Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Câu hỏi ôn tập môn Công phap Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.99 KB, 25 trang )

---oOo--1. Luật quốc tế là một hệ thống pháp luật độc lập
Luật quốc tế hiện đại là tổng thể những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật
quốc tế do các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng trên cơ sở tự
nguyện & bình đẳng, thông qua đấu tranh & thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan
hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau
(trước tiên & chủ yếu giữa các quốc gia) trong những trường hợp cần thiết pháp luật
quốc tế được bảo đảm thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể
do chính các chủ thể pháp luật quốc tế thi hành hoặc bằng sức đấu tranh của nhân dân
cùng dư luận tiến bộ thế giới. Hệ thống là bao gồm tổng thể cơ quan, bộ phận mà nó
bổ sung, hổ trợ trong một chỉnh thể thống nhất.
Pháp luật quốc gia cũng được hiểu là một hệ thống, mỗi quốc gia có một hệ
pháp luật riêng & theo nghĩa nầy luật quốc tế cũng được coi là một hệ thống pháp luật
bao gồm những hệ thống nguyên tắc, những qui phạm pháp luật quốc tế nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau
Luật quốc tế được coi là một hệ thống pháp luật độc lập bởi vì so với hệ thống
pháp luật của từng quốc gia, luật quốc tế có những đặc thù cơ bản mà các dấu hiệu
của luật mỗi quốc gia khơng có các dấu hiệu đặc thù đó( nói thêm về đặc điểm của
luật quốc tế ở câu 2)
2. Khái niệm & đặc điểm cơ bản của luật quốc tế
Khái niệm: Luật quốc tế hiện đại hay cịn gọi là cơng pháp quốc tế là tổng thể
những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể tham gia vào
quan hệ pháp lí quốc tế xây dựng trên cơ sở tự nguyện & bình đẳng, thơng qua đấu
tranh & thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ
chính trị) giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau (trước tiên & chủ yếu giữa các quốc
gia) trong những trường hợp cần thiết luật quốc tế được bảo đảm thi hành bằng những
biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể luật quốc tế thi hành
hoặc bằng sức đấu tranh của nhân dân cùng dư luận tiến bộ Thế giới.
Đặc điểm: Từ khái niệm nêu trên, luật quốc tế có những đặc điểm cơ bản như
sau:

Đối tượng điều chỉnh : nếu như luật trong nước điều chỉnh về quan hệ


xã hội phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia & quan hệ có iếu tố nước ngồi thì
luật quốc tế chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống uốc tế như
quan hệ chính trị ,kinh tế,văn hóa,khoa học-kỷ thuật,mơi trường…giữa các chủ thể
của luật quốc tế với nhau mà chủ yếu là những quan hệ chính trị. Tuy nhiên khơng
phải tất cả quan hệ quốc tế đều là đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế
(VD: quan hệ quốc tế theo con đường các tổ chức chính trị –xã hội…khơng do
luật quốc tế chính trị điêù chỉnh)

Trình tự xây dựng các qui phạm pháp luật quốc tế: trong hệ thống

1

1



















quốc tế dựa trên nguyên tắc cơ bản bình đẳng về chủ quyền các quốc gia nên khơng
có cơ quan làm luật. Con đường duy nhất để hình thành các qui phạm pháp luật quốc
tế đó là sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau dưới hình thức ký kết các
điều ước quốc tế ( qui phạm thành văn) ; cùng nhau thừa nhận những tập quán quốc tế
trong quan hệ giữa họ( qui phạm bất thành văn). Đây là đặc trưng quan trọng nhất.
Chủ thể của luật quốc tế:
Các quốc gia có chủ quyền: chủ quyền quốc gia trong lĩnh vực đối
nội là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình, quyền làm luật,
quyền giám sát việc thi hành pháp luật, quyền xét xử những hành vi vi phạm pháp
luật của quốc gia.
Trong lĩnh vực đối ngoại đó là quyền độc lập trong hệ thống quốc tế ,tự do quan
hệ không lệ thuộc vào bất cứ thế lực nào, hai mối quan hệ này có quan hệ mật thiết
với nhau,chỉ vì khi quốc gia có quyền tối cao trong quan hệ đối ngoại thì mới có
quyết định trong quan hệ đối ngoại, Quốc gia là chủ thể đặc biệt khi tham gia vào
họat động tư pháp quốc tế, được miễn trừ về tư pháp quốc tế: quyền miễn trừ về xét
xử, quyền miễn trừ về tài sản, quyền miễn trừ về thi hành án.
Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập được xem là quốc gia đang
hình thành, đứng lên đấu tranh giành độc lập, thành lập quốc gia có chủ quyền, có
quyền tham gia đại diện ký kết các điều ước quốc te với các quốc gia khác, tự do
không bị lệ thuộc vào bất cứ quốc gia nào.
Các tổ chức quốc liên chính phủ ( liên quốc gia) là tổ chức thành lập trên
sự liên kết giữa các quốc gia, & họat động dưới sự thỏa thuận giữa các quốc gia (VD:
LHQ, Asian, EU…).
Tổ chức phi chính phủ được thành lập dưới sự thỏa thuận giữa các thể
nhân với pháp nhân thì khơng được coi là chủ thể của luật quốc tế, không được thừa
nhận của luật quốc tế (VD: Hội luật gia thế giới, Hội Liên hiệp phụ nữ thế giới…)
Tư cách chủ thể của tòa thánh Vatican tịa thánh Vatican khơng phải là một quốc gia,
tư cách chủ thể của Vatican được đặt ra
Biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế khi xây dựng các điều ước quốc tế các bên

thường thỏa thuận các biện pháp cưỡng chế để áp dụng cho các quốc gia vi phạm. Đó
là những quan hệ mà tự các chủ thể thỏa thuận xây dựng các biện pháp nhất định vì
lợi ích của chính họ. Các chủ thể bị hại được quyền sử dụng một số biện pháp nhất
định cho quốc gia gây hại. Biện pháp cưỡng chế được thể hiện dưới hai hình thức:
Cưỡng chế cá thể : trên bình diện quốc tế khơng có cơ quan
cưỡng chế tập trung thường trực, những biện pháp do chính chủ thể của luật quốc tế
thực hiện dưới hình thức cá thể, riêng lẻ tức là chủ thể bị hại được quyền sử dụng
những biện pháp cưỡng chế trả đũa hay biện pháp tự vệ đối với chủ thể gây hại cho
mình (rút đại sứ về nước, cắt đứt quan hệ ngoại giao, bao vây kinh tế, giáng trả…)
Biện pháp cưỡng chế tập thể tức là quốc gia bị hại có quyền
liên minh các quốc gia trên cơ sở các cam kết phù hợp để chống lại quốc gia gây hại
cho mình.
LHQ giao cho HĐBA LHQ có nhiệm vụ giữ gìn hịa bình & an ninh của các
quốc gia trong khn khổ tuân thủ hiến chương LHQ, có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế & trừng phạt kể cả dùng vũ lực chống lại các quốc gia vi phạm.
Ngoài ra vấn đề dư luận tiến bộ trên thế giới & sự đấu tranh của nhân dân các
nước cũng là biện pháp để cho pháp luật quốc tế phải tuân theo.

2

2




















3. So sánh điều ươc quốc tế & tập quán quốc tế
Điều ước quốc tế : được coi là văn bản pháp lí quốc tế do các chủ thể của
luật quốc tế thỏa thuận xây dựng trên cơ sở tự nguyện & bình đẳng nhằm ổn định
thay đổi hay chấm dứt quyền & nghĩa vụ pháp lí đối với nhau trong bang giao quốc tế
phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
Tập quán quốc tế: là qui tắc xử sự chung được hình thành trong quan hệ
quốc tế do một hoặc một số quốc gia đưa ra & áp dụng lâu dài trong thực tiễn (được
áp dụng từ hai chủ thể trở lên)

Giống nhau
Cả hai đều là nguồn chính của luật quốc tế, là những hình thức chứa đựng các qui
phạm pháp luật quốc tế, đều có giá trị hiệu lực như nhau.
Bản chất như nhau đều là dựa trên sự thỏa thuận giữa các chủ thể với nhau, điều ước
quốc tế thỏa thuận ký kết, tập quán quốc tế thỏa thuận thừa nhận.
Nội dung của cả điều ước quốc tế & tập quán quốc tế phải phù hợp với những nguyên
tắc cơ bản của luật quốc tế .
Đều điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc tế với
nhau như những quan hệ về chính trị, văn hóa, kinh tế…

Khác nhau

Hình thức thể hiện : sự thỏa thuận Điều ước quốc tế là ký kết những qui
phạm pháp luật tồn tại dưới dạng văn bản,thể hiện rõ ràng cụ thể, còn sự thỏa thuận
của tập quán quốc tế là để đi đến thừa nhận những qui phạm pháp luật bất thành văn
Quá trình hình thành Trình tự lập pháp đối với điều ước quốc tế là chính
xác & cụ thể hơn thơng qua một thủ tục kí kết bao gồm các quá trình đàm phán, sọan
thảo văn bản, thông qua văn bản, ký điều ước quốc tế,phê chuẩn hoặc phê duyệt
Trình tự lập pháp của tập quán quốc tế thông qua sự áp dụng thừa nhận
những qui tắc xử sự trong thực tiễn trãi qua một thời gian dài lặp đi lặp lại nhiều lần
trong một thời gian liên tục.
Phạm vi điều chỉnh của điều ước quốc tế có phạm vi rộng hơn tập quán
quốc tế

4. So sánh luật quốc tế & luật quốc gia
Luật quốc tế hiện đại là tổng thể những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật
quốc tế do các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng trên cơ sở tự
nguyện & bình đẳng, thơng qua đấu tranh & thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan
hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau
(trước tiên & chủ yếu giữa các quốc gia) trong những trường hợp cần thiết cần thiết
luật quốc tế được bảo đảm thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc
tập thể do chính các chủ thể luật quốc tế thi hành hoặc bằng sức đấu tranh của nhân
dân cùng dư luận tiến bộ Thế giới.

Về đối tượng điều chỉnh pháp luật quốc gia điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong nội bộ phạm vi lãnh thổ , còn pháp luật quốc tế điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống sinh họat quốc tế giữa các chủ thể luật quốc
tế.

Về chủ thể chủ thể luật quốc gia là thể nhân, pháp nhân & nhà nước tham
gia với tư cách là chủ thể đặc biệt khi nhà nước là một bên trong quan hệ, còn chủ thể


3

3


của pháp luật quốc tế là các quốc gia có chủ quyền, các dân tộc đang đấu tranh giành
độc lập, các tổ chức liên chính phủ & các chủ thể khác.

Về trình tự xây dựng Pháp Luật: việc xây dựng pháp luật & trình tự xây
đựng pháp luật của pháp luật quốc gia do cơ quan lập pháp thực hiện cịn xây dựng &
trình tự xây dựng pháp luật quốc tế do khơng có cơ quan lập pháp nên khi xây dựng
các qui phạm thành văn bất thành văn chủ iếu do sự thỏa thuận giữa các chủ thể có
chủ quyền quốc gia của luật quốc tế.

