Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thiết kế thông điệp quảng cáo cho tổng công ty viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.96 KB, 43 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Tháng 11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), đặt dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh
tế thế giới. Việc gia nhập WTO mang đến làn gió mới, động lực mới thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn 8%, thu
hút sự quan tâm của giới đầu tư nước ngoài, hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế
thương mại ngày càng minh bạch và thơng thống hơn.
Thị trường viễn thơng Việt Nam tiếp tục đạt được các bước tiến vượt bậc, hỗ
trợ đắc lực cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển đồng thời cải thiện được vị
trí trong bảng xếp hạng viễn thông châu Á. Nhiều chuyên gia trong ngành viễn
thông cho rằng Việt Nam giai nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ là cơ hội
rất tốt đối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, nhưng cũng đặt trước doanh
nghiệp này đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt hơn.
Trong mơi trường cạnh tranh quyết liệt đó có rất nhiều mạng viễn thông di
động ra đời đối mặt nhau : Viettel, mobi phone, vina phone, vietnam mobi, beeline,
…Trải qua biết bao khó khăn thách thức, Viettel đã khẳng định được vị trí của mình
là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Đứng trước cạnh
tranh Viettel sẽ phải làm gì để có thể giữ vững được thế mạnh của mình. Quảng cáo
giữ một vai trị quan trọng. Vậy họ phải có những kế hoạch truyền thông thế nào?
Hoạt động thiết kế thông điệp quảng cáo là một trong những kế hoạch truyền thơng
đó. Là một sinh viên lớp Quản trị quảng cáo, khoa marketing, em muốn được tìm
hiểu thêm về vấn đề này. Chính vì thế em chọn đề tài: " Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thiết kế thông điệp quảng cáo cho tổng công ty viễn
thông quân đội Viettel".
1. Mục đích
Nâng cao hoạt động thiết kế thơng điệp quảng cáo của Viettel.
2. Nội dung
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thiết kế thông điệp quảng cáo cho
tổng công ty viễn thông quân đội Viettel.


3. Phạm vi : Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel


2
4. Phương pháp : so sánh dữ liệu
5. Kết cấu
Chương 1 : Khái quát về tổng công ty viễn thông quân đội Viettel và thị
trường kinh doanh viễn thông tại Việt Nam
Chương 2 : Thực trạng hoạt động thiết kế thông điệp quảng cáo cho tổng
công ty viễn thông quân đội Viettel
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thiết kế
thông điệp quảng cáo cho tổng công ty viễn thông quân đội Viettel


3

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.1 Khái quát về tổng công ty viễn thông quân đội Viettel
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các
Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel
* Lịch sử phát triển
Năm 1989 : điện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội (Viettel) được thành lập.
Năm 1995 : Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Ðiện
tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), chính thức được cơng nhận là nhà
cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam, được cấp đầy đủ các giấy phép hoạt động
Năm 2000 : Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại

đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương hiệu
178 và đã triển khai thành công. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên ở Việt Nam, có
thêm một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông giúp khách hàng cơ hội được
lựa chọn. Đây cũng là bước đi có tính đột phá mở đường cho giai đoạn phát triển
mới đầy năng động của Công ty viễn thơng qn đội và của chính Viettel Telecom.
Thương hiệu 178 đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng như một sự
tiên phong phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh
lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông tại thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.
Năm 2003 : Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt
động kinh doanh trên thị trường. Viettel cũng thực hiện phổ cập điện thoại cố định
tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
Năm 2004 : Xác định dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới và chính thức khai
trương dịch vụ vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Với sự xuất hiện của
thương hiệu điện thoại di động 098 trên thị trường, Viettel một lần nữa đã gây tiếng
vang lớn trong dư luận và khách hàng, làm giảm giá dịch vụ, nâng cao chất lượng
chăm sóc khách hàng, làm lành mạnh hóa thị trường thơng tin di động Việt Nam.
Được bình chọn là 01 trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông năm
2004, liên tục những năm sau đó đến nay, Viettel ln được đánh giá là mạng di
động có tốc độ phát triển thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách,
chiến lược kinh doanh táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.


4
Năm 2005 : Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng
Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phịng có quyết định số
45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội.
Năm 2007 : Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn
thông! Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đồn Viễn

thơng, Viettel Telecom (thuộc Tổng Cơng ty Viễn thơng quân đội Viettel) được
thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở sát nhập các
Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel
Đến nay : Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một
vị thế lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng
thân thiết:
Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai
khắp 64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ
trên thế giới.
Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi
tầng lớp dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao
Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Viettel Telecom cũng đang nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều
dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng có mức giá phù hợp với
từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền… để Viettel luôn là người bạn
đồng hành tin cậy của mỗi khách hàng dù ở bất kỳ nơi đâu
* Triết lý kinh doanh
Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo
đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá
cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ
tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu
tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các
hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung Viettel



5
* Quan điểm kinh doanh
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phịng
Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường.
Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển.
* Cơ cấu bộ máy tổ chức
Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa ký quyết định phê duyệt Đề án thành lập
Tổng công ty của Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) nhằm cơ cấu tổ chức quản
lý phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp quốc phòng. Số vốn điều lệ tại thời điểm
thành lập là 950 tỷ đồng.
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc gồm: Công ty Điện thoại cố định
Viettel, Công ty Điện thoại di động Viettel, Công ty truyền dẫn Viettel, Công ty
Viễn thông Quân đội khu vực I, II và III. Ngồi ra có 5 đơn vị khác hạch tốn độc
lập gồm Cơng ty Internet Viettel, Cơng ty Bưu chính Viettel, Công ty Khảo sát và
thiết kế Viettel, Công ty Xây lắp cơng trình Viettel và Cơng ty Thương mại Xuất
nhập khẩu Viettel.
Theo Đề án, Tổng công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng do
Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập trên cơ sở tổ chức lại công ty cho phù hợp
với yêu cầu mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ bưu chính
viễn thơng, cơng nghệ thơng tin và Internet. Ngồi ra, Tổng cơng ty này cũng hoạt
động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông,
công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện, hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng bưu chính viễn thông, công nghệ.
Căn cứ vào kết quả đấu giá cổ phần lần đầu Cơng ty Bưu chính Viettel được tổ
chức ngày 27/3/2009. Ngày 18/06/2009, cơng ty Bưu chính Viettel tổ chức đại hội
cổ đơng thành lập có sự tham dự của hơn 800 cổ đơng, thơng qua cầu truyền hình

trực tiếp tại 63 tỉnh thành phố. Tại đại hội cổ đơng lần này sẽ tập trung vào 3 vấn đề
chính:
 Thơng qua điều lệ cơng ty cổ phần Bưu chính Viettel
 Thông qua phương án kinh doanh sau khi cổ phần hóa
 Bầu ra Hội đồng quản trị, ban kiểm soát


