Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Nang cao hieu qua cua qua trinh ban cho dich vu 154936

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.05 KB, 75 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Kinh tế quốc dân

Khoa marketing


Đề tài:
“Nâng cao hiệu quả của quá trình bán cho dịch vụ tư vấn truyền
thông của công ty cổ phần TVPlus”

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thu Lan

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp

: Marketing 48A

MSSV

: CQ481793

Hệ

: Chính Quy



Khóa

: 48

Hà nội 05 - 2010


2

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt. Để có thể tồn tại và
phát triển địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng có sự cải tiến và đổi mới
trong hoạt động kinh doanh mà trong đó hoạt động quản trị bán hàng đóng vai trị rất
quan trọng. Nó là một hoạt động cụ thể gắn liền với nghiệp vụ tác nghiệp nhằm thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy việc nghiên cứu để tìm ra những thuận lợi khó khăn
mà các doanh nghiệp đã đang và sẽ gặp phải trong hoạt động bán hàng là điều
kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp đi lên. Đồng thời việc nghiên cứu vấn đề
này sẽ tạo điều kiện giúp cho sinh viên ra trường có thể nắm bắt và có sự hiểu biết hơn
nữa về quản trị bán hàng nhất là đối với sinh viên chuyên ngành quản trị Marketing.
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của cơng tác quan trị bán hàng trong
doanh nghiệp kết hợp với tình hình thực tiễn tại Cơng ty Cổ phần TVPlus. Do vậy
trong q trình thực tập tại cơng ty em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả của quá
trình bán cho dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty cổ phần TVPlus”, làm đề tài
thực tập của mình với mong muốn được đóng góp những ý kiến, đưa ra những giải
pháp giúp Cơng ty hồn thiện cơng tác quản trị hoạt động bán hàng để từ đó có thể
củng cố và phát triển hơn nữa thị phần của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty em được biết, công ty đã được thành lập

cách đây trên chục năm và hiện nay với xu hướng phát triển không ngừng của nền kinh
tế Việt Nam đặc biệt là về nhu cầu về quảng cáo và truyền thông ngày một lớn. Sự
chênh lệch về giá của một mẫu quảng cáo của cơng ty với các cơng ty nước ngồi khác,
có phải do q trình thực hiện cho các dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty chưa
hiệu quả.
Hiện tại, cơng ty chưa có một quy trình bán hàng chung cho dịch vụ tư vấn
truyền thông. Do vậy, em mong muốn đưa ra một quy trình bán hàng chung cho các
nhân viên Sales của cơng ty.
Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về quản trị hoạt động bán hàng ở Cơng ty
CP TVPlus; Phân tích thực trạng quản trị bán hàng; Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản trị hoạt động bán hàng tại công ty CP TVPlus trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối tượng nghiên cứu là các quá trình hoạt động bán hàng và các yếu tố hợp
thành của nội dung quản trị bán hàng ở Công ty CP TVPlus. Đề tài chủ yếu đưa ra
những ý tưởng, giải pháp nhằm hồn thiện một số chính sách bán hàng và tổ chưc hoạt
động bán hàng.


3

-

Đối tượng nghiên cứu: Quá trình cho dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty cổ phần
tv cộng
Phạm vi nghiên cứu: Tại phòng account services và khách hàng của công ty tại miền
bắc của công ty cổ phần tv cộng.
Dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống, biện chứng, logic và lịch sử. Các phương
pháp cụ thể là phân tích - tổng hợp, các phương pháp thống kê, phương pháp đối
sánh (benchmarking). Ngịai ra trong q trình sử dụng
Với mục đích, đối tượng, giới hạn và phương pháp nghiên cứu trên, ngồi phần

Lời cảm ơn, Lời nói đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, đề tài thực tập đuợc kết
cấu thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường quảng cáo-truyền thông và công ty cổ phần tv
cộng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty CP TVPlus và cho dịch vụ
tư vấn Media tổng thể.
Chương 3: Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của q trình bán dịch vụ tư
vấn truyền thơng.


4

Mục Lục
Chương 1: Tổng quan về thị trường quảng cáo-truyền thông và công ty cổ phần tv cộng........................5
1.

Khái quát về ngành kinh doanh quảng cáo ở Việt Nam..........................................................5
1.1

Quy mô thị trường quảng cáo-truyền thông.....................................................................5

1.2

Hoạt động cạnh tranh trên thị trường quảng cáo-truyền thơng......................................8

1.3

Các loại hình đại lý quảng cáo..........................................................................................9

2

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành quảng cáo-truyền thông và dịch vụ tư
vấn truyền thông...............................................................................................................................14

3.

1.

2.1

Ảnh hưởng của nhân tố chính trị/luật pháp tới ngành quảng cáo.................................14

2.2

Ảnh hưởng của nhân tố xã hội/văn hóa tới ngành quảng cáo........................................15

2.3

Ảnh hưởng của nhân tố nhân khẩu tới ngành quảng cáo..............................................15

2.4

Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế tới ngành quảng cáo....................................................16

Công ty cổ phần tv cộng và dịch vụ tư vấn quảng cáo...........................................................17
3.1

Giới thiệu chung về TVPlus.............................................................................................17

3.2


Dịch vụ chiến lược của TVPlus “ tư vấn Media tổng thể”.............................................19

Đặc điểm và hành vi mua của khách hàng mục tiêu của dịch vụ tư vấn truyền thông........22
1.1 Đặc điểm của khách hàng mục tiêu của dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty CP tv
cộng................................................................................................................................................22
1.2 Mơ hình hành vi mua và phân tích ảnh hưởng đến của nó đến hành vi mua của khách
hàng mục tiêu và đối tác của công ty cổ phần tv cộng................................................................24
1.3 Q trình thơng qua quyết định mua dịch vụ tư vấn truyền thông của các khách hàng.. 27

2.

Quy trình bán dịch vụ tư vấn truyền thơng của cơng ty cổ phần tv cộng.............................32
2.1 Tìm kiếm và đánh giá khách hàng tiềm năng của nhân viên...............................................32
2.2 Chuẩn bị trước khi tiếp cận khách hàng...............................................................................35
2.3 Tiếp cận khách hàng.................................................................................................................38
2.4 Trình bày chào bán dịch vụ tư vấn truyền thông.....................................................................39
2.5 Ứng xử với những phản đối....................................................................................................40
2.6 Kết thúc bán hàng.....................................................................................................................40
2.7 Những hoạt động sau bán........................................................................................................42


5
3.

Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng...................................................................................43
3.1 Đánh giá về sự hài lòng của khách hàng sau khi mua dịch vụ tư vấn truyền thông của
công ty cổ phần tv cộng................................................................................................................43
3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng.................................................................................44

Chương 3: Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của q trình bán dịch vụ tư vấn truyền thơng của

công ty cổ phần tv cộng..........................................................................................................................48
1.

2.

3.

Các bước cơ bản của quá trình bán hàng...............................................................................48
1.1

Định hướng khách hàng...................................................................................................48

1.2

Hẹn gặp khách hàng qua điện thoại................................................................................49

1.3

Gặp khách hàng................................................................................................................49

1.4

Xử lý phản ứng..................................................................................................................50

1.5

Kết thúc hợp đồng.............................................................................................................51

1.6


Chăm sóc sau bán..............................................................................................................51

Một số........................................................................................................................................52
2.1

Phân loại khách hàng........................................................................................................52

2.2

Đánh giá khách hàng (Lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu, người quyết định).54

Một số giải pháp liên quan đến các quyết định của nhà quản trị.................................................55
3.1

Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường và dự báo bán hàng......................56

3.2

Hoàn thiện các chính sách bán hàng...................................................................................58

Phụ Lục.............................................................................................................................................64


6

Chương 1: Tổng quan về thị trường quảng cáo-truyền thông và công ty cổ phần tv
cộng
1. Khái quát về ngành kinh doanh quảng cáo ở Việt Nam
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ,
công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với

người mà trong đó người muốn truyền thơng phải trả tiền cho các phương tiện truyền
thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
Từ cả trăm năm trước ở Việt Nam, con người đã biết cách làm quảng cáo. Mục
đích quảng cáo là để bán hàng, hoặc để tác động vào đám đông, tạo ra các lợi thế về uy
tín cá nhân, các mục đích chính trị hoặc qn sự. Kênh truyền thơng chủ yếu dựa vào cơ
chế phát tán tin đồn truyền miệng.
1.1 Quy mô thị trường quảng cáo-truyền thông
Hiện nay, một số hãng quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam hoạt động rất yếu kém
và không hiệu quả. Do bế tắc về ý tưởng, họ thường nhờ công ty quảng cáo Việt Nam
nghĩ giúp và thực hiện mẫu quảng cáo cho khách hàng của họ. Khi mẫu quảng cáo được
duyệt, đương nhiên là cơng ty QC nước ngồi được hưởng phần lớn lợi nhuận. Các công
ty quảng cáo Việt Nam - là nhà cung ứng dịch vụ thực sự - thì chỉ được hưởng số lẻ của
lợi nhuận thu được.
Cho tới nay, giá thực hiện một mẫu quảng cáo báo, do các công ty quảng cáo Việt
Nam thực hiện, thường nằm ở mức khoảng 5 triệu đồng, trong khi tại các hãng quảng cáo
đa quốc gia, giá trung bình cho một ý tưởng quảng cáo có định hướng chiến lược sẽ vào
khoảng từ 1500 đến 3000 USD.
1.1.1 Nhu cầu về quảng cáo của các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam
Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam khởi sắc từ đầu thập niên 90. Khi có nền kinh tế
thị trường tức là có cạnh tranh. Có cạnh tranh thì việc phải quảng cáo và tiếp thị là điều
bắt buộc. Tổng chi phí cho quảng cáo tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm vừa qua
với tốc độ trên dưới 25% mỗi năm. Trong năm 2005, doanh số quảng cáo báo, đài và tivi
là khoảng 320 triệu USD (theo TNS Việt Nam). Nếu tính cả các loại quảng cáo ngồi trời
sẽ đạt trên dưới 400 triệu USD. Tổng chi phí cho ngành truyền thông tiếp thị tại Việt
Nam – bao gồm cả quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, tiếp thị trực tiếp,... hiện đã vượt con số 1 tỷ USD.
Vào thời điểm khởi đầu của ngành quảng cáo ở Việt Nam, quảng cáo ngồi trời là loại
hình đầu tiên được thực hiện và đã phát triển rất nhanh chóng. Do nhu cầu bắt buộc phải
làm quảng cáo của các tập đoàn đa quốc gia, hàng loạt các bảng quảng cáo ngồi trời mọc
lên khắp nơi. Chính điều này tạo nên hiện tượng loạn bảng quảng cáo một thời, và sau đó



7

đã bị chính quyền các địa phương chấn chỉnh. Cùng với quảng cáo ngồi trời, các loại
hình quảng cáo khác như báo, đài phát thanh và quảng cáo truyền hình cũng phát triển rất
nhanh chóng.
1.1.2 Cung về quảng cáo của các doanh nghiệp trong ngành quảng cáo
Hơn 80% ngân sách quảng cáo tại Việt Nam hiện nay đang được thực hiện bởi khoảng 30
công ty quảng cáo đa quốc gia. Phần cịn lại được chia cho khoảng hơn 3.000 cơng ty
quảng cáo Việt Nam (Theo số liệu của Hiệp hội QC Việt Nam). Lãnh đạo của các doanh
nghiệp làm quảng cáo và cả lãnh đạo của Hiệp Hội Quảng Cáo Việt Nam đều bức xúc
tìm cách thay đổi tỷ lệ trên, nhưng cho tới nay vẫn chưa có được một giải pháp khả thi.
Thông thường bất cứ công ty hàng tiêu dùng đa quốc gia nào khi thâm nhập vào thị
trường Việt Nam đều có các cơng ty quảng cáo đa quốc gia đi kèm, thường được gọi là
Đại lý quảng cáo song hành - Aligned advertising agency.
Mặt khác, kể từ ngày luật doanh nghiệp tư nhân đi vào hiệu lực năm 1995, đến nay nền
kinh tế thị trường tại Việt Nam mới phát triển được hơn 11 năm. Do đó, các doanh
nghiệp quảng cáo của Việt Nam đều hoạt động một cách tự phát, không đủ tầm về năng
lực lẫn tiềm lực để cạnh tranh với các hãng quảng cáo đa quốc gia chuyên nghiệp và hùng
mạnh. Không chỉ ở Việt Nam, tình hình tương tự đang xảy ra ở tất cả các nước tại Châu
Á.
Các doanh nghiệp làm quảng cáo Việt Nam rất nhanh chóng nắm bắt được các kỹ thuật,
cơng cụ, máy móc tạo mẫu chế bản. Chẳng bao lâu, chúng ta đã có thể dễ dàng tạo ra
những mẫu quảng cáo đẹp và bắt mắt.
Hiện nay, một số hãng quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam hoạt động rất yếu kém và
không hiệu quả. Do bế tắc về ý tưởng, họ thường nhờ công ty quảng cáo Việt Nam nghĩ
giúp và thực hiện mẫu quảng cáo cho khách hàng của họ. Khi mẫu quảng cáo được duyệt,
đương nhiên là cơng ty QC nước ngồi được hưởng phần lớn lợi nhuận. Các công ty
quảng cáo Việt Nam - là nhà cung ứng dịch vụ thực sự - thì chỉ được hưởng số lẻ của lợi
nhuận thu được.

