Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Ôn thi vấn đáp môn Công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.21 KB, 42 trang )

Nội dung ôn tập thi vấn đáp Môn Công pháp quốc tế
Chương 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ
Giới thiệu môn học:
GV: Nguyễn Thị Vân Huyền
Điểm bộ phận: lấy Bt nhóm
Hết mơn: Thi vấn đáp
1.1 Khái niệm Luật Quốc tế:
Luật Quốc tế là gì? quá trình hình thành: do sự xuất hiện của nhà nước, cần luật BV nguyên tắc xử sự
của các quốc gia.
sự xuất hiện mqh của các quốc gia → cần có luật để điều chỉnh mối quan hệ đó.
+ Hình thức thể hiện: tập qn và văn bản (gọi chung là điều ước quốc tế)
+ Lĩnh vực điều chỉnh: + Lãnh thổ biên giới + Chiến tranh hịa bình + ngoại giao
● Sự hình thành giữa NN và PL?
● Sự xuất hiện mqh giữa các n2
● Nhu cầu cần có quy tắc xử sự chung điều chỉnh mqh giữa các n2.
CPQT là hệ thống pháp luật (ngành luật, chế định pl, qppl, độc lập so với 1 quốc gia)
→ Hình thành: do các quốc gia và các chủ thể của LQT thỏa thuận với nhau điều chỉnh mqh nhiều mặt
giữa các qgia và các chủ thể trên TG.
Định nghĩa Luật quốc tế:
Luật quốc tế là một hệ thống pl độc lập, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và qppl do các
chủ thể của LQT thỏa thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều
chỉnh mqh nhiều mặt giữa các chủ thể với nhau, và được đảm bảo thực hiện bởi các chủ
khơng có chủ thể quốc gia nào tự ý ra quyết định buộc sự tuân theo của quốc gia khác, phải trên sự tự
nguyện, bình đẳng
→ vi phạm thì khơng có hiệu lực pháp luật.
1.2 Đặc điểm của LQT:
1. Trình tự xd LQT:
+ Trình tự xây dựng Luật quốc gia?
+ LQT khơng có cơ quan lập pháp chung
+ Các quy phạm pháp luật QT được hình thành trên cơ sở thỏa thuận của các CT.
2. Đối tượng điều chỉnh:


- Luật quốc gia: được mqh giữa các chủ thể là các cá nhân, tổ chức, giữa các cơ quan nhà nước.
- Luật Quốc tế điều chỉnh: q hệ giữa các quốc gia ở cấp độ chính phủ hoặc trong khn khổ của
các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
3. Chủ thể của LQT:

Chủ thể của LQT là những thực thể tham gia vào mqh plqt một cách độc lập, có
đầy đủ quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế và có khả năng gánh vác các trách
nhiệm pháp lý quốc tế do chính hành vi của mình gây ra.
+ Khi tham gia vào quan hệ qt, ý chí độc lập, k ai ép buộc. tự mình quyết định
+ Có đầy đủ quyền, nghĩa vụ pháp lý, quốc gia được chủ động thực hiện quyền và nghĩa vụ mà
điều ước qt (LQT) ghi nhận cho họ.
1


● có 4 chủ thể đáp ứng được:
- Quốc gia
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
- Các chủ thể đặc biệt
Buổi 2: t4 ngày 15/2/2023
● Khái niệm quốc gia?
● Các yếu tố hình thành quốc gia:
(1) Lãnh thổ xác định
(2) dân cư ổn định, thể hiện dân cư không có nhiều biến động
(3) chính phủ
(4) khả năng tham gia vào qhe vs các chủ thể khác của QT
(chứng minh quốc gia đó có thực quyền để tự quyết định vận mệnh của quốc gia đó)
→ Phải có đủ 4 yếu tố này thì mới cấu thành nên 1 qgia cụ thể.
(Điều 1 Công ước Montevideo 1933)
Công nhận quốc gia:

?Một quốc gia được cơng nhận có cần thiết sự cơng nhận của các quốc gia hay k?
→ không cần thiết, vẫn tham gia vào qhqt bình thường, các quốc gia khác k cơng nhận thực hiện khả
năng 4 gặp khó khăn mà thơi.
Cơng nhận chính phủ:
Tổ chức qt liên chính phủ:
Đặc điểm: (là thực thể độc lập, có hệ thống cơ quan)
● Thành viên chủ yếu là các quốc gia (phân biệt với tc phi Cp, phi cp có thể bao gồm các cá nhân,
pháp nhân và tổ chức dân sự)
● Được thành lập và hoạt động trên cơ sở 1 ĐƯQT (thông thường đc gọi là hiến chương, điều lệ,
hiệp định,..)
● Có mục đích nhất định
● Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
● Có quyền năng chủ thể riêng biệt (quốc gia có quyền năng chủ thể LQT khơng giới hạn)
Nhận định: Nghị quyết của Đại HĐLHQ là 1 ĐƯQT. → SAI.
Buổi 3+4:
4. Biện pháp bảo đảm thi hành:
● Biện pháp bảo đảm thi hành của pl Qgia?
● Luật Quốc tế khơng có bộ máy cưỡng chế thi hành chuyên nghiệp.
● Các quy định của LQT được đảm bảo thi hành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể
● Trong TH cần thiết, có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể. Cưỡng chế tập
thể là cưỡng chế của một hay 1 nhóm qgia hoặc cộng đồng quốc tế cx áp dụng đvs chủ thể vi
phạm.
Câu hỏi: Chứng minh bản chất của LQT là sự thỏa thuận?
CM LQT là 1 hệ thống pl độc lập?
Phân biệt Luật quốc tế là độc lập với luật QG?
1.3 Các nguyên tắc của LQT:
Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT chính là những tư tưởng chính trị- pháp lý mang tính chỉ đạo,
bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể của LQT.
Đặc điểm:
2



-

Là những nguyên tắc có giá trị pháp lý cao nhất (trái thì vơ hiệu)
Là những ngun tắc mang tính chất phổ biến
Các nguyên tắc cơ bản của LQT không xuất hiện liền 1 lúc với nhau mà được hình thành dần
dần từng giai đoạn phát triển của LQT.
- Có mqh tương hỗ lẫn nhau trong 1 chỉnh thể thống nhất. (Thể hiện ở chỗ việc thực hiện nguyên
tắc này là tiền đề để thực hiện các nguyên tắc còn lại, nếu vi phạm 1 nguyên tắc sẽ kéo theo sự
vi phạm có hệ thống các ngun tắc cịn lại)
Các nguyên tắc cơ bản của LQT: có 7 nguyên tắc:
(1) Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia (tự làm chủ, các nước có địa vị pl ngang
nhau thì bình đẳng với nhau, khơng bên nào hơn bên nào cả)
(2) Nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ qt.
● Vũ lực là gì? là sức mạnh vũ trang
● Sử dụng vũ lực là gì? use vũ lực là việc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp các biện pháp KT CT
để dẫn đến sử dụng sức mạnh vũ trang.
● Đe dọa sử dụng vũ lực là gì? là thơng qua các hành vi cụ thể như tuyên chiến, gửi tối hậu thư…
(Bên bị đe dọa có căn cứ cho rằng họ bị tấn công, bên đe dọa sẽ thực hiện)
● Xâm lược: là việc 1 nước dùng lực lượng vũ trang trước tiên để xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ hay độc lập chính trị của 1 nước khác. Hoặc dùng 1 biện pháp không phù hợp với hiến
chương LHQ như đã được nêu trong định nghĩa này để đạt được mục đích nói trên. (NQ 3314
ngày 12/4/1974)
Nội dung ngun tắc: ảnh chụp slide
+ Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng vũ lực vũ trang vượt qua biên giới tiến vào lãnh
thổ quốc gia khác
+ Cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế, trong đó có giới tuyến ngừng bắn hoặc giới tuyến
hòa giải.
+ Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực.

