Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

báo cáo tổng hợp Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel và Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nội 04

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.38 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội, nhu cầu của
con người ngày càng nâng cao, đặc biệt nhu cầu về thông tin, liên lạc trở thành
một nhu cầu không thể thiếu. Chính vì vậy, bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ đã
chứng kiến sự ra đời và bùng nổ hàng loạt của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Viễn thông. Bên cạnh các đại gia quen thuộc trên thị trường như
Vinaphone, Mobifone, Viettel đã ra đời với mục tiêu trở thành nhà cung cấp
dịch vụ Viễn thông hàng đầu Việt Nam. Trước sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt
trên thị trường, Viettel luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được “
nói theo cách của bạn”, nói theo phong cách riêng của mình và coi sự hài lòng,
tin cậy của Quý khách hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát
triển bền vững. Với sự phục vụ hơn 20 triệu khách hàng điện thoại di động,
một triệu năm trăm khách hàng Internet và điện thoại cố định… đối với một
doanh nghiệp non trẻ trong thị trường viễn thông, đó là một điều chưa từng có,
một kỳ tích trong lịch sử Viễn thông Việt Nam. Để đạt được những thành tựu
ấy, không thể không nhắc đến vai trò của công tác tài chính kế toán tại Viettel,
một công cụ sắc bén trong việc đề ra các quyết định của nhà quản trị doanh
nghiệp từ đó có những biện pháp quản lý tài chính một cách hữu hiệu và có
hiệu quả.
Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán tổng hợp, em nhận thấy
tại Viettel có môi trường tốt để em có thể trao dồi những lý thuyết đã được học
trên giảng đường và áp dụng chúng vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại
Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của Trưởng,
Phó Ban tài chính, các bạn và các anh chị em đồng nghiệp và đặc biệt là sự
hương dẫn của PGS.TS Nguyến Minh Phương đã giúp em tìm hiểu về tình hình
thực tế của Tổng công ty cũng như Chi nhánh kinh doanh Hà Nội và hoàn
thành bài báo cáo tổng hợp này
Báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan chung về Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel
và Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nội 04
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh kinh


doanh Viettel Hà Nôi 04
Phần 3: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và tổ chức hạch
toán kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04.
Do còn thiếu kinh nghiệm trong thực tế, báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu sót và sơ xuất. Em rất mong muốn nhận được sự góp ý của
các anh chị em trong Chi nhánh và đặc biệt là sự hướng dẫn, góp ý của PGS.TS
Nguyễn Minh Phương để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN
ĐỘI VÀ CHI NHÁNH KINH DOANH HÀ NỘI
1.1 Tổng công ty viễn thông quân đội
Địa chỉ: Số 01 Giang Văn Minh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 043.2556789
Fax: 04.2996789
Email:
Website: www.viettel.com.vn
1.1.1 Lịch sử hình thành
Là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ quốc phòng
1/6/1989: Hội đồng bộ trưởng ra nghị định 58/HĐBT quyết định
thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin
21/3/1991: Theo quyết định 11093/QĐ- QP của Bộ quốc phòng về việc
thành lập công ty Điện tử thiết bị thông tin và dịch vụ tổng hợp phía nam trên
cơ sở Công ty điện tử hỗn hợp II ( Là một trong ba đơn vị thành lập theo quyết
định 189/QĐ-QP ngày 20/6/1989)
27/7/1991: Theo quyết định 336/QĐ-QP về việc thành lập doanh nghiệp
Nhà nước, đổi tên thành công ty Điện tử viễn thông. Tên giao dịch là
SIGELCO.
13/6/1995: Thủ tướng chính phủ ra thông báo số 3179/TB-TT9 cho phép
thành lập công ty điện tử viễn thông quân đội. Căn cứ vào quyết định này, ngày

