Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.4 KB, 71 trang )

lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp đều hoạt động sản xuất,
kinh doanh với mục tiêu cao nhất, quan trọng nhất của mình đó là lợi nhuận. Cùng
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng, càng chứng tỏ việc tiêu thụ sản
phẩm hiện nay là bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Mặt khác có tiêu thụ đợc
thành phẩm, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp đợc những chi phí bỏ ra trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất đồng thời thu đợc lợi
nhuận. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải tổ chức tốt sản xuất mà
còn phải làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
Từ mục tiêu đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác
nhau và sử dụng các công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất
kinh doanh trong đó có tiêu thụ sản phẩm. Mà trong quản lý kinh tế, kế toán là một
công cụ có hiệu quả và hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và giám đốc
một cách toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt
ra là phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi mới
trong công tác quản trị doanh nghiệp
Cũng nh nhiều doanh nghiệp, Công ty bánh kẹo Hải Hà đang nỗ lực hết mình
trong việc tiêu thụ thành phẩm. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất các chủng loại
về bánh , kẹo, nớc uống cung cấp cho thị trờng hiện nay. Do đó sản phẩm sản xuất ra
phải thoả mãn nhu cầu thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận. Chính vì vậy, việc tiêu
thụ sản phẩm là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Điều này đặt ra những thách thức cho các nhà quản lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng này, sau một thời gian học tập tại trờng và thời
gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức
công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà".
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
1
Chuyên đề đợc trình bày gồm ba phần chính:


Phần1:Đặc điểm chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần2: Thực tế tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, sự tạo điều kiện của Công ty bánh kẹo Hải Hà đã giúp em
hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài
rộng và do hạn chế về trình độ và thời gian nên khó tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của các thày cô giáo và các cán bộ
nhân viên trong phòng tài vụ của công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
2
Phần I
đặc điểm chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà - với tên giao dịch là Hai Ha confectionery
company.
( Hai Ha Co) là một doanh nghiêp Nhà nớc, trực thuộc Bộ công nghiệp, có quy mô
lớn, có t cách pháp nhân, chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ nhu
cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân. Quá trình hình thành và phát
triển của Công ty trải qua các giai đoạn phát triển sau:
- Thời kỳ từ 1959-1961: Tổng công ty nông thổ sản miền Bắc đã xây dựng một
cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt trân châu( Tapiaca) vào tháng 11 năm 1959 với
chín cán bộ của Tổng công ty gửi sang. Năm 1960 cơ sở đã đi vào phát triển và sản
xuất miến từ đậu xanh. Ngày 25 tháng 12 năm 1960, xởng miến Hoàng Mai ra đời
đánh dấu sự ra đời của Công ty.
- Thời kỳ từ 1962-1967: Đến năm 1962, xởng miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ

công nghiệp nhẹ quản lý, đã thử nghiệm thành công và đa vào sản xuất nhiều loại
sản phẩm mới nh dầu đậu tơng, tinh bột ngô. Vào năm 1966, Viện thực nghiệm lấy
nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất, vừa thử nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó phổ
biến cho các địa phơng sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, tránh đợc ảnh hởng
của cuộc chiến tranh gây ra, xởng miến đợc đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm thực
phẩm Hải Hà. Ngoài sản xuất tinh bột ngô và dầu từ đậu tơng, Nhà máy còn sản xuất
viên đạm, nớc chấm lên men, nớc chấm hoa quả, bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ em.
- Thời kì từ 1968 -1991: Năm 1968, Nhà máy trực thuộc Bộ lơng thực thực
phẩm quản lý. Tháng 6 năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ lơng thực thực phẩm, nhà
máy tiếp nhận một phân xởng kẹo của Nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao với
công suất 90 tấn/năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, bánh, tinh bột
và đợc gọi là Nhà máy thực phẩm Hải Hà, với số cán bộ công nhân viên là 555 ngời.
Đến tháng 12 năm 1976, Nhà nớc phê chuẩn phơng án thiết kế mở rộng nhà máy với
công suất bánh kẹo là 6000 tấn/năm. Đến năm 1980, Nhà máy chính thức có hai tầng
nhà với tổng diện tích sử dụng 2500m
2
đợc đa vào sản xuất với 900 cán bộ công nhân
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
3
viên. Năm 1987, Nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
quản lý. Thời kỳ này Nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây truyền sản xuất,
dần dần hoàn chỉnh luận chứng kinh tế. Sản phẩm của Nhà máy đợc tiêu thụ khắp cả
nớc và xuất khẩu sang các nớc Đông Âu. Một lần nữa Nhà máy đổi tên thành Nhà
máy kẹo xuất khẩu Hải Hà. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm từ 10 - 15%. Sản xuất từ
chỗ thủ công đã tiến dần tới cơ giới hoá 70 - 80% với số vốn Nhà nớc giao từ ngày
01 tháng 01 năm 1991 là 5.454 triệu đồng.
- Thời kỳ từ 1992 đến nay: Tháng1 năm 1992, Nhà máy trực thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ quản lý. Để phù hợp với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong
thời kỳ mới - nền kinh tế thị trờng, tháng 7 năm 1992, Nhà máy đợc đổi tên thành