6
Danh sách Hội đồng quản trị:
1

Dương Văn Tính

P.TGĐTCT VT Quân Đội

Chủ tịch hội đồng quản trị

2

Lương Ngọc Hải

Cty Bưu chính

Ủy viên

3

Phó Đức Hùng

Cty Bưu chính


Ủy viên

4

Trần Văn Phức

Cty Bưu chính

Ủy viên

5

Lương Trung Thái

NH TMCP Quân Đội

Ủy viên

Danh sách Ban kiểm sốt
1

Hồng Tuấn Linh

TCT VT Qn Đội

Trưởng ban

2


Đặng Thị Kim Hoa

TCT VT Quân Đội

Ủy viên

3

Vũ Ngọc Phước

Cty Bưu chính

Ủy viên

* Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm chính : dịch vụ viễn thông bao gồm:
-

Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178

-

Dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL

-

Dịch vụ Dịch vụ truy cập Internet trực tiếp Leased - Line

-

Dịch vụ kết nối Internet IXP


-

Các dịch vụ giá trị gia tăng Internet như: Dịch vụ Đăng ký tên miền, quảng
cáo cho Website, Webhosting: Private Mail, Virtual Mail …..

-

Dịch vụ điện thoại cố định và các dịch vụ giá trị gia tăng.

-

Dịch vụ điện thoại di động 098, 097

* Nguồn lực
Chính sách nhân sự
Viettel là ngơi nhà chung của một tập thể vững mạnh, trong đó mọi thành
viên đều đồn kết, chân thành, cùng gánh vác và chia sẻ với nhau.
Viettel tự hào với đội ngũ 2.000 cán bộ, nhân viên trẻ trung và đầy nhiệt huyết của
mình. Họ chính là những viên gạch xây dựng nên ngôi nhà Viettel - một không gian đầy


7
sáng tạo và ở đây họ được phát huy các kiến thức đã được đào tạo cơ bản tại các trường đại
học trong và ngoài nuớc để làm nên những sản phẩm, dịch vụ hữu ích cho xã hội.
Viettel ln quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đặc biệt đề
cao vai trò của từng cá nhân, con nguời trong sự phát triển của Công ty

Hiện nay, Viettel cần tuyển 74 chuyên viên nhân sự, 100 chuyên viên kinh
doanh, 30 trưởng nhóm quản lý kinh doanh, làm việc tại Hà Nội.

Yêu cầu: Nam - nữ tuổi dưới 30 (riêng đối với vị trí chuyên viên nhân sự, chỉ tuyển
nam). Tốt nghiệp đại học hệ chính quy chuyên ngành phù hợp với vị trí tuyển dụng.
Nam cao 1,65 m trở lên; nữ cao 1,6m trở lên. Sử dụng tiếng Anh khá, có ít
nhất một đến hai năm kinh nghiệm, có khả năng làm việc theo nhóm, sẵn sàng đi
cơng tác trong và ngồi nước.
Quyền lợi: Chế độ lương, thưởng, chính sách đãi ngộ hấp dẫn; chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; cơ hội học tập, nghiên cứu, làm việc tại nước ngoài.
Hồ sơ nộp về: Vị trí chun viên nhân sự Phịng Tổ chức Lao động, Viettel
Telecom, tầng 11, tòa nhà Viettel số 1 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội.
Hai vị trí cịn lại: Phịng Tổ chức Lao động, Trung tâm chăm sóc khách hàng,
Viettel Telecom, số 262 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội. Thời hạn nhận
hồ sơ từ 3/6/2009 đến 15/6/2009
1.2 Môi trường kinh doanh của công ty
1.2.1 Khách hàng
Khách hàng với tư cách là đối tượng công chúng nhận tin mục tiêu có vai
trị rất quan trọng bởi sự có hay không tác động, thay đổi được nhận thức của họ
là yếu tố đánh giá sự thành công của một thơng điệp quảng cáo. Họ có thể là cá
nhân, tổ chức hay quốc tế. Bất kể một thông điệp về một thương hiệu được đưa ra
đưa ra, khi được truyền tải đến công chúng mục tiêu sẽ gặp phải những thơng điệp
“cạnh tranh” với nó. . Khách hàng sau đó sẽ so sánh hiệu quả mà dịch vụ này mang
lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ để sử dụng và những gì mà
họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó Và việc các thơng điệp đó có đến được với
khách hàng, được khách hàng tiếp nhận hay khơng là một q trình khơng hề đơn
giản. Việc làm khách hàng hài lịng đã trở thành một tài sản quan trọng đối với các
doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, để từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tế kinh doanh cho thấy, một doanh
nghiệp nếu gia tăng được 5% khách hàng trung thành nhờ sự hài lòng của họ về sản
phẩm, dịch vụ, thì lợi nhuận sẽ tăng lên được khoảng 25% đến 85%. Điều này cũng