+ Không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm lược chống nước
thứ ba.
+ Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hvi khủng bố
tại các q gia khác.
+ Khơng tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào phá hoại trong
lãnh thổ quốc gia khác.
Ngoại lệ:
- Tham gia vào lực lượng liên qn gìn giữ hịa bình của LHQ (ĐIỀU 43 HC LHQ)
- Quyền tự vệ cá thể hoặc tập thể (ĐIỀU 51 HC LHQ)
- Quyền dân tộc tự quyết.
(3) Nguyên tắc hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế. (có thể phát sinh trong bất kì mqh qt
nào)
(4) Ngun tắc k can thiệp vào quan hệ nội bộ của nhau.
(5) Nguyên tắc các qgia có nghĩa vụ hợp tác với nhau. (trong lĩnh vực cụ thể mà thôi)
→ đây là nghĩa vụ khi cùng thực hiện mục tiêu liên hợp quốc.
(6) Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết (mọi lợi ích phải quyết định trên lợi ích của người dân của
quốc gia đó)
Buổi 5: 22/2/2023
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
3


● công việc nội bộ: là công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia đọc lập xuất phát
từ chủ quyền của mình.
Nội dung nguyên tắc:
- Can thiệp vũ trang và hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác chống lại các quốc gia
khác.
- Sử dụng các biện pháp k tế, chính trị và các biện pháp khác để buộc qgia khác phụ thuộc vào
mình.
- Tổ chức, khuyến khích, giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang hoạt động phá hoại, khủng bố

trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền nước đó.
- Can thiệp vào các cuộc chiến tranh nội bộ của các quốc gia khác.
? Trường hợp nào can thiệp là không bất hợp pháp:
Ngoại lệ của nguyên tắc:
- Trường hợp có nội chiến đe dọa hb và an ninh quốc tế
(cộng đồng qt phải can thiệp- cđqt ở đây là Hội đồng bảo an LHQ)
- Trường hợp có hành vi vi phạm các quyền con người cơ bản
vd: Nội chiến tại Libi, gây ra thảm họa dân đạo, người dân di cư, nhiều cuộc thanh trừng, nhiều người
bị sát hại, hiếp, hiết,.. HĐBA LHQ can thiệp bảo ngừng trong vòng 30 ngày…
Biện pháp can thiệp: Điều 41,42 HCLHQ.
Nguyên tắc 7: Nguyên tắc Pacta Sunt Servanda (đây là thuật ngữ tiếng la tinh là nguyên tắc cổ xưa
nhất của hệ thống pl QT có nghĩa là TẬN TÂM THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ)
● Mỗi quốc gia có nvu thực hiện đầy đủ tận tâm, thiện chí các nghĩa vụ mà mình đã cam kết phù
hợp với hiến chương LHQ.
● Các quốc gia khơng được viện dẫn những lý do khơng chính đáng để từ chối thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết.
VD: Chính phủ sau khơng được lấy lý do để từ chối những gì đã cam kết của CP trước.
A cam kết hỗ trợ vốn cho B, A bị lật đổ, 1 chính quyền mới lên thay thế lấy lý do cq mới nên từ
chối hỗ trợ vốn. → Chính quyền mới do lật đổ, thì tập quán qt xác định rằng đây là 1 thực thể
mới, các quan hệ xác lập bởi CQ cũ tự động chấm dứt. MQH được thiết lập hay k phụ thuộc vào
các quốc gia trên thế giới có cơng nhận cq đó hay khơng.
→ Khi thay đổi chính quyền, 1 thực thể mới nên k có nghĩa vụ thực hiện những gì chính quyền
cũ đã cam kết. RIÊNG các điều ước về lãnh thổ, biên giới vẫn phải thực hiện.
Trường hợp: Ký kết quốc tế nhưng sau đó bảo khơng thực hiện vì nó trái với HP của mình.
→ Đây k phải là lý do chính đáng. BỞi, trước khi cam kết quốc gia đó phải xem xét điều ước đó có trái
với HP nước mình hay k trước khi đặt bút ký, sự kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản được rà sốt
rất kỹ, chứ k phải để xảy ra tình trạng lý rồi mới phát hiện nó trái với HP của mk là k được. Muốn ký
thì sửa HP rồi ký.
Trường hợp ngoại lệ của NT7:
● Điều ước Qt đc ký kết vi phạm các quy định của Pl quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết.

VD: không phải ai cũng có thẩm quyền đại diện cho Quốc gia đứng ra đàm phán, ký kết
● ND của điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của LHQ hoặc những nguyên tắc cơ bản của
LQT.
● Điều ước Qt được ký kết khơng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
VD: Đại diện 2 nước A, B đàm phán với nhau. Ông trưởng đại diện A bị nước B mua chuộc hay
nắm đc bí mật, gây sức ép để ơng A ký những điều khoản bất lợi cho qgia A. ( TH này Qgia A
phải đưa ra được bằng chứng)
4


● Rebus sic stantibus (khi hoàn cảnh đã thay đổi 1 cách cơ bản) (khi ở 1 nước có đảo chính, có
thay đổi chính quyền mới thì cq mới được quyền đưa ra lý do Rebus sic stantibus)
● Khi các bên vi phạm nghĩa vụ của mình.
● Khi xảy ra chiến tranh.
1.4 Vai trò của LQT:
Buổi 6: 23/2/2023
1.5 MQH giữa LQT và LQG:
● Một số học thuyết:
+ Nhất nguyên luận: cho rằng LQT và LQG có chung 1 hệ thống, không tách ra
+ Nhị nguyên luận: phân tách rõ ràng hai hệ thống pl này (độc lập với nhau), bản chất đã khác
nhau, đối tượng điều chỉnh cũng khác nhau.
● Cơ sở của mqh giữa LQT và LQG: xuất phát từ mqh giauwx hai chức năng cơ bản của n2 là
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng nào quan trọng hơn?? → Chức năng đối nội quan trọng hơn bởi các vấn đề nội bộ
của đất nước ổn định , phát triển thì mới thực hiện chức năng đối ngoại.
Nội dung của mqh:
+ Luật quốc tế tác động đến luật quốc gia, lqg ra đời trước và ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển của lqt.
+ Luật qg chi phối và thể hiện nội dung của lqt.
+ Lqg là phương tiện để thực hiện lqt.

+ Lqt thúc đẩy q trình hồn thiện của lqg, làm cho lqg phát triển theo hướng ngày càng văn
minh.
+ Trong Th LQT và LQG có nội dung điều chỉnh trái ngược nhau thì áp dụng luật nào??
Trả lời: Áp dụng luật quốc tế. Bởi, đây là hai hệ thống khác nhau, nhưng vì có cam kết nên phải áp
dụng LQT. Đây là sự thực hiện nguyên tắc Pacta Sunt Servanda. Bởi vì ngay từ đầu anh có quyền ký
hay k ký, anh thấy trái mà vẫn ký thì phải thực hiện, khơng thể viện dẫn nó trái với Lqg mà khơng thực
hiện.