Công ty bánh kẹo Hải Hà - với tên giao dịch quốc tế là Hai Ha Confectionery
Company( Hai Ha Co ) và đợc chính thức thành lập theo quyết định số 216
CNn/TCLĐ ngày 24 tháng 03 năm 1993 của Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ( nay là Bộ
công nghiệp ), có trụ sở giao dịch chính tại số 25 phố Trơng Định - Quận Hai Bà Tr-
ng - Hà Nội.
- Tháng 5 năm 1993, Công ty đã liên doanh với Công ty Kotobuki( Nhật Bản )
thành lập Công ty liên doanh Hải Hà - Kotobuki, và liên doanh với Công ty Miwon
( Hàn Quốc ) thành lập Công ty liên doanh Miwon - Việt Nam (1995). Vào năm
1996, Công ty liên doanh với Công ty Kameda ( Hàn Quốc ) thành lập Công ty liên
doanh Hải Hà - Kameda ( Liên doanh này đã giải thể tháng 11 năm 1998 ). Việc liên
doanh với nớc ngoài đã nâng cao uy tín của Công ty về chất lợng cũng nh về chủng
loại, đáp ứng mọi nhu cầu của thị trờng. Ngoài mặt hàng sản xuất chính là bánh và
kẹo các loại, Công ty còn sản xuất và kinh doanh mì ăn liền, bột canh, đờng gluco,
giấy, tinh bột,..
Hiện nay, Công ty trực thuộc Bộ công nghiệp, bao gồm năm xí nghiệp thành
viên: xí nghiệp kẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp phụ trợ (cùng nằm tại số 25 Trơng
Định ), xí nghiệp thực phẩm Việt Trì, xí nghiệp bột dinh dỡng Nam Định. Các xí
nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh dới sự giám sát, quản lý trực tiếp của
Công ty, hạch toán phụ thuộc vào Công ty, với tổng số công nhân viên của công ty
khoảng gần 2000 ngời, công nhân kỹ thuật chiếm 30 - 40%. Thu nhập bình quân đầu
ngời là 900.000
đ
/ tháng. Mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
4
cùng ngành sản xuất kinh doanh bánh kẹo, đã có không ít các xí nghiệp phải giải thể
hoặc sát nhập với các Công ty khác do không trụ đợc, nhng Công ty đã tìm đợc con
đờng đi đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế thị trờng, vợt qua những khó khăn về vốn ,
vật t, thị trờng và sự cạnh tranh gay gắt bằng các biện pháp hữu hiệu, đã đứng vững

trong nền kinh tế thị trờng và không ngừng phát triển trên con đờng kinh doanh của
mình.
Để phát triển sản xuất, mở rộng thị trờng, tạo thế đứng vững trên thơng trờng,
Công ty đã liên tục thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm với hơn 50 loại
bánh kẹo khác nhau, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, thờng đi đầu trong việc tạo ra
các loại sản phẩm mới có chất lợng cao thay thế hàng nhập ngoại nh bánh Cracker,
kẹo Karamel, kẹo cao su ... Và đợc bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao. Nhờ
đó, Công ty đã có một thị trờng tơng đối ổn định trong và ngoài nớc. Công ty hiện
nay là một trong số những doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, làm ăn có lãi và
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh
tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây:
ĐVT: đồng
stt chỉ tiêu ĐVT 2000 2001
1
2
3
4
5
6
7
vốn cố định
vốn lu động
giá trị tổng sản lợng
doanh thu
nộp ngân sách
lợi nhuận
thu nhập bình quân cnv
Trđ
Trđ
Trđ