14/7/1995 Bộ quốc phòng ra quyết định số 615/QĐ-QP đổi tên công ty Điện tử
viễn thông thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội- VIETTEL
Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra quyết định số 262/QĐ-BQP đổi tên “ Công ty
Điện tử Viễn thông” thành “ Công ty Viễn thông Quân đội”. Tên viết bằng
tiếng anh là VIETTEL CORPORATION, viết tắt là VIETTEl, trực thuộc Binh
chủng thông tin liên lạc Bộ quốc phòng
27/4/2004 quyết định số 21, quyết định về trách nhiệm, quyền hạn là đơn vị
trực thuộc Bộ quốc phòng từ ngày 1/7/2004.
1.1.2 Quá trình phát triển
Được hình thành từ năm 1989, nhưng đến năm 1995 công ty mới tham gia vào
thị trường Viễn thông và trở thành nhà khai thác Viễn thông thứ 2 tại Việt Nam.
Năm 1989: Thiết lập mạng bưu chính công cộng và dịch vụ chuyển tiền
trong nước, thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Năm 2000: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế, kinh
doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài trong nước, sử dụng công nghệ
mới VOIP
Năm 2001 : Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài
trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VOIP và cung cấp dịch vụ cho
thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy cấp Internet IP và dịch vụ kết nối
Internet IP.
Năm 2003 : Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định PSTN;
triển khai thiết lập mạng thông tin di động; thiết lập cửa ngõ Quốc tế và cung
cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế.
Năm 2004 : Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc.
Ngày 01/06/2005 : VIETTEL đã long trọng tổ chức buổi lễ chính thức công
bố trở thành Tổng công ty. Sau 16 năm xây dựng và trưởng thành VIETTEL đã
trở thành một Tổng công ty lớn của Quân đội và là một trong những doanh
nghiệp Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Sau gần 5 năm triển khai các dịch
vụ Viễn thông doanh thu đã tăng gấp 46 lần, lợi nhuận tăng 350 lần

Năm 2006 : Xây dựng chiến lược phát triển Tổng công ty đến 2010
Năm 2006 : Cải tổ Xí nghiệp Xây lắp công trình thành công ty Xây lắp và
bảo dưỡng chuyên ngành Viễn thông mạnh, hoạt động trên phạm vi toàn quốc
với 3 trung tâm khu vực lớn tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh,
bước đầu trở thành một công ty xây lắp lớn tại Việt Nam
Năm 2006 : Tổ chức triển khai xây dựng và đã hoàn thành trục 1C đoạn
Huế - Đèo Ngang dài 214km
Năm 2006 : Phát triển mạng thông tin di động sâu và rộng tới huyện, xã,
đưa mạng di động Viettel Mobile thành một mạng di động hàng đầu tại Việt
Nam. Với gần 1.500 trạm phát sóng có vùng phủ sóng lớn nhất, và với gần 2
triệu thuê bao
Năm 2006 : Phát triển mạng lưới ADSL rộng về các tỉnh
Ngày 12/01/2006 : Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định số 10,11,12,13/QĐ-
BQP về việc thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên gồm: Bưu chính Viettel, Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, Tư vấn
và thiết kế Viettel, Công trình Viettel
Được sự lãnh đạo, chỉ huy của Đảng uỷ, Ban giám đốc Tổng công ty, đến
cuối tháng 5 năm 2006 đã lắp đặt 446 trạm BTS nâng tổng số trạm phát sóng
lên 2.134 trạm, đến nay đã nâng số trạm BTS lê hơn 10.000trạm trong cả nước
Năm 2007 : Tổng công ty tập trung cải cách mô hình tổ chức và cơ chế quản
lý: tổ chức sát nhập hai công ty Đường dài và Di động thành Công ty Viễn thông
Tổng công ty tiếp tục chiến lược đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng mạng
lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên Viễn
thông, mở rộng đầu tư nước ngoài
Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh : năm 2007 doanh thu
vượt 48% KH, tăng gấp 2,2 lần so với năm 2006, nâng thị phần của Viettel từ 15
lên 25%. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn
Bảy năm liên tục phát triển nhanh, ba năm liên tục tăng trưởng năm sau gấp
đôi năm trước, Tổng công ty đã lớn mạnh và trở thành một trong những doanh
nghiệp Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Mạng lưới di động và truyền dẫn đã