Cho tới nay, giá thực hiện một mẫu quảng cáo báo, do các công ty quảng cáo Việt Nam
thực hiện, thường nằm ở mức khoảng 5 triệu đồng, trong khi tại các hãng quảng cáo đa
quốc gia, giá trung bình cho một ý tưởng quảng cáo có định hướng chiến lược sẽ vào
khoảng từ 1500 đến 3000 USD.
Vậy đâu là sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ của một công ty quảng cáo đa quốc gia
và của một công ty quảng cáo của Việt Nam. Đâu là sự khác biệt giữa một ý tưởng quảng
cáo 5 triệu đồng (khoảng 300USD) của công ty QC Việt Nam và một ý tưởng quảng cáo
50 triệu đồng (khoảng hơn 3,000USD) của một công ty quảng cáo đa quốc gia. Sự khác


8

biệt về giá cả thực hiện mẫu quảng cáo không phải vì mẫu quảng cáo đẹp hay xấu, độc
đáo hay tầm thường, mà nằm ở chỗ hiệu quả của quảng cáo - mẫu quảng cáo làm được
những gì cho doanh nghiệp và cho thương hiệu được quảng cáo.
Hầu hết các cơng ty QC Việt Nam đều được hình thành bắt đầu từ một phòng thiết kế tạo
mẫu nhỏ. Chỉ cần vài ba cái máy tính, một căn phịng và vài người là đã có thể thành lập
một cơng ty quảng cáo. Do vậy, những công ty QC Việt Nam thường chỉ tiếp cận được
các khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam, hoặc trở thành nhà cung ứng DVQC cho các
công ty liên doanh thông qua những mối quan hệ cá nhân. Có một bức tường vơ hình mà
các cơng ty quảng cáo Việt Nam khó vượt qua được. Đó chính là cách nghĩ và cách làm
theo kiểu dựa trên các quan hệ cá nhân, qui mơ nhỏ và hồn tồn khơng theo các qui trình
chun nghiệp.
Ở hầu hết các cơng ty quảng cáo của Việt Nam, dựa trên đơn đặt hàng của bạn, thường
các nhân viên thiết kế sẽ chúi đầu vào tìm trong thư viện ảnh lưu trữ một hình nào đó hay
hay, có vẻ phù hợp rồi gắn sản phẩm của bạn vào đấy. Nếu mẫu thiết kế đó đẹp đẽ, chỉn
chu thì bạn có thể phải trả đến vài triệu đồng cho công thiết kế tạo mẫu.
Tại công ty quảng cáo đa quốc gia, những ý tưởng sáng tạo ln là kết quả của cả một qui
trình làm việc chuyên nghiệp dựa trên những phân tích, nghiên cứu và xử lý thông tin rất
khoa học, mà đôi khi rất-rất tốn kém, nhằm bảo đảm tạo ra được những quảng cáo mang

lại hiệu quả bán hàng thực sự, chứ không chỉ đơn giản là các mẫu quảng cáo đẹp. Sự khác
biệt lớn giữa một mẫu quảng cáo đẹp và một mẫu quảng cáo hiệu quả chính là qui trình
sáng tạo – tức cách thức áp dụng để sáng tạo ra mẫu quảng cáo.
Một mẫu quảng cáo hiệu quả được thực hiện theo một qui trình chuyên nghiệp và phức
tạp hơn rất nhiều. Bắt đầu từ nghiên cứu phân tích các số liệu về thị trường, người tiêu
dùng, nhóm khách hàng mục tiêu, các nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng, phân tích đối thủ
cạnh tranh, phân tích điểm mạnh yếu của sản phẩm, v.v…, công ty quảng cáo phải vạch
ra được định hướng chiến lược nhằm đáp ứng các yêu cầu mà chương trình quảng cáo
cần đạt được. Tất cả các bước thực hiện đều có những tiêu chí, những chỉ tiêu rất cụ thể
và rõ ràng. Việc chọn lọc ý tưởng được thực hiện qua nghiên cứu thị trường và lấy ý kiến
của người tiêu dùng (tức nhóm khách hàng mục tiêu). Sau khi chọn được mẫu quảng cáo,
công đoạn thực hiện mẫu quảng cáo cũng phải chun nghiệp. Việc chụp hình hay quay
phim, nếu có, cũng phải được các chuyên gia thực hiện (Có những mẫu quảng cáo mà chỉ
riêng chi phí thuê người mẫu và quay phim chụp ảnh đã lên tới hàng chục ngàn USD).
Người thực hiện mẫu quảng cáo phải tạo được những lý do thuyết phục tác động đến
người xem quảng cáo để mang lại hiệu quả bán hàng.


9

Điểm yếu của các công ty quảng cáo Việt Nam trong việc tạo ra các quảng cáo giá trị cao
là thiếu những người làm quảng cáo chuyên nghiệp và thiếu các qui trình chun nghiệp.
Hiện chỉ có một số rất ít cơng ty quảng cáo có được những chun viên quảng cáo giỏi.
Đa số họ là nhân viên cũ của những cơng ty, những tập đồn quảng cáo đa quốc gia, nay
đã nghỉ việc và ra mở công ty riêng. Trong chừng mực nào đó, họ có được những kỹ
năng của một người làm quảng cáo chuyên nghiệp. Tuy nhiên, họ không thể bù đắp được
vào lỗ hổng lớn mà các công ty quảng cáo của Việt Nam luôn thiếu: Một “Hệ thống Quản
lý” chuẩn mực với các qui trình làm quảng cáo chuyên nghiệp.
Lối thoát hẹp cho ngành quảng cáo Việt Nam hiện nay chính là sự liên kết và hợp tác với
các tập đoàn quảng cáo nước ngoài, thuê mướn những nhân viên quảng cáo giỏi người