Về biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật quốc gia có bộ máy cưỡng chế
tập trung thường trực như quân đội, cảnh sát,tòa án nhà tù…làm biện pháp bảo đảm
thi hành, còn pháp luật quốc tế thì khơng có bộ máy cưỡng chế tập trung thường trực
mà chỉ có một số biện pháp cưỡng chế nhất định mang tính tự cưỡng chế dưới hình
thức riêng rẽ hoặc tập thể

Về phương pháp điều chỉnh các ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc
gia có phương pháp điều chỉnh khác nhau còn các ngành luật trong hệ thống pháp luật
quốc tế thì chỉ có một phương pháp điều chỉnh là sự thỏa thuận.
5. Phân tích bản chất của luật quốc tế hiện đại trên cơ sở so sánh với LQT
củ .
Luật quốc tế hiện đại là tổng thểnhững nguyên tắc, những qui phạm pháp luật
quốc tế do các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng trên cơ sở tự
nguyện & bình đẳng, thơng qua đấu tranh & thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan
hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau
(trước tiên & chủ yếu giữa các quốc gia) trong những trường hợp cần thiết luật quốc

tế được bảo đảm thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do
các chủ thể luật quốc tế thi hành hoặc bằng sức đấu tranh của nhân dân cùng dư luận
tiến bộ Thế giới.
Như ta biết, nếu như luật quốc gia đều có liên quan chặt chẽ đến hạ tầng kỷ thuật
nhất định & sự phát triển của nó gắn với một hình thái kinh tế – xã hội cụ thể thì luật
quốc tế cũng vậy. Do ảnh hưởng của CM tháng10 Nga, do kết quả đấu tranh của các
lực lượng tiến bộ cách mạng & yêu chuộng hịa bình trên thế giới. Luật quốc tế đã có
những thay đổi sâu sắc & thực chất là luật quốc tế mới về chất. Luật quốc tế hiện đại
& bản chất tiến bộ khác hẳn với luật quốc tế cũ. Điều này dễ nhận thấy qua qúa trình
tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế & là chủ thể của luật quốc tế. Luật quốc tế củ
cịn có những nguyên tắc, chế định phản động như quyền tiến hành chiến tranh, quyền
của kẻ chiến thắng, chế định chiếm cứ đầu tiên, chế định thuôc địa, chế định bảo hộ…
Từ sau CM tháng10 Nga, Luật quốc tế hiện đại khơng cịn là pháp luật bị áp đặt
bởi sức mạnh, bởi các quốc gia mạnh, các qui phạm của luật quốc tế đã & đang xây
dựng trên cơ sở thỏa thuận, đàm phán, thương lượng. Do đó khơng một quốc gia nào
có quyền áp đặt các qui phạm pháp luật cho các quốc gia khác khi khơng cósự đồng ý
thỏa thuận của họ, “quyền chiến tranh” khơng cịn tồn tại trong luật quốc tế hiện đại
& thay vào đó các nguyên tắc, các chế định mới hết sức quan trọng, tiến bộ, dân chủ
như: cấm chiến tranh xâm lược, cấm dùng vũ lực & đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ
quốc tế.
Đồng thời luật quốc tế hiện đại kế thừa & phát triển tiến bộ thêm các nguyên tắc
& qui phạm mang tính dân chủ của luật quốc tế cũ như : nguyên tắc bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia, không can thiệp vào nội bộ của nhau, tận tâm thực hiện các

4

4


cam kết quốc gia, điều này có thể hiện đại đã loại trừ sự phân biệt giữa các quốc gia,

giữa các nước văn minh & các nước lạc hậu, giữa các nước phát triển & các nước
chậm phát triển. Các nước lớn nhỏ đều có quyền tham gia vào quan hệ quốc tế & trở
thành chủ thể luật quốc tế hiện đại.
Sự phân tích trên cho ta thấy rằng luật quốc tế chỉ có thể được xây dựng trên nền
tảng dân chủ, tiến bộ chung & chỉ có trên cơ sở được thoả thuận chấp nhận của tất cả
các quốc gia. Tuy nhiên, mức độ dân chủ tiến bộ của từng qui phạm luật quốc tế còn
tùy thuộc vào sự tương quan lực lượng giữa tiến bộ & phản dân chủ trên chiến trường
quốc tế & trong nội bộ của mỗi quốc gia.









6 .Phân tích các yếu tố cấu thành quốc gia
Sự tồn tại của một quốc gia chủ thể cơ bản của luật quốc tế có liên quan mật
thiết với hình thức tổ chức nhà nước, mặc dù hình thức tổ chức của nhà nước rất đa
dạng, tuy nhiên ở mọi giai đọan phát triển của lich sử nhà nước & pháp luật quốc gia
được thừa nhận là chủ thể cơ bản của luật quốc tế
Cho đến nay dù chưa có một định nghĩa thống nhất về quốc gia, tuy nhiên theo
luật quốc tế hiện địa thì để coi quốc gia là một thực thể của luật quốc tế, quốc gia phải
có các tiêu chí sau:
- Có lãnh thổ xác định - Có dân cư ổn định - Có chính phủ có chủ quyền- Có khả
năng thiết lập & thực hiện các quan hệ đối ngoại.
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước,
vùng trời, dưới lòng đất, lãnh thổ của quốc gia phải được xác định rõ ràng bởi đường
biên giới trên đất liền với các quốc gia lân cận hay vùng khơng thuộc quốc gia nào,

quốc gia đó phải được xác định trên bản đồ địa lí hành chánh thế giới với vị trí & địa
danh rõ ràng, tuy nhiên giữa các quốc gia có thể có các vùng lãnh thổ tranh chấp,
nhưng để đảm bảo yếu tố lãnh thổ xác định thì quốc gia đó phải có vùng lãnh thổ
hòan tòan được xác định rõ ràng thuộc chủ quyền của mình.
Một quốc gia khơng thể tách rời yếu tố con người nghĩa là có dân cư ổn
định trên lãnh thổ đó, đa phần dân cư phải là cơng dân nước sở tại, sinh sống ổn định
lâu dài là những người có địa vị pháp lí có quyền & nghĩa vụ đối với quốc gia, quốc
gia cũng thực hiện quyền & nghĩa vụ của mình đối với cơng dân của mình, có lich sử
truyền thống văn hóa gắn bó lâu dài với quốc gia sở tại.
Chinh phủ là yếu tố cần phải có để điều hành xã hội, có chủ quyền được
nhân dân tín nhiệm có đầy đủ chủ quyền & quyền lực trong việc thực hiện các quan
hệ đối nội , đối ngoại, nghĩa là có thực quyền điều hành quốc gia trong lập pháp, hành
pháp & tư pháp quyết định vận mệnh chính trị của dân tộc, tự do lựa chọn hình thức,
thể chế chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội cho đất nước mình, chính phủ đó phải nắm
được quyền lực đối ngoại nghĩa là nắm quyền đại diện quốc gia tham gia vào các
quan hệ quốc tế.
Quốc gia phải có khả năng thiết lập & thực hiện các quan hệ đối ngoại
trong cả mặt thể hiện vai trò một chủ thể luật quốc tế, có khả năng về chính trị, kinh
tế, văn hóa – xã hội để có thể thực hiện quyền quyết định mọi vấn đề của quốc gia mà
các quốc gia khác khơng có quyền can thiệp, đồng thời quốc gia ấy phải tôn trọng &
thực thi đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế khi tham gia vào các quan hệ
quốc tế.

5

5
















7. Quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể cơ bản & chủ yếu luật quốc tế
Quan hệ pháp luật quốc tế là những quan hệ phát sinh tồn tại & phát triển chủ
yếu giữa các quốc gia với nhau. Quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây
dựng pháp luật quốc tế. Trong quá trình thi hành luật quốc tế, quốc gia cũng là chủ
thể đầu tiên cho việc thi hành pháp luật quốc tế
Chủ thể của luật quốc tế hiện đại là những thực thể đang tham gia quan hệ pháp
lí luật quốc tế một cách đơc lập có đầy đủ quyền & nghĩa vụ pháp luật quốc tế đồng
thời phải gánh chịu trách nhiệm pháp lí quốc tế một cách độc lập do chính hành vi vi
phạm pháp luật quốc tế gây ra trên cơ sở các qui phạm pháp luật quốc tế. Hầu hết các
nhà làm luật công nhận quốc gia là chủ thể chủ yếu cơ bản của luật quốc tế hiện đại
bởi vì :
Quốc gia cũng là chủ thể cơ bản của luật quốc tế bởi vì nếu khơng có
quốc gia thì bản thân luật quốc tế khơng có cơ sở tồn tại và phát triển.Khi các quốc
gia ra đời có mối quan hệ mật thiết với nhau và chịu sự điều chỉnh trong quan hệ quốc
tế, quốc gia được coi là hạt nhân của tòan bộ hệ thống pháp luật quốc tế.
Quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trứơc hết xây dựng pháp luật quốc
tế; quốc gia là chủ thể ban đầu của luật quốc tế bởi vì nó xuất hiện như một chủ thể
đầu tiên của luật quốc tế. Trong quá trình thi hành luật quốc tế, quốc gia cũng là chủ
thể đầu tiên cho việc thi hành pháp luật quốc tế.

Quốc gia cũng là chủ thể cơ bản & chủ yếu trong việc thi hành áp dụng
biện pháp cưỡng chế việc tuân thủ áp dụng pháp luật quốc tế .
Quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền tạo lập ra & khả năng tạo lập ra
chủ thể mới luật quốc tế đó là các tổ chức liên chính phủ.
 Quốc gia là chủ thể cơ bản, chủ thể ban đầu luật quốc tế bởi vì quốc gia là
một thực thể bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
Lãnh thổ: là một trong những yếu tố cần thiết cho sự ra đời tồn tại & phát triển của
mỗi quốc gia. Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng
nước, vùng trời, dưới lòng đất, lãnh thổ của quốc gia phải được xác định rõ ràng bởi
đường biên giới trên đất liền với các quốc gia lân cận hay vùng không thuộc quốc gia
nào, quốc gia đó phải được xác định trên bản đồ địa lí hành chánh thế giới với vị trí &
địa danh rõ ràng, tuy nhiên giữa các quốc gia có thể có các vùng lãnh thổ tranh chấp,
nhưng để đảm bảo yếu tố lãnh thổ xác định thì quốc gia đó phải có vùng lãnh thổ
hịan tịan được xác định rõ ràng thuộc chủ quyền của mình.
Dân cư : một quốc gia không thể tách rời yếu tố con người nghĩa là có dân cư ổn định
trên lãnh thổ đó, đa phần dân cư phải là cơng dân nước sở tại, sinh sống ổn định lâu
dài là những người có địa vị pháp lí có quyền & nghĩa vụ đối với quốc gia, quốc gia
cũng thực hiện quyền & nghĩa vụ của mình đối với cơng dân của mình, có lich sử
truyền thống văn hóa, nguồn gốc gắn liền với lãnh thổ mà họ đang sinh sống ,gắn bó
lâu dài với quốc gia sở tại.
Chinh phủ : là yếu tố cần phải có để điều hành xã hội, có chủ quyền được nhân dân
tín nhiệm có đầy đủ chủ quyền & quyền lực trong việc thực hiện các quan hệ đối nội ,
đối ngoại, nghĩa là có thực quyền điều hành quốc gia trong lập pháp, hành pháp & tư
pháp quyết định vận mệnh chính trị của dân tộc, tự do lựa chọn hình thức, thể chế
chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội cho đất nước mình, chính phủ đó phải nắm được
quyền lực đối ngoại nghĩa là nắm quyền đại diện quốc gia tham gia vào các quan hệ
quốc tế, có khả năng thiết lập quan hệ pháp luật quốc tế