8
hồn tồn đúng với ngành dịch vụ viễn thơng di động ở nước ta, nơi đang được xem
là một trong những thị trường có tiềm năng tăng trưởng bậc nhất châu Á. Sự khác
biệt của dịch vụ viễn thông di động so với các ngành khác là ở chỗ: làm khách hàng
thỏa mãn thì cần phải có những phương thức riêng, và gắn liền với chất lượng dịch
vụ viễn thông di động, mà thường được khách hàng rất dễ cảm nhận. Khi khơng làm
thỏa mãn khách hàng thì khơng những nhà cung cấp dịch vụ đó rất khó giữ được
khách hàng hiện tại, mà còn đứng trước nguy cơ làm mất đi các khách hàng tiềm
năng khác, bởi vì một khách hàng nếu thất vọng sẽ kể cho nhiều người khác. Tuy
vấn đề có tầm quan trọng như vậy, nhưng cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu
trong lĩnh vực này, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông di động, nơi mà yếu tố khách
hàng hài lòng sẽ trở thành vấn đề then chốt trong chiến lược cạnh tranh giữa những
nhà cung cấp dịch vụ. Điều này càng trở nên đặc biệt hơn sau khi Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của WTO với những cam kết mở cửa hồn tồn thị
trường viễn thơng cho các đối tác nước ngồi. Các nhà truyền thơng cần nghiên cứu
kỹ tâm lý khách hàng để từ đó có kế hoạch truyền tải thơng điệp của mình một cách
hiệu quả và được cơng chúng đón nhận
1.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Thị trường viễn thông trong nước đang diễn ra cạnh tranh rất quyết liệt. Chưa
lúc nào các mạng này lại cạnh tranh quyết liệt như thời điểm hiện nay, chủ yếu xoay
quanh 3 khâu cơ bản: chất lượng mạng, cước phí và các dịch vụ hỗ trợ. Vì vậy lúc
này chính là thời điểm các mạng ĐTDĐ như VinaPhone, MobiFone, Viettel
Mobile, S-Fone, VP Telecom, Hanoi Telecom đang có một cuộc chạy đua nước rút
để giành lấy số thuê bao, tạo nên một cục diện mới trên thị trường. Đáng chú ý là sự
trỗi dậy mạnh mẽ của các mạng ĐTDĐ non trẻ đang cạnh tranh quyết liệt với hai
đại gia VinaPhone và MobiFone.
Bức tranh về thị phần cũng thể hiện khá rõ : VinaPhone nắm giữ 32,3%,
MobiFone nắm 27,8%; Viettel nắm 33,2% thị phần viễn thơng di động, nhưng dự
đốn là sẽ thay đổi trong tương lai không xa.
VinaPhone “mất giá”

VinaPhone từ lâu đã được coi là mạng ĐTDĐ có vùng phủ sóng lớn nhất
nước với con số thuê bao đạt gần 3 triệu. Nhưng trong thời gian gần đây, nhất là
sau Tết Nguyên đán vừa qua, mạng này thường bị nghẽn khiến cho người sử
dụng dịch vụ khơng hài lịng. Mặc dù gặp phải sự cố như thế, nhưng VinaPhone
vẫn tỏ ra hết sức “bình tĩnh”: khơng xin lỗi, khơng đền bù. Hậu quả, vào đầu quý


9
II/2005, số lượng thuê bao chấm dứt hợp đồng đã đạt tới con số kỷ lục: khoảng
2.000 thuê bao/ngày, kéo con số phát triển thực tế của mạng VinaPhone chỉ còn
1.500 thuê bao/ngày. Mặc dù con số phát triển thuê bao mới thấp như vậy, nhưng
VinaPhone dường như vẫn “bình chân như vại”, khơng có một động thái mới nào
để thu hút khách hàng, thậm chí khơng dám mở rộng khuyến mãi, hạn chế phát
triển thuê bao để giữ ổn định mạng và chờ đầu tư. Theo một số chuyên gia trong
ngành viễn thơng, nếu tình trạng này kéo dài thì chẳng bao lâu sau sẽ diễn ra một
cuộc thay bậc đổi ngôi.
MobiFone bứt phá
Trong lúc VinaPhone đang loay hoay với việc nâng cấp mạng thì MobiFone
đang đứng sát phía sau đã kịp thời bứt phá ngoạn mục bằng cách tung ra một
chương trình khuyến mãi lớn nhân dịp hè và kỷ niệm 30/4 với phần quà dành cho
các khách hàng trúng thưởng là 200 chuyến du lịch Thái Lan, tặng tiền thẳng vào tài
khoản cho khách hàng. Sau khi thực hiện khuyến mãi, số lượng phát triển thuê bao
mới của MobiFone đã tăng vọt từ 3.000 lên 5.000 thuê bao/ngày, đạt con số
160.000 thuê bao chỉ trong tháng khuyến mãi. Với tốc độ phát triển như thế,
MobiFone sẽ hoàn thành kế hoạch phát triển 1,3 triệu thuê bao mới trong năm nay.
Như vậy nhiều khả năng MobiFone sẽ là nhà cung cấp dịch vụ có số thuê bao lớn
nhất trong năm nay.
Sự trỗi dậy của các mạng di động mới
Viettel Mobile là một mạng di động được đánh giá là non trẻ và còn đang
nằm trong thời gian kiểm định chất lượng nhưng có tốc độ phát triển nhanh nhất.

Viettel Mobile đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: Cho phép
khách hàng chọn số mà không thu phí, giảm 50% phí hịa mạng cho các th bao trả
sau, tặng 50% giá trị của bộ kit hòa mạng cho các thuê bao trả trước. Với những
khuyến mãi đó, đến nay, Viettel đã có 500.000 khách hàng. Trong những ngày cuối
tháng 4. Vừa qua, khách hàng đến đăng ký sử dụng dịch vụ Viettel Mobile tăng lên
đột biến tại các trung tâm dịch vụ lớn của Viettel như 22 Láng Hạ (Hà Nội); 285
Cách Mạng Tháng 8; 90 Hai Bà Trưng (TP HCM) đến nỗi Viettel phải đưa vào hoạt
động hệ thống xếp hàng tự động. Điều này chưa từng xảy ra đối với bất kỳ mạng
thông tin di động nào trước đó.
So với Viettel Mobile thì S-Fone lại khá chật vật. Mặc dù ra đời trước Viettel
Mobile, nhưng mạng CDMA đầu tiên có mặt tại VN này đang cố gắng thu hút
khách hàng bằng các chính sách khuyến mãi đặc biệt như tặng máy, giảm giá máy,
tặng 150 phút gọi miễn phí cho các thuê bao trả sau...