Trđ
Trđ
Trđ
1000đ
43.526
24.193
134.213
163.221
16.897
1495
830
50.125
30.526
137.652
170.543
18.246
1.523
900
Đối với Công ty, chữ " tín " luôn đợc đặt lên hàng đầu và là vấn đề sống còn.
Trong điều kiện hiện nay, mục tiêu đặt ra của Công ty là phấn đấu đến năm 2005,
Công ty bánh kẹo Hải Hà phải thực sự trở thành Công ty bánh kẹo lớn hàng đầu của
Việt Nam với quy mô sản xuất lớn, trang bị kỹ thuật và công nghệ mới, hiện đại, tạo
ra những sản phẩm có chất lợng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả phù
hợp với mọi đối tợng khách hàng, có đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
5
loại trên thị trờng, đồng thời sản phẩm sản xuất ra xuất khẩu khoảng 50% đem lại lợi
nhuận cao đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nớc.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty:

2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực
phẩm. Sản phẩm chính của Công ty là các loại bánh và kẹo. Mỗi loại có đặc trng
riêng do thành phần cấu thành nên chúng không hoàn toàn giống nhau. Song chúng
cũng có những đặc thù chung nên đợc phân thành các nhóm sản phẩm nh sản phẩm
kẹo cứng, kẹo mềm, bánh bích quy, bánh kem xốp ...
Mỗi loại sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất riêng, nhng nhìn chung
chúng đều áp dụng quy trình công nghệ sản xuất chế biến khép kín, liên tục từ khi đa
nguyên liệu vào sản xuất cho đến thành phẩm nhập kho, sản xuất với mẻ lớn và công
tác sản xuất đợc tiến hành theo hớng cơ giới hoá kết hợp với một phần thủ công.
Nguyên liệu chủ yếu là nông sản nh bột, đờng, bơ, sữa, tinh dầu ...và đối tợng sản
xuất là các loại bánh kẹo nên thời gian hoàn thành một chu kì sản xuất ngắn ( chỉ
khoảng 3 - 4 giờ ). Mỗi sản phẩm đợc hoàn thành ngay khi kết thúc dây truyền sản
xuất, không có bán thành phẩm, thành phẩm hỏng tái chế ngay trong ca làm việc.
Sản phẩm sản xuất ra chỉ cho phép tiêu dùng trong một thời gian nhất định và chủ
yếu vào cuối năm. Vì vậy, quá trình sản xuất của Công ty mang tính thời vụ.
Để tiến hành sản xuất, Công ty có 5 xí nghiệp thành viên là:
- Xí nghiệp bánh: chuyên sản xuất các loại bánh quy và bánh kem xốp. Nó đ-
ợc chia thành 2 tổ là tổ máy và tổ bao gói.
- Xí nghiệp kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo là kẹo mềm, kẹo cứng, trên hai
dây truyền sản xuất tơng ứng. ở xí nghiệp kẹo cứng đợc chia thành các tổ sản xuất là
tổ nấu, nớng, máy, bao gói, đóng túi. ở xí nghiệp kẹo mềm có tổ nấu, máy, bao gói.
- Xí nghiệp phụ trợ ( xí nghiệp cơ khí ): chuyên thực hiện sửa chữa, trung đại
tu các máy móc thiết bị của Công ty, cung cấp điện, nớc, hơi cho 3 xí nghiệp trên. Xí
nghiệp này còn có thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ cắt giấy, nhãn gói kẹo,
cắt bìa, in hộp, lót kẹo, ...
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
6
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì: chuyên sản xuất kẹo, glucoza, bao bì và một số

bột dinh dỡng và các loại bánh khác.
- Nhà máy bột dinh dỡng trẻ em Nam Định: chuyên sản xuất bánh kem xốp
bột dinh dỡng và các loại bánh khác.
Năm xí nghiệp này không có t cách pháp nhân và chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ
Công ty. Công ty cấp vốn dới dạng vật t, tiền lơng để các xí nghiệp có thể tổ chức đ-
ợc các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phảm hoàn thành sẽ nhập ngay vào kho
của Công ty.
2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Hiện nay, Công ty có 4 dây truyền công nghệ. Trong đó, xí nghiệp bánh có
dây truyền sản xuất mới, hiện đại là dây truyền sản xuất kem xốp ( nhập của Italia )
và dây truyền sản xuất kẹo mềm. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của
Công ty qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Dây truyền sản xuất bánh kem xốp.
Nguyên liệu làm bánh gồm có: bột mì, đờng, tinh dầu thơm, muối, bột nở,...


s

Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất bánh bích quy.
Nguyên liệu làm bánh gồm có: đờng, bột mì, bơ, sữa, trứng, hong liệu ...
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
7
Nguyên
liệu
Nhào
Trộn
Dập
hình
Làm

nguội
Phủ
kem
Tạo kem
Máy
cắt
thanh
Bao
gói
Đóng
túi
Nhập
kho
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Dập
hình
Nướng
bánh
Làm
nguội
Đóng
túi
Phun Sôcôla
Nhập
kho
Sơ đồ 3: Dây truyền sản xuất kẹo mềm.
Nguyên liệu làm kẹo gồm có: đờng kính, đờng glucoza, nha , phụ gia, ...