6


6


 Khi một quốc gia đáp ứng được các điều kiện về lãnh thổ,dân cư ổn định,
quốc gia có chủ quyền, chính phủ có khả năng quan hệ pháp luật quốc tế thì kể từ thời
điểm đó quốc gia trở thành chủ thể đương nhiên, chủ thể mới của luật quốc tế mà
không phụ thuộc bất kỳ sự công nhận nào.
8.Vì sao tổ chức liên chính phủ là chủ thể phái sinh, thứ sinh khơng có chủ
quyền
Chủ thể của luật quốc tế hiện đại là một thực thể đang tham gia quan hệ pháp lí
luật quốc tế một cách độc lập có đầy đủ quyền & nghĩa vụ pháp luật quốc tế đồng thời
phải gánh chịu trách nhiệm pháp lí quốc tế một cách độc lập do chính hành vi vi
phạm pháp luật quốc tế gây ra trên cơ sở các qui phạm pháp luật quốc tế.
Luật quốc tế công nhận quốc gia là chủ thể chủ yếu của luật quốc tế, bên cạnh
đó cịn các tổ chức liên chính phủ, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập & tư cách
chủ thể Vatican cũng được xem là chủ thể luật quốc tế, trong đó tổ chức liên chính
phủ là chủ thể phái sinh, thứ sinh khơng có chủ quyền vì những lý do sau:
Tổ chức liên chính phủ được thành lập do sự thỏa thuận của các quốc gia, tư
cách chủ thể của các tổ chức liên chính phủ có từ thời điểm các văn bản, hiến chương,
điều lệ phát sinh hiệu lực.
Quyền năng chủ thể của tổ chức liên chính phủ khơng giống nhau, quyền năng
đó dựa trên các văn bản, hiến chương điều lệ,quy chế của các tổ chức đó.
Các tổ chức liên chính phủ xuất hiện & tồn tại do các quốc gia thành lập nên,
khơng tự nhiên mà có, mà do thỏa thuận của các quốc gia có chủ quyền với nhau.Các
quốc gia thỏa thuận thành lập cũng như thỏa thuận, quyền & nghĩa vụ của các tổ
chức liên chính phủ phải dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản luật quốc tế hiện
đại. Vì chỉ được xem là chủ thể của luật quốc tế hiện đại khi các tổ chức này được
thanh lập phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại.
Các tổ chức liên chính phủ được thành lập nhằm những mục đích nhất định &
trong những lĩnh vực họat động, phạm vi họat động của tổ chức đó do các quốc gia

thành viên qui định cho nó. Vì mỗi tổ chức liên chính phủ chỉ giải quyết một công
việc cụ thể & trong khuôn khổ sự thỏa thuận của các quốc gia giao cho nó.

Là chủ thể chun biệt bởi vì nó chỉ họat động gói ghém trong phạm vi
hiến chương điều lệ của tổ chức đó qui định, nếu họat động ra ngồi điều lệ thì vi
phạm hiến chương điều lệ của tổ chức, họat động trong một số lĩnh vực chuyên môn,
trong lĩnh vực họat động nhất định.

Là chủ thể hạn chế luật quốc tế bởi vì chủ thể nó rộng lớn nhưng không
thể so sánh với chủ thể của luật quốc gia.

Là chủ thể khơng có chủ quyền của luật quốc tế bởi vì tổ chức quốc tế
liên chính phủ khơng phải là chủ thể có chủ quyền của luật quốc tế, vì chủ quyền
quốc gia là chủ quyền độc lập trong luật quốc tế mà tổ chức liên chính phủ khơng thể
có được chủ quyền đó.
Tư cách chủ thể của tổ chức liên chính phủ có từ thời điểm khi các văn bản hiến
chương, điều lệ phát sinh hiệu lực.
Tư cách chủ thể luật quốc tế cũng nằm trong hai phạm trù năng lực pháp luật &
năng lực hành vi, tuy nhiên quyền năng chủ thể được gọi là thuộc tính tự nhiên vốn
có của quốc gia, bởi vì sự tồn tại của nó khẳng định tư cách chủ thể, khơng cần bất kì
một sự cộng nhận nào.

7

7


Quyền năng chủ thể của tổ chức liên chính phủ nó khơng dựa vào thuộc tính “ tự
nhiên “ vốn có như quốc gia mà quyền năng này được ghi nhận ngay chính trong hiến
chương, điều lệ thành lập nên tổ chức do các quốc gia thỏa thuận thành lập.

9.Tại sao thể nhân, pháp nhân không là chủ thể của luật quốc tế hiện đại
Theo các nhà làm luật quốc tế thì chủ thể luật quốc tế hiện đại là các quốc gia có
chủ quyền, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, các tổ chức liên chính phủ &
Vatican. Ngoài 4 chủ thể trên luật quốc tế hiện đại khơng có chủ thể nào khác. Vì vậy
thể nhân, pháp nhân không được xem là chủ thể luật quốc tế hiện đại .
Nói thể nhân, pháp nhân khơng được xem là chủ thể luật quốc tế hiện đại vì
những lý do sau:

Các tổ chức liên chính phủ xuất hiện & tồn tại do các quốc gia thành lập
nên, không tự nhiên mà có, mà do thỏa thuận của các quốc gia có chủ quyền với
nhau. Các quốc gia thỏa thuận thành lập cũng như thỏa thuận, quyền & nghĩa vụ của
các tổ chức liên chính phủ phải dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản luật quốc tế
hiện đại. Tư cách chủ thể của tổ chức liên chính phủ có từ thời điểm khi các văn bản
hiến chương, điều lệ phát sinh hiệu lực.

Quyền năng chủ thể có giới hạn được gọi là chủ thể hạn chế, vì vậy các tổ
chức quốc tế khác nhau sẽ có quyền năng chủ thể luật quốc tế không giống nhau

Là chủ thể khơng có chủ quyền của luật quốc tế bởi vì tổ chức quốc tế
liên chính phủ khơng phải là chủ thể có chủ quyền của luật quốc tế, vì chủ quyền
quốc gia là chủ quyền độc lập trong luật quốc tế mà tổ chức liên chính phủ khơng thể
có được chủ quyền đó.
Trong quan hệ pháp luật quốc tế là quan hệ bình đẳng chủ quyền giữa các quốc
gia với nhau vì khi ngồi vào bàn đàm phán thỏa thuận ký kết điều ước quốc tế các
quốc gia đều là những con người cụ thể, đây là những người được quốc gia giao cho
họ, ủy quyên cho họ được xây dựng nên những qui phạm pháp luật quốc tế. Đây là
những con người ln đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu, khơng tính đến lợi ích cá
nhân .Nếu con người đó vượt qua thẩm quyền được quốc gia giao cho họ thì những
điều ước quốc tế sẽ khơng đựơc thực hiện .
Thể nhân, pháp nhân chỉ là người đại diện một tổ chức nào đó, người này hoạt

động nhân danh cho một nhóm người, một tổ chức phi chính phủ, nhóm người này
khơng có tư cách chủ thể luật quốc tế, không thể ngang hàng với quốc gia được. Như
vậy thể nhân, pháp nhân không xếp ngang hàng với quốc gia cho nên nó khơng là chủ
thể luật quốc tế hiện đại. Với những lý lẽ trên, tổ chức liên chính phủ là chủ thể phái
sinh, thứ sinh & chủ thể hạn chế khơng có chủ quyền
10.Cơ sở để cơng nhận chính phủ Defacto (chính phủ thực tế đó) là hợp
pháp
Cơng nhận trong luật quốc tế hiện đại được hiểu là hành vi pháp lí mang tính
chính trị của quốc gia cơng nhận, dựa trên ý chí độc lập của các bên công nhận nhằm
thể hiện thái độ của mình đối với đường lối chủ trương chính sách, chế độ kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội của quốc gia được công nhận, tạo tiền đề cho việc thiết lập
các quan hệ pháp lí quốc tế, mong muốn thiết lập quan hệ bình thường với quốc gia
được cơng nhận.
Hình thức cơng nhận chính phủ Defacto: là hình thức cơng nhận chính thức

8

8










nhưng ở mức độ khơng đầy đủ & tồn diện có nghĩa là quan hệ với nhau ở một vài
lĩnh vực nào đó.

Việc cơng nhận quốc gia mới này bao hàm cả việc cơng nhận chính phủ mới
nằm trong quốc gia đó. Đây là sự trùng hợp ngẫu nhiên của hai thể loại, song trong sự
trùng lắp đó tồn tại sự đối lập nhau vì quốc gia mới vẫn là một ,nhưng chính phủ mới
có thể thay đổi. Chính phủ mới ra đời có 2 loại:
Chính phủ hợp hiến hợp pháp (chính phủ De Jure) chính phủ này được
thành lập thông qua qui định trong hiến pháp hoặc trong pháp luật quốc gia đó.
Những chính phủ này được thơng qua trong việc bầu cử, luật quốc tế hiện đại không
đặt ra việc cơng nhận chính phủ hợp hiến hợp pháp.(VD: HP Pháp qui định 7 năm
bầu tổng thống một lần, tổng thống khơng được làm q 2 nhiệm kỳ)
Chính phủ thực tế (chính phủ De Facto ): chính phủ này được thành lập
không phù hợp với hiến pháp & pháp luật của quốc gia đó ,được thành lập thơng qua
cuộc đảo chính, luật quốc tế hiện đại chỉ đặt ra việc cơng nhận chính phủ De Facto
(VD: 5/ 97 Tướng quân Cavena lật đổ tống thống nước Côngô, làm tống thống phải tị
nạn ở nước ngoài & chết ở nước ngồi)
Cơng nhận chính phủ mới này khơng phải là cơng nhận chủ thể mới của luật
quốc tế mà là công nhận người đại diện “ hợp pháp” cho một quốc gia trong bang
giao quốc tế.
Sự cơng nhận chính phủ thực tế (CP Defacto) là hợp pháp phải dựa trên những
tiêu chí sau:
Chính phủ mới phải được đơng đảo quần chúng nhdân tự nguyện, tự giác ủng
hộ.
Chính phủ mới phải khả năng duy trì & thực hiện được quyền lực của mình
trong một thời gian dài ổn định, tự giải quyết được các cơng việc của đất nước
Chính phủ mới phải có khả năng kiểm sốt được tồn bộ hoặc phần lớn lãnh
thổ của quốc gia đó một cách độc lập & tự quản lí được mọi cơng việc của quốc gia.
Căn cứ vào 3 điều kiện trên, tùy thuộc vào sự nhìn nhận của từng quốc gia để có
sự cơng nhận chính phủ thực tế đó là hợp pháp, điều này cũng có nghĩa là sẽ có
những quốc gia cơng nhận thực tế đó là hợp pháp nhưng cũng có những quốc gia sẽ
khơng cơng nhận thực tế đó.