10
VP Telecom dự định vào đầu quý III năm nay sẽ cung cấp dịch vụ ĐTDĐ với
mã số quy định bắt đầu là 095, dự kiến sẽ cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng để
cạnh tranh với các mạng đang có mặt trên thị trường.
Hanoi Telecom cũng đang tự tin bước vào thị trường thông tin di động với mục
tiêu sẽ chiếm khoảng 20% dịch vụ thông tin di động trong cả nước. Hiện Hanoi
Telecom đang được một tập đoàn nước ngoài đầu tư tới 655,9 triệu USD cho mạng
CDMA, tức là gấp 3 lần tổng số vốn đầu tư cho S-Fone và sẽ ra mắt trong thời gian
không xa nữa.
1.2.3 Nhà cung ứng
Sự tham gia của các nhà cung cấp mới đã tạo hàng loạt những thay đổi trên thị
trường viễn thơng di động, từ chi phí hồ mạng đến giá cước cũng như các gói sản
phẩm dịch vụ. Nếu từ năm 2003 trở về trước, chỉ có những người thu nhập khá mới
nghĩ đến chuyện sử dụng điện thoại di động thì hiện nay gần như mọi tầng lớp, ngay
cả học sinh phổ thông và sinh viên cũng có thể sử dụng điện thoại di động với giá rẻ.

Một thay đổi khác mà ít người nhận thấy chính là vị thế của các khách hàng.
Liên tục trong nhiều năm trước, khách hàng luôn là người thua cuộc trong mọi tình
huống tranh chấp với nhà cung cấp dịch vụ.
Ông Lê Thanh Sơn, Luật sư điều hành Văn phịng tư vấn luật AIC cho biết:
“Có thể vẫn cịn nhiều ý kiến khác nhau xung quanh những chiêu thức cạnh tranh,
nhất là về giá cước viễn thông di động, nhưng điều không thể phủ nhận là những
đợt cạnh tranh về giá mà mở đầu là Vietel mobile đã góp phần thúc đẩy thị trường
này bước vào gia đoạn bùng nổ. Hàng triệu thuê bao mới xuất hiện trong vòng chưa
đầy 2 năm, và cho đến thời điểm này, đã có khoảng cả nước đã có gần 10 triệu thuê
bao di động. Cuộc đua mở rộng thị phần vẫn đang tiếp tục được đẩy nhanh bởi các
nhà cung cấp mới”.
Tuy nhiên, khách hàng không hẳn coi giá cước là điểm mấu chốt thu hút sử
dụng dịch vụ viễn thông của các nhà cung cấp mới mà còn phụ thuộc vào những gói
dịch vụ giá trị gia tăng được coi là thế mạnh của công nghệ CDMA. Một đại diện
tuy xuất hiện muộn nhất nhưng được coi là đối thủ có sức cạnh tranh lớn là nhà
cung cấp dịch vụ EVN Telecom.
Tóm lại, khác với tất cả các loại hàng hố khác trên thị trường, có thể khẳng
định giá cước viễn thông sẽ chỉ diễn biến theo một chiều duy nhất là càng ngày
càng giảm. Những khách hàng tiềm năng của thị trường dịch vụ viễn thông di động
vẫn đang háo hức chờ đợi những đợt giảm giá mới nhưng rõ ràng đối với gần 10


11
triệu th bao có sẵn thì chất lượng cuộc gọi và dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ là
yếu tố quyết định thị phần cho các nhà cung cấp.
1.2.4 Khoa học công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển, điện thoại di động ra đời đã làm thay
đổi cuộc sống của chúng ta cũng như điện thoại cố định và vận tải hàng không đã
làm so với cuộc sống cách đây một thế kỷ.
Ngày nay, chúng ta cịn có thể gửi email từ ác di động thông minh với mạng

không dây 3G. Mạng di động 3G cho điện thoại di động có kết nối với tốc độ tới
500Kbps. Thêm vào đó, cơng nghệ băng thơng rộng di động như WiMax sẽ bắt đầu
triển khai trên diện rộng vào năm tới. Internet cũng xâm nhập vào nhiều thiết bị
hơn. Hãy tưởng tượng bạn có một chuyến bay vào sáng sớm nhưng bị hỗn thì
thơng tin có thể được gửi sớm đến đồng hồ báo thứ du lịch có khả năng kết nối
internet và nó sẽ tự động chỉnh lại giờ để không đánh thức bạn quá sớm. Hệ thống
cũng sẽ thông báo cho trợ lý của bạn về chuyến bay bị chậm để bạn chủ động sắp
xếp lại cuộc họp sắp tới.
Thanh toán bằng điện thoại, điện thoại di động sẽ đóng vai trị như một ví tiền
di động, đơn giản vì bạn có thể đưa điện thoại qua chiếc máy bán hàng để thanh
toán tiền mua hàng.
Ý tưởng sử dụng điện thoại để thanh toán đã từ vài năm trở lại đây và NTT
DocoMo – nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất của Nhật đã được những kết quả
quan trọng khi tung ra chương trình ví tiền di động vào năm 2004. Hiện tại, có
khoảng 12 triệu thiết bị cầm tay trong số khách hàng của DocoMo hỗ trợ hệ thống
thanh toán di động giao tiếp trong phạm vi gần (NFC – Near Field
Communications) khi lướt chiếc máy điện thoại qua máy thanh toán. DocoMo quản
lý việc thay toán qua hai cách. Đầu tiên là dịch vụ Osaifu-keitai cho phép khách
hàng tải về khoản tín dụng khoảng 95 USD mỗi tháng về điện thoại thông qua một
dịch vụ dữ liệu i-mode. Khi sử dụng điện thoại thanh toán tiền, khoản tiền phải trả
được trừ đi trong tài khoản trong điện thoại. Cuối cùng, các khoản tiền thực sự bạn
phải trả sẽ có trong hố đơn điện thoại hàng tháng.
Với cách thứ hai, chiếc điện thoại đóng vai trị một thẻ thanh tốn điện tử bởi
vì hố đơn của bạn được gửi một cách độc lập tới một cơng ty phát hành thẻ. Bạn
cịn có thể tải các thơng tin chi tiêu về máy tính của mình để theo dõi.
Thông tin trạng thái
Nếu trước đây, bạn gọi điện thoại di động cho ai mà không thấy nhấc máy thì
đành chào thua. Nay cơng nghệ mới sẽ cho phép bạn biết được người đó đang ở



12
đâu, đi đâu, khi nào đến và cách tốt nhất để liên lạc… Nếu đang sử dụng chương
trình nhắn tin tức thời, bạn sẽ có khái niệm rõ hơn cơng nghệ này, đó là cách mà
chng báo hiệu những người bạn trong danh sách chat đang online, offline, bận
hoặc không ngồi trước máy tính. Như các điện thoại và thiết bị cầm tay sẽ sớm có
khả năng này.