nước ngoài vào làm trong cơng ty, tìm cách xây dựng hệ thống quản lý và áp dụng các
phương pháp quản lý, các qui trình làm quảng cáo chuyên nghiệp.
Theo xu hướng hội nhập và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, bất cứ một
ai có tâm huyết với ngành quảng cáo và mong muốn vượt lên phía trước đều có cơ hội rất
lớn. Điều cản trở lớn nhất cho các doanh nghiệp Quảng Cáo Việt Nam chính là tầm nhìn
hạn hẹp, khơng dám nghĩ, khơng dám làm và khơng có một khát vọng đủ lớn.
1.2 Hoạt động cạnh tranh trên thị trường quảng cáo-truyền thơng
Việt Nam có khoảng 3.000 cơng ty quảng cáo lớn, nhỏ, trong đó các cơng ty quảng cáo
trong nước chiếm 70% và 30% cịn lại là các công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, 70% cơng
ty quảng cáo Việt Nam lại chỉ chiếm có 30% thị phần, cịn 30% các cơng ty quảng cáo đa
quốc gia chiếm đến 70%. Rõ ràng, chúng ta đã thua ngay trên sân nhà. Hơn ai hết, chỉ
những người hoạt động trong ngành mới có thể giải thích được điều này.
Nhân lực làm việc trong những công ty quảng cáo của Việt Nam còn yếu về nhiều mặt,
trong khi những người giỏi thì chạy qua cơng ty đa quốc gia làm. Hiện nay, do chưa có
trường nào đào tạo bài bản về ngành quảng cáo nên kỹ năng sáng tạo còn kém khi ra làm
việc, nhân sự thay đổi ln. Do đó, các cơng ty quảng cáo Việt Nam chủ yếu hoạt động ở
lĩnh vực tổ chức sự kiện, đặt chỗ quảng cáo trên báo và truyền hình hoặc làm nhà sản
xuất cho những công ty quảng cáo đa quốc gia, lo những việc hậu cần như in ấn và thi
cơng lắp ráp sân khấu, cịn vấn đề sáng tạo sẽ do các công ty đa quốc gia chịu trách
nhiệm.
Những cơng ty nào khá hơn một chút, có thể đứng ra bao thầu tồn bộ chiến dịch thì
khách hàng lại nhỏ, kinh phí dành cho quảng cáo thấp. Bên cạnh đó, điều quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng chiến dịch quảng cáo là tư duy marketing của những khách hàng
này chưa thực sự có tầm nhìn dài hạn, khơng chịu xây dựng nền tảng cho thương hiệu từ
trước cũng như về sau này.


10

Thời gian gần đây, báo chí đã nói nhiều về việc có q nhiều chương trình quảng cáo

nhàm chán được phát trên sóng truyền hình.
Để cải thiện được điều này thì cần phải có thời gian và một chiến lược thay đổi mạnh mẽ
trong cách nhìn và cách làm việc từ chính những người làm marketing và quảng cáo. Sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, quảng cáo mới thực sự phát triển. Thế nhưng thực tế lại
cho thấy ở Việt Nam, cái gì phát triển ồ ạt cùng lúc cũng sẽ nảy sinh những vấn đề về cơ
cấu quản lý và tầm nhìn chiến lược.
Ví dụ như một số chương trình quảng cáo truyền hình (TVC) về thuốc ho, thuốc cảm, dầu
gội đầu được cho rằng quá vô duyên, thời lượng chỉ có 30 giây nhưng nói q nhiều mà
hình ảnh thì nghèo nàn và khơng sáng tạo. Tuy nhiên, phải đưa mình vào phân khúc thị
trường của các sản phẩm này thì ta mới hiểu được nguyên nhân. Đa số khán giả là người
dân vùng nông thôn, họ đang bệnh và mối quan tâm của họ là làm sao cho hết bệnh ngay
tức khắc. Do hiểu được vấn đề này nên những người làm quảng cáo mới chọn cách làm
chương trình TVC như vậy. Nói tóm lại, vấn đề đặt ra ở đây là trình độ và dân trí của
người dân cũng ảnh hưởng tới chất lượng sáng tạo của quảng cáo.
Do ngành quảng cáo mới phát triển tại Việt Nam nên đạo đức nghề nghiệp cũng chưa
thực sự được đề cao. Chuyện ăn cắp ý tưởng xảy ra như cơm bữa. Nội dung và hình ảnh
chương trình quảng cáo giống nhau - tức mà khơng làm gì được. Ngồi ra, cịn có những
kiểu ăn cắp kinh khủng hơn. Chẳng hạn như một khách hàng tung ra chiến dịch quảng
cáo nên cần thuê một công ty trong nghề thực hiện. Sau khi cập nhật thơng tin từ phía
khách hàng, cơng ty này viết kế hoạch thực hiện rồi trình bày với khách hàng về từng
hạng mục cụ thể. Khách hàng khơng đồng ý và hủy chương trình. Thế nhưng điều kỳ lạ là
chỉ một thời gian sau, công ty này lại thấy sản phẩm sáng tạo của mình được một cơng ty
khác thực hiện cho chính khách hàng này.
Trong tương lai, quảng cáo trực tuyến qua Internet và điện thoại di động sẽ phát triển và
thay thế những kênh quảng cáo cũ như truyền hình và sự kiện. Thế nhưng điều này vẫn
khiến nhiều dân làm tiếp thị tại Việt Nam nghi ngờ bởi những kênh quảng cáo cũ đã ăn
sâu vào tâm trí nhiều người. Muốn thay đổi thì phải sáng tạo lại quy trình để sản phẩm
thật sự đi vào lịng người. Khơng dễ dàng và có lẽ cịn phải cần rất nhiều thời gian nữa thì
quảng cáo trực tuyến mới phát triển mạnh thực thụ tại Việt Nam.
1.3 Các loại hình đại lý quảng cáo

1.3.1 Nhà quảng cáo
Nhà quảng cáo chính là người có nhu cầu và bỏ tiền ra để thực hiện việc quảng cáo cho
lợi ích của chính họ. Nhà quảng cáo có thể là:
 Các công ty Sản xuất và Kinh doanh


11






1.3.2

-

Các Đại lý Phân phối sản phẩm
Các Tổ chức cung cấp dịch vụ Y tế, Giáo dục, Luật,...
Các Tổ chức xã hội, các đồn thể, đảng phái, tơn giáo
Các cơ quan chính quyền, đồn thể, các địa phương
Các nhân vật nổi tiếng
Các công ty cung ứng dịch vụ quảng cáo-truyền thơng
(Advertising Service Supplier)
Đây là nhóm cơng ty cung cấp các dịch vụ rất cụ thể trong những mảng công việc quảng
cáo và tiếp thị. Đặc điểm của loại hình dịch vụ này là Nhà Quảng Cáo dễ dàng xem xét
và đánh giá chất lượng dịch vụ ngay sau khi dịch vụ được thực hiện (chất lượng một mẫu
thiết kế, một poster, một mẫu phim quảng cáo,…). Do vậy rất thuận tiện cho Nhà Quảng
Cáo trong việc chọn Nhà cung ứng dịch vụ cũng như ra quyết định chấp nhận thanh tốn.
Các cơng ty ở dạng này bao gồm:

Cơng ty thiết kế tạo mẫu và in ấn
Công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo ngồi trời
Cơng ty làm phim quảng cáo và dịch vụ hậu kỳ
Các phịng chụp ảnh chun nghiệp
Cơng ty sản xuất các vật phẩm quảng cáo
Công ty tiếp thị trực tiếp
Công ty cung cấp các dịch vụ nghiên cứu thị trường
Chủ của các phương tiện truyền thông
Các loại công ty khác
1.3.2.1 Công ty Thiết kế Tạo mẫu và In ấn
Là các công ty ứng dụng mỹ thuật vào quảng cáo tiếp thị. Do nhu cầu rất lớn của thị
trường nên loại hình cơng ty này chiếm đa số trong các công ty cung cấp dịch vụ QC
Các dịch vụ cụ thể của công ty Thiết kế Tạo mẫu và In ấn:
- Thiết kế bao bì, nhãn hiệu, Logo,
- Thực hiện các ấn phẩm QC
- Thực hiện một số QC báo
- Cung cấp dịch vụ in ấn
- Thiết kế, thực hiện các vật dụng hỗ trợ bán hàng (POSM – Point of Sales Material)
1.3.2.2 Công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo ngồi trời
Là các cơng ty chun cung cấp dịch vụ QC qua các Pa-nô QC, bảng hiệu, hộp đèn, QC
trên xe bus, tại trạm xe bus, băng-rôn, banner, …


12

Loại hình QC này xuất hiện tại VN rất sớm, mang lại siêu lợi nhuận vào thời kỳ đầu.
Hiện nay do sự can thiệp của nhà nước về quy hoạch và cảnh quan đơ thị nên có rất ít các
bảng quảng cáo mới ra đời.
1.3.2.3 Công ty làm phim QC và các dịch vụ hậu kỳ
Kể từ khi Tivi ra đời, phim quảng cáo đã trở thành một bộ phận khơng thể thiếu được

trong các chương trình truyền hình.
Với đà phát triển của kỹ thuật và chi phí rất lớn của nhà quảng cáo, ngành làm phim
quảng cáo ngày nay đã trở thành một ngành mang lại lợi nhuận cao. Nhiều công ty sẵn
sàng đầu tư hàng triệu USD vào các dàn máy làm phim chuyên dụng để giành lấy các hợp
đồng làm những bộ phim QC trị giá cả trăm ngàn, hay hàng triệu USD .
Chất lượng của phim QC phụ thuộc nhiều vào các thiết bị và cả trình độ chun mơn của
người làm phim (Tức nhà sản xuất, đạo diễn, người quay film, dựng phim, diễn viên, chất
lượng hình ảnh – Betacam, HD hay film nhựa 35mm,…)
1.3.2.4 Các Phòng chụp ảnh chuyên nghiệp
Những studio chụp ảnh chuyên nghiệp được trang bị các máy móc chuyên dụng, do các
nhiếp ảnh gia có tay nghề cao đảm nhiệm.
Ngồi việc chụp ảnh chất lượng cao (giá chụp một bức ảnh chất lượng cao có thể lên đến
cả ngàn Đơla Mỹ), nhiều studio ảnh còn thực hiện các dịch vụ chỉnh sửa màu sắc, tạo kỹ
xảo hình ảnh hay thực hiện ghép ảnh bằng các hệ thống máy tính chuyên dụng.
Với sự phát triển vượt bậc của cơng nghệ máy tính, ngày nay ngành nhiếp ảnh đã thay đổi
tận gốc và tạo ra được những bức ảnh ngoài sức tưởng tượng của người bình thường.
1.3.2.5 Cơng ty sản xuất các vật phẩm quảng cáo
Do tình trạng quảng cáo quá tải trên các kênh thông tin truyền thống nên việc dùng vật
phẩm để quảng cáo đang là một xu hướng lớn của thị trường. Vật phẩm quảng cáo là sản
phẩm không thể thiếu được trong các hoạt động quảng cáo tiếp thị. Từ cái xâu chìa khóa,
cái nón, cặp da, áo mưa,.. và vô vàn các vật dụng khác được gắn logo hay thông điệp của
nhà quảng cáo để tạo nên những kênh truyền thơng mới có hiệu quả cao.
1.3.2.6 Cơng ty Tiếp Thị Trực Tiếp
Các công ty cung cấp dịch vụ Direct Marketing tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng để
gởi tới họ các thông điệp tiếp thị cần thiết như:
- Direct mail
- Telemarketing
- E-Marketing
- Door-to-door marketing
1.3.2.7 Công ty cung cấp các dịch vụ nghiên cứu thị trường



13

Các số liệu về thị trường là cơ sở chính để phân tích và từ đó đưa ra các quyết định kinh
doanh cũng như quảng cáo tiếp thị.
Tại VN hiện nay có rất ít các cơng ty Nghiên cứu Thị trường chuyên nghiệp. Phần lớn
các công ty NCTT chỉ thực hiện được một số dịch vụ đơn giản và ở diện hẹp. Giống như
ngành QC, đây cũng là một ngành rất mới. Các dịch vụ chính của NCTT bao gồm:
- Nghiên cứu tâm lý mua hàng, thói quen mua hàng
- Tìm hiểu những mong muốn tiềm ẩn của người tiêu dùng về một loại sản phẩm
- Thu thập và cung cấp các số liệu về thị trường, thị phần, mức độ nhận biết, đối thủ
cạnh tranh,...
1.3.2.8 Chủ của các Phương tiện truyền thông
Các chủ báo đài là những đối tác hết sức quan trọng của Nhà Quảng Cáo. Không chỉ là
các phương tiện cung cấp tin tức mới, các kênh truyền thông này giúp giới thiệu sản
phẩm hay dịch vụ đến với người tiêu dùng một các nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Tại Việt Nam, tất cả các phương tiện truyền thông này đều nằm dứơi sự quản lý của nhà
nước nên ảnh hưởng của báo, đài, Tivi đối với nhà quảng cáo là rất lớn .
1.3.2.9 Các loại công ty khác
Tất cả các công ty khác những công ty kể trên nhưng không thường xuyên tham gia thực
hiện các dịch vụ quảng cáo như: Cty xây dựng (thiết kế các loại quầy kệ, gian hàng hội
chợ), Cty Tổ chức các dịch vụ hậu mãi, Cty Công ty vận tải,…
1.3.3 Các công ty tư vấn quảng cáo
(Advertising Services Agency)
Điểm khác biệt của dịch vụ tư vấn quảng cáo so với các dịch vụ quảng cáo cụ thể khác
nằm ở chỗ: thường không thể thấy ngay chất lượng của các dịch vụ tư vấn, mà chỉ thấy
được sau khi đã bỏ tiền ra thực hiện chương trình quảng cáo tiếp thị.
Để đánh giá được hiệu quả của một dịch vụ tư vấn, Nhà quảng cáo phải có kiến thức và
kinh nghiệm cần thiết. Ở phía ngược lại, các cơng ty tư vấn quảng cáo cũng phải có đủ kỹ