11.So sánh phê chuẩn, phê duyệt & gia nhập

Phê chuẩn là sự đồng ý chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của các bên ký kết (thông thường là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước đó) xác
nhận điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với mình. Thơng thường những điều ước
quốc tế liên quan đến vấn đề chính trị, ANQP, biên giới lãnh thổ thì phải phê chuẩn.
(VD: Ở VN vấn đề này được qui định tại điều 10 Pháp lệnh về ký kết thực hiện điều
ước quốc tế năm 1993)

Phê duyệt là tuyên bố đơn phương ( hành vi pháp lí đơn phương)của cơ
quan có thẩm quyền trong nước cơng nhận một đều ước quốc có hiệu lực đối với
quốc gia mình.

Gia nhập là tuyên bố đơn phương của cơ quan có thẩm quyền của quốc
gia, cơng nhận một điều ước quốc tế có hiệu lực đối với quốc gia mình, chính thức
ràng buộc quyền và nghĩa vụ của mình đối với một điều ước quốc tế mà mình chưa
phải là thành viên của điều ước quốc tế đó.

9

9


Giống nhau:
Phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập đều là hành vi đơn phương nhằm công nhận
hiệu lực điều ước quốc tế đối với quốc gia mình. Phê chuẩn, phê duyệt xác nhận điều
ước quốc tế đã có hiệu lực đối với quốc gia mình. Gia nhập chính thức ràng buộc
quyền và nghĩa vụ của mình đối với một điều ước quốc tế mà mình chưa phải là thành
viên điều ước quốc tế đó.


Khác nhau:
Về thời điểm Thời điểm gia nhập khác với thời điểm phê chuẩn,
phê duyệt. Phê chuẩn, phê duyệt được thực hiện đối với quốc gia sáng lập ra điều ước
quốc tế, trong thời điểm kí kết điều ước quốc tế theo trình tự thủ tục phức tạp. Gia
nhập điều ước quốc tế chỉ diễn ra trong khi điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực &
chỉ áp dụng đối với quốc gia chưa là thành viên tham gia ký kết điều ước quốc tế.
Về phạm vi: Phê chuẩn, phê duyệt diễn ra cả đối với điều ước quốc
tế đa phương & song phương. Gia nhập điều ước quốc tế chỉ diễn ra đối với điều ước
quốc tế đa phương
Về thẩm quyền(điều 32 điêu 44): Thẩm quyền phê chuẩn điều ước
quốc tế thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp là sự đồng ý chính thức của cơ quan
có thẩm quyền (cơ quan quyền lực tối cao) của nhà nước đó. Thẩm quyền phê duyệt
thuộc thẩm quyền cơ quan hành pháp, thường tiến hành ở cơ quan nhà nước thấp hơn
như Chính phủ, cấp Bộ... Gia nhập thì thuộc thẩm quyền của cả cơ quan lập pháp &
cơ quan hành pháp.
Về mức độ quan trọng: điều ước quốc tế cần phải phê chuẩn ở
mức độ quan trọng cao hơn, điều ước quốc tế cần phê duyệt ở mức độ quan trong
thấp hơn.
























12.Phân biệt bãi bỏ điều ước quốc tế & huỷ bỏ điều ước quốc tế
Bãi bỏ hiệu lực của điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương mà quốc gia đưa ra
tuyên bố nhằm chấm dứt hiệu lực của Điều ước quốc tế nào đó đối với quốc gia mình.
Huỷ bỏ hiệu lực điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương của một quốc gia nhằm
chấm dứt hiệu lực của điều ước nào đó đối với quốc gia mình mà khơng được qui
định trong Điều ước.
Giống nhau: đều là tuyên bố đơn phương mà quốc gia đưa ra tuyên bố nhằm chấm
dứt hiệu lực của điều ước quốc tế nào đó đơí với quốc gia mình.
Khác nhau:
Tuyên bố hủy bỏ điều ước phải được điều ước cho phép.
Tuyên bố bãi bỏ điều ước không cần được điều ước cho phép.
Có 5 cơ sở tuyên bố hủy bỏ điều ước:
Có sự vi phạm về thẩm quyền & thủ tục ký kết theo qui định của pháp
luật trong nước của các bên ký kết.
Điều ước quốc tế ký kết mà trong đó có một trong các bên chỉ hưởng
quyền mà không thực hiên nghĩa vụ.
Khi xuất hiện điều khoản Rebutsic Stantibus tức là khi hoàn cảnh trong
nước bị thay đổi căn bản các bên không thể thực hiện được điều ước vì vậy có quyền
tun bố hủy bỏ điều ước.

Tuy nhiên trong điều khoản này không áp dụng đối với các Điều ước về:
biên giới lãnh thổ, điều ước mang tính trung lập nhân đạo. Điều ước mà các quốc gia

10

10


cam kết, nó sẽ khơng hết hiệu lực cả khi xảy ra chiến tranh.
 Nội dung của điều ước trái với nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
Khi các bên thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế trường hợp này
thường áp dụng cho điều ước vơ thời hạn.
Ví dụ: Điều ước thành lập hiệp ứơc Vacsava, điều ước này qui định 20 năm
nhưng thực hiện được 15 năm thì ngồi lại thỏa thuận với nhau chấm dứt Điều ước
quốc tế này.
















13. Phân biệt tuyên bố bảo lưu & tuyên bố giải thích
Bảo lưu điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương của một quốc gia đưa
ra ký phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước nhiều bên nhằm loại trừ hoặc thay
đổi hệ quả pháp lý của một hoặc một số qui định của điều ước.
Giải thích điều ước quốc tế là việc làm sáng tỏ nội dung của điều ước
nhằm mục đích thực hiện điều ước một cách kịp thời và chính xác tránh sự hiểu lầm
và ngây mâu thuẩn giữa các bên.
Giống nhau: đều là tuyên bố đơn phương của quốc gia đưa ra
nhằm công nhận hiệu lực điều ước quốc tế đối với quốc gia mình
Khác nhau:
Về mục đích Tun bố bảo lưu chỉ nhằm thay đổi một hệ quả pháp lý, lọai trừ hệ quả
pháp lí của một số điều khoản nhất định của điều ước quốc tế
Ví dụ: VN bảo lưu điều 24 công ước Chicago, bảo lưu loại trừ
Tuyên bố giải thích là việc làm sáng tỏ nội dung sự thật của điều ước, thuật ngữ
của những điều khoản trong điều ước quốc tế nhằm mục đích thực hiện điều ước một
cách kịp thời và chính xác.
Về thời điểm đưa ra tuyên bố: Tuyên bố bảo lưu được thực hiện trong bất kỳ giai
đoạn nào của điều ước (đàm phán, soạn thảo, thông qua, ký kết, phê chuẩn, phê duyệt,
gia nhập) .
Tuyên bố giải thích được thực hiện khi điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực &
khi có tranh chấp xảy ra (tức là trong quá trình thực hiện điều ước quốc tế)
Về thể loại Tuyên bố bảo lưu chỉ được áp dụng đối với điều ước quốc tế đa phương
mà không cấm bảo lưu, cịn tun bố giải thích điều ước quốc tế thì được áp dụng cho
cả điều ước quốc tế song phương & đa phương
Tuyên bố bảo lưu diễn ra ở cơ quan có thẩm quyền theo luật định, Tun bố giải
thích do chủ thể giải thích
Về giá trị pháp lí Tuyên bố bảo lưu có giá trị pháp lí trên bình diện quốc tế. Cịn
tun bố giải thích do một quốc gia đơn phương đưa ra.
Về ý nghĩa Tuyên bố bảo lưu nếu được chấp thuận thì có giá trị pháp lí quốc tế cịn
tun bố giải thích điều ước quốc tế thì khơng có giá trị pháp lí.


14.Bảo lưu điều ước quốc tế đây là một quyền hay là sự ưu tiên
Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi đơn phương của một chủ thể luật quốc tế
tuyên bố nhằm thay đổi hay loại trừ hệ quả của một hay một số điều khoản nhất định
của điều ước, những điều khoản đó được gọi là điều khoản bảo lưu.
Bảo lưu điều ước đây là một quyền & quyền này khơng phải là quyền tuyệt đối,
bởi vì có những hạn chế sau:

Bảo lưu không diễn ra với điều ước song phương bởi vì trong những điều

11

11


ước song phương thường thỏa thuận ý chí của hai quốc gia với nhau. Trong trường
hợp một bên nào đó không thực hiện nổi một số điều của điều ước thì đây là lời đề
nghị mới của bên đối phương, nếu được bên dối phương đồng ý. Nếu không đồng ý
thì khơng thực hiện được quyền bảo lưu.

Đối với những điều ước đa phương mà có điều khoản qui định hoặc các
bên thỏa thuận miệng với nhau rằng không cho phép bảo lưu thì quyền bảo lưu khơng
được thực hiện. Đối với những điều ước nhiều bên trong đó chỉ qui định cho phép bảo
lưu một hoặc một vài điều khoản cụ thể nhất định nào đó thì quyền bảo lưu khơng
được thực hiện đối với những điều khoản cịn lại. Đối với những điều ước cho phép
tự do lựa chọn một hoặc một số những điều khoản nào đó để bảo lưu thì quyền bảo
lưu cũng khơng được thực hiện đối với những điều khoản không phù hợp với mục
đích và đối tượng của điều ước.
Khộng phải là quyền ưu tiên vì khơng thể có sự ưu tiên một điều khoản của một
điều ước quốc tế đối với một quốc gia nào khác.

Quyền bảo lưu diễn ra trong bất kỳ giai đọan nào của quá trình ký kết điều ước,
tuy nhiên nếu điều ước qui định điều ước này chỉ phát sinh hiệu lực sau khi phê chuẩn
nhưng quốc gia lại tuyên bố bảo lưu từ những giai đoạn đầu của quá trình ký kết điều
ước quốc tế thì khi phê chuẩn quốc gia đó nhắc lại điều khoản bảo lưu mới có gía trị
pháp lý.
Quốc gia có quyền bảo lưu thì cũng có quyền rút bảo lưu hay hủy bỏ bảo lưu
trong bất kỳ thời điểm nào xét thấy cần thiết.
Bảo lưu có giá trị một năm kể từ khi đưa ra tuyên bố bảo lưu mà không có quốc
gia nào phản đối.
Thực tiễn bảo lưu của VN:
VN bảo lưu những điều khoản điều ước qui định phải đưa những tranh chấp bất
đồng về việc giải thích hoặc áp dụng điều ước ra trước trụ sở quốc tế để giải quyết
hoặc thông qua một thủ tục giải quyết bắt buộc khác bất kể các bên tranh chấp có
đồng ý hay không.
VN ta bảo lưu những điều khỏan của diều ước quốc tế không phù hợp với những
quan điểm mang tính chất chỉ đạo của nhà nước ta
Ví dụ: Ngun tắc mang tính chất của VN là bình đẳng nam nữ mà công ước về
người phụ nữ khi lấy chồng nước ngoài mặc nhiên mất đi quốc tịch của mình điều
này đi ngược lại với nguyên tắc nam nữ bình đẳng cho nên VN đã bảo lưu cơng ước
trên.
VN bảo lưu những điều khoản hạn chế sự tham gia của một số quốc gia & phong
trào giải phóng dân tộc
Ví dụ: Điều 48, 50 tại Cơng ước viên 1961 về quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại
giao...Chỉ những quốc gia nào không phải là thành viên của Liên hiệp quốc thì được
Liên hiệp quốc cho phép tham gia thì mới trở thành thành viên của điều ước trên.
15. So sánh giữa người hai quốc tịch & không quốc tịch

Người có hai quốc tịch là tình trạng pháp lí của một người xét cùng một
lúc mang quốc tịch của hai quốc gia khác nhau.