Ở một cấp độ đơn giản, bạn sẽ có khả năng cài đặt các khả năng hiện diện,
cho phép điện thoại đổ chuông khi một người nào đó gọi đến đồng thời chuyển tự
động qua hộp thư thoại khi người gọi nằm trong danh sách riêng. Trong tương lai,
chiếc điện thoại với khả năng định vị tồn cầu GPS có thể thay đổi tự động mỗi khi
bạn đến, đi hoặc trên đường đến nhưng địa điểm đã được cài đặt trước
Microsoft đã đưa khả năng này vào Live Communications Server 2005 của
mình để hỗ trợ với các văn bản cộng tác. Lotus Sametime của IBM về cơ bản là một
hệ thống nhắn tin tức thời ở cấp độ doanh nghiệp. Bạn thử nghiệm beta Google
Mobile Maps là một hệ thống cung cấp những thông tin giao thông liên quan khi
người chủ máy đang lái xe đến điện thoại di động một cách tức thời.
Internet ở mọi nơi và tích hợp vào mọi thứ
Bây giờ, sử dụng chiếc máy tính xách tay của mình và tìm những điểm có
sóng Wi-fi đã là cách truy cập internet hiện đại. Nhưng trong tương lai, Internet sẽ
có mặt khắp nơi và tích hợp vào mọi thứ, từ máy tính xách tay, điện thoại di động
đến những chiếc đồng hồ báo giờ thông minh và các thiết bị gia dụng cơ bản.
Sắp tới, khơng chỉ máy tính và thiết bị di động mới có thể kết nối internet. Sẽ
là hàng ngàn thiết bị khác, từ máy quay phim đến hệ thống điều hoà nhiệt độ. Và
các truy cập có ở rất nhiều địa điểm.Tích hợp internet vào tất cả mọi thứ không phải
là một ý tưởng mới. Nhiều năm trước đây, các nhà sản xuất đã trình làng các mẫu tủ
lạnh hay lị vi sóng có kết nối internet. Nhưng chiếc tủ lạnh trong tương lai cịn có thể
tự động đặt thêm sữa nếu thấy hết. Nhiều ứng dụng hữu ích hơn đang được phát triển.
Sử dụng mạng 3G hiện tại, bạn cũng có khả năng tương tác với các vật dụng trong nhà
hoặc hệ thống an ninh tự gửi cho bạn một tin nhắn nếu chuông báo trộm bị tắt.

Thơng tin giải trí khắp mọi nơi
Nếu hơm nay bạn phải chép lại các bài nhạc và phim cho máy nghe nhạc hay
máy xem phim kỹ thuật số thì cơng việc trong tương lai chỉ là tải về và tải lên tất cả
các định dạng cho tất cả các thiết bị di động ở bất cứ đâu. Nhiều nhà cung cấp đã
giới thiệu các bộ phim có thể tải về máy tính và xu hướng này chắc chắn sẽ được
mở rộng sang các thiết bị di động trong tương lai gần.


13
1.2.5 Mơi trường vi mơ, vĩ mơ
Các đặc tính nhân khẩu học
Các đặc tính nhân khẩu học đóng một vai trò tác động rất quan trọng đối với
hoạt động markerting nói chung,hoạt động thiết kế thơng điệp nói riêng. Đó là các
vấn đề về quy mô, mật độ phân bố dân cư, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập,
sở thích…đều cần được cân nhắc trong q trình lập kế hoạch cho thiết kế thơng
điệp. Vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen và hành vi của người tiêu
dùng. Người tiêu dùng thường thích mua sản phẩm giá rẻ nhưng chất lượng tốt. Tuy
nhiên, tùy theo tình hình thu nhập, sở thích, tuổi tác... của từng người mà có những
thói quen và hành vi mua sắm khác nhau. Nếu thu nhập thấp thì người tiêu dùng
quan tâm đặc biệt đến giá cả. Vậy nên yếu tố chất lượng bị đặt thấp hơn chứ không
hẳn là không quan tâm. Ngược lại người có thu nhập cao họ quan tâm đến chất
lượng hơn là giá cả. Điều này sẽ có tác dụng rất tốt trong việc thiết kế thông điệp,
lựa chọn phương tiện truyền thông hiệu quả sao cho phù hợp với từng đối tượng
khách hàng.
Môi trường kinh tế
Năm 2007 đánh dấu năm đầu tiên Việt Nam ra nhập WTO. Sự phát triển của
nền kinh tế cũng kéo theo mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp. Muốn dành được chỗ đứng trong tâm trí khách hàng, các doanh nghiệp
buộc phải đẩy mạnh công tác marketing với các công cụ như quảng cáo, xúc tiến
bán, PR, bán hàng cá nhân…Đồng thời cùng sự phát triển của nền kinh tế thu nhập

có thể làm tiêu dùng tăng nhanh ảnh hưởng đến việc lựa chọn các thương hiệu. Nền
kinh tế càng phát triển càng khơng có nhiều cơ hội cho các thương hiệu nhỏ. Các
thương hiệu lớn thì càng lớn dần nên do luôn được đầu tư bài bản cũng như có
nguồn ngân sách marketing mạnh mẽ. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng càng
thích mua nhãn hiệu đắt tiền và cũng đồng nghĩa với việc các thương hiệu nhỏ sẽ
khơng cịn chỗ đứng nếu khơng kịp tìm ra một thị trường riêng cho mình.
Mơi trường chính trị, luật pháp
Mơi trường chính trị, luật pháp là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quảng cáo. Rất khó để xây dựng những căn cứ nhất định một mẫu
quảng cáo đủ chất lượng để xuất hiện trước công chúng. Thêm vào đó, quy tắc đạo
đức trong quảng cáo lại khá bao quát và khó định đúng – sai, do nó chủ yếu dựa vào
những chuẩn mực riêng của từng cá nhân hay từng xã hội. Xã hội Phương Tây chắc
chắn sẽ có chuẩn mực đạo đức khác với xã hội phương Đơng. Tuy nhiên, vẫn có