Chương 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
● Công ước viên 1909 về Luật ĐUQT
● Luật điều ước qt 2016
● Luật thỏa thuận qt 2020.
1. Khái niệm nguồn của LQT:
Theo nghĩa lịch sử: nguồn gốc
Theo nghĩa pháp lý:
Nguồn của Luật qt là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế, do
các chủ thể của LQT xây dựng nên hoặc cùng nhau thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc của chúng.
Cơ sở xác định nguồn của Luật Qt: K1 Đ 38 quy chế TA công lý quốc tế.
Phân loại nguồn của LQT:
- Nguồn cơ bản: Điều ước qt và tập quán quốc tế (ĐƯQT là quan trọng nhất, có hiệu lực bắt buộc
đối với các chủ thể
5


-

Nguồn bổ trợ: Phán quyết của TA quốc tế, học thuyết của các chuyên gia, nghị quyết của các tổ
chức qt Liên chính phủ.
Bắt buộc: là điều ước qt
Khuyến nghị: là nguồn tham khảo, có thể là cơ sở để tạo ra ĐUQT khác

VD: Trường hợp hành vi pháp lý đơn phương của 1 qg cũng có thể trở thành nguồn của luật quốc tế.
Một qg đơn phương có hành vi tạo ra tiền lệ cho các nước khác.
2. Điều ước quốc tế:
2.1 Khái niệm điều ước quốc tế:
Điểm a, khoản 1 Điều 2 Công ước quốc tế 1969: Thuật ngữ “điều ước” dùng để chỉ một
thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế
điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện
có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì
Khoản 1 Điều 2 Luật ĐƯQT 2016: 1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được
ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là
hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm
trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.
K1 Điều 2 Thỏa thuận qt 2020: 1. Thỏa thuận quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản về hợp
tác quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình với bên ký kết nước ngồi, khơng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế.
→ thỏa thuận quốc tế k làm phát sinh quyền và nghĩa vụ → không phải là vb pl. Các thỏa
thuận trong hợp tác k mang ý nghĩa bắt buộc.
Trên cơ sở phân tích các quy định, tóm lại:
Điều ước quốc tế là VBPL do các chủ thể của LQT thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng, nhằm thiết lập các quy tắc pháp lý bắt buộc để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ các quyền và
nghĩa vụ với nhau trong quan hệ quốc tế.

Phân loại:
● Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia:
+ Điều ước song phương: 2 bên trở lên. VD: nhiều nước chia làm hai phe
+ Điều ước đa phương: 3 bên trở lên. các bên tham gia vào điều ước với tư cách độc lập
● Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh: Điều ước về nhân quyền, điều ước về thương mại.

● Căn cứ vào chủ thể ký kết: Điều ước được ký kết giữa các quốc gia, giữa quốc gia với tổ chức
quốc tế, giữa tổ chức qt với nhau.
2.2 Điều kiện để trở thành nguồn LQT của ĐƯQT:
- ĐƯQT phải được ký đúng với năng lực của các bên ký kết.
- ĐƯQT phải được ký trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- ĐƯQT phải được ký đúng với quy định của pl các bên về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
- Nội dung của ĐƯQT không được trái với các nguyên tắc cơ bản của LQT.
2.3 Chủ thể ký kết ĐƯQT:
- Là chủ thể của Luật QT:
● Quốc gia: ký kết thơng qua các đại diện của mình.
6


● Tổ chức quốc tế liên chính phủ: căn cứ vào quy chế của tổ chức
● Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
● Chủ thể đặc biệt
2.4 Hình thức của ĐƯQT:
● Tên gọi của ĐƯQT: do các bên thỏa thuận
● Ngôn ngữ của ĐƯQT: - ĐƯQT song phương; ĐƯQT đa phương
● Cơ cấu của ĐƯQT: do các bên thỏa thuận
2.5 Quá trình ký kết ĐƯQT
● Đàm phán, soạn thảo ĐƯQT:
Đàm phán: trực tiếp hoặc gián tiếp
Soạn thảo: xây dựng bản dự thảo ĐƯQT
● Thông qua ĐƯQT
Nguyên tắc đa số. K2 điều 9 CƯ Viên 1969
Nguyên tắc Consensus (đông thuận) K1 điều 9 CƯ V 1969
● Ký ĐƯQT
Ký tắc: là việc ký của vị đại diện để xác định ĐƯQT đã được thông qua.
Ký Ad referendum: là việc ký của vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý của cơ quan có thẩm

quyền tiếp theo thì khơng cần ký chính thức nữa
Ký chính thức: là việc ký của vị đại diện xác nhận sự ràng buộc của ĐƯQT với quốc gia trừ khi có
quy định khác.
● Phê chuẩn/phê duyệt ĐƯQT
Là hành vi của CQNN có thẩm quyền chấp nhận sự ràng buộc của ĐƯQT với quốc gia mình
(Điểm b, Khoản 1, Điều 2 CƯ Viên 1969)
Sự khác nhau giữa phê chuẩn và phê duyệt:
- Về loại ĐƯQT: Điều 28, 37 Luật ĐƯQT 2016
- Về cơ quan có thẩm quyền: Khoản 8, 9 Điều 2, Điều 29, 38 Luật ĐƯQT 2016
2.5 Gia nhập ĐƯQT
Là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận sự ràng buộc của ĐƯQT đối với quốc gia
mình (Điểm b, Khoản 1, Điều 2 Công ước Viên 1969)
Thời điểm gia nhập: sau khi kết thúc quá trình ký kết
Thẩm quyền gia nhập: theo pl quốc gia
Thủ tục gia nhập: theo quy định của ĐƯQT
2.6 Bảo lưu ĐƯQT:
Điểm d, khoản 1, Điều 2 CƯ Viên 1969
Thuật ngữ Bảo lưu dùng để chỉ 1 tuyên bố đơn phương, bất kể cách viết hoặc tên gọi như thế nào, của
1 quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập một điều ước, nhằm qua
đó loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của 1 số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối
với quốc gia đó.
Lý do của bảo lưu ĐƯQT
Thời điểm đưa ra tuyên bố bảo lưu
Thủ tục bảo lưu: (Điều 20, 21,22,23 CƯ Viên 1969)
Những trường hợp hạn chế bảo lưu:
ĐƯQT đơn phương
ĐƯQT đa phương
ĐƯQT chủ cho phép bảo lưu một số điều khoản nhất định
7