Người khơng quốc tịch là tình trạng pháp lí của người khơng là cơng dân
của quốc gia nào.

Giống nhau

12

12










Do pháp luật của các nước có qui định khác nhau về cách thức hưởng & mất
quốc tịch. Do kết hơn, li hơn nhận làm con ni mà có yếu tố nước ngoài. Người 2
quốc tịch là họ được hưởng quốc tịch một nước nhưng chưa mất quốc tịch, còn người
không quốc tịch là do họ thôi quốc tịch cũ nhưng chưa được nhập quốc tịch mới.

Khác nhau
Đối với người có hai quốc tịch: cả hai nước mà họ mang quốc tịch đều coi người đó
là cơng dân nước mình dẫn đến hậu quả bất lợi cho đương sự, khó khăn trong việc
yêu cầu được bảo hộ ngoại giao, các quốc gia đều coi họ là công dân dẫn đến tranh
chấp quyền bảo hộ ngoại giao đối với đương sự.
Đối với người không quốc tịch: không được hưởng quyền & nghĩa vụ công dân của
bất kỳ quốc gia nào. Không được hưởng quyền & nghĩa vụ theo những điều ước quốc

tế mà quốc gia sở tại dành cho người nước ngồi. Khơng được hưởng bảo hộ ngoai
giao của bất kỳ nước nào, do vậy địa vị pháp lí của người không quốc tịch rất thấp
kém.
Đối với người hai quốc tịch thì những quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư
pháp quốc tế thì áp dụng nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu , cụ thể coi người hai quốc
tịch là công dân một trong hai nước & cho phép nước đó bảo hộ ngoại giao cho người
đó .
Đối với người khơng quốc tịch thì pháp luật quốc gia phải qui định về những điều
kiện thuận lợi hơn đơn giản hơn về mặt thủ tục để người đó có thể gia nhập quốc tịch
vào nước mình.
16. Luật quốc tế điều chỉnh về lãnh thổ quốc gia. Phân tích quyền tối cao
của quốc gia đối với lãnh thổ
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng
trời & vùng lịng đất thuộc chủ quyền hồn toàn riêng biệt hoặc tuyệt đối của một quốc
gia, lãnh thổ quốc gia là toàn vẹn & bất khả xâm phạm.
Lãnh thổ quốc gia và vấn đề điều chỉnh của luật quốc gia được thể hiện trong
các bộ luật đất đai, luật biên giới, hiến pháp điều chỉnh lãnh thổ được qui định trong
luật về phân cấp quản lí.
Xuất phát từ quyền lợi các quốc gia bị ảnh hưởng trực tiếp đến quyền & lợi ích
của các quốc gia khác ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia về lãnh thổ
Ảnh hưởng gián tiếp đến quyền & lợi ích đến các quốc gia khác
Nguyên nhân dẫn đến các cuộc chiến tranh xung đột tranh chấp với các quốc gia
khác.
Trong hệ thống các qui phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh lãnh thổ về : Phương
pháp hoạch định biên giới lãnh thổ quốc gia. Qui chế pháp lí lãnh thổ,của biên giới
quốc gia xác định rõ vùng lãnh thổ nào thuộc chủ quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nào
thuộc cộng đồng. Những nội dung liên quan đến giải quyết tranh chấp về lãnh thổ,
biên giới.
Phân tích quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
Mỗi quốc gia có chủ quyền hồn tồn đối với lãnh thổ của mình, chủ quyền đó

gọi là quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. Đây chính là quyền tối cao của
quốc gia thực hiện trên phạm vi lãnh thổ của mình. Quyền tối cao này là thuộc tính
khơng thể tách rời của quốc gia tức là chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ xuất
hiện kể từ khi quốc gia được hình thành trên cơ sở phù hợp với nguyên tắc cơ bản của

13

13


luật quốc tế. Quyền này được thể hiện như sau:
Kể từ thời điểm quốc gia mới ra đời thì chủ quyền của lãnh thổ được xác lập chỉ
khi quốc gia khơng cịn tồn tại thì chủ quyền quốc gia mới mất đi.
Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ biểu hiện ở quyền thiêng liêng và
bất khả xâm phạm của quốc gia trên hai phương diện: quyền lực và vật chất, hai
phương diện này có mối quan hệ mật thiết & biện chứng với nhau .
Về phương diện quyền lực được thể hiện: quyền lực của quốc gia được thực hiện
trên phạm vi lãnh thổ của chính quốc gia mình. Quyền lực này là quyền tối cao đối
với tất cả mọi người, mọi tổ chức hoạt động trên phạm vi lãnh thổ của Quốc gia.
Quyền lực tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ được thực hiện thông qua hoạt
động của hệ thống các cơ quan nhà nước bao gồm: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp bao trùm lên tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội của Quốc gia.
Quyền lực này mang tính hịan tịan & riêng biệt khơng chia xẻ với bất cứ quốc
gia nào khác & là chủ quyền thiêng liêng của mỗi quốc gia, mọi dân cư & tài sản tồn
tại trên lãnh thổ quốc gia đều lệ thuộc vào quyền lực đó.
Các Quốc gia khác có nghĩa vụ tơn trọng quyền lực của quốc gia chủ nhà khơng
có quyền chia sẻ áp đặt quyền lực của mình lên lãnh thổ của quốc gia khác. Mọi hành
vi xâm phạm tới quyền tối cao của quốc gia sở tại đều bị coi là trái với pháp luật quốc
tế
Về phương diện vật chất được thể hiện: Chỉ có quốc gia là “người” có đầy đủ

quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vấn đề lãnh thổ trên cơ sở lợi ích phù hợp
với sự lựa chọn tự do của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó.
Quyền tối cao của quốc gia về phương diện vật chất có thể coi là quyền sở hữu
của quốc gia đối với tài sản là lãnh thổ của quốc gia mình. Như vậy trong trường hợp
một quốc gia mất quyền định đoạt đối với lãnh thổ thì quốc gia đó coi như khơng có
quyến tối cao đối với lãnh thổ đó.
 Tóm lại: quốc gia có quyền hồn tồn tuyệt đối với lãnh thổ của mình, nhưng
quyền tối cao của từng vùng khác nhau. Ví dụ: vùng lịng đất thì tính chất chủ quyền
của quốc gia hồn tồn tuyệt đối & riêng biệt, cịn vùng nước, biên giới tính chất chủ
quyền của quốc gia mang tính chất hoàn toàn & đầy đủ.
17. Nội dung qui chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia
Qui chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia được thể hiện trên nguyên tắc: bất khả
xâm phạm & toàn vẹn lãnh thổ. Đây không phải là nguyên tắc cơ bản nhưng là
nguyên tắc quan trọng trong luật quốc tế và nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc
cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế ( điều 2 khoản 4 Hiến
chương liên hiệp quốc )
Bất khả xâm phạm có nghĩa là các quốc gia khơng được xâm lược bằng vũ trang
hoặc khơng có vũ trang vào lãnh thổ của một quốc gia khác.
Toàn vẹn lãnh thổ : là cấm chia cắt bằng vũ lực lãnh thổ của quốc gia khác hoặc
lấn chiếm một bộ phận của lãnh thổ quốc gia.
Nội dung của nguyên tắc này:
Nghiêm cấm xâm chiếm lãnh thổ bằng cách đe dọa hoặc sử dụng vũ lực.Mỗi
quốc gia có quyền hồn tồn tự do chọn lựa cho mình một chế độ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng sống trên đó mà khơng có
sự can thiệp từ bên ngồi dưới bất kì hình thức nào.

14

14



Biên giới quốc gia là ổn định & bất khả xâm phạm, đường biên giới của quốc
gia được vạch ra một cách hợp pháp & được thừa nhận trên thực tế, khơng bị thay đổi
hoặc vi phạm dưới bất kì hình thức nào, cấm dùng lực lượng quân sự xâm nhập lãnh
thổ, gây rối biên giới, di dời cột mốc biên giới.
Không được sử dụng lãnh thổ quốc gia khi chưa có sự đồng ý của quốc gia chủ
nhà, bất kì một hành vi nào sử dụng một phần hay tồn bộ lãnh thổ của một quốc gia
khác mà khơng có sự đồng ý của quốc gia chủ nhà đều là bất hợp pháp.
Không được sử dụng lãnh thổ của mình hoặc cho quốc gia khác sử dụng nhằm
gây thiệt hại cho quốc gia thứ ba.
Quốc gia tự qui định chế độ pháp lý đối với từng vùng lãnh thổ quốc gia. Quốc
gia có quyền sở hữu hồn tồn đối với tất cả các tài nguyên thiên nhiên trong vùng
lãnh thổ quốc gia . Quốc gia thực hiện quyền tài phán đối với công dân, tổ chức kể cả
cá nhân, tổ chức nước ngoài trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình. Quốc gia có
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế, điều chỉnh, kiểm soát họat động của các
pháp nhân & người nước ngoài kể cả trường hợp quốc hữu hóa, tịch thu, trưng thu tài
sản cá nhân của tổ chức, cá nhân nước ngồi có bồi thường hoặc khơng bồi thường.
Quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ & cải tạo môi trường quốc gia theo những nguyên
tắc chung của pháp luật quốc tế. Quốc gia có quyền sử dụng hay thay đổi lãnh thổ phù
hợp với lợi ích cộng đồng dân cư sống trên phần lãnh thổ đó.