14
một số nền tảng cho quảng cáo, mà hai nền văn hố đều tìm thấy tiếng nói chung.
Đó là qui tắc 3A: Advocasy (tính tích cực), Accurcy (độ chính xác) và
Acquisitiveness (sức truyền cảm). Cụ thể:
- Một quảng cáo được xem như tích cực khi nó khơng vi phạm những điều
sau: không phân biệt tôn giáo, chủng tộc hay giới tính, khơng có hành vi hay thái
độ chống đối xã hội, khơng đề cập đến những vấn đề có tính chất cá nhân, không
dùng ngôn ngữ không phù hợp như tiếng lóng hoặc tiếng nói tục, khơng có cảnh
khoả thân…
- Quảng cáo phải tuyệt đối đảm bảo độ chính xác, đặc biệt khi đề cập đến
thành phần sản phẩm, kết quả thử nghiệm… Tuyệt đối không đựơc dùng những từ
ngữ “tốt nhấ “ “số 1“…
- Quảng cáo bị đánh giá là khơng truyền cảm khi có lạm dụng hình ảnh
“nhạy cảm“ về giới tính khơng liên quan đến sản phẩm, lạm dụng hình ảnh người
tật nguyền hoặc thiểu năng, quảng cáo gây những cảm giác không phù hợp như sợ

hãi hoặc căm ghét…
Mỗi ngành nghề đều có những qui tắc, luật lệ riêng của nó. Tuy nhiên, đối
với ngành quảng cáo còn non trẻ như tại Việt Nam hiện nay, khi luật quảng cáo và
các qui tắc đạo đức trong quảng cáo cịn tương đối lỏng lẻo, thì hầu như mọi người
trong nghề đều tự dựa vào những chuẩn mực đạo đức của riêng mình khi tạo ra một
sản phẩm quảng cáo mới. Điều đó đơi khi dẫn đến những sai lầm khơng chỉ của sản
phẩm quảng cáo đó, mà có thể người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng. Xin được kết
bằng hai ví dụ được xem như vi phạm đạo đức quảng cáo thời gian vừa qua.
Công ty xuất hiện nệm K đã đề cập đến yếu tố “nệm lò xo gây hại cho sức
khoẻ người tiêu dùng“ trong khi bản thân công ty chỉ sản xuất nêm cao su. Điều này
khiến cho tình hình của các cơng ty sản xuất nêm lò xo khác như VT, AD bị ảnh
hưởng. Cơng ty K đã phải cơng khai đính chính và xin lỗi các cơng ty trên.
Chương trình khuyến mãi cách đây vài năm của công ty W là một ví dụ khác
– ghép các que kem để trúng dàn máy vi tính. Thời gian đó, các bậc phụ huynh liên
tục than khổ vì con cái họ cứ ăn kem trừ cơm. Thậm chí có em cịn mua cả kem,
khơng ăn mà cho vào vòi nước để kem chảy để lấy que trúng thưởng. Tuy nhãn hiệu
kem W không hề vi phạm điều luật nào, nhưng hình ảnh của họ đã bị sút giảm đáng
kể với khách hàng. Vì lợi nhuận riêng, họ rầm rộ khuyến mãi mà không quan tâm
đến sức khoẻ người tiêu dùng
Mơi trường văn hóa


15
Văn hoá là một phạm trù nhạy cảm đối với bất cứ một doanh nghiệp nào mới
gia nhập ngành. Trong một nền văn hố các giá trị văn hố có tính bền vững và tính
phổ cập khác nhau và do đó ảnh hưởng khơng giống nhau đến hoạt động marketing
của các DN. Bên cạnh những giá trị văn hoá mang tính phổ cập và thống nhất thì
ln tồn tại các giá trị văn hố mang tính địa phương đặc thù, cịn gọi là các nhánh
văn hố. Những giá trị văn hố phổ cập thống nhất có ảnh hưởng rộng lớn trong
phạm vi toàn xã hội và tạo nên những đặc tính chung trong nhu cầu, ước muốn,

hành vi tiêu dùng của đông đảo người mua trong một quốc gia, một dân tộc. Ví dụ,
nói đến truyền thống văn hố ẩm thực của người Việt Nam phải nói đến tập quán
tiêu dùng cơm gạo với những phương tiện để ăn như bát đũa v.v... Khi quảng cáo
cho bất cứ một sản phẩm nào cũng đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu văn hố quảng
cáo. Ngày nay quảng cáo trên truyền hình có thể xem như "một phần tất yếu của
cuộc sống" vì đó là nguồn kinh phí ni sống các nhà đài và tái sản xuất nhiều
chương trình giải trí phục vụ người xem. Nên người xem, dù khơng thích, vẫn phải
chấp nhận sống chung với quảng cáo trong cảnh " bằng mặt, khơng bằng lịng" bởi
văn hố trong quảng cao chưa thực sự được chú trọng. Văn hóa quảng cáo là một
phần của văn hóa kinh doanh. Hình thức tun truyền bằng slogan (khẩu hiệu hay
bảng hiệu) đóng một vai trị khá quan trọng. Nhưng nếu có nhiều slogan q, liệu có
làm mất đi “bộ mặt” văn minh đơ thị? Hơn nữa, khơng ít doanh nghiệp quảng cáo
sản phẩm với nội dung rất giật gân. Như vậy với một chương trình quảng cáo thì
văn hóa quảng cáo chiếm giữ vai trị rất quan trọng. Nó góp phần nâng cao giá trị
sản phẩm và tôn trọng khách hàng.
Các nhân tố chi phối đến cung-cầu thị trường viễn thông
Các nhân tố chi phối đến cung
- Giá của sản phẩm.
Luật cung: giá tăng thì cung tăng và ngược lại. Bởi hầu như nhà cung cấp nào
cũng muốn rằng sản phẩm của mình giá bán cao và bán được nhiều cho khách hàng.
- Giá các yếu tố đầu vào : giá của các nguyên liệu đầu vào tăng cao, doanh
nghiệp phải tốn thêm nhiều chi phí , nguồn cung sẽ giảm nêu khơng huy động thêm
vốn. Muốn giữ nguyên giá cạnh tranh , doanh nghiệp phải tăng cao năng suất lao
động , tiết kiệm các chi phí khác để đảm bảo nguồn cung thị trường
- Công nghệ : công nghệ càng tiên tiến, hiện đại sẽ nâng cao chất lượng, tiết
kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm dẫn đến nguồn cung tăng.
- Kỳ vọng của nhà cung cấp
Các nhân tố chi phối đến cầu
- Giá của sản phẩm