Các điều khoản đi ngược lại với mục đích và đối tượng của ĐƯQT
2.7 Hiệu lực của ĐƯQT:
*Điều kiện có hiệu lực:
Là các điều kiện trở thành nguồn của ĐƯQT
Tùy từng trường hợp mà ĐƯQT có thể vơ hiệu tuyệt đối hoặc vơ hiệu tương đối
*Thời gian có hiệu lực:
ĐƯQT có thời hạn: quy định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc hiệu lực
ĐƯQT vô thời hạn, chỉ quy định thời điểm bắt đầu có hiệu lực
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực?
Điều ước quốc tế chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào??
ĐƯQT chấm dứt hiệu lực:
Tự động hết hiệu lực.
Do ý chí của các bên: Do các bên thỏa thuận
Do ý chí của 1 bên:
- bãi bỏ ĐƯQT
- hủy bỏ ĐƯQT
*Khơng gian có hiệu lực
Lãnh thổ các nước thành viên
Lãnh thổ quốc tế
Lãnh thổ của quốc gia thứ 3??
2.8 Giải thích, cơng bố, đăng ký và thực hiện ĐƯQT
Giải thích ĐƯQT: Điều 31 CƯ Viên 1969
Công bố và đăng ký: K1 Đ 80 CƯ 1969, Đ 102 Hiến chương LHQ
Thực hiện ĐƯQT (K1,2,3 Đ 6 Luật ĐƯQT 2016)
3. Tập quán quốc tế: là những quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn, được các chủ thể
của LQT thừa nhận là những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các QHQT.
Điều kiện trở thành nguồn của TQQT:
- Là những quy phạm được áp dụng trong thời gian dài để điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
- Là những quy phạm được thừa nhận mang tính bắt buộc

- Có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LQT
Mối quan hệ giữa ĐƯQT và TQQT:
Có hiệu lực ngang bằng nhau
Tập quán quốc tế là tiền đề để hình thành ĐƯQT
ĐƯQT cũng có thể áp dụng như TQQT
ĐƯQT có thể tạo ra TQQT
Khi cùng một vấn đề mà vừa có ĐƯQT vừa có TQQT điều chỉnh thì các chủ thể thường ưu tiên áp
dụng ĐƯQT hơn.
Vì sao??
4. Các phương tiện bổ trợ nguồn: tự tìm hiểu
…………………….Hết C2……………………………..
Chương 3: DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ
I.

Khái niệm dân cư
8


* Định nghĩa:
Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia nhất
định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.

* Phân loại dân cư
(1) Cơng dân
(2) Người mang quốc tịch nước ngồi: Người mang quốc tịch ít nhất của 1 quốc gia nhưng khơng
có quốc tịch của quốc gia sở tại.
- Người nước ngoài tạm trú
- Người nước ngồi tạm trú
- Người cư trú chính trị
- Người tị nạn

(3) Người khơng quốc tịch: khơng có bằng chứng rằng họ mang quốc tịch của quốc gia nào
* Thẩm quyền quy định địa vị pháp lý của dân cư
● Thẩm quyền thuộc về quốc gia
● Trong khi thực hiện chủ quyền của mình về vấn đề dân cư, quốc gia phải tôn trọng pháp
luật quốc tế: tôn trọng các cam kết quốc tế về vấn đề dân cư; việc này có ý nghĩa quan
trọng trong việc bảo vệ quyền con người
Câu hỏi: Vì sao LQT phải điều chỉnh về dân cư?
Trên thực tế, quốc gia vẫn có quyền đối với cơng dân của mình ở nước ngồi, để tạo ra những quy
tắc xử sự thống nhất. Ví dụ: khi dân cư nước mình bị người dân nước khác xâm phạm thì QG đó phải
bảo vệ quyền lợi cho cơng dân của mình.
Luật quốc tế: Các quốc gia phải đảm bảo quyền con người cơ bản, bảo vệ trật tự pháp lý phát sinh
bởi dân cư của các quốc gia.
II.

Các vấn đề pháp lý quốc tế về quốc tịch
2.1 Khái niệm quốc tịch:

Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý giữa một cá nhân với một quốc gia
nhất định. Mối liên hệ này được biểu hiện ở tổng thể các quyền và
nghĩa vụ của người đó với quốc gia mà họ mang quốc tịch và tổng thể
các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với cơng dân của mình.
Đặc điểm của quan hệ quốc tịch
- Tính ổn định, bền vững về không gian và thời gian. (không gian: quan hệ quốc tịch vẫn tồn
tại bất luận công dân cư trú trong hay ngoài lãnh thổ quốc gia. Thời gian: qhttich thông
thường sẽ tồn tại ổn định từ khi người đó sinh ra cho đến lúc người đó mất đi, trừ th đặc biệt
làm mất quan hệ quốc tịch, ví dụ: xin thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, tự động mất quốc
tịch)
- Quốc tịch là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đối với nhà nước.
Ví dụ: cơng dân có nghĩa vụ trung thành với tổ quốc, nghĩa vụ đóng thuế, thực hiện nghĩa vụ
quân sự, và có quyền bầu cử, ứng cử (điều 27 HP 2013), được pl bảo vệ tính mạng, danh dự,

sức khỏe,.. Ngược lại, nhà nước có quyền yêu cầu công dân thực hiện nghĩa vụ trung thành,
nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ quân sự, và có nghĩa vụ tạo mọi điều kiện cho công dân thực
hiện quyền bầu cử, ứng cử (điều 27 HP 2013) và được đảm bảo các quyền khác của mình.
9


-

Tính cá nhân. (Tức quốc tịch gắn với cá nhân nhất định và không thể chia sẻ cho ng khác.
Việc thay đổi qt của 1 người không làm qt của ng khác thay đổi theo. Con cái có thể theo
quốc tịch của cha, mẹ khi sinh ra, nhưng khi trưởng thành, tùy theo pl của mỗi quốc gia mà
người con có thể xin thơi qt cũ, gia nhập qt mới thì đó là quyền của họ, quyền này trên cơ sở
của mỗi quốc gia.
- Quốc tịch có ý nghĩa pháp lý quốc tế. (là yếu tố để phân biệt dân cư của mỗi quốc gia-> mối
quan hệ plqt của dân cư phải căn cứ vào quốc tịch của công dân đó)
Khi và chỉ khi có quan hệ quốc tịch thì quốc gia mới có quyền và nghĩa vụ bảo hộ công
dân. Khi công dân thực hiện những hành vi, đặc biệt là các cá nhân có thẩm quyền của
quốc gia đó, sẽ tạo ra trách nhiệm pháp lý của quốc gia đối với các chủ thể khác của luật
quốc tế. Quốc tịch là cơ sở để từ chối dẫn độ cơng dân của quốc gia mình cho quốc gia
khác xét xử, cơ sở để xác lập thẩm quyền của cơ quan tài phán quốc gia.
2.2 Xác định quốc tịch
(a) Căn cứ xác định quốc tịch:
- Sự kiện pháp lý làm phát sinh vấn đề xác định quốc tịch cho cá nhân
- Quy định của pháp luật quốc gia làm căn cứ pháp lý cho việc xác định quốc tịch
(b) Thẩm quyền xác định quốc tịch:
- Quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền ban cấp quốc tịch cho cá nhân theo các quy định của
mình.
(c) Nguyên tắc xác định quốc tịch:
Nguyên tắc một quốc tịch: quốc gia chỉ thừa nhận cơng dân của mình mang 1 quốc tịch là
quốc tịch của quốc gia đó. Quốc gia khơng chấp nhận cơng dân đồng thời có thêm quốc tịch