18. So sánh biên giới quốc gia trên bộ & biên giới quốc gia trên biển
 Biên giới quốc gia trên bộ là đường biên giới được vạch ra trên đất liền,
đảo, sơng, hồ… cơ sở pháp lí đường biên giới trên bộ ln kí kết dựa trên
điều ước quốc tế.
 Biên giới quốc gia trên biển: là ranh giới giữa vùng biển thuộc chủ quyền
hoàn toàn của quốc gia với những vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia
khác hoặc với những vùng biển không thuộc chủ quyền của Quốc gia.
Giống nhau:
Cả hai đều là đường biên giới và đều thuộc chủ quyền của Quốc gia.
Khác nhau:
Cách xác định biên giới Quốc gia:
• Trên bộ được trải qua 3 bước:
Hoạch định biên giới quốc gia : là một quá trình xây dựng phương
hướng, vị trí, tính chất của đường biên giới quốc gia trên văn bản chính, thiết lập
đường biên giới quốc gia ở trong hiệp định và có bản đồ chi tiết đính kèm.
Phân giới thực địa: là giai đọan chuyển hóa đường biên giới từ điều ước
quốc tế thành đường biên giới thực tế. Thông thường công việc này là do một UB
hổn hợp của hai bên hữu quan cử ra để đối chiếu các qui định trong điều ước quốc tế,
với bản đồ để đánh dấu các điểm trên thực tế UB liên hiệp chỉ có quyền chuyển hóa
đúng với điều ước quốc tế khơng được sửa chửa thay đổi sai sót.
Cấm mốc: là hoạt động cuối cùng của quá trình phân giới thực địa. Sau
khi các bên đã đồng ý và hồn thành các cơng việc cần thiết ở giai đoạn hai thì UB sẽ
tiến hành cấm theo mốc cụ thể tại các điểm đã được hai bên đánh dấu, đường biên
giới là đường nối liền các cột đã được cấm mốc.
• Trên biển: xác định biên giới đối với hai quốc gia nằm kề nhau hoặc
đối diện nhau mà có chung vùng nước nội thủy hay có chung vùng nước lãnh hải dựa

15

15









trên nguyên tắc thỏa thuận giữa các quốc gia bằng việc kí kết điều ước quốc tế về
biên giới , mơ tả cụ thể về vị trí đặc điểm tính chất ,toạ độ cụ thể & chính xác
Thơng thường đường biên giới quốc gia trên biển sẽ được phân định trong điều
ước quốc tế theo phương pháp cách đều đối với hai quốc gia có đường biên giới nằm
kề cận nhau, hoặc đường trung tuyến đối với quốc gia có bờ biển kề nhau, nếu khơng
có thỏa thuận khác.
Xác định biên giới trên biển của quốc gia mà không ảnh hưởng hay đụng chạm
tới bất kì vùng biển của một quốc gia nào khác, đường biên giới quốc gia trên biển
chỉ nhằm phân định chính xác giới hạn lãnh thổ quốc gia của quốc gia đó đối với
vùng biển tiếp liền của đại dương không phải là lãnh thổ của quốc gia, quốc gia ven
biển phải cơng bố chính thức đường cơ sở, chiều rộng lãnh hải, đồng thời phải cơng
khai, chính thức đường biên giới trên biển của quốc gia trên hải đồ tỷ lệ lớn.

Thủ tục
Trên bộ: bắt buộc trong mọi trường hợp đều phải thông qua điều ước song phương
giữa hai nước hữu quan.
Trên biển: Việc xác định ranh giới phía ngồi lãnh hải thơng qua điều ước song
phương.
Tính chất chủ quyền:
Trên bộ: hồn tồn mang tính chất tuyet đối.
Trên biển: đường biên giới chưa hoàn chỉnh mang tính chất khơng được tuyệt đối vì
các tàu thuyền qua lại vô hại mà không cần xin phép.

19. Khái niệm & chế độ pháp lí vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng nằm phía ngồi lãnh hải tiếp giáp với lãnh hải,
tính từ đường cơ sở cho biết chiều rộng pháp lí của vùng đặc quyền kinh tế khơng q
200 hải lí kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải ( điều 55, 57). Chế
độ pháp lí vùng đặc quyền kinh tế là vùng được khai thác chứ không được quản lí
Quyền của quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền kinh tế: Quyền chủ quyền
& thực hiện tài phán của quốc gia : quyền chủ quyền các quốc gia sẽ được thực hiện
các quyền của họ đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên nằm trong vùng đặc quyền kinh
tế tiến hành về việc thăm dò & khai thác, bảo tồn & quản lí các tài nguyên thiên
nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển &
lòng đất dưới đáy biển cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò & khai thác
vùng nầy nhằm mục đích kinh tế như việc sản xuất năng lượng trữ nước hải lưu & gió
( điều 56 cơng ước về luật biển) Quốc gia ven biển có quyền tài phán sẽ hưởng quyền
tài phán lắp đặt & sử dụng các cơng trình thiết bị nhân tạo, tài phán về lĩnh vực
nghiên cứu khoa học, tài phán về việc bảo vệ & giữ gìn mơi trường biển có nghĩa là
đặt ra các qui cách các đảo nhân tạo, cơng trình nhân tạo
Nghĩa vụ của quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền kinh tế có nghĩa vụ
chung khi thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đàm phán của quốc gia ven biển thì
quốc gia ven biển không được làm ảnh hưởng các quyền của quốc gia khác trên biển.
Quyền & nghĩa vụ của các quốc gia khác ven biển trong vùng đặc quyền kinh tế nói
chung là các quyền tự do hàng hải, tự do lắp đặt dây cáp, ống dẫn ngầm. Các quốc gia
không có biển & địa lí khơng thuận lợi sẽ được hưởng các quyền ưu tiên đánh bắt số
cá dư trong vùng đặc quyền kinh tế, nhưng quyền nầy có thực hiện được hay không là
phụ thuộc vào các quốc gia ven biển, phải phụ thuộc vào các điều kiện sau: quốc gia

16

16



đó phải có vị trí khơng thuận lợi, vị trí quốc gia đó khơng có biển & phải nằm trong
khu vực, tiểu khu vực, quốc gia ven biển phải tuyên bố khả năng không khai thác hết
nguồn hải sản trong vùng đặc quyền kinh tế.
20.Khái niệm, chế độ pháp lí & quyền tài phán của quốc gia ven biển trong
vùng lãnh hải
Lãnh hải là vùng nước biển có chiều rộng nhất định được giới hạn bởi một bên là
đường cơ sở và phía bên kia là đường biên giới quốc gia ven biển (ranh giới phía ngồi
của lãnh hải.)
Đặc điểm về chế độ pháp lí lãnh hải : xét về các bộ phận cấu thành lãnh hải : là
một bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia ( vùng nước) . Chủ quyền quốc gia đối với
lãnh hải là chủ quyền hòan tòan & đầy đủ ( đối với mực nước biển ở lãnh hải) không áp
dụng đối với đường biển , lịng đất,vùng trời bởi vì các vùng này là chủ quyền tuyệt đối
của quốc gia.
Chế độ pháp lí của lãnh hải : theo điều 19 luật biển quốc tế 1982 thì những hành
vi sau được xem là gây thiệt hại cho quốc gia ven biển:
Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực để chống lại chủ quyền tòan vẹn lãnh thổ hoặc nền
độc lập chính trị của nước ven biển, qua lại nhưng thực hiện diễn tập quân sự, thu thập
tình báo để gây thiệt hại quốc phịng an ninh quốc gia ven biển, tuyên truyền nhằm làm
thiệt hại quốc phịng an ninh quốc gia ven biển, phóng đi hay tiếp nhận lên tàu các
phương tiện bay, phương tiện quân sự, bốc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên
xuống trái với các qui định về hải quan thuế quan hay nhập cư các quốc gia ven biển.
Gây ô nhiễm mội trường & nghiêm trọng. Đánh bắt thủy hải sản trong vùng lãnh hải,
nghiên cứu khoa học.Làm rối loạn họat động của hệ thống giao thông liên lạc hoặc
trang thiết bị hay cơng trình khác của quốc gia ven biển. Mọi hoạt động khác không
liên quan đến hoạt động qua lại.
Quyền tài phán quốc gia ven biển đối với tàu thường nước ngoài
Quyền tài phán ở chiều hướng hành trình của tàu, hành trình của tàu đi qua lãnh
hải một cách binh thường
Quyền tài phán về hình sự : hướng của tàu từ nội thủy đi ra lãnh hải mà vi phạm
pháp luật thì quốc gia ven biển có quyền áp dụng tài phán đối với hành vi vi phạm hình

sự
Hướng đi của tàu qua lãnh hải một cách đơn thuần về nguyên tắc quốc gia không
được thực hiện quyền tài phán hình sự trên con tàu nước ngoài để tiến hành việc bắt giữ
hay điều tra sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu trừ trường hợp sau : nếu
hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển, được quyền tài phán hình
sự nếu vụ vi phạm đó có tính chất phá hoại hịa bình hoặc an ninh trật tự trong lãnh hải
nước ven biển. Nếu thuyền trưởng hay viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự mà tàu
mang quốc tịch có yêu cầu. Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp các hành vi
buôn lậu ma túy& các chất kích thích khác.
Hướng mà tàu đi từ ngồi đi vào lãnh hải mà khơng vào nội thủy: về nguyên tắc
quốc gia ven biển không được áp dụng các biện pháp kiểm tra bắt giữ nào trên con tàu
đối với những vi phạm hình sự xảy ra ở trên tàu trước khi tàu vào lảnh hải của quốc gia
ven biển.
Quyền tài phán trên lĩnh vực dân sự : quốc gia có quyền thực hiện quyền tài phán
của mình đối với tàu nước ngồi đang neo đậu lãnh hải hoặc đang đi qua lãnh hải sau

17

17


khi rời nội thủy.
Chỉ đi qua lãnh hải một cách đơn thuần thì quốc gia ven biển khơng được giữ lại
hoặc bắt tàu thay đổi hành trinh chỉ nhằm mục đích xét xử dân sự đối người trên tàu
( trừ trường hợp khi con tàu vi phạm nghĩa vụ đã cam kết đối với quốc gia ven biển)
Quyền tài phán về hành chánh: trên lãnh hải trong công ước 1982 khơng có qui
định nào về xử phạt hành chánh, nhưng trong lãnh hải nếu tàu dân sự vi phạm hành
chánh thì quốc gia ven biển có quyền áp dụng quyền tài phán đối với tàu dân sự vi
phạm.
21.Khái niệm & cách xác định thềm lục địa

Tại điều 76 công ước quốc tế về luật biển 1982 thì thềm lục địa bao gồm đáy biển
& lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngồi lãnh hải của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của
thềm lục địa hoặc cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải 200 hải lí ,
khi bờ ngồi của rìa lục địa quốc gia đó ở khỏang cách gần hơn.
Thềm lục địa khơng được mở rộng q giới hạn 350 hải lí hoặc khơng vượt quá
100 hải lí kể từ đáy đẳng sâu 2500m, là đường nối các điểm có độ sâu trung bình là
2500m, có 2 cách xác định thềm lục địa
 Nếu thềm lục địa hẹp nhỏ hơn 200 hải lí quốc gia ven biển có quyền tuyên
bố thềm lục địa bằng 200 hải lí.
 Nếu thềm lục địa rộng hơn 200 hải lí quốc gia ven biển xác định thềm lục
địa theo 2 cách : tuyên bố thềm lục địa 350 hải lí hoặc nối các đường đẳng
sâu 2500m & tính thêm 100 hải lí
Chế độ pháp lí bao gồm quyền & nghĩa vụ các quốc gia ven biển. Quốc gia ven
biển được quyền thực hiện quyền chủ quyền của họ đối với tài nguyên thiên nhiên, thực
hiện quyền về thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nếu quốc gia ven biển khơng
khai thác tài ngun ven biển thì các quốc gia khác không được quyền khai thác.
Quyền tài phán cụ thể có đặc quyền cho phép & điều chỉnh việc khoan ở thềm lục
địa với bất kì mục đích nào, có quyền tiến hành & áp dụng các biện pháp thích hợp để
bảo vệ mội trường biển, xây dựng & cho phép xây dựng qui định các điều kiện thể thức
khai thác các đảo nhân tạo.
Về nghĩa vụ các quốc gia ven biển không được cản trở vùng nước vùng trời trên
vùng đặc quyền kinh tế .
Nghĩa vụ về việc đóng góp nếu quốc gia ven biển khai thác tài ngun bên ngồi
giới hạn ngịai 200 hải lí phải đóng góp cho cơ quan quyền lực theo cơng ước.
Các quốc gia ven biển có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do lắp đặt
dây cáp, ống dẫn ngầm trong thềm lục địa phù hợp với qui ước của công ước
22. Khái niệm & chế độ pháp lí của vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm phía ngồi lãnh hải & tiếp liền với lãnh
hải, tại đó quốc gia ven biển thực hiện các thẩm quyền có tính riêng biệt & hạn chế đối
với các tàu thuyền nước ngòai .