Sơ đồ 4: Dây truyền sản xuất kẹo cứng.
Nguyên liệu làm kẹo gồm có: đờng kính, đờng glucoza, nha, phụ gia, ...
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp C ĐKT 4 - K1
Hoà
đường
Nấu
Làm
nguội
Quật
keo
Máy
lăn
côn
Máy
vuốt
Máy
gói
Đóng
túi
Nhập
kho
Máy cán Máy cắt kẹo Sàng xung Gói thủ công
Hoà
đường
Nấu
Làm
nguội
Máy
lăn
côn

Máy
vuốt
Dập
hình
Tạo nhân Bơm nhân
Sàng
+
làm
lạnh
Máy
gói
Gói
tay
Đóng
túi
Nhập
kho
8
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban
chức năng theo sơ đồ 5:
Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
* Lãnh đạo của Công ty gồm:
- Tổng giám đốc là ngời có quyền lực cao nhất, quyết định chỉ đạo mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Công ty, Bộ công nghiệp và
Nhà nớc đồng thời trực tiếp nắm Phòng văn phòng Công ty.
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
Tổng
giám đốc

Phó tổng giám đốc
kinh doanh
Hệ
thống
kho,
cửa
hàng
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng
Công
ty
Phó tổng giám
đốc tài chính
Phòng
tài vụ
(kế
toán )
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Các xí nghiệp
thành viên
9
- Phó tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc
và cùng chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động kinh tế- tài chính của Công ty.

- Phó Tổng giám đốc tài chính có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc tổ chức việc
quản lý, sử dụng và huy động vốn, tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn Công ty.
* Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức hoạt động Marketinh từ việc nghiên cứu
thị trờng, quảng cáo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; cung ứng vật t sản xuất, điều động
sản xuất, cân đối kế hoạch và thực hiện, liên kết chặt chẽ với Phó tổng giám đốc phụ trách
về kỹ thuật- sản xuất; ký kết, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mua bán vật t, thiết bị,
sản phẩm, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao, ổn định. Phòng kinh doanh quản lý hệ thống kho, cửa hàng
giới thiệu sản phẩm đảm nhiệm bảo quản và thực hiện việc nhập, xuất kho thành phẩm,
giới thiệu và bán hàng.
- Phòng tài vụ( kế toán) gồm chín ngời có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh mọi nghiệp vụ
phát sinh trong Công ty nhằm tập hợp đợc chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, tính toán lỗ,
lãi, đánh giá kết quả lao động, thanh toán lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên, quản lý
quỹ tiền mặt của Công ty, ... trên các chứng từ, sổ kế toán, lập và phân tích các báo cáo tài
chính- kế toán tổng hợp từng tháng, quý, năm để cung cấp thông tin cho Tổng giám đốc,
Phó tổng giám đốc kinh doanh phục vụ công tác quản lý- điều hành và ra các quyết định
sản xuất kinh doanh.
- Văn phòng Công ty bao gồm Phòng hành chính - quản trị, lao động - tiền lơng, y
tế, đội bảo vệ và nhà ăn tập thể. Nhiệm vụ chính của phòng này là lập các định mức thời
gian cho các loại sản phẩm; quản lý, tuyển dụng và sắp xếp nhân sự, xây dựng chế độ tiền
lơng, thởng, BHXH,... cho cán bộ công nhân viên; đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động sản
xuất và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự,
chống mất mát tài sản, phá hoại sản xuất trong toàn Công ty.
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ thiết kế chi tiết thiết bị để thay thế, sửa chữa, bổ
xung, tham mu trong lĩnh vực mua bán TSCĐ, thiết bị, đánh giá chỉ số chất lợng máy
móc; thiết kế và theo dõi các thiết bị cơ, điện, lạnh,...
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1