nước ngồi.
Ngun tắc nhiều quốc tịch: Quốc gia chấp nhận một người có thể mang nhiều quốc tịch
Luật Quốc tịch Việt Nam?
Điều 4, Luật quốc tịch VN năm 2014: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công
nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có
quy định khác.” Điều 19.3 tiếp tục ghi nhận rằng: “Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải
thơi quốc tịch nước ngồi, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp
đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.” Điều 37 quy định: “Trẻ em là công dân Việt
Nam được người nước ngồi nhận làm con ni thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.”
(d) Các cách thức hưởng quốc tịch:
- Hưởng quốc tịch do sinh ra
● Nguyên tắc huyết thống (jus sanguinis)
Cha mẹ có quốc tịch nước nào thì con sinh ra mang quốc tịch nước đó, bất kể đứa trẻ được
sinh ra ở trong hay ngoài lãnh thổ của quốc gia đó.
● Nguyên tắc nơi sinh (jus soli)
Trẻ em được sinh ra ở lãnh thổ quốc gia nào sẽ mang quốc tịch của quốc gia đó mà khơng
phụ thuộc vào quốc tịch của cha mẹ.
● Nguyên tắc hỗn hợp: kết hợp cả nguyên tắc huyết thống và nguyên tắc nơi sinh.
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Điều 15, 16, 17
- Hưởng quốc tịch do gia nhập
Bao gồm:
- Xin gia nhập quốc tịch (Điều 19 Luật Quốc tịch 2008)
- Do kết hôn (Điều 9, 10 Luật Quốc tịch 2008)
10


-

Do được nhận làm con nuôi (Điều 37 Luật Quốc tịch 2008)
- Phục hồi quốc tịch

Phục hồi (trở lại) quốc tịch là việc khôi phục lại quốc tịch cho 1 ng bị mất QT vì các lý
do khác nhau.
Luật quốc tịch VN điều 23
- Lựa chọn quốc tịch: là quyền của người dân khi họ ở hoàn cảnh được phép lựa chọn
quốc tịch. Những trường hợp được lựa chọn quốc tịch:
Khi có sự chuyển dịch lãnh thổ
Khi có sự trao đổi dân cư
Khi một người có nhiều quốc tịch
- Thưởng quốc tịch: là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia cơng
nhận người nước ngồi có cơng lao to lớn với nước mình, với cộng đồng nhân loại là
cơng dân của nước mình
2.3 Khơng quốc tịch và nhiều quốc tịch:
Đều là những tình trạng bất bình thường trong quan hệ quốc tịch
Mang đến hậu quả pháp lý bất lợi cho bản thân cá nhân và mối quan hệ giữa các quốc gia
Địi hỏi phải có các biện pháp hạn chế.
Người khơng quốc tịch: là tình trạng một người khơng có bằng chứng pháp lý chứng minh họ là công
dân của bất kỳ quốc gia nào.
Nguyên nhân:
- Một người mất quốc tịch cũ mà chưa nhập quốc tịch mới
- Xung đột pháp luật giữa các nước
- Cha mẹ không quốc tịch sinh con ở nước xác định quốc tịch theo nguyên tắc huyết thống
Ví dụ: Một người xin thôi quốc tịch cũ để gia nhập quốc tịch mới thì thời gian chờ đợi đc chấp thuận
thì họ là người không quốc tịch.
Một số vấn đề phát sinh:
Đối với bản thân người không quốc tịch? Cô: quyền và nghĩa vụ của họ khơng rõ ràng, rất khó để xác
lập quan hệ, tình trạng kinh tế khó khăn, thiếu thốn về vật chất, kinh tế, khó tiếp cận với các chính sách
an sinh xã hội.
Thuận lợi: Những ng không QT sẽ k cần thực hiện nghĩa vụ công dân.
Khó khăn: Những người khơng quốc tịch sẽ phải chịu nhiều hạn chế và rủi ro như:
- Địa vị pháp lý của ng không quốc tịch bị hạn chế hơn nhiều so với công dân của nước sở tại và

người có quốc tịch nước ngồi trên lãnh thổ quốc gia mà họ đang sinh sống.
- Không đc hưởng các quyền mà các bộ phận dân cư khác được hưởng trên cơ sở các điều ước
quốc tế giữa các quốc gia với nhau về dân cư của các nước.
- Không đc hưởng bảo hộ công dân của bất kỳ một quốc gia nào. Điều này không đảm bảo tư
cách các quyền con người cơ bản trong đời sống xã hội và đời sống quốc tế.
- Theo nguyên tắc, những người không quốc tịch có khối lượng quyền và tự do ít hơn, bị hạn chế
trong việc sử dụng các quyền dân sự và chính trị, khơng có khả năng u cầu sự giúp đỡ bảo hộ
ngoại giao trong trường hợp các quyền và lợi ích cá nhân của họ bị xâm phạm.
Đối với quốc gia nơi có người khơng quốc tịch?
Cách giải quyết:
- Ký kết điều ước quốc tế
- Quốc gia tự quy định các cách thức giảm bớt tình trạng người không quốc tịch
11


Người nhiều quốc tịch: Nhiều quốc tịch là tình trạng pháp lý của một người cùng lúc có quốc tịch của
hai hay nhiều nước.
Nguyên nhân:
- Đã nhập quốc tịch mới mà chưa thôi quốc tịch cũ
- Do xung đột pháp luật giữa các quốc gia
- Được hưởng thêm quốc tịch mới do kết hơn với người nước ngồi hoặc được người nước ngồi
nhận làm con ni. Ví dụ: E là công dân của VN kết hôn với chồng mang QT Cộng hịa Pháp,
theo luật của CH Pháp E cũng có QT của Pháp, đồng thời theo pl VN E vẫn được giữ QT VN.
nhận con ni có quốc tịch mới nhưng vẫn còn giữ quốc tịch cũ.
Một số vấn đề phát sinh:
Đối với bản thân người nhiều quốc tịch?
Thuận lợi:
- Hưởng quyền lợi kinh tế chính trị, phúc lợi của các quốc gia mà họ là công dân
- Thuận lợi trong việc xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại trên lãnh thổ các quốc gia mà họ là công dân.
- Cùng một lúc có thể được nhiều quốc gia bảo hộ khi họ ở nước ngoài.

Đối với các quốc gia hữu quan?
Khó khăn: Sự khó khăn trong việc bảo hộ ngoại giao cho cơng dân
- Thứ nhất, khó khăn khi quốc gia thực hiện bảo hộ công dân đối với cơng dân của mình ở quốc
gia mà người đó cũng có quốc tịch.
- Thứ hai, hai QG liên tiến hành bảo hành bảo hộ công dân đối với một người coi là công dân của
hai nước này ở QG thứ ba.
- Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ thuế của cá nhân
Cách giải quyết:
Ký điều ước quốc tế
Tự quy định trong pháp luật quốc gia
* Nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu:
Khi một người cũng lúc mang quốc tịch của hai hay nhiều nước, để xác định họ là cơng dân hữu hiệu
của nước nào thì cần xem xét:
Nơi cư trú thường xuyên?
Nơi thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân chủ yếu?
Tài sản ở đâu là chủ yếu? lưu ý bất động sản
Mối quan hệ gia đình ở đâu là chủ yếu?