Vùng tiếp giáp lãnh hải theo công ước quốc tế về luật biển 1982 qui định rộng
khơng q 24 hải lí tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải (điều
33).Vùng tiếp giáp lãnh hải là một bộ phận đặc thù của vùng đặc quyền kinh tế.Vùng
tiếp giáp lãnh hải khác về bản chất so với vùng lãnh hải, đây là vùng biển mà quốc gia
ven biển được hưởng các quyền mang tính chất chủ quyền trên những lĩnh vực nhất

18

18


định mang tính chất cảnh giác.
Các quyền thuộc chủ quyền quốc gia ở vùng biển này bao gồm ngăn ngừa những
vi phạm đối với các luật & qui định về hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh
thổ hoặc trong lãnh hải của mình , trừng trị những vi phạm đối với các luật & qui định
nói trên xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải của mình.
Chế độ pháp lí tại khỏan 3 điều 23 qui định
Quốc gia ven biển có thẩm quyền đối với các hiện vật có tính lịch sử & khảo cổ
nằm trên đáy biển của vùng tiếp giáp lãnh hải. Quyền kiểm tra giám sát các họat động
liên quan đến các lĩnh vực hải quan, thuế quan, y tế & nhập cư. Quốc gia ven biển được
quyền xử lí trừng trị các vi phạm về 4 qui định về hải quan thuế quan, y tế, nhập cư.
23. Quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao
Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của nhà nước có trụ sở đóng trên lãnh thổ
nước sở tại để thực hiện quan hệ ngoại giao đối với quốc gia đó hoặc với quốc gia khác
nếu các quốc gia có liên quan đồng ý.
Quyền ưu đãi miễn trừ là việc mà quốc gia nước sở tại tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất, tốt nhất dành cho các cơ quan & thành viên cơ quan ngoại giao cũng như gia đình
ho, để họ thực hiện tốt nhất chức năng nhiệm vụ ngoại giao trên cơ sở phù hợp hiến
pháp quốc tế.
Quyền ưu đãi dành cho cơ quan đại diện ngoại giao ( điều 20 - điều 28)

 Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở những tòa nhà dành cho cơ quan đại
diện ngoại giao, những bộ phận nhà cửa & đất đai thuộc tịa nhà đó bất kể
chủ là ai được dùng vào cơng việc của đồn kể cả nhà ở của đồn ( điều 1
cơng ước Viên 1961)
 Chính quyền sở tại không được phép vào khi không được sự đồng ý của
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao,cá nhân & các cấp có thẩm
quyền của nước sở tại không được xâm nhập cơ quan đại diện ngoại giao
trong mọi trường hợp, dưới bất kì hình thức nào, xuất phát từ việc đảm bảo
bí mật nhà nước của cơ quan đại diện ngoại giao.
 Nước nhận đại diện có nghĩa vụ bảo vệ , thi hành kịp thời các biện pháp
ngăn chặn sự xâm chiếm hoặc làm hư hại an ninh , danh dự cơ quan đại
diện không bị xâm phạm ( điều 22 công ứơc Viên 1961). Mặc dù vậy nước
cử đại diện không lợi dụng quyền miễn trừ để họat động trái chức năng
ngoại giao.
 Tài sản trong trụ sở kể cả phương tiện giao thông không bị khám xét trưng
thu hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án.
 Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ & tài liệu của cơ quan đại diện
bất kể thời gian địa điểm (điều 24 công ước Viên 1961).Quyền tự do liên
lạc bằng tất cả các phương tiện hợp pháp, liên lạc với nước mình, liên lạc
với cơ quan đại diện ngoại giao khác & cơ quan lãnh sự của nước mình
đóng tại nước sở tại hoặc nước thứ 3.
 Quyền được miễn thuế được miễn tất cả các thứ thuế & lệ phí trừ các
khoản dịch vụ .Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao,
vali ngoại giao khơng bị mở, không bị giữ ( điều 27 ). Quyền treo quốc kì
& quốc huy tại trụ sở tại nhà riêng & phương tiện đi lại của người đứng đầu
cơ quan đại diện .

19

19



24. Quyền ưu đãi, miễn trừ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao.
 Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức
 Quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách tuyệt đối họ không bị bắt
hoặc giam giữ dưới bất kì hình thức nào( điều 29 ) nước nhận đại diện phải
có sự đối xử trọng thị thích đáng & có những biện pháp hợp lí để ngăn chặn
các hành vi xâm phạm đến thân thể đến tự do phẩm giá của viên chức.
 Quyền tự do đi lại trong phạm vi mà pháp luật nước sỡ tại qui định trừ các
vùng mà nước chủ nhà hạn chế .
 Quyền miễn trừ về xét xử hình sự, dân sự, xử phạt hành chánh trừ các vụ
kiện dân sự sau: Vụ kiện về bất động sản trên lãnh thổ thuộc sỡ hữu riêng
của viên chức ngoại giao. Vụ kiện về về thừa kế nếu viên chức ngoại giao
tham gia tố tụng dân sự với tư cách riêng. Vụ kiện về họat động thương
mại hoặc nghề nghiệp tự do của viên chức vượt ra ngồi chức năng của
mình.
 Quyền được miễn thuế & lệ phí hải quan ( trừ chi phí lưu kho,cước vận
chuyển & những cước phí về những dịch vụ tương tự đối với đồ dùng của
cá nhân & thành viên gia đình), miễn kiểm tra hải quan nếu họ có đầy đủ
xác định hành lí không chứa các đồ đạc cấm xuất nhập cảnh.
 Các quyền ưu đãi miễn trừ trên cũng dành cho thành viên gia đình viên
chức ( điêù 37)
 Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho nhân viên kỷ thuật & nghiệp vụ,
phục vu
 Nhân viên hành chánh- kỉ thuật & các thành viên gia đình họ
nếu khơng phải là cơng dân nước sở tại hoặc không thường
trú tại nước nầy được hưởng các quyền ưu đãi tương đương
với viên chức đó là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nơi
ở, quyền miễn trừ xét xử về hình sự.
 Quyền được miễn thuế & lệ phí đối với thu nhập cá nhân,

ngược lại nếu là công dân của nước sở tại có nơi thường trú
nước sở tại thì quyền miễn trừ về hải quan hẹp hơn, chỉ được
hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự & xử phạt vi phạm
hành chánh trong khi thi hành công vụ ( điều 37)
 Nhân viên phục vụ nếu không phải là công dân nước sở tại
không thường trú tại nước sở tại sẽ được miễn các thuế đánh
vào tiền cơng thu nhập, cịn về tất cả các mặt khác được
quyền ưu đãi & miễn trừ trong chừng mực được nước đại
diện cho phép.
Tuy nhiên nước nhận đại diện phải thi hành quyền tài phán của nước mình đối với
những người này để khơng làm cản trở việc thi hành thực hiện chức năng của đòan
ngoại giao.
25. Quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan lãnh sự
Trụ sở cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm chính quyền nước tiếp nhận khơng
được phép vào trụ sở của cơ quan lãnh sự nếu không có sự đồng ý của người đứng đầu
cơ quan lãnh sự trừ trường hợp hỏa hoạn hoặc tai họa xảy ra cần bảo vệ khẩn cấp ( điều

20

20


31 cơng ước Viên 1963)
Nước tiếp nhận có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở cơ
quan lãnh sự trước mọi sự tấn công, xâm chiếm hoặc gây thiệt hại ngăn ngừa mọi sự
phá rối trật tự hoặc làm tổn hại đến danh dự cơ quan lãnh sự.
Trụ sở đồ đạc, tài sản & phương tiện đi lại của cơ quan lãnh sự không bị trưng
dụng vì lí do an ninh quốc phịng hoặc lợi ích cơng cộng, trường hợp cần trưng dụng vì
lí do trên, nước tiếp nhận phải áp dụng mọi biện pháp, cách xử lí khơng làm cản trở đến
việc thi hành chức năng lãnh sự & phải bồi thường nhanh chóng & thỏa đáng.

Hồ sơ lưu trữ, tài liệu thư tín lãnh sự là bất khả xâm phạm, vali lãnh sự không
được mở ra hoặc giữ lại trừ trường hợp có lí do chính đáng ( điều 33 cơng ước Viên
1963)
Cơ quan lãnh sự có quyền tự do thơng tin liên lạc với chính phủ các cơ quan đại
diện ngoại giao & cơ quan lãnh sự khác của nước mình tại bất cứ đâu.
Trụ sở & nhà riêng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự được treo quốc kỳ, quốc
huy.
Quyền ưu đãi dành cho thành viên cơ quan lãnh sự
Viên chức lãnh sự được hưởng bất khả xâm phạm về thân thể, họ không bị bắt, bị
tạm giữ, tạm giam trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng trên cơ sở quyết định của cơ
quan có thẩm quyền ( điều 41)
Viên chức lãnh sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp & hành chánh về các hành
vi của mình trong khi thi hành công vụ, trừ các trường hợp liên quan đến các vụ kiện
dân sự ( điều 43)
Viên chức lãnh sự nhân viên lãnh sự & các thành viên của họ được hưởng quyền
miễn mọi thứ thuế & lệ phí đánh vào thân thể & tài sản , trừ các thứ thuế theo qui định
tại điều 49
Viên chức lãnh sự nhân viên lãnh sự & các thành viên của họ được hưởng quyền
miễn trừ hải quan đối với đồ đạc cá nhân mang vào nước tiếp nhận,hành lí riêng của
viên chức lãnh sự & các thành viên gia đình họ không bị khám xét trừ trường hợp nếu
nước tiếp nhận nghi ngờ vali lãnh sự có chứa các tài liệu khơng phục vụ cho hoạt động
lãnh sự thì có quyền iêu cầu đại diện cơ quan lãnh sự mở để kiểm tra.Nhân viên lãnh sự
được hưởng quyền miễn thuế & lệ phí đối với đồ đạc mang vào lần đầu, được hưởng
quyền miễn thuế & lệ phí đối với tiền lương thu được trong thời gian làm việc.