đứng vị trí số 1 ở Việt Nam với vùng phủ sóng rộng nhất, dung lượng và thuê
lớn nhất. Dịch vụ điện thoại không dây đã triển khai tại 64 tỉnh thành phố
Trong quá trình phát triển Tổng Công ty Viên thông quân đôi – Viettel đã
hình thành một số lĩnh vực kinh tế mới như: kinh doanh bắt động sản, nội dung
thông tin, đầu tư tài chính thành lập một số công ty cổ phần như Công ty đầu
tư Quốc tế Viettel, Công ty đầu tư bất động sản Viettel, Công ty công nghệ
Viettel .v.v. Mở rộng khai thác thị trường nước ngoài như : Cămpuchia, Lào
đây là hướng đi đúng đắn trong điều kiện hợp tác và hội nhập
Tháng 07 năm 2007 : Tổng công ty Viễn thông Quân đội là một trong bảy
đơn vị được Ban Thi đua - Khen thưởng trao tặng siêu cúp sản phẩm Việt Nam
uy tín và chất lượng lần thứ nhất
Thánh 09 năm 2007 : Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết Quyết định số
37/QĐ -CTN phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động cho Tổng công
ty Viễn thông Quân đội Viettel giai đoạn 1996 – 2005
1.1.3 Cơ cấu tở chức
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Tổng công ty
Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức Khối cơ quan Tổng công ty
BAN GIÁM ĐÔC TỔNG CÔNG TY
Khối
đơn vị
hạch
toán độc
lập
Khối
đơn vị
hạch
toán
phụ
thuộc
Khối cơ

quan
Tổng
công ty
Khối
đơn vị
sự
nghiệp
Khối cơ quan Tổng công ty
Văn
phòng
P.
Chính
Trị
P. Tổ
chức
lao
động
P. Tài
chính
P. Kế
hoạch
P.
Kinh
doanh
P. Kỹ
thuật
P. Đầu
tư phát
triển
P. Xây

dựng
CSHT
Ban
chính
sách
Ban
thanh
tra
Ban
dự án
BOT
Ban
CNTT
Đại
diện
vùng
Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu khối đơn vị hạch toán độc lập
Sơ đồ 1.4: Mô hình cơ cấu khối đơn vị hạch toán phụ thuộc
Khối đơn vị hạch toán độc lập
CT
thương
mại và
xuất
nhập
khẩu
Viettel
CT Bưu
chính
Viettel
CT tư

vấn và
thiết kế
Viettel
CT
công
trình
Viettel
Trung
tâm
công
nghệ
Viettel
Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc
CT
Viễn
thông
Viettel
CT
Truyền
dẫn
Viettel
Trung
tâm
Viettel
IDC
CT Thu
cước và
dịch vụ
Viette
Trung

tâm
Media
Trung
tâm đầu
tư và
xây
dựng
CT Viettel
Campuchia
64 Chi
nhánh
Viễn
thông
Sơ đồ1.5: Mô hình cơ cấu khối đơn vị sự nghiệp
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của tổng công ty
- Cung cấp các dịch vụ thông tin di động và dịch vụ truy cập internet công
cộng ISP và kết nối internet IXP, cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong
nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VOIP
- Cho thuê kênh truyền dẫn trong nước và quốc tế
- Cung cấp dịch vụ bưu chính, bưu phẩm bưu kiện, chuyển phát nhanh, phát
hành báo chí trên phạm vi toàn quốc và quốc tế
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử và thông tin, các sản
phẩm điện tử thông tin
- Tư vấn khảo sát thiết kế, lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình thông
tin, viễn thông, các tổng đài công cộng, các tuyến viba, các tổng đài phục vụ
các đơn vị, các công trình cáp quang quân sự, các tháp anten, các mạng thông
tin diện rộng cho các Bộ, nghành trong phạm vi toàn quốc
- Xây lắp các công trình thông tin, lắp đặt các tổng đài, mạng cáp thuê bao,
các thiết bị phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền dẫn Viba, cáp quang
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công

nghệ thông tin, Internet
Khối đơn vị sự nghiệp
Câu lạc bộ bóng
đá Thể Công
Trung tâm đào
tạo Viettel
- Sản xuất, lắp ráp, sữa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, thông
tin, an ten thu phát sóng viba số
- Khảo sát, thiết kế, lập Dự án công trình bưu chính viễn thông
- Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà gắn với Bưu chính
viễn thông
- Kết nối để vu hồi cho hệ thống thông tin quân sự
- Tham gia thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng như khảo sát, thiết kế, lắp
ráp các công trình, tổng đài cho mạng cấp 1,2…, xuất nhập khẩu thiết bị công
nghệ mới
- Huấn luyện đào tạo kỹ thuật thông tin công nghệ cao cho đội ngũ cán bộ,
nhân viên của binh chủng và toàn dân
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty viễn thông quân
đội năm 2007
Mặc dù ra đời sau trong lĩnh vực viễn thông, nhưng Tổng công ty Viễn
thông quân đội Viettel đã phát triển rất nhanh, vươn ra chiếm lĩnh một phần
khá lớn thị trường. Trong những năm trở lại đây, Viettel được biết đến như là
một thương hiệu nổi tiếng, một nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực Viễn
thông. Điều đó được minh chứng qua tốc độ tăng doanh thu hàng năm như sau:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty qua một số thời kỳ
Năm Doanh thu ( tỷ đồng) Lợi nhuận sau thuế ( tỷ đồng )
2004 85,987,376,354 1,500,765,897
2005 90,736,547,102 1,965,908,231
2006 92,423,054,702 3,019,907,375