10
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm soát chất lợng NVL, thành phẩm, lập kế hoạch và
thực hiện quản trị chất lợng.
- Các xí nghiệp thành viên đợc phụ trách trực tiếp bởi giám đốc xí nghiệp và các
quản đốc phụ trách các phân xởng, tổ trởng và các nhân viên kế toán, thống kê. Các xí
nghiệp này hạch toán phụ thuộc vào Công ty, có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của
Công ty, ghi sổ, tập hợp số liệu, theo dõi tình hình thanh quyết toán với Công ty. Định kỳ,
lập các báo cáo sản xuất, tình hình chi phí để nhân viên Phòng tài vụ( kế toán) của Công
ty ghi sổ kế toán.
4.Tổ chức công tác kế toán của công ty bánh kẹo Hải Hà:
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ số 6:
Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 9 ngời, mỗi ngời phụ trách một khâu kế toán
với các nhiệm vụ sau:
* Kế toán trởng - Trởng phòng tài vụ chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn Công ty, đồng thời chịu trách
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ
Kế toán
vật tư
CCDC
Kế toán
tổng hợp
kiêm phó
phòng kế
toán
Kế
toán

tiền
mặt
Kế
toán
TGNH
Kế toán
TSCĐ,
XDCB
kiêm phó
phòng kế
toán
Kế
toán
CFSX,
Zsp
&tiền
lương
kế
toán
tiêu
thụ
TP
Thủ
quỹ
Nhân viên kế toán, thống kê ở các xí nghiệp thành viên
11
nhiệm về tổ chức, tiến hành và lập kế hoạch các hoạt động về vay vốn, huy động các
nguồn vốn, trả nợ vốn, cố vấn cho Tổng giám đốc các quyết định tài chính.
*Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài vụ thứ nhất có trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát các thủ tục, thể thức kế toán, đôn đốc công tác kế toán hàng ngày; làm công tác tổng

hợp, ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, hạch toán nội bộ, phân tích kinh tế, bảo quản, lu giữ
hồ sơ dới sự chỉ đạo của kế toán trởg.
* Kế toán TSCĐ, XDCB kiêm phó phòng tài vụ thứ hai: Có nhiệm vụ làm công tác
kiểm soát nội bộ xem có phù hợp với chế độ kế toán, nội dung kinh tế hay không, đồng
thời theo dõi phân tích tình hình tăng giảm, sửa chữa TSCĐ, theo dõi tình hình XDCB,
tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty.
* Kế toán vật t, CCDC: Hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ hớng dẫn ghi sổ kế toán của các xí nghiệp thành viên, thờng xuyên
đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho và số tồn thực tế , tính toán và phân bổ chi phí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ là tổ chức hoạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình
thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài của Công ty.
* Kế toán TGNH: Có nhiệm vụ hoạch toán và tổng hợp chi tiết tình hình thu chi
tiền gửi ngân hàng, tình hình vay vốn lu động và quá trình thanh toán tiền vay ngân hàng.
* Kế toán tiền lơng, tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tính toán và
phân bổ chi phí tiền lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, thanh toán với công
nhân viên đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản lợng, sản lợng thực tế, và định mức để xác
định mức chi phí, hạch toán tổng hợp và chi tiết chi phí theo từng đối tợng và tính giá
thành thực tế của thành phẩm; giám sát tình hình thực hiện các định mức và lập Báo cáo
chi phí sản xuất theo đúng hạn.
* Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức hoạch toán chi tiết và tổng hợp của Công ty
hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và tồn kho, xác định, kết quả tiêu thụ, theo dõi tình hình
bán hàng, công nợ của khách hàng, tính ra số thuế phải nộp trong kỳ, đồng thời hớng dẫn
và kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm, thờng xuyên đối chiếu kiểm tra
số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên sổ kho. Trên cơ sở đó, kế toán cung cấp thông tin
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
12
cho lãnh đạo có thể đánh giá đợc kết quả sản xuất và tiêu thụ thành phẩm trong thời kỳ
của Công ty.

* Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý việc nhập - xuất - tồn quỹ tiền mặt của Công ty căn
cứ vào các phiếu thu, chi tiền mặt hàng ngày, tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số
liệu trên sổ kế toán tiền mặt. Cuối ngày, lập báo cáo quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt
cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
Ngoài ra, để đảm bảo công tác kế toán đợc trung thực, thuận lợi cho việc tập hợp số
liệu ghi sổ kế toán cũng nh việc đối chiếu kiểm tra, tại ba xí nghiệp ở Hà Nội đều có các
nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng lao động vật t một cách giản
đơn và hàng tháng gửi lên cho phòng tài vụ ( kế toán). Còn ở hai xí nghiệp thành viên còn
lại có tổ chức kế toán riêng làm việc dới sự chỉ đạo của giám đốc xí nghiệp và dới sự chỉ
đạo chuyên môn của kế toán trởng Công ty thực hiện ghi chép ban đầu và cung cấp đầy đủ
số liệu kinh tế cho phòng tài vụ ( kế toán ) Công ty theo định kỳ hàng tháng, hàng quý các
nhân viên kế toán phải đối chiếu quan hệ ngang với nhau và đối chiếu với phân xởng dới
sự chỉ đạo của kế toán trởng.
4.2. Hình thức tổ chức kế toán:
Công ty bánh kẹo Hải Hà tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tại
phòng tài vụ ( kế toán ) của Công ty, thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ tài chính ban hành và có sửa đổi, bổ sung kịp thời
theo chế độ kế toán mới
* Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
* Hình thức kế toán " Nhật ký - chứng từ "
* Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký - chứng từ, sổ cái các tài khoản, các báo cáo tổng
hợp nh bảng sản lợng tiêu thụ, báo cáo doanh thu bán hàng, ...
* Sổ kế toán chi tiết: Ngoài những sổ thông thờng nh sổ chi tiết thành phẩm, bán
hàng,... Công ty còn thiết kế một số mẫu sổ riêng nh Báo cáo doanh thu, Bảng theo dõi số
d của khách hàng,...
* Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Phơng pháp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
* Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng.
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1

13
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ đợc khái quát theo sơ đồ
số 7:
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra

Phần II
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký - Chứng từ Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
14
thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty bánh
kẹo hải hà
A. Những vấn đề chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất:
I. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.
1.Thành phẩm và yêu cầu quản lý:
1.1.Khái niệm thành phẩm:
Xét trong phạm vi doanh nghiệp, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn

bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp là cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội, đông thời thành phẩm cũng là căn cứ xét và phân tích mức độ
hoàn thành kế hoạch sản xuất, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh.
1.2.Yêu cầu quản lý thành phẩm:
Để quản lý tốt thành phẩm, yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp cần quản lý sự vận động
của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất
lợng và giá trị :
- Quản lý về mặt số lợngvà giá trị của thành phẩm: Đòi hỏi phải phản ánh tình hình
nhập, xuất, tồn, dự trữ thành phẩm trên cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị để từ đó thấy đợc
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp, phát hiện
kịp thời các trờng hợp hàng tồn đọng lâu ngày trong kho không tiêu thụ đợc để tìm biện
pháp giải quyết, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lợng: Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, để
đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội đòi hỏi thành phẩm phải có chất
lợng cao, mẫu mã đẹp và luôn đợc hoàn thiện, đổi mới theo thị hiếu ngời tiêu dùng. Do
vậy bộ máy kiểm tra chất lợng sản phẩm ( KCS ) phải làm tốt nhiệm vụ, phát hiện kịp thời
các sản phẩm bị lỗi, không đảm bảo tiêu chuẩn để loại bỏ, tìm ra nguyên nhân và có biện
pháp xử lý, đồng thời có chế độ bảo quản hợp lý đối với từng loại và phù hợp với đặc điểm
của chúng.
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
15
2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý:
2.1. Tiêu thụ thành phẩm:
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp sản xuất
đều vơn tới. Do đó, thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đợc đa đến tay ngời
tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ ( bán hàng ). Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển
quyền sở hữu thành phẩm cho khách hàng ( ngời mua ), doanh nghiệp ( ngời bán ) thu đợc
tiền hoặc đợc quyền thu tiền, tức là quá trình vận động của việc kinh doanh từ vốn thành
phẩm ( hiện vật ) sang vốn bằng tiền ( giá trị ) và hình thành nên kết quả sản xuất kinh

doanh ( kết quả tiêu thụ ).
2.2. Yêu cầu quản lý:
- Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập
xuất tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Quản lý theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán
từng khách hàng và đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn.
-Tính toán, xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh từng hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nớc.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng
phải tính đến lỗ, lãi, Do đó, quá trình tiêu thụ không thể tách rời với việc xác định kết quả
kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động khác sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi, lỗ. Kết quả kinh
doanh có thể lãi, lỗ. Nếu lỗ sẽ đợc bù lỗ theo quy định của doanh nghiệp và quyết định
của cấp có thẩm quyền. Nếu lãi sẽ đợc phân phối theo quy định của cơ chế tài chính.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần ( Doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản: giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu có ) với trị giá vốn thực tế
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận lãi ( lỗ ) về tiêu thụ.
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
16
4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh:
- Tổ chức theo dõi phản ánh ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
trên các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Tổ chức theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ. Tính toán xác