16
- Thu nhập của người tiêu dùng : thu nhập càng cao người tiêu dùng càng có
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chất lượng tốt, giá cao.
- Giá của hàng hoá cạnh tranh : giá của sản phẩm cạnh tranh giảm, chất
lượng tương đương thì người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm của hãng
canh tranh đó
- Thị hiếu : thị hiếu thay đổi, người tiêu dùng yêu cầu về chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Khi đó doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ thị hiếu khách hàng, từ đó cải
tiến sản phẩm theo đúng thị hiếu, sở thích.
- Kỳ vọng của khách hàng (về thu nhập hay giá của hàng hố trong tương lai):
người tiêu dùng có kỳ vọng thu nhập tăng trong tương lai sẽ quyết định tăng chi tiêu
dẫn đến cầu hàng hóa tăng cao và kỳ vọng gias hàng hoá trong tương lai sẽ giảm

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ THÔNG ĐIỆP QUẢNG
CÁO CHO TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL
2.1 Thực trạng hoạt động truyền thông.
2.1.1 Mục tiêu các năm (2007 đến nay)
* Mục tiêu năm 2007
Năm 2007, Viettel muốn mở rộng sang các lĩnh vực khác bên cạnh hoạt động
đầu tư ra nước ngoài (đã được triển khai từ năm 2006). Những lĩnh vực mới mà
công ty tham gia là xây dựng hạ tầng và Media. Những dịch vụ này đều xuất phát từ
một nền tảng sẵn có. Cụ thể là:
+ Xây dựng hạ tầng: Viettel đã có mặt ở 64/64 tỉnh, thành phố. Tại mỗi một
địa phương, Viettel cũng muốn được góp phần làm đẹp thêm cảnh quan của thủ phủ
địa phương đó bằng một tồ nhà cao khoảng 10 – 15 tầng. Tòa nhà này vừa là trụ sở
của Viettel, vừa có phần dư thừa để cho thuê. Như vậy, không những giải quyết về
nhu cầu tự thân của Viettel là cần một trụ sở làm việc mà còn giải quyết nhu cầu về

văn phòng làm việc vốn đang rất thiếu hiện nay. Ngồi ra, Viettel cịn tham gia xây
dựng hạ tầng làm đường cao tốc và dự án đầu tiên là đường cao tốc đoạn Thanh
Hố – Vinh, góp phần xây dựng hạ tầng giao thông phát triển.
+ Đối với Media cũng vậy. Đây là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ nội
dung. Viettel mong muốn, với sự phát triển của dịch vụ nội dung sẽ kích thích nhu
cầu của xã hội đối với các dịch vụ viễn thơng. Ngồi ra, với hạ tầng và mạng lưới
rộng lớn của mình, Viettel cũng mong muốn đóng góp cho xã hội thơng qua các
dịch vụ nội dung mang tính cộng đồng như thơng tin cho nhà nơng, tìm mộ liệt sỹ…


17
Đây là những dịch vụ mà chưa nhà cung cấp nào triển khai bởi doanh thu của nó
khơng cao.
* Mục tiêu năm 2008
Viettel tiếp tục duy trì chiến lược mang đến cho mỗi người dân Việt Nam
một chiếc điện thoại di động, mỗi gia đình một đường truyền Internet băng rộng và
phấn đấu đạt doanh thu 2 tỷ USD. Viettel sẽ nỗ lực đạt tăng trưởng trong năm nay
cao gấp đôi năm trước.
* Mục tiêu năm 2009
+ Chuyển đổi mô hình lên Tập đồn để thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành
nghề, mở rộng thị trường và hội nhập với kinh tế quốc tế. Mục tiêu Tập đoàn Viettel
đạt doanh thu 15 tỷ USD vào năm 2015 và 30 tỷ USD năm 2020.
+ Viettel phấn đấu đạt doanh thu cao khoảng 60,2 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng
80%.. Bốn năm trước (2004 – 2008) phát triển trên 100%.
+ Đầu tư ra nước ngoài
Viettel dự định đầu tư sang Campuchia và Lào 250 triệu USD và đồng thời tổ
chức khai trương dịch vụ tại 2 thị trường này. Viettel tiếp tục đầu tư sang các thị
trường Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Mục tiêu Viettel đạt Top 30 nhà khai thác
viễn thông lớn nhất thế giới, top 10 công ty đầu tư ra nước ngồi về viễn thơng.
+ Thực hiện nhiều chương trình xã hội lớn

* Mục tiêu 2010
+ Từ thành công và đà tăng trưởng trong năm 2009, năm 2010 Viettel tiếp tục
đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng nhanh, thấp nhất là 60%, tương đương
với doanh thu đạt 75 – 78 nghìn tỷ đồng. Tiếp tục lắp đặt gần 20.000 trạm BTS,
trong đó chủ yếu là trạm 3G tại thị trường Việt Nam.
+ Một trong những mục tiêu quan trọng của Viettel trong năm 2010 là triển khai
nghiên cứu phát triển và sản xuất thiết bị viễn thông và CNTT. Năm 2010, Viettel
dự kiến đưa ra thị trường 3-5 sản phẩm đầu tiên.
+ Trong năm 2010, Viettel tiếp tục đẩy mạnh đầu tư về hạ tầng viễn thông tại
Việt Nam, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đầu tư cho công nghệ
mới, tiếp tục triển khai các dự án của năm 2009: hồn thành quang hóa đến xã, hồn
thành xây dựng mỗi xã một trạm BTS, đưa điện thoại Homephone về các hộ gia
đình, tiếp tục hồn thành kết nối Internet tới các trường học trong cả nước.