26. So sánh cơ quan đại diện ngoại giao & cơ quan lãnh sự
Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ quốc
gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại & với cơ quan đại diện
ngoại giao của các nước khác ở quốc gia sở tại.
Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước tại nước ngoài nhằm

thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ nhất định của nước tiếp nhận
trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước hữu quan.
 Giống nhau : đều là cơ quan đại diện ở nước ngoài
 Khác nhau :
 Về chức năng : cơ quan ngoại giao mang tính vĩ mơ, cịn cơ quan
lãnh sự mang tính vi mơ (cụ thể trong việc cấp visa, giấy tơ đi

21

21


đường, tài liệu văn bản, công chứng, chứng thực giấy tờ…)
 Về quan hệ : Quan hệ lãnh sự là loại quan hệ đặc thù gắn bó mật









thiết với quan hệ ngoại giao nhưng lại mang tính độc lập tách khỏi
quan hệ ngoại giao, được đại diện tham gia phiên tịa để bảo vệ
quyền & lợi ích hợp pháp của cơng dân nước mình tại nước sở tại.
Quan hệ ngoại giao là quan hệ mang tính đại diện & chính trị, còn
quan hệ lãnh sự là quan hệ hành chánh – pháp lí quốc tế được thiết
lập trong quan hệ đối ngoại để bảo vệ các quyền & lợi ích hợp pháp
của tổ chức & cơng dân nước mình tại nước nhận lãnh sự, nếu

khơng có thỏa thuận khác thì bao gồm cả quan hệ lãnh sự.
Khi cắt đứt quan hệ ngoại giao thì quan hệ ngoại giao đương nhiên
chấm dứt , không làm ảnh hưởng đến quan hệ lãnh sự đương nhiên
khơng bị cắt đứt.
Về số lượng: thì một quốc gia cóthể đặt một hoặc nhiều cơ quan
lãnh sự của mình tại nước khác,cịn cơ quan ngoại giao chỉ có một
cơ quan đại diện đặt tại thủ đơ.
Về phạm vi quan hệ : Phạm vi quan hệ đối với nước sở tại thì cơ
quan ngoại giao có quan hệ trên phạm vi tòan lãnh thổ nước sở tại.
Còn phạm vi quan hệ đối với cơ quan lãnh sự thì quan hệ trong
phạm vi cơ quan đại diện của mình.

27. Trong điều 1 Hiến pháp 92 của nước CH XHCN VN có ghi rõ:“nước
CH XHCN VN là một nước độc lập có chủ quyền thống nhất và tồn vẹn lãnh
thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo vùng biển và vùng trời”. Bằng lý luận đã học
anh chị hãy chứng minh nội dung trên.
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng
trời phía trên, vùng đất phía dưới thuộc chủ quyền hồn tồn & đầy đủ của một quốc
gia điều này có nghĩa là lãnh thổ quốc gia được cấu thành 4 bộ phận:
Vùng đất: là bộ phận quan trọng không một quốc gia nào khơng có & chiếm
phần lớn tổng diện tích lãnh thổ so với các bộ phận khác.
Vùng đất này bao gồm: toàn bộ đất lục địa, các đảo thuộc chủ quyền quốc gia.
Các vùng đất đương nhiên thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối của mỗi quốc gia mà
khơng có sự can thiệp nào.
Vùng nước: là tồn bộ vùng nước nằm trong đường biên giới của Quốc gia đó
do vị trí địa lý cùng các yếu tố tự nhiên khác mà các vùng nước này được chia thành
như sau
Nội địa: là vùng nước nằm trong vùng lãnh thỉi Quốc gia như sông, kênh, ao...
kể cả tự nhiên và nhân tạo.
Tính chất chủ quyền của Quốc gia đối với vùng nước nội địa hồn tồn mang tính

chất tuyệt đối. Trừ trường hợp sông Mê Công thuộc các nước tiểu bang.
Vùng nước biên giới: là nước sông, hồ, kênh...nằm giữa biên giới của các nước
hữu quan. Tính chất chủ quyền của Quốc gia đối với vùng nước biên giới mang tính
chất hồn tồn tương đối. Bởi vì nó được điều chỉnh giữa Điều ước quốc tế giữa hai
nước hữu quan với nhau. Có qui chế pháp lý riêng được ghi nhận trong Điều ước.
Vùng nước nội thuỷ: là vùng nước biển nằm giáp với bờ biển được giới hạn bởi
một bên là đường bờ biển và phía bên kia là đường cơ sở dùng để đo chiều rộng lãnh

22

22


hải.
Tính chất chủ quyền của Quốc gia đối với vùng nước nội thủy thuộc chủ quyền
hoàn toàn tuyệt đối và riêng biệt vì tàu thuyền nước ngồi muốn vào nội thủy phải xin
phép Quốc gia vên biển, được phép mới được vào. Tài nguyên thiên nhiên ở vùng nội
thuỷ do Quốc gia ven biển hoàn toàn quyết định.
Vùng nước lãnh hải: là vùng nước biển có chiều rộng nhất định được giới hạn
bởi một bên là đường cơ sở và phía bên kia là ranh giới phía ngồi của lãnh hải.
Tính chất chủ quyền của quốc gia đối với lãnh hải mang tính chất hồn tồn
tương đối vì theo điều 17 của công ước quốc tế về Luật biển 1982, thì tàu thuyền của
mọi quốc gia nước ngồi đều có quyền qua lại vô hạn trong vùng lãnh hải của quốc
gia ven biển không cần xin phép. Đường biên giới quốc gia trên biển được tính từ
đường ranh giới của lãnh hải.
Vùng trời: là khoản không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước của quốc
gia. Qui chế pháp lý của vùng trời do PLQG và PLQT qui định.
Tính chất chủ quyền của quốc gia đối với vùng trời thuộc chủ quyền hồn tồn tuyệt
đối và riêng biệt. Vì vậy khi máy bay nước ngoài bay trên vùng trời của quốc gia chủ
nhà thì bắt buộc phải xin phép và chỉ cho máy bay dân sự bay trên vùng trời của quốc

gia, còn máy bay quân sự của nước ngồi khơng được bay trên vùng trời của quốc gia
chủ nhà.
Chủ quyền quốc gia vươn tới độ cao do quốc gia chủ nhà qui định nhưng ngày
nay chưa có quốc gia nào qui định độ cao của vùng trời.
Bên trên vùng trời được coi là khoảng trung vũ trụ là sân chơi chung của cộng đồng.
Vùng lịng đất: là tồn bộ vùng nằm dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia.
Tính chất chủ quyền của quốc gia đối với vùng lịng đất thuộc chủ quyền hồn tồn
tuyệt đối và riêng biệt vì vậy quốc gia có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên trong
lòng đất của quốc gia.
Vùng lòng đất được thừa nhận mặc nhiên vì khơng có điều ước quốc tế nào qui
định. Biên giới vùng lòng đất được tính tới tận tâm trái đất.
Căn cứ vào lãnh thổ của mình nước CH XHCN VN đã thực hiện quyền tối cao
của quốc gia đối với lãnh thổ của mình. Cụ thể Điều 1 HP 1992 nước CH XHCN VN
đã khẳng định:”Nước CH XHCN VN là một nước độc lập có chủ quyền thống nhất
và tồn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo vùng biển và vùng trời”. Việc
khẳng định quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ của mình đã được nước ta dựa
vào hai phương diện: quyền lực & vật chất.
Về phương diện quyền lực được thể hiện:Quyền lực của nước CH XHCN VN
được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ của chính Quốc gia mình. Quyền lực tối cao đối
với lãnh thổ là cao nhất loại trừ mọi quyền lực từ bên ngồi áp đặt vào phạm vi lãnh
thổ của mình. Quyền lực này là quyến tối cao đối với tất cả mọi người, mọi tổ chức
hoạt động trên phạm vi lãnh thổ của Quốc gia.
Quyền lực tối cao của nước CH XHCN VN đối với lãnh thổ được thực hiện
thông qua hoạt động của hệ thống các cơ quan NN bao gồm: cơ quan lập pháp (QH),
hành pháp (Chính phủ ), tư pháp (Cơ quan tư pháp) bao trùm lên tất cả lĩnh vực trong
đời sống xã hội của Quốc gia.
Quyền lực này là quyền không chia sẻ với bất kỳ nước nào khác và là chủ quyền
thiêng liêng của nước CH XHCN VN.
Về phương diện vật chất: Theo quan niệm đúng đắn của nhiều quốc gia và được


23

23


chấp nhận một cách rộng rãi thì lãnh thổ quốc gia là một diện tích vùng đất, vùng
nước, vùng trời và vùng lịng đất mà trong đó một NN áp dụng để qui định hệ thống
các qui tắc pháp lý nhằm thực hiện chủ quyền của mình. Điều này có nghĩa là lãnh
thổ quốc gia đồng thời cũng là nền tảng, là cơ sở vật chất quan trọng của quốc gia là
thuộc quyền sở hữu của quốc gia. Với ý nghĩa trên nên trong HP 1992 mà cụ thể tại
Điều 1: nước CH XHCN VN đã khẳng định rõ quyền tối cao của mình đối với lãnh
thổ: ”Nước CH XHCN VN là một nước độc lập có chủ quyền thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo vùng biển và vùng trời”. Việc khẳng định
quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ của nước CH XHCN VN được dựa trên
nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ một trong những nguyên tắc
chung quan trọng của LQT hiện đại.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.


24

LQT là HTPL độc lập?
Khái niệm và Đặc điểm LQT ?
SS Điều ước QT & Tập qun QT ?
SS Luật QT & Luật Quốc Gia ?
Phtích bản chất LQT hiện đại so với LQT cũ ?
Phtích cc yếu tố cấu thnh Quốc gia ?
QG là chủ thể đầu tiên,cơ bản của LQT
Tổ chức lin CP l chủ thể phi sinh khơng cĩ chủ quyền ?
Php nhn,thể nhn khơng l chủ thể của LQT ?
Cơ sở cơng nhận CP Defacto l hợp php ?
SS ph chuẩn & ph duyệt & gia nhập ?
Phn biệt bi bị & huỷ bỏ ĐƯQT
Phn biệt tuyn bố bảo lưu & giải thích ?
24

1
1
3
3
4
5
6
7
8
9
10
11

11


14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.

Bảo lưu ĐƯQT l quyền or l sự ưu tin ?
SS giữa người 2 quốc tịch & khơng qtịch ?
Phtích quyền tối cao của QG đvới lnh thổ ?
Nội dung qui chế php lý của lnh thổ QG ?
SS bin giới QG trn bộ & trn biển ?
Kniệm và chế độ pháp lý vng đặc quyền KT ?
Kniệm và chế độ pháp lý v quyền ti phn vng lnh hải ?
Kniệm và cách xác định thềm lục địa ?
Kniệm và chế độ pháp lý vng tiếp gip lnh hải ?
Quyền ưu đi miễn trừ của cq đại diện ngoại giao ?
Quyền ưu đi miễn trừ của thnh vin cq đại diện ngoại giao ?
Quyền ưu đi miễn trừ của cq lnh sự ?

SS cq đại diện ngoại giao & lnh sự ?
CM nội dung của Đ1 HPVN “ nước cĩ chủ quyền thống nhất ….”
t2k2b2@gmail.

com

25

25

12
13
14
15
16
17
18
19
20
20
21
22
23
23


×