năng và lý lẽ để thuyết phục Nhà quảng cáo.
Thông thường, việc tư vấn sẽ giúp Nhà quảng cáo có được tầm nhìn rộng và rõ ràng về
thị trường, về ngành hàng và người tiêu dùng. Qua đó, Nhà quảng cáo có thể đưa ra được
những chiến lược hoặc các kế hoạch nhằm tạo ra những thế mạnh trong kinh doanh, mở
rộng thị phần, mở rộng nhóm khách hàng mục tiêu hoặc đón đầu những xu hướng tiêu
dùng của thị trường.
Các công ty cung ứng dịch vụ quảng cáo sẽ thực hiện các dịch vụ cụ thể theo yêu cầu của
Nhà quảng cáo – nói gì làm nấy, chỉ đâu đánh đó. Cịn các công ty tư vấn quảng cáo sẽ


14

phải là người vạch ra các định hướng đồng thời chỉ cho nhà quảng cáo thấy phải làm gì
và làm như thế nào vào từng thời điểm.
Dịch vụ tư vấn quảng cáo tiếp thị là công việc sáng tạo ra, rồi bán các ý tưởng và các giải
pháp truyền thông marketing. Đây chính là loại cơng việc địi hỏi phải có kiến thức thực
tế, và nhiều kỹ năng chun mơn, nhưng cũng thực sự mang lại lợi nhuận ở mức cao
nhất.
Có 4 loại cơng ty khác nhau trong nhóm cơng ty cung cấp các dịch vụ về tư vấn:
1.3.3.1 Công ty quảng cáo trọn gói (Full Service Advertising Agency)Đây là dạng
công ty tư vấn thực hiện đầy đủ tất cả các dịch vụ quảng cáo.
Điểm khác biệt đối với các nhà cung ứng dịch vụ quảng cáo ở chỗ: các cơng ty quảng cáo
trọn gói có thể tư vấn cho nhà quảng cáo cách xử dụng ngân sách truyền thông hiệu quả
nhất. Bắt đầu từ việc tư vấn về chiến lược phát triển thương hiệu, chiến lược sáng tạo và
chiến lược truyền thơng, cơng ty quảng cáo trọn gói sẽ đại diện cho nhà quảng cáo thực
hiện và giám sát trọn vẹn tất cả các khâu của hoạt động quảng cáo tiếp thị sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
1.3.3.2 Công ty dịch vụ truyền thông (Media Agency)
Đây là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện truyền thơng
đại chúng như Tivi, báo, tạp chí, Radio, và các loại hình quảng cáo ngồi trời khác.

Đại lý Truyền thông sẽ cung cấp cho Nhà quảng cáo các dịch vụ như: Lập chiến lược và
kế hoạch truyền thông, đại diện cho nhà quảng cáo để thương lượng mua chỗ trên báo,
đài truyền thanh, truyền hình, theo dõi q trình quảng cáo và phân tích, đánh giá các
thơng tin, dữ liệu thu được sau mỗi đợt quảng cáo. Ngồi ra, Đại lý truyền thơng cịn phải
tư vấn cho nhà quảng cáo triển khai, sử dụng các kênh truyền thông mới.
1.3.3.3 Công ty dịch vụ Quan Hệ Cộng Đồng (Public Relation Agency)
Quan hệ cộng đồng là dạng hoạt động ngày càng quan trọng trong quá trình quảng cáo
tiếp thị. Các chương trình P.R, các sự kiện tiếp thị sáng tạo mang lại hiệu quả vơ cùng
lớn, nhiều khi có thể thay đổi hoàn toàn cục diện cạnh tranh giữa các nhãn hiệu. P.R còn
được xem là dạng hoạt động tiếp thị hiệu quả và ít tốn kém nhất hiện nay.
Tại Việt Nam hiện nay cịn ít các cơng ty thực sự có khả năng và hiểu biết để thực hiện
các chương trình P.R. hiệu quả.
1.3.3.4 Cơng ty dịch vụ Tư Vấn Tiếp Thị (Marketing Consultant Services)
Đây là loại hình dịch vụ rất mới tại VN. Các công ty loại này chuyên tư vấn cho khách
hàng hướng chiến lược trong các hoạt động kinh doanh tiếp thị, tư vấn các chiêu thức bán
hàng, khuyến mãi, đào tạo nhân sự, cơ cấu tổ chức các bộ phận tiếp thị, quảng cáo, bán
hàng,…


15

Các công ty Tư vấn Tiếp thị thường rất nhỏ gọn, chỉ có một vài chun viên cho từng loại
hình hoạt động QC tiếp thị.
Hiện nay các công ty quảng cáo Việt Nam thường nhận làm tất tật mọi thứ, đáp ứng cho
mọi loại nhu cầu của khách hàng, phần nào làm được thì làm, nếu khơng làm được thì
chạy đi tìm người làm giúp. Do vậy, hầu hết các dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam hiện nay
đều không mang tính chun nghiệp, khơng đạt được mức độ hiệu quả cần thiết và chỉ có
khả năng hoạt động ở mức cơng ty cung ứng dịch vụ QC, khó phát triển lên để trở thành
các công ty tư vấn quảng cáo.
2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành quảng cáo-truyền thông và dịch