2.4 Chấm dứt quan hệ quốc tịch (các trường hợp mất quốc tịch)
(a) Thôi quốc tịch
Mối quan hệ quốc tịch chấm dứt do nguyện vọng của cá nhân vì lý do muốn thơi quốc tịch nước này để
nhập quốc tịch nước khác.
Có nên cho thơi quốc tịch khơng?=> Nhìn chung quốc gia chỉ cho cơng dân xin thơi quốc tịch khi: Đã
hồn thành hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự; Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế hoặc các nghĩa vụ tài
chính cho quốc gia mà họ xin thơi quốc tịch; Khơng bị truy tố hình sự trong thời gian xin thôi quốc
tịch.
Pháp luật Việt Nam: Điều 27 Luật Quốc tịch 2008.
(b) Bị tước quốc tịch
12



Là biện pháp trừng phạt áp dụng đối với công dân khi công dân thực hiện các hành vi phương hại đến
độc lập dân tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, lợi ích, danh dự, uy tín của quốc gia trong quan
hệ quốc tế thì quốc gia có thể áp dụng biện pháp tước QT. Điều kiện tước quốc tịch: Điều 31, 32 Luật
QT VN 2008, sđbs 2014.
Tước quốc tịch là một chế tài đặc biệt.
(c) Đương nhiên mất quốc tịch
Là tình trạng pháp lý của một người rơi vào các trường hợp đã được luật dự liệu là sẽ tự động mất quốc
tịch mà họ đang mang. Tức là theo pháp luật của từng QG mà công dân sẽ tự động mất QT để đảm bảo
an ninh quốc gia, tránh người nhiều quốc tịch. Ví dụ: khi tham gia lực lượng vũ trang, an ninh, cơ quan
nhà nước của nước ngoài, khi xin nhập quốc tịch của quốc gia khác…
3. Một số vấn đề pháp lý về dân cư:
3.1 Địa vị pháp lý của người nước ngoài
* Khái niệm người nước ngoài:
Nghĩa hẹp: Người nước ngoài là người mang quốc tịch nước ngồi có mặt tại nước sở tại
Nghĩa rộng: Người nước ngồi là người khơng mang quốc tịch của nước sở tại
* Chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài
Chế độ đãi ngộ như cơng dân (National Treatment - NT): Người nước ngồi được hưởng các quyền
dân sự và lao động cơ bản ngang bằng với công dân của nước sở tại, trừ những trường hợp pháp luật
quốc gia quy định khác như: không có quyền bầu cử, khơng được theo học các trường công an, quân
sự,..
Chế độ đãi ngộ như công dân thường được áp dụng với nhóm người ngồi làm ăn, cư trú và sinh sống
trên lãnh thổ của nước sở tại. Được quy định trước hết trong luật QG của mỗi nước, ngồi ra cịn đc
quy định trong các ĐƯQT được ký kết giữa các QG vs nhau.
Chế độ tối huệ quốc (Most Favoured Nation -MFN)
Cá nhân, tổ chức nước ngoài được hưởng các quyền và ưu đãi mà cá nhân, tổ chức của bất kỳ nước thứ
ba nào đang và sẽ được hưởng trong tương lai.
Thể hiện quan hệ bình đẳng giữa các cá nhân, tổ chức của các qg khác nhau tại lãnh thổ hoặc trong
quan hệ với nước sở tại.
Chế độ đãi ngộ đặc biệt

Người nước ngoài được hưởng các quyền và ưu đãi mà ngay cả công dân của nước sở tại cũng khơng
được hưởng.
Người nước ngồi được miễn các trách nhiệm pháp lý mà công dân của nước sở tại phải gánh chịu
trong những trường hợp tương tự.
Tuy nhiên, người nc ngoài chỉ được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt này trên cơ sở ghi nhận của pl QG
của nước sở tại hoặc điều ước quốc tế mà nước này tham gia. Trên thực tế, chế độ đãi ngộ này đc áp
dụng trong quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự giữa các quốc gia hoặc quan hệ giữa các tổ chức quốc
tế với các quốc gia.
Chế độ có đi có lại
Hai quốc gia thỏa thuận dành cho công dân và pháp nhân của mỗi bên được hưởng các quyền và ưu đãi
giống nhau trên cơ sở có đi có lại.
Báo phục quốc: biện pháp trả đũa
3.2 Bảo hộ công dân
Khái niệm:
13


Bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phù hợp
với pháp luật quốc tế và pháp luật nước sở tại nhằm bảo vệ cho cơng dân nước mình ở
nước ngồi khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm
Bảo hộ cơng dân cịn bao gồm các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt của nhà nước khi công
dân gặp phải các điều kiện, hồn cảnh đặc biệt khó khăn không thể tự khắc phục được

Điều kiện bảo hộ cơng dân
- Quốc tịch: Có quan hệ quốc tịch giữa quốc gia và người được bảo hộ.
- Công dân ở vào các trường hợp cần được bảo hộ:
Khi công dân bị xâm hại, bị đe dọa xâm hạn quyền và lợi ích hợp pháp ở nước ngồi. Hoạt động
bảo hộ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân mình theo pháp luật quốc tế và
pháp luật của quốc gia sở tại. Điều này là đặt biệt quan trọng khi cơng dân bị xâm phạm khơng
có khả năng hoặc khơng thể tự bảo vệ mình

QG sẽ thơng qua cơ quan đại diện ở nước sở tại, tiến hành tiếp các hoạt động bảo hộ công dân
như: tiếp xúc lãnh sự, giúp đỡ về tài chính, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia sở tại
phải thực hiện các biện pháp cần thiết theo pháp luật của quốc gia đó để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người đó.
Khi cơng dân vi phạm pháp luật nước ngoài. Hoạt động bảo hộ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của cơng dân mình theo pháp luật của quốc gia sở tại và đảm bảo một sự điều tra công
bằng, khách quan, cũng như 1 sự xét xử không phân biệt. Quốc gia sẽ thông qua cơ quan đại
diện ở nước sở tại, tiến hành tiếp các hoạt động bảo hộ công dân như: tiếp xúc lãnh sự, yêu cầu
luật sư, yêu cầu quốc gia sở tại đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp theo pháp luật quốc gia sở
tại cho người đó.
- Cơng dân khơng thể tự khắc phục hồn cảnh:
Thẩm quyền bảo hộ cơng dân
Cơ quan trong nước? => Bộ ngoại giao, chịu trách nhiệm trc chính phủ về các hoạt động bảo hộ cơng
dân ở trong nước cũng như nước ngồi.
Cơ quan ở nước ngoài?=> cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của quốc gia cử đại diện tại
nước nhận đại diện hoặc thơng qua các phái đồn thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế, phái
đoàn khi ký kết các điều ước quốc tế, tham dự các hội nghị quốc tế.
Biện pháp BHCD: 3 nhóm
Biện pháp hành chính – tư pháp: cấp hộ chiếu, giấy tờ tùy thân, tiếp nhận đăng ký khai sinh, khai tử,
kết hôn, hỗ trợ tiền, hiện vật,...
Biện pháp pháp lý: cử luật sư bào chữa cho bị cáo là công dân nước mình trước tịa án nước sở tại, bảo
vệ quyền và lợi ích của người chưa thành niên, người k đủ năng lực hành vi dân sự.
Biện pháp ngoại giao: gửi công hàm đề nghị, phản đối hành vi của nước sở tại, đưa vụ việc ra trước
hội nghị quốc tế, tổ chức quốc tế, trừng phạt, cấm vận thương mại, hàng khơng, hàng hải,
3.3 Cư trú chính trị
Cư trú chính trị là việc quốc gia cho phép người nước ngoài đang bị truy nã ở ngay trên đất nước họ do
những quan điểm và hoạt động về chính trị, khoa học và tôn giáo...được nhập cảnh và cư trú ở trên
lãnh thổ nước mình
Đối tượng được hưởng quyền cư trú chính trị
Việc cho phép người nước ngồi được cư trú chính trị hay khơng là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia

14


Pháp luật quốc gia thường quy định rõ những đối tượng có thể được hưởng quyền cư trú chính trị
Điều 49 Hiến pháp 2013 ‘Người nước ngồi đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội,
dân chủ và hịa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.’
Khuyến cáo: đối tượng khơng cho cư trú chính trị
Người phạm tội ác quốc tế
Những người phạm các tội phạm hình sự quốc tế
Người đã phạm tội hình sự bắt buộc phải dẫn độ (theo hiệp định tương trợ tư pháp giữa hai nước)
Những người có hành vi trái với mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc
Những người là tội phạm hình sự theo pháp luật của một quốc gia
Người thực hiện hành vi ám sát nguyên thủ quốc gia khơng được phép cho cư trú chính trị
3.4 Dẫn độ tội phạm.
Dẫn độ tội phạm là việc quốc gia này chuyển giao cá nhân thực hiện hành vi phạm tội cho quốc gia
khác nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để thi hành bản án đã có hiệu lực đối với người
đó.
Dẫn độ thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia nơi có người phạm tội
Điều kiện dẫn độ tội phạm
- Việc dẫn độ chỉ tiến hành với cá nhân phạm tội hình sự
- Việc dẫn độ phải theo nguyên tắc “ Định danh kép”
- Quốc gia có thể tự quy định các điều kiện dẫn độ
Điều 33,34 Luật Tương trợ tư pháp 2007
Các trường hợp khơng dẫn độ
Cơng dân
Tội phạm chính trị
Các nước đã xóa bỏ hình phạt tử hình sẽ khơng dẫn độ người có khả năng bị kết án hoặc thi hành hình
phạt tử hình ở nước yêu cầu dẫn độ.
Luật Việt Nam: Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp

……Hết C3…..
Chương 4: Luật Quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia- vùng biển thuộc chủ quyền, quyền
tài phán và vùng biển quốc tế.
Khái niệm:
Luật quốc tế về lãnh thổ biên giới quốc gia là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
quốc tế, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ
thể về việc xác lập lãnh thổ quốc gia, quy chế pháp lý cho các vùng lãnh thổ và giải quyết
tranh chấp liên quan đến vấn đề lãnh thổ biên giới quốc gia.
Lý do điều chỉnh:
*Ổn định trật tự pháp lý trong quan hệ về lãnh thổ biên giới giữa các quốc gia.
*Ràng buộc nghĩa vụ hòa bình giải quyết tranh chấp về lãnh thổ biên giới
*Ràng buộc nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Nội dung điều chỉnh:
15


*Xác lập lãnh thổ, biên giới quốc gia
*Quy chế pháp lý cho các vùng lãnh thổ
*Quy chế giải quyết tranh chấp liên quan đến LTBG
Nội dung bài học:
1. Lãnh thổ quốc gia
2. Biên giới quốc gia
3. Các vùng lãnh thổ quốc tế
1. Lãnh thổ quốc gia
1.1 Khái niệm lãnh thổ quốc gia
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng
lòng đất thuộc chủ quyền của 1 quốc gia nhất định.
*Tính chất chủ quyền
- Chủ quyền hồn tồn tuyệt đối: là việc quốc gia là chủ thể duy nhất có tồn quyền
quyết định một vấn đề gì đó liên quan đến lãnh thổ của mình, khơng 1 chủ thể nào

khác có quyền can thiệp hay xâm phạm chủ quyền này. Ví dụ: vùng đất, vùng trời,
vùng lịng đất, vùng nước nội địa, vùng nước nội thủy là những bộ phận lãnh thổ có
tình chất chủ quyền này.
- Chủ quyền hồn toàn đầy đủ: là chủ quyền của quốc gia đối với một vùng lãnh thổ
nhất định nào đó, thẩm quyền của quốc gia bị hạn chế phần nào do việc thực hiện
quyền của các quốc gia khác trên vùng lãnh thổ đó hoặc quốc gia buộc phải cho phép
tàu biển nước ngồi được quyền đi qua khơng gây hại trong lãnh hải. Ví dụ: Các quốc
gia cùng thỏa thuận ký kết một điều ước quốc tế nhằm sử dụng, khai thác, quản lý
chung vùng nước biên giới.
Ý nghĩa của lãnh thổ quốc gia.
- Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất cần thiết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
quốc gia - chủ thể của Luật quốc tế.
- Lãnh thổ quốc gia xác định không gian quyền lực của quốc gia đối với một cộng đồng
dân cư ổn định.
1.2 Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia
Lãnh thổ quốc gia bao gồm 4 bộ phận tự nhiên cấu thành:
- Vùng đất: Bao gồm toàn bộ đất liền và các hải đảo quốc gia
Tính chất chủ quyền: Vùng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc
gia.
Quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền quy định chế độ pháp lý của vùng đất cũng như
chủ quyền quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai thác vùng đất thuộc lãnh thổ của mình,
các chủ thể khác của luật quốc tế phải tôn trọng chủ quyền quốc gia sở hữu. Và chủ
quyền hoàn toàn, tuyệt đối này bao gồm kể cả khoảng không gian nằm trên vùng đất
và vùng lòng đất dưới vùng đất.
- Vùng nước: Là tồn bộ phần nước nằm phía trong đường biên giới quốc gia, bao
gồm:

16



-

Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia
Độ cao vùng trời: điểm cao nhất mà vệ tinh có thể đi lên.
Tính chất chủ quyền: vùng trời thuộc chủ quyền riêng biệt của quốc gia. Có nghĩa là
tồn bộ khơng gian bao trùm lên đất liền, trên các đảo, quần đảo, trên vùng nước biên giới,
vùng nước nội địa, vùng nước nội thủy và vùng nước lãnh hải là lãnh thổ vùng trời của quốc
gia.
Có hai phương cách xác định vùng trời:
● Trong trường hợp lãnh thổ quốc gia có sự tiếp giáp với lãnh thổ của quốc gia khác:
vùng trời được xác định thông qua sự phân định biên giới trên không theo sự thỏa
thuận giữa các quốc gia láng giềng.
● Trong trường hợp lãnh thổ quốc gia khơng có sự tiếp xúc với lãnh thổ của quốc gia
khác: vùng trời được xác định thông qua tuyên bố đơn phương xác lập vùng trời, tuân
thủ luật quốc tế.
Tính chất chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối (tương tự như vùng đất). Mọi phương tiện
bay muốn vào quốc gia phải xin phép.
- Vùng lịng đất: Là tồn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia.
Độ sâu: đến tâm trái đất
Có hai phương cách xác lập vùng lịng đất:
● Trong trường hợp lãnh thổ quốc gia có sự tiếp giáp với lãnh thổ của quốc gia khác:
vùng lòng đất được xác định thơng qua sự phân định biên giới lịng đất theo sự thỏa
thuận giữa các quốc gia láng giềng.
● Trong trường hợp lãnh thổ quốc gia khơng có sự tiếp xúc với lãnh thổ của quốc gia
khác: vùng lòng đất được quốc gia xác định thông qua tuyên bố đơn phương xác lập
vùng lòng đất, tuân thủ luật quốc tế.
Tính chất chủ quyền: thuộc chủ quyền hồn tồn và tuyệt đối của quốc gia
*Lưu ý: lãnh thổ di động
*Khi phương tiện có mang cờ và dấu hiệu quốc tịch của quốc gia đang ở vùng lãnh thổ quốc
tế thì được hưởng quy chế giống như lãnh thổ quốc gia. Vì sao lại như vậy? -> Để xác định

thẩm quyền tài phán của quốc gia khi có những sự kiện phát sinh, để dễ giải quyết khi có
tranh chấp.
*Ngoại lệ: tàu qn sự. có quyền bất khả xâm phạm, khơng được có bất kỳ xâm phạm nào
đối với tàu quân sự. Thẩm quyền thuộc về nước mà con tàu mang quốc tịch.
17