định đúng đắn trị giá vốn thực tế của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, số thuế phải nộp cũng nh chi
phí và thu nhập hoạt động khác để từ đó xác định chính xác kết quả của từng hoạt động
của doang nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc.
- Kiểm tra giám sát và phản ánh tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận phân phối lợi nhuận và kỷ luật kế toán.
- Cung cấp thông tin kinh tế chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời về tình hình bán
hàng xác định kết quả và phân phối phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp của các bộ phận có liên quan đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế
đối với các hoạt động về tiêu thụ.
II. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh:
1. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán thành phẩm:
- Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo từng loại, từng đơn vị sản xuất theo đúng
số lợng và chất lợng sản phẩm.
- Phải có sự kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán với nhân viên hạch toán
phân xởng, giữa kế toán với thủ kho thành phẩm đảm bảo số liệu kế toán thành phẩm
chính xác phục vụ cho việc quản lý đợc chặt chẽ, hiệu quả.
- Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất khi hạch toán nhập, xuất kho phải ghi
theo giá thực tế. Tuy nhiên, có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép trong sổ chi tiết và
cuối kỳ tính hệ số giá từ đó tính đợc trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu thật khoa học, hợp lý và đúng chế độ kế
toán hiện hành.
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
17
2. Đánh giá thành phẩm:
Về nguyên tắc thành phẩm phải đợc phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy nhiên
trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá thành

phẩm sau:
2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
2.1.1. Đối với thành phẩm nhập kho:
Giá thực tế đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
- Thành phẩm nhập kho do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành
công xởng thực tế. Gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm nhập do thuê ngoài gia công chế biến gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phi khác nh chi phí vận chuyển đi, về, hao hụt,...
- Thành phẩm nhập kho do mua ngoài tính theo giá vốn thực tế hàng mua về nhập
kho gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua thực tế phát sinh trừ các khoản
giảm giá, chiết khấu thơng mại.
2.1.2. Đối với thành phẩm xuất kho:
Cũng phải đợc phản ánh theo giá thực tế: Do thành phẩm nhập từ các nguồn nhập
khác nhau nên có giá mua khác nhau. Vì vậy việc xác định giá vốn thực tế của thành
phẩm xuất kho có thể sử dụng một trong các cách sau:
2.1.2.1. Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng thức này, trị giá mua thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính bằng
công thức:
Trị giá thành phẩm = Số lợng thành phẩm * Đơn giá mua thực tế
xuất kho xuất kho thành phẩm tồn đầu kỳ
Ưu điểm: đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm.
Nhợc điểm: độ chính xác không cao.
2.1.2.2. Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Theo phơng pháp này, trớc hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển
trong kỳ:
trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế của
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
18

Đơn giá = của thành phẩm tồn đầu kỳ + thành phẩm nhập trong kỳ
bình quân Số lợng thành phẩm Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Sau đó tính:
Trị giá mua = số lợng Tp Đơn giá bình quân
thực tế thành phẩm xuất kho xuất kho * Tp luân chuyển trong kỳ
Ưu điểm: chính xác, cập nhật.
Nhợc điểm: tính toán nhiều lần, tốn nhiều sức
2.1.2.3. Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này, số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số thành
phẩm nhập trớc mới đến số thành phẩm nhập sau theo giá trị thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập trớc sẽ
đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của thành phẩm xuất trớc. Vì vậy, giá trị thành phẩm
tồn kho cuối kỳ là giá thực tế thành phẩm nhập kho ở những lần sau cùng.
Trị giá thực tế = giá thực tế Tp nhập kho số lợng Tp xuất trong kỳ
của Tp xuất dùng theo từng lần nhập x thuộc số lợng từng lần nhập kho
Ưu điểm: thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm
Nhợc điểm: tính toán phức tạp, tính cập nhật không cao.
2.1.2.4. Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất kho trớc.
Thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để
tính. Nh vậy, giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại là giá của thành phẩm thuộc
các lần nhập kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế = Giá thực tế nhập kho Số lợng Tp xuất dùng trong kỳ
của Tp xuất dùng theo từng lần nhập kho sau x thuộc số lợng từng lần nhập kho
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
19
Ưu điểm: thích hợp trong trờng hợp lạm phát
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp, cung cấp thông tin cho quản lý không kịp thời.