vụ tư vấn truyền thơng
2.1 Ảnh hưởng của nhân tố chính trị/luật pháp tới ngành quảng cáo
Nhận thức được tầm quan trọng của ngành quảng cáo, Nhà nước đã ban hành rất nhiều
thông tư, nghị định quy định các hành vi của các chủ thể kinh doanh và sử dụng quảng
cao. Có rất nhiều văn bản pháp luật quy định những điều luật cho ngành quảng cáo ở Việt
Nam, điển hình là:
 Pháp lệnh quảng cáo.
 Thông tư Hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc.
 Thông tư liên tịch Hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế
 Thông tư Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực
hiện quảng cáo .
 Nghị định Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo .
 Thông tư Hướng dẫn thực hiện nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo .
 Thông tư Hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị quyết 12/2000/NQCP của Chính phủ về cấm quảng cáo thuốc lá .
 Nghị định Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hố - thơng tin .
 Thơng tư Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT
ngày 16/07/2003 của Bộ Văn hố - Thơng tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số
24/2003/NĐ-CP ngày 13/03/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Quảng cáo .
Nhưng hầu hết các điều luật quy định còn quá rườm rà, gây mất thời gian cho các chủ thể
kinh doanh cũng như các tổ chức muốn sử dụng quảng cáo để quảng bá cho các sản phẩm
của mình. Để khắc phục nhược điểm này vào tháng 5/2009 nhà nước đã đưa ra dự thảo
“Luật quảng cáo”. Hiện nay, một doanh nghiệp quảng cáo (QC) muốn được cấp giấy
phép, phải trải qua một loạt quy trình như: hợp đồng thuê đất, vị trí được chính quyền xã,


16

huyện, hay phường, quận, thị xã xác nhận hoặc văn bản thỏa thuận với chủ sở hữu, đơn vị

quản lý địa điểm; trình ma két mẫu QC, thậm chí có nơi, có lúc cịn u cầu xuất trình
hợp đồng ký kết với khách hàng dù các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh QC không
quy định và đây là vấn đề bí mật kinh doanh.
Theo dự thảo luật thì, chủ sở hữu quảng cáo không phải xin phép, nhưng phải đáp ứng
một số yêu cầu. Tại điều 33, dự thảo (lần 8) quy định cho các loại hình quảng cáo trên
bảng, băng rơn:
“Địa điểm, vị trí, diện tích, kích thước, chất liệu, thời hạn, hình thức bảng quảng cáo phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng; các quy định của pháp luật liên quan
và quy hoạch quảng cáo của địa phương”.
“Chủ phương tiện quảng cáo, chủ địa điểm treo băng-rôn chịu trách nhiệm về hoạt động
quảng cáo trên phương tiện của mình”.
Điều này đồng nghĩa với việc khi doanh nghiệp có nhu cầu dựng bảng QC, sẽ căn cứ vào
quy hoạch và liên hệ thuê đất, xây dựng bảng QC. Trong quá trình hậu kiểm, nếu xây
dựng bảng QC sai quy hoạch thì ngành xây dựng sẽ yêu cầu dỡ bỏ. Nếu vi phạm về nội
dung, cơ quản lý nhà nước (ngành VH-TT&DL) sẽ yêu cầu xóa bỏ.
2.2 Ảnh hưởng của nhân tố xã hội/văn hóa tới ngành quảng cáo
Người tiêu dùng Việt Nam đồng thời bị ảnh hưởng bởi 2 phong cách: Một là quốc gia
châu Á mang nếp sống nông thôn thô sơ, giàu truyền thống và lý thú như khách du lịch
thường nhìn nhận; Hai là một nước châu Á đơ thị hóa, hiện đại, tiên tiến và năng động.
Người Việt Nam có tính cầu tiến, tích cực và lạc quan. Họ là những người khơng níu kéo
q khứ mà ln hướng về tương lai. Niềm tin của cả người tiêu dùng lẫn các doanh
nghiệp trong nước đều cao hết mực. Với nền dân số trẻ, đại đa số người Việt chỉ nhìn
thấy tình hình kinh tế cá nhân mình đang được cải thiện nhanh chóng.
Tầng lớp trung và thượng lưu ở những thành phố lớn của Việt Nam đến trước năm 2010
đã chiếm đến 6/10 hộ gia đình, cao hơn đáng kể so với mức 2/10 vào năm 2000. Với mức
GDP hàng năm trong mười năm qua ở vào khoảng 7%, Việt Nam đang tăng trưởng rất
nhanh với tốc độ tăng trưởng kinh tế đứng thứ hai châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Tuy vậy,
mức tăng trưởng giữa các tỉnh thành khác nhau rất lớn. GDP tính theo đầu người của Việt
Nam là khoảng 16,6 triệu đồng (900 USD) nhưng ở các thành phố lớn, con số này có thể
đạt đến mức khoảng 46,3 triệu đồng (2.500 USD).

2.3 Ảnh hưởng của nhân tố nhân khẩu tới ngành quảng cáo
Hiện nay, sự phân bổ dân số không đồng đều giữa thành thị và nông thôn. Bốn mươi
phần trăm số dân thành thị của cả nước sống ở sáu thành phố chính của Việt Nam. Tuy
nhiên, số dân thành thị chỉ chiếm hơn một phần tư tổng số 87 triệu người của Việt Nam.


17

Tiếp cận với người tiêu dùng Việt Nam không phải là việc dễ. Chính vì thế mà các loại
hình quảng cáo cũng bị ảnh hưởng khi các doanh nghiệp muốn tiếp cận với các cơng
chúng mục tiêu của mình.
2.4 Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế tới ngành quảng cáo
Quá trình quốc tế hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các
khu vực trên thế giới, đây là một xu hướng phát triển trong tương lai khi mà cả thế giới
đang ngày càng xích lại gần nhau hơn. Việt Nam là một trong những quốc gia đang đi
vào quỹ đạo phát triển đó. Sự phát triển của Việt Nam khơng thể tách khỏi sự phát triển
chung của thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang ngày càng tích cực tham gia
vào quá trinh hội nhập kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ đối ngoại với các quốc gia. Việc
gia nhập ASEAN, APEC và gần đây nhất là thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) đã mở ra một triển vọng tốt đẹp cùng với những thách thức lớn cho
sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chính điều này cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến
ngành quảng cáo tại Việt Nam. Sự hội nhập về kinh tế càng lớn, điều này đồng nghĩa với
sự tham gia của các cơng ty quảng cáo nước ngồi, các cơng ty quảng cáo đa quốc gia
càng nhiều. Vì thế dẫn tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành quảng cáo tăng
lên. Kết quả là chỉ có những doanh nghiệp mạnh và thực sự có trong tâm trí khách hàng
mới tồn tại và phát triển được.
Lạm phát cũng là một yếu tố kinh tế phải xét đến khi xét những yếu tố kinh tế ảnh hưởng
đến ngành quảng cáo. Nếu lạm phát (tỷ lệ tăng giá mang giá trị dương) vừa phải sẽ có lợi
cho nền kinh tế. Mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà các công ty làm
quảng cáo-truyền thông phải chịu để mua đầu vào lao động giảm.