2007 167,638,848,319 2,447,220,732
Cùng với sự phát triển của Tổng công ty, Chi nhánh kinh doanh Hà Nội ra
đời và phát triển trong xu thế đó. Sự phát triển này được thể hiện qua các con
số sau:
Năm 2006: Doanh thu 19,341,345,234, số lượng cán bộ công nhân viên là
20 người
Năm 2007: Doanh thu 25,287,435,243, số lượng cán bộ công nhân viên là
40 người
1.1.6 Phương hướng phát triển của Tổng công ty viễn thông quân đội
Viettel đến năm 2010
1.1.6.1 Mục tiêu
- Phấn đấu đưa Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel trở thành Doanh
nghiệp khai thác dịch vụ Bưu chính viễn thông có tên tuổi trên Thế giới
- Tạo dựng một thương hiệu có uy tín
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Tạo dựng một hình ảnh đẹp về Tổng Công ty
1.1.6.2 Quan điểm, đường lối phát triển
- Kết hợp lợi ích kinh tế với lợi ích quốc gia về an ninh quốc phòng
- Đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh theo định hướng của thị trường và
hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng
- Lấy yếu tố con người làm yếu tố chủ đạo, đào tạo, phát triển và thu hút
nhân tài
1.1.6.3 Phương hướng phát triển đến năm 2010
- Chương trình mở rộng, củng cố nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh
dịch vụ điện thoại đường dài quốc tế vừ trong nước .
- Chương trình đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại di động.
- Chương trình phát triển mạng truyền dẫn .
- Chương trình phát triển đường trục Internet và truy cập Internet băng rộng
- Chương trình cũng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính .
- Chương trình mở rộng dịch vụ kinh doanh thiết bị và dịch vụ viễn thông .

- Chương trình phát triển dịch vụ tư vấn thiết kế, xây lắp công trình viễn thông.
- Chương trình đầu tư ra nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông .
- Chương trình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng .
- Chương trình cổ phần hoá Công ty Viettel Telecom
Dự kiến năm 2010: Doanh thu Chi nhánh đạt khoảng 200 tỷ VNĐ và mức
độ tăng trưởng hàng năm từ 15%-20% và phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam
1.2 Chi nhánh kinh doanh Hà Nội
1.2.1 Quá trình hình thành
Từ ngày 01 tháng 09 năm 2000 Chi nhánh kinh doanh Hà nội – 108 Nguyễn
Trãi, Thanh Xuân – Hà Nội được thành lập. Nằm trong khối đơn vị hạch toán
phụ thuộc Tổng công ty.Hiện nay Chi nhánh viễn thông Hà Nội đang thực hiện
nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ trên địa bàn như sau
- Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh và quốc tế 178.
- Dịch vụ điện thoại cố định công nghệ GMS 0018.
- Dịch vụ điện thoại cố định PSTN.
- Dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao ADSL.
- Dịch vụ điện thoại cố định không dây homephone.
- Cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp và bán máy điện thoại di động trên địa bàn 7 huyện và 1TP
1.2.2 Mô hình tổ chức
Sơ đồ 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức Chi nhánh
Giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc bán hàng
P.Tổng
Hợp
P. Tài
Chính
P. Kinh
doanh

P.Chăm
sóc KH
P. Bán
Hàng
Các trung tâm kinh doanh
Sơ đồ 1.7: Mô hình cơ cấu tổ chức Trung tâm
Trưởng trung tâm
Phó trung tâm
Ban tác
nghiệp
Ban tài
chính
Ban chăm
sóc khách
hàng
Ban
QLĐL,
ĐB
CH
Hoài
Đức
CH Đan
Phượng
CH
Thạch
Thất
CH
Quốc
Oai
CH