2.1.2.5. Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của thành phẩm
xuất kho để tính. Tức là giá thành phẩm xuất kho đợc tính theo giá nhập kho của chính nó.
Ưu điểm: phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô thành phẩm nên thích hợp với
thành phẩm có trị giá cao và có tính tách biệt.
Nhợc điểm: hạch toán phức tạp vì đòi hỏi phải nắm bắt chi tiết từng lô thành phẩm.
2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thờng xuyên về giá cả, số lợng, chủng loại và do việc xác định giá
thực tế sản xuất ra trong kỳ chỉ xác định theo định kỳ ( cuối kỳ hạch toán ) nên để có thể
ghi chép đánh giá kịp thời trị giá vốn thực tế thành phẩm nhập xuất kho diễn ra thờng
xuyên, doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài ( ít nhất
là một kỳ hạch toán ) gọi là giá hạch toán. Đó là loại giá ổn định, do doanh nghiệp tự xây
dựng trên cơ sở giá thành kế hoạch hoặc giá thành thực tế của một kỳ nào đó, không có
tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày đợc ghi chép
theo giá hạch toán. Cuối kỳ hạch toán, tổng hợp giá thực tế nhập kho thành phẩm, xác
định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ, tồn
kho cuối kỳ để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho, trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H):
Trị giá thựctế Trị giá thực tế
của thành phẩm + của thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
của thành phẩm + của thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ:
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
20

Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giữa giá thực tế
của thành phẩm = của thành phẩm x và giá hạch toán của hàng
xuất trong kỳ xuất trong kỳ luân chuyển trong kỳ
3 - Tổ chức chứng từ ban đầu và sổ kế toán sử dụng:
3.1. Tổ chức chứng từ ban đầu:
Thực chất là việc thiết lập mối quan hệ về thủ tục hoá giữa các loại chứng từ có
liên quan đến một đối tợng phản ánh một hệ thống thông tin ban đầu hợp pháp hợp lệ cho
việc ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ biến động về thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh phải đợc ghi chép phản ánh vào các chứng từ ban đầu kịp thời phù
hợp và theo đúng quy định về nội dung và phơng pháp lập.
Các chứng từ kế toán chủ yếu bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm kê, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy
báo nợ, có của ngân hàng, phiếu thu chi tiền mặt, ... đợc ban hành theo chế độ chứng từ kế
toán hiện hành của Bộ tài chính. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm một số
chứng từ có tính chất hớng dẫn nh: biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật t, thành phẩm
còn lại cuối kỳ, ... để giúp cho kế toán và ngời quản lý có thêm thông tin và chỉ tiêu cần
thiết cho quản lý.
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán ở
doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức chứng từ kế toán nói chung và chứng từ kế toán tiêu thụ
thành phẩm nói riêng phải tuân theo chế độ kế toán hiện hành và những quy định cụ thể
của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cập nhật và các chứng từ này phải đợc
chuyển đến các bộ phận quản lý có liên quan đúng thời hạn, chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Trên cơ sở đó, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và tiến hành tổng hợp, phân loại, ghi
sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và xem xét kiểm tra tình hình biến động thành phẩm
cũng nh vật t, tiền vốn của doanh nghiệp trên sổ kế toán.
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
21
3.2. Hệ thống sổ kế toán:
Tuỳ theo từng hình thức kế toán mà các doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán

khác nhau vào hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
3.2.1.Kế toán theo hình thức " Nhật ký chứng từ" : Sử dụng các loại sổ kế toán sau:
+Nhật ký chứng từ
+Bảng kê
+Sổ cái
+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
-Sơ đồ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo
hình thức Nhật ký chứng từ:

Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
3.2.2. Kế toán theo hình thức " Nhật ký chung ":
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
Chứng từ gốc ( phiếu
nhập,xuất,hoá đơn bán
hàng,chứng từ thanh toán )
Sổ chi tiết các tài
khoản:
155,157,632,511,512,
531,532,641,642,911
Bảng kê 8,9,10,11
Nhật ký chứng từ
số 8
Sổ cái ( tài khoản
155, 511, 632 )
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán

22
- Nguyên tắc, đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung:
đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh đều phải đợc ghi vào trong nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo theo từng nghiệp vụ phát sinh
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sơ đồ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo
hình thức Nhật ký chung.
3.2.3.Kế toán theo hình thức " Chứng từ ghi sổ "
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chuyên dùng Sổ Nhật ký chung Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc
định kỳ
Quan hệ đối chiếu
23
- Đặc chng cơ bản của hình thức này là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp
là " Chứng từ ghi sổ ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ, kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
24
3.2.4. kế toán theo hình thức " Nhật ký sổ cái "
- Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kế toán phát sinh đợc
kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.

Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc các bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sơ đồ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
SV: Bùi Thị Thu Thuỷ Lớp
CĐKT 4 - K1
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
25

×