Nhưng nếu lạm phát cao sẽ gây hai cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp
trong ngành quảng cáo nói riêng. Có hai trường hợp gây hại xảy ra khi xảy ra lạm phát
cao:
Trường hợp 1: Đối với lạm phát dự kiến được
Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các doanh nghiệp trong ngành
quảng cáo có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho các
doanh nghiệp này:
 Lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp quảng cáo sẽ mất
thêm chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm. Từ đó sẽ làm tăng chi phí cho
các doanh nghiệp trong nghành quảng cáo.
 Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn: Trong trường hợp do
lạm phát doanh nghiệp này tăng giá (và đương nhiên phát sinh chi phí thực đơn)
cịn doanh nghiệp khác lại khơng tăng giá do khơng muốn phát sinh chi phí thực


18

đơn thì giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở nên rẻ tương đối so với
doanh nghiệp tăng giá. Do nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn lực dựa trên giá
tương đối nên lạm phát đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả xét trên góc độ vi mô.
Điều này sẽ gây nên cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp quảng cáo trở nên
gay gắt hơn và mọi cuộc cạnh tranh về giá đều gây nên tổn thất cho các doanh
nghiệp quảng cáo.
 Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng để làm thước đo
trong tính tốn các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước này co giãn và vì
vậy các cá nhân khó khăn hơn cho các doanh nghiệp quảng cáo khi đưa ra các
quyết định của mình, đặc biệt là quyết định về giá.
Trường hợp 2: Đối với lạm phát không dự kiến được
Đây là loại lạm phát gây ra nhiều tổn thất nhất vì nó phân phối lại của cải giữa các doanh
nghiệp một cách độc đốn. Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất

danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay
bị thiệt hại, khi lạm phát thấp hơn dự kiến người cho vay sẽ được lợi còn người đi vay
chịu thiệt hại. Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên tác
động của nó rất lớn. Các doanh nghiệp quảng cáo hoạt động chủ yếu nhờ trên số vốn vay
của ngân hàng
Các nhà kinh tế có quan điểm rất khác nhau về quy mô của các tác động tiêu cực của lạm
phát, thậm chí nhiều nhà kinh tế cho rằng tổn thất do lạm phát gây ra là không đáng kể và
điều này được coi là đúng khi tỷ lệ lạm phát ổn định và ở mức vừa phải. Khi lạm phát
biến động mạnh, tác động xã hội của nó thơng qua việc phân phối lại của cải giữa các cá
nhân một cách độc đoán rõ ràng là rất lớn và do vậy chính phủ của tất cả các nước đều
tìm cách chống lại loại lạm phát này.
3. Công ty cổ phần tv cộng và dịch vụ tư vấn quảng cáo
3.1 Giới thiệu chung về TVPlus
TV Plus là một trong 10 công ty truyền thông quảng cáo hàng đầu tại Việt Nam. TV Plus
với hơn nhiều năm trải nghiêm trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo và xây dựng
thương hiệu. TV Plus chuyên cung cấp những giải pháp truyền thông hiệu quả nhất và là
công ty đứng đầu thị trường trong mảng tư vấn truyền thơng trọn gói của các cơng ty tư
vấn truyền thông. nhằm đưa thương hiệu của khách hàng chinh phục trái tim của người
tiêu dùng với chi phí hiệu quả nhất.
Với gần 100 cán bộ nhân viên năng động và sáng tạo được đào tạo cơ bản và chuyên
nghiệp về Truyền thông và Quảng cáo từ các trường đại học nổi tiếng trong nước và quốc


19

tế, TVPLUS luôn nhận được sự đánh giá cao và tin cậy của đối tác, khách hàng nội địa và
quốc tế.
TVPlus đang cung cấp các gói dịch vụ sau:
- Tư vấn giải pháp truyền thông tối ưu
- Lên kế hoạch, đặt chỗ và giám sát

- Đại diện khai thác các phương tiện truyền thơng
- SX chương trình truyền hình
- Cung cấp bản quyền
Bên cạnh đó TVPlus cịn liên minh với một số thương hiệu khác để cung cấp các gói dịch
vụ trong ngành quảng cáo và truyền thơng. Đó là các thương hiệu sau:
Style TV: Sản xuất và khai thác kênh Style TV trên hệ thống TH cáp VN (VCTV).Nội
dung chính:
- Phong cách sống
- Consumption style
- Tư vấn tiêu dùng
- Giải trí
Goldsun: Cung cấp dịch vụ quảng cáo ngịai trời. Bao gồm: Biển bảng, LCD tại các văn
phòng, trung cư, trung tâm mua sắm và các địa điểm công cộng khác.
Newsplus: Online và Báo chí
- Quảng cáo trực tuyến
- Xuất bản
- Độc quyền khai thác quảng cáo (The thao ngày nay, Người đẹp…)
PowerPR: PR và sự kiện (BTL)
- Tư vấn PR
- Tổ chức sự kiện
- Sport marketing
Trong hơn 10 năm hoạt động trên thị trường quảng cáo và truyền thông Việt Nam,
TVPlus đã đạt được rất nhiều thành cơng:
• Tổng giá trị tài sản: 108 tỷ VNĐ
• Tổng số nhân viên: 200 người
• Tốc độ tăng trưởng so với 2007: 156%
• Tổng doanh thu 2008: 26 triệu $
• Cung cấp hơn 1.000h phát sóng trên các kênh và ĐTH
• Cung cấp dịch vụ media tổng thể cho hơn 100 doanh nghiệp



20

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty CP TVPlus

Nguồn: Phịng Hành Chính Cơng ty cổ phần TVPlus

3.2 Dịch vụ chiến lược của TVPlus “ tư vấn Media tổng thể”
Dịch vụ “tư vấn Media tổng thể” bao gồm:
Tư vấn chiến lược (Media Strategy): Quá trình này bao gồm các công việc lập kế
hoạch, đặt chỗ và giám sát truyền thơng.
• Phân tích thị trường
• Phân tích đối thủ cạnh tranh
• Phân tích thị hiếu Media
• Tư vấn chiến lược
Lập kế hoạch (Media Planning): Căn cứ vào cáo số liệu nghiên cứu về thói quen sử
dụng các phương tiên truyền thông (MEDIA HABIT) với các chỉ số TV Rating,
Readership để xác định được thời gian tối ưu nhất, kênh truyền thông để truyền tải
thông điệp quảng cáo tiếp cận khán giả mục tiêu.



×