Xuân
Khang
CH
Ba

CH
Chùa
Thông
11
Đại

Cộng tác viên, điểm bán
Ban
BHTT
1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh trong nhiệm kỳ kinh doanh
1.2.3.1 Ban giám đốc
- Giám đốc chi nhánh:
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Đảng ủy, Ban Giám đốc Tổng Công ty về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn bộ các lĩnh vực quản lý của Chi
nhánh trên địa bàn Hà Nội/Hồ Chí Minh
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, điều hành phòng Tổng hợp, phòng Tài chính
- Phó Giám đốc kinh doanh
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc trong công tác tổ chức và quản lý các hoạt
động mang tính chiến lược kinh doanh của Chi nhánh: nghiên cứu thị trường,
lập kế hoạch kinh doanh, công tác truyền thông, PR, quảng cáo, công tác chăm
sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại và tổng hợp đánh giá việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh doanh theo địa bàn được phân công và toàn Chi nhánh
Kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh phân công
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, điều hành phòng Kinh doanh, phòng Chăm sóc
khách hàng và 02 (đối với CN Hà Nội)/04 (đối với Chi nhánh HCM) Trung

tâm kinh doanh
- Phó Giám đốc bán hàng
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc trong công tác tổ chức và quản lý các hoạt
động bán hàng, theo dõi, kiểm tra, quy hoạch phát triển các kênh bán hàng, đôn
đốc, triển khai và đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh theo địa bàn
được phân công
Kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh phân công
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, điều hành phòng Bán hàng và 03 (đối với CN
Hà Nội)/04 (đối với Chi nhánh HCM) Trung tâm kinh doanh còn lại
* Nhiệm vụ trọng tâm
- Công tác tài chính
Báo cáo Tổng số tiền từ Tổng Công ty chuyển về tài khoản của Chi nhánh
Báo cáo Tổng số tiền CN đã chi theo định mức (số tiền đã đủ chứng từ quyết
toán/chưa quyết toán)
Số dư tồn quỹ (chứng từ phải đối chiếu khớp với kiểm quỹ
Biên bản đối chiếu hàng tháng về công nợ nội bộ tại chi nhánh, các Công ty
thành viên trong Tổng công ty và các khách hàng đại lý, cộng tác viên thuộc
chi nhánh quản lý
- Công tác kế hoạch
Báo cáo kết quả SXKD, các mặt công tác quản lý theo (ngày, tuần, tháng,
quý, năm
Báo cáo tình hình sử dụng (xuất - nhập - tồn) , quản lý vật tư, kho tàng.
Hàng tháng thực hiện kiểm kê kho theo quy định của TCT
Báo cáo kết quả điều tra thống kê mạng lưới của các nhà cung cấp khác,
đánh giá so sánh về chất lượng, độ khả dụng với của Viettel
Tìm hiểu các dự án, khu dân cư, khu công nghiệp… tại địa bàn để tìm kiếm cơ
hội đầu tư
Báo cáo tình hoàn công , thanh quyết toán các công trình, dự án….theo quy định
Báo cáo cáo tình hình an toàn của chi nhánh (về con người, văn phòng, cửa
hàng, sử dụng xe.

- Công tác kinh doanh và quản lý đầu tư
Nắm được tình hình thị trường: thị phần các dịch vụ, về đối thủ cạnh tranh
Nắm và hiểu rõ các sản phẩm, dịch vụ và các chính sách kinh doanh của
TCT, công ty dịch vụ
Nắm rõ nhiệm vụ SXKD năm, quý, tháng của đơn vị
Theo dõi được tiến độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh ngày, tuần, tháng và
đưa ra các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch SXKD
Tổng số khách hàng đã đăng ký hợp đồng dịch vụ chờ lắp đặt
Quản lý đầu tư, mua sắm theo đúng quy định của Tổng công ty, Nhà nước
Nắm chắc các tài nguyên hiện có trên mạng lưới của Chi nhánh và đánh giá
hiệu quả đầu tư
Đề xuất đầu tư phát triển mạng lưới vào khu vực tiềm năng
- Công tác quản lý lao động
Quản lý sử dụng quân số hiện có, đánh giá trả lương, thưởng, cho thôi việc,
khen thưởng, kỷ luật CBCNV trong chi nhánh theo thẩm quyền
Tuyển chọn, đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên
giao dịch cửa hàng, xây dựng đội ngũ bán hàng đa dịch vụ có tính chuyên
nghiệp cao
Sử dụng công nghệ thông tin thống kê kết quả bán hàng của từng cửa hàng,
nhân viên (mạng quản lý bán hàng của Viettel Telecom). Đề xuất thải loại kịp thời
những người không đủ tiêu chuẩn, năng suất thấp, vi phạm nội quy, quy định
1.2.3.2 Phòng tổng hợp
Là cơ quan giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch tổng hợp, tổ chức lao động, hành chính, văn thư. Cụ thể
* Công tác tổ chức lao động:
- Thực hiện các công tác tổ chức, biên chế, nhân sự của Chi nhánh: xây
dựng kế hoạch lao động, bố trí, sắp xếp theo mô hình tổ chức, quy hoạch nhân
sự, định biên định mức, triển khai tuyển dụng theo phân cấp, …;
- Triển khai thực hiện công tác đào tạo – ISO của Chi nhánh theo phân cấp;
- Tổ chức, hướng dẫn các đầu mối triển khai đánh giá lao động tháng, quý,