18
+ Viettel cũng tiếp tục thực hiện các nhiệp vụ cho an ninh quốc phịng như phủ
sóng hồn tồn quần đào Trường Sa và khu vực Biển Đông, triển khai cáp quang
vùng biên giới,…
Trên cơ sở mục tiêu các năm tổng cơng ty đã có những hoạt động marketing,
truyền thơng sau.
2.1.2 Thực trạng hoạt động marketing, truyền thông
Hoạt động marketing
Nghiên cứu của Markcom Research Consulting về thị trường viễn thông VN
và động thái cạnh tranh của từng nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường trong ba năm
qua cho phép đánh giá 50% thành công của Viettel là do khai thác hiệu quả sự lơi
lỏng (nếu khơng muốn nói là sai lầm) của đối thủ về marketing và 50% là do nỗ lực
của đội ngũ nhân viên năng động. Đánh giá về sự sai lầm trong marketing của các
đối thủ của Viettel có ba nguyên nhân và điều này đã tạo lợi thế cho Viettel khi biết
tận dụng thời cơ. Đó là sự chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh (thiếu linh hoạt)

và xử lý rủi ro chậm (ví dụ vụ nghẽn mạng Vinaphone đầu năm 2005); chăm sóc
quyền lợi khách hàng chưa đúng mức; cuối cùng là có sai lầm trong xây dựng hình
ảnh. Chính vì vậy việc “đánh bóng” hình ảnh của mình nhân sự lơi lỏng về chiến
lược marketing của đối thủ đã là một giải pháp làm nên thành công của Viettel. Tuy
nhiên, thành công của thương hiệu Viettel còn do hai nguyên nhân bao trùm khác.
Đó là một chiến lược định vị và tiêu chí tiếp cận kinh doanh “vì khách hàng trước,
vì mình sau”.
Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc biệt là có
hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là một chiến lược
kinh doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một mạng di
động trong bối cảnh thị trường di động VN cách đây 2 - 3 năm (S-Fone tuy ra trước
đã không làm điều này). Bên cạnh chiến lược định vị đúng, Viettel cịn thể hiện lối
tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới
mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cước tính
có lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá
trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn số... thật sự đã góp phần làm cho Viettel
thành công hơn.


19

Biểu đồ thuê bao điện thoại di động
Hoạt động truyền thông
Đi theo triết lý “Kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội”, Viettel Telecom
coi những hoạt động xã hội là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển
của mình, và đã có những đóng góp quan trọng trong các hoạt động chung của Tổng
công ty Viễn thông quân đội. Tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo đi đôi với
phát triển sản xuất, kinh doanh là một trong những triết lý kinh doanh căn bản thấm
đẫm tính nhân văn của Viettel. Bởi vậy, trong suốt chặng đường phát triển của
mình, Viettel ln có các hoạt động cụ thể hỗ trợ, ủng hộ những người có hồn cảnh

khó khăn.
Năm 2007, cơng ty đã trích 7 tỷ đồng cho các hoạt động xã hội mà điển hình là
2 đợt cứu trợ khẩn cấp nhân dân các địa phương chịu thiệt hại do thiên tai liên tiếp
mỗi đợt trị giá 1 tỷ đồng. Trong những ngày giáp Tết cổ truyền Mậu Tý, các chi
nhánh Viettel trên cả nước cũng đồng loạt thực hiện chương trình “3000 gói q tết
tặng người nghèo” và “Đón tết xa nhà” với mong muốn chia ngọt, sẻ bùi cùng
người dân và các chiến sĩ nơi biên cương hải đảo… Năm 2007, Viettel thay đổi
chiến lược truyền thông, không làm rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng
như những năm trước nữa mà đi vào chiều sâu. Đối với từng đối tượng khách hàng
cụ thể, Viettel lại có cách truyền thống riêng cho phù hợp.


20
Viettel đi vào khuyến mại thực chất hơn cho người sử dụng dịch vụ. Tức là đưa
ra những chương trình khuyến mãi với nhiều hình thức khác nhau như các gói cước
mới,những giá trị mới thiết thực hơn cho khách hàng. Chẳng hạn như gói cước
Tomato ra đời để khách hàng không phải băn khoăn đến một khoản tiền cố định
hàng tháng này nữa. Hay như chính sách tặng 100đ/ phút nhận cuộc gọi cũng vậy.
Các nhà khai thác viễn thông trước đây chủ yếu quan tâm đến việc khuyến mãi cho
người nghe. Nhưng Viettel thì cho rằng người nghe đóng vai trị tới 50% trong việc
thiết lập một cuộc gọi, bởi vậy họ cũng cần phải được hưởng các ưu đãi của nhà
cung cấp dịch vụ. Và Viettel đã là cơng ty đầu tiên ra chính sách khuyến mại cho
người nghe. Hay như đối tượng là các sinh viên có nhu cầu về thơng tin nhiều,
Viettel đã cho ra đời gói cước Ciao với chính sách giá rẻ dành cho dịch vụ tin nhắn
và GPRS. Đối với đối tượng là khách hàng roaming, Viettel tiết kiệm tiền cho họ
bằng cách cho phép hiển thị số gọi đến khi ra nước ngồi (trong khi Viettel vẫn phải
trả chi phí này cho đối tác cung cấp dịch vụ) và miễn phí nhận tin nhắn roaming.
Đây thực sự là chính sách vì khách hàng của Viettel và đó là lý do Viettel đã dành
được số thị phần thuê bao di động khá lớn trong những năm gần đây.


Biều đồ thuê bao các dịch vụ viễn thông
Trong giai đoạn vừa qua, Viettel Telecom đã làm tốt cơng tác chăm sóc giúp đỡ
các gia đình chính sách, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà trẻ mẫu giáo, nhà tình
thương, với tổng số tiền lên đến hàng trăm tỷ đồng…Với phương châm “Uống
nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, Cơng ty đã tham gia tích cực qun góp
tiền, ủng hộ quỹ “Vì người nghèo”, quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, chủ động phối hợp



×