1.3 Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ quốc gia
Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là thuộc tính khơng thể tách rời và vốn có của
quốc gia. Nó biểu hiện quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của quốc gia trên hai
phương diện:
- phương diện quyền lực
- phương diện vật chất
1.4 Quy chế pháp lý lãnh thổ quốc gia
- Quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội phù hợp với nguyện
vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ
- Quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách
kinh tế - xã hội phù hợp với các đặc điểm của quốc gia.
- Quyền tự quy định chế độ pháp lý đối với từng vùng lãnh thổ của quốc gia;
- Quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của mình;
- Quyền tài phán đối với mọi cá nhân, tổ chức, kể cả cá nhân tổ chức nước ngoài trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia;
- Quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp, điều chỉnh, kiểm sốt các hoạt
động của các pháp nhân và người nước ngoài, kể cả trong trường hợp quốc hữu hoá,
tịch thu, trưng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngồi có bồi thường hoặc khơng
có bồi thường;
- Quyền và nghĩa vụ trong việc cải tạo môi trường lãnh thổ quốc gia theo những nguyên
tắc chung của pháp luật quốc tế;
- Quyền quyết định sử dụng, thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng
đồng dân cư sinh sống trên lãnh thổ đó.

- Quyền thực hiện mọi biện pháp cần thiết (kể cả các biện pháp vũ trang) để phịng thủ,
bảo vệ, giữ gìn và quản lý lãnh thổ nhằm đảm bảo tính thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ
của quốc gia, phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế
1.5 Các hình thức thay đổi lãnh thổ quốc gia
- Cơ sở của sự thay đổi
- Chỉ dựa trên quyền dân tộc tự quyết quốc gia mới có thể tiến hành các hình thức thay
đổi lãnh thổ khác nhau, từng phần lớn hoặc nhỏ, thậm chí cả việc thành lập một quốc
gia mới.
Việc thay đổi lãnh thổ quốc gia có được tiến hành dưới các hình thức:
- Phân chia
- Hợp nhất
- Sáp nhập
- Thay đổi một bộ phận lãnh thổ giữa hai quốc gia với nhau
1.6 Các hình thức xác lập lãnh thổ quốc gia
● Thuyết quyền phát hiện
● Thuyết chiếm hữu trên danh nghĩa
● Thuyết lãnh thổ kế cận
● Nguyên tắc chiếm hữu thực sự:
- Việc xác lập chủ quyền lãnh thổ phải được thực hiện với danh nghĩa nhà nước
- Sự chiếm hữu phải được tiến hành một cách hồ bình trên một vùng lãnh thổ thật sự
là vô chủ (res nullius) hoặc đã bị quốc gia làm chủ chủ động từ bỏ (derelicto).
18


- Quốc gia chiếm hữu trên thực tế phải thực hiện những hành động chủ quyền ở mức
độ tối thiểu phù hợp với các điều kiện tự nhiên và dân cư trên vùng lãnh thổ đó.
- Việc thực hiện chủ quyền phải liên tục trên vùng lãnh thổ đó
2. Biên giới quốc gia
2.1 Khái niệm biên giới quốc gia
Định nghĩa:

Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ quốc gia khác;
hay với các vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền; hoặc với các vùng lãnh thổ quốc tế.
Ý nghĩa của biên giới quốc gia
- Đóng vai trị là đường phân định một cách rõ ràng, chính xác lãnh thổ quốc gia với các vùng
khác không thuộc lãnh thổ quốc gia.
- Biên giới gắn liền với sự tồn tại của quốc gia, là điều kiện cho an ninh quốc gia và là quyền
lợi cơ bản của quốc gia.
- Sự ổn định của biên giới quốc gia là điều kiện đảm bảo cho hồ bình và an ninh quốc tế
2.2 Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia
Biên giới quốc gia có 4 bộ phận cấu thành, bao gồm:
- Biên giới trên bộ
- Biên giới trên biển
- Biên giới trên không
- Biên giới lòng đất
Biên giới trên bộ: là đường biên giới trên đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên giới hoặc
trên biển nội địa. Được xác lập thông qua sự thỏa thuận giữa các quốc gia láng giềng.
Biên giới trên biển: là đường biên giới để phân định vùng biển thuộc chủ quyền của quốc
gia này với vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia khác; hoặc với các vùng biển mà quốc
gia có quyền chủ quyền
Trường hợp 1:
Biên giới dùng để phân định vùng biển thuộc chủ quyền của 2 quốc gia:
Việc xác định phụ thuộc vào vị trí của hai quốc gia hữu quan:
Nếu hai nước đối diện nhau: đường trung Nếu hai nước kề cận nhau: đường cách
tuyến
đều nếu hai bên khơng có thỏa thuận nào
khác

Trường hợp 2
19



Biên giới phân định vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển với những vùng biển
khác thuộc quyền chủ quyền của quốc gia: căn cứ vào Công ước 1982 về Luật Biển

Biên giới vùng trời
Là ranh giới phân định vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia này với vùng trời thuộc
chủ quyền của quốc gia khác hoặc vùng trời
thuộc chủ quyền của quốc gia với vùng trời
quốc tế.
Biên giới vùng trời của quốc gia gồm 2 bộ
phận:
- Biên giới sườn: là mặt phẳng đứng được
dựng qua các điểm nằm trên biên giới trên
bộ và biên giới trên biển.
- Biên giới trên cao: là ranh giới để phân
định vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia
và vùng trời quốc tế.

Biên giới lòng đất
Là mặt phẳng được xác định dựa trên
đường biên giới trên bộ và biên giới trên
biển của quốc gia kéo dài tới tận tâm của
trái đất.

Cách thức xác lập:
- Trong trường hợp lãnh thổ quốc gia
có sự tiếp giáp: biên giới trên khơng/
lịng đất được xác định thơng qua sự
phân định biên giới trên khơng/lịng

đất theo sự thỏa thuận của các quốc
gia láng giềng.
- Trong trường hợp lãnh thổ quốc gia
có sự tiếp giáp: biên giới trên khơng/
lịng đất được quốc gia xác định
thơng qua tun bố đơn phương xác
lập biên giới trên khơng/vùng lịng
đất, tn thủ luật quốc tế.

2.3 Các kiểu biên giới quốc gia
20



×