năm, tổng hợp báo cáo theo quy định;
- Thực hiện công tác tiền lương, khen thưởng, quản lý lao động theo đầu mối;
- Thực hiện các chế độ, chính sách (HĐLĐ, BHXH, chế độ lao động
khác…) với người lao động;
- Quản lý duy trì chế độ nề nếp, kỷ luật lao động của các đầu mối trong
Chi nhánh.
* Công tác chính trị - hành chính:
- Quản lý và thực hiện công tác chính trị, thi đua, khen thưởng, các hoạt
động đoàn thể của Chi nhánh.
- Quản lý và thực hiện các công tác hành chính, nội vụ: quản lý phương
tiện, văn phòng…theo các đầu mối.
- Tổng hợp nhu cầu, mua sắm, quản lý tình hình sử dụng, khai thác tài sản,
trang thiết bị văn phòng của các đầu mối trong Chi nhánh;
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý công văn, con dấu theo quy
định của Văn phòng TCT .
⇒ Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan.
1.2.3.3 Phòng hành chính
- Xây dựng kế hoạch, quản lý thu chi tài chính của Chi nhánh theo đúng quy
định của Tổng công ty và pháp luật.
- Đảm bảo tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống
của Chi nhánh.
- Hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc,
chế độ kỷ luật tài chính, nề nếp công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán.
- Kiểm tra, giám sát việc thu nộp tiền của đại lý, cửa hàng, cộng tác viên, tình
hình thanh toán công nợ nội bộ tại Chi nhánh và khách hàng ngoài Chi nhánh theo
quy định.
- Đôn đốc, giải quyết thanh quyết toán kịp thời, đúng quy định.Tổng hợp
thanh toán kịp thời với Phòng tài chính Tổng công ty với các Công ty thành viên.
- Thực hiện phân tích, đánh giá tài chính và lập các Báo cáo Tài chính liên
quan đến hoạt động SXKD theo quy định của Bộ Tài chính, của Tổng Công ty và

các báo cáo tài chính khác theo yêu cầu quản lý của Chi nhánh.
- Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán của Chi nhánh đúng quy định.
⇒ Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan.
1.2.3.4 Phòng kinh doanh
Là cơ quan giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ
kế hoạch kinh doanh, marketing.Cụ thể
a. Ban Kế hoạch kinh doanh :
- Lập kế hoạch kinh doanh, phân bổ chỉ tiêu cho các đầu mối kinh doanh
của Chi nhánh, theo dõi, đôn đốc thực hiện, phân tích, tổng hợp đánh giá, báo
cáo số liệu thực hiện các chỉ tiêu theo đầu mối Trung tâm kinh doanh;
- Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch, theo dõi, phân bổ, đảm bảo vật tư hàng
hóa (sim trắng, thẻ cào, bộ Kít, thiết bị đầu cuối) cho các bộ phận theo đầu mối,
điều chuyển khi cần thiết.
- Quản lý cấp phát hàng hóa, tài nguyên, kho số.
- Tổ chức, hướng dẫn các Trung tâm kinh doanh nghiên cứu đánh giá thị
trường, tổ chức sự kiện, truyền thông quảng cáo; Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
số liệu báo cáo theo từng đầu mối Trung tâm kinh doanh.
- Tổng hợp thông tin phản ánh từ khách hàng (do phòng CSKH cung cấp)
và thông tin thị trường (do phòng Bán hàng cung cấp), phân tích, đánh giá, đề
xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh.
b. Ban Marketing :
* Công tác Nghiên cứu thị trường:
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu thị trường phù hợp đặc điểm của
Chi nhánh và trên cơ sở hướng dẫn của các Công ty dịch vụ, bao gồm các nội
dung: số liệu kinh tế xã hội, nhu cầu và thực tế sử dụng dịch vụ, các số liệu và
tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh so với Viettel .
- Tổng hợp số liệu báo cáo về công tác nghiên cứu thị trường toàn Chi nhánh.
- Tổng hợp, tìm kiếm dự án để cung cấp dịch vụ.
- Xây dựng, lưu giữ, phân tích Cơ sở dữ liệu khách hàng.
* Công tác PR, Quảng cáo:

- Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động PR, quảng cáo, truyền thông chung
của toàn Chi nhánh;
- Đề xuất, xây dựng các chương trình PR, quảng cáo, truyền thông phù
hợp với văn hoá, điều kiện thực tế của từng Trung tâm kinh doanh;
- Tổng hợp, đánh giá hiệu quả các chương trình PR, quảng cáo, truyền
thông theo đầu mối.
Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan
1.2.3.5 Phòng chăm sóc khách hàng
- Lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các chương trình chăm
sóc khách hàng của Công ty dịch vụ và các chương trình riêng của Chi nhánh.
- Tổng hợp kết quả, đánh giá hiệu quả và đề xuất các chương trình chăm
sóc khách hàng;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng công tác chăm sóc khách hàng
của các Trung tâm Kinh doanh.
- Là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các thông tin phản ánh, khiếu nại từ
khách hàng theo đầu mối các trung tâm kinh doanh.
- Hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu
nại của các Trung tâm kinh doanh khi cần thiết;
- Tổng hợp theo dõi khách hàng rời mạng, tìm hiểu nguyên nhân, hạn chế thuê
bao rời mạng.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ;
Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan
1.2.3.6 Phòng bán hàng
- Chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đầu mối tìm kiếm dự án để
cung cấp dịch vụ.
- Theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ cho bộ máy bán hàng trực tiếp tại
các Trung tâm kinh doanh, tổng hợp kết quả bán hàng trực tiếp toàn Chi nhánh.
- Lập kế hoạch, chịu trách nhiệm hỗ trợ, theo dõi cửa hàng, đại lý, điểm bán.
- Đánh giá hiệu quả, đề xuất các chính sách hỗ trợ cửa hàng, đại lý,

điểm bán.
- Tổng hợp thu thập thông tin thị trường qua hệ thống đại lý, điểm bán.
⇒ Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan.
1.2.3.7 Các trung tâm kinh doanh
Là đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
theo chủ trương, đường lối, chính sách và kế hoạch được Giám đốc Chi nhánh
giao trên địa bàn phân công :
+ Quản lý hệ thống cửa hàng, siêu thị ;
+ Hướng dẫn, hỗ trợ hệ thống đại lý, điểm bán ;
+ Triển khai các hoạt động bán hàng trực tiếp ;
+ Nghiên cứu thị trường ; Tìm kiếm và phát triển các dự án ;
+ Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại,
quản lý hồ sơ khách hàng ;
* Ban Giám đốc trung tâm
- Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và các mặt công tác trên địa bàn
được phân công. Đề xuất tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh .
- Đôn đốc, kiểm tra các bộ phận thuộc Trung tâm thực hiện nhiệm vụ theo
kế hoạch kinh doanh được giao .
- Theo dõi, đánh giá, đề xuất thuyên chuyển, điều động, giao nhiệm vụ, bổ
nhiệm nhân sự;
- Duy trì nề nếp, chế độ, kỷ luật, trật tự nội vụ, thực hiện phòng chống
cháy nổ, phòng chống thiên tai, bão lụt.
- Trưởng Trung tâm: Chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc Chi nhánh
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm; Trực tiếp theo dõi,
đôn đốc ban Hỗ trợ tác nghiệp, ban Chăm sóc khách hàng và hệ thống cửa
hàng, siêu thị.
- Phó trưởng Trung tâm : Trực tiếp theo dõi, đôn đốc ban Bán hàng trực
tiếp và ban Hỗ trợ cửa hàng, đại lý, điểm bán.
* Ban hỗ trợ tác nghiệp
 Bộ phận tổ chức hành chính

- Thực hiện công tác chấm công, quản lý lao động, đánh giá lao động
tháng, quý, năm theo hướng dẫn của Chi nhánh.
- Quản lý, duy trì, giám sát, kiểm tra chế độ nề nếp, kỷ luật lao động, trật
tự nội vụ, vệ sinh, lễ tiết tác phong của các ban, các cửa hàng, siêu thị thuộc
Trung tâm.
- Tổng hợp nhu cầu, mua sắm, quản lý tình hình sử dụng, khai thác tài sản,
trang thiết bị văn phòng của các đầu mối trong Trung tâm;.
Quản lý, duy trì, hỗ trợ hệ thống tin học văn phòng, các phần mềm quản lý,
phần mềm nghiệp vụ áp dụng tại Trung tâm kinh doanh
 Bộ phận tài chính
- Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận khác thuộc Trung tâm thực hiện các thủ
tục thanh quyết toán theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc thu nộp tiền bán hàng của Đại lý và nhân viên bán
hàng trực tiếp.
- Tổng hợp báo cáo thanh quyết toán chi phí, doanh thu theo quy định của
Phòng tài chính Chi nhánh.
- Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ, hóa đơn, sổ sách kế toán của Trung tâm theo
quy định.
Quản lý kho hàng hóa, vật tư của Trung tâm
 Bộ phận bán hàng đại lý
Thực hiện bán hàng cho đại lý : Tổng hợp nhu cầu, lập đơn hàng cho các đại
lý, làm thủ tục nhận và giao hàng cho đại lý, hoàn tất các thủ tục thanh toán
liên quan với các phòng ban chức năng Chi nhánh
* Ban bán hàng trực tiếp
- Tổ chức thực hiện, triển khai các hoạt động bán hàng trực tiếp theo hướng
dẫn của Tổng công ty, công ty dịch vụ :
+ Nhận chỉ tiêu bán hàng trực tiếp ;
+ Lập kế hoạch, triển khai tiếp xúc bán hàng trực tiếp ;
+ Đề xuất, lên kế hoạch đặt hàng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ;
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng trực tiếp ;

- Tìm kiếm các dự án để cung cấp dịch vụ trên địa bàn quản lý.
Nghiên cứu thị trường, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
* Ban hỗ trợ cửa hàng, đai lý, cộng tác viên ( nếu có)
- Trực tiếp quản lý, phát triển, đánh giá sàng lọc hệ thống đại lý, điểm bán,
CTV bán hàng trên địa bàn được phân công ;
- Đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ bán hàng, truyền thông nhanh
chóng, kịp thời các cơ chế, chính sách mới liên quan đến thúc đẩy bán hàng cho
các đại lý, điểm bán.
- Thường xuyên hỗ trợ hình ảnh, công cụ cho hệ thống Cửa hàng, đại lý,
điểm bán, CTV bán hàng trên địa bàn.
Bán hàng cho CTV, điểm bán theo chính sách của TCT
* Ban chăm sóc khách hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại, đáp
ứng yêu cầu khách hàng trên địa bàn quản lý.
- Là đầu mối tiếp nhận các thông tin phản ánh từ khách hàng trên địa bàn
quản lý, tổng hợp chuyển phòng ban chức năng của Chi nhánh.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ.
- Quản lý, lưu giữ hợp đồng dịch vụ, hồ sơ khách hàng.
Xác nhận, làm thủ tục thanh toán hoa hồng đại lý
* Hệ thống cửa hàng, siêu thị
- Quản lý cửa hàng, bán hàng đa dịch vụ: Nhận chỉ tiêu, vật tư, hàng hóa
đảm bảo, triển khai bán hàng, duy trì nền nếp, vệ sinh, trật tự nội vụ tại các cửa
hàng theo quy định của Tổng công ty và của Chi nhánh.
- Hỗ trợ marketing trực tiếp, triển khai các hoạt động quảng cáo, khuyến
mại, truyền thông, PR trên địa bàn khi có yêu cầu.
- Thực hiện các nghiệp vụ CSKH, giải quyết khiếu nại tại chỗ theo phân cấp.
- Thực hiện các hoạt động thu cước tại chỗ theo quy định;
Phối hợp đánh giá kiểm tra chất lượng dịch vụ trên địa bàn
PHẦN II:

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH
KINH DOANH HÀ NỘI 04
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung – phân tán, các đơn vị
trực thuộc có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập chứng từ, ghi
chép sổ sách và lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toán của Chi nhánh
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh kinh doanh
Hà Nội 04

×