Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DV TM XE MÁY THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 130 trang )

Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Ký hiệu chữ viết tắt
1 Sản xuất kinh doanh SXKD
2 Kết quả kinh doanh KQKD
3 Sản xuất kinh doanh dở dang SXKDDD
4 Tài khoản TK
5 Thu nhập doanh nghiệp TNDN
6 Khấu hao KH
7 Hoạt động tài chính HĐTC
8 Hoạt động kinh doanh HĐKD
9 Đầu tư và phát triển ĐT & PT
10 Chứng từ ghi sổ CTGS
11 Giá trị gia tăng GTGT
12 Hàng hóa dịch vụ HHDV
13 Hợp đồng mua bán HĐMB
14 Văn phòng VP
15 Công nhân viên CNV
16 Quản lý doanh nghiệp QLDN
17 Tài sản cố định TSCĐ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi nước ta chuyển từ mô hình kế hoạch
hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
động sản xuất kinh doanh và tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận. Muốn thực
hiện điều đó các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản
lý, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học
và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên và tăng cường công tác hạch


toán kinh tế. Sự chuyển đổi này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý
sản xuất, tự lấy thu bù chi và tiêu thụ sản phẩm như thế nào để đạt được hiệu
quả cao.
Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành các hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, hệ thống kế
toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông
tin có ích cho quyết định quản trị đối với từng Công ty cũng như đối với việc
quản lý tầm vĩ mô của nền kinh tế nhà nước.
Để có thể đuổi kịp với sự phát triển của nền kinh tế chúng ta cần phải đào
tạo ra nhiều cán bộ quản lý kinh tế có trình độ, có chuyên môn, có đầu óc nhanh
nhạy và sáng tạo. Ý thức được điều này mọi sinh viên chúng ta ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường cần cố gắng rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ kinh tế.
Ngoài ra những kiến thức cơ bản được học trên ghế nhà trường chúng ta cần
phải xem xét tìm hiểu thực tế để bổ sung và trau dồi vốn kiến thức thực tế của
mình.
Bước khởi đầu của sự vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cho học sinh,
sinh viên là cơ hội trực tiếp tiếp xúc thực tế, từ đó giúp sinh viên áp dụng và
nắm vững hơn những kiến thức trên nhà trường.
Được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Kim Anh và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị trong phòng Kế toán - Công ty,
em đã hoàn thành đợt thực tập của mình.n thành Chuyên đề thực tập với đề tài:
“Kế toán tổng hợp ” tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại xe máy Thái
Nguyên.
Bố cục chính chuyên đề gồm 3 phần:
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Phần I : Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại
xe máy Thái Nguyên.

Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại xe máy Thái Nguyên.
Phần III : Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại xe máy Thái Nguyên.
Do trình độ chuyên môn và thời gian có hạn nên trong quá trình thực tập
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý, bổ sung của
các phòng ban trong Công ty đặc biệt là Phòng Kế toán và cô giáo hướng dẫn để
Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH DV TM XE MÁY THÁI NGUYÊN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH DV TM XE MÁY THÁI NGUYÊN.
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời:
Trong các loại hình kinh doanh của xã hội thì nhu cầu tiêu dùng đóng một
vai trò thiết yếu trong cuộc sống. Trong đó các loại hình dịch vụ ra đời và phát
triển song song với nó là việc Thương Mại hoá các sản phẩm cung cấp cho
người tiêu dùng giúp cho họ có một cuộc sống đầy đủ và thuận tiện.Cùng với
các loại hình dịch vụ thương mại khác đang tồn tại và phát triển thì loại hình
dịch vụ thương mại xe gắn máy ở nước ta đang ngày càng phát triển. Nó đảm
bảo cho người tiêu dùng thuận tiện hơn trong việc đi lại và mưu cầu cuộc sống.
Nắm bắt được nhu cầu có một phương tiện đi lại của người dân và không
ngừng nâng cao chất lượng cung cấp loại hình dịch vụ này, để làm sao phương
tiện đi lại và nhất là động cơ xe gắn máy của người tiêu dùng phải được đảm bảo
chất lượng và an toàn cho người sử dụng bên cạnh những yếu tố khác về giá cả,
kiểu dáng phù hợp …chính vì thế mà các sáng lập viên của Công ty TNHH Dịch

Vụ Thương Mại Xe máy Thái Nguyên đã ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu
và đòi hỏi đó.
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Xe Máy Thái Nguyên có tên giao
dịch là: VINAMOTOR tên Quốc tế là: THAI NGUYEN MOTORBIKE
SERVICE AND TRADE,CO.,LTD. Là một Doanh nghiệp tư nhân được thành
lập vào ngày 29 tháng 03 năm 2002 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 1702
0000 68 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 27 Tháng 10 năm
2002.
Công ty có hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính,
có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái nguyên.
Tài khoản tại Thái nguyên: 7310 0199 A
Địa chỉ trụ sở giao dịch chính: Số nhà 144/1 Đường Dương Tự Minh -
Phường Quang Trung – TP Thái Nguyên.
Điện Thoại: 0280.3750.188
Fax: 0280.3750.222
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Ngoài ra công ty còn mở các chi nhánh tại các địa bàn trong tỉnh Thái
Nguyên và tỉnh bạn để hợp tác và thúc đẩy kinh doanh và để khẳng định uy tín
của Công Ty trên thương trường.
Bên cạnh loại hình kinh doanh xe gắn máy Công ty còn cung cấp nguồn vật
tư, nguyên liệu gắn với ngành Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi. Đặc
biệt với mô hình hoạt động kinh doanh hiện nay và xu hướng phát triển của thị
trường, Công ty còn kinh doanh các loại phụ tùng xe gắn máy, hàng điện tử,
điện lạnh, máy công nghiệp…
- Công ty có cơ sở hạ tầng là khối văn phòng điều hành khu nhà sáu tầng
khanh trang gọn đẹp thích hợp với yên cầu kinh doanh, hệ thống phòng trưng
bầy giới thiệu các sản phẩm xe gắn máy của các hãng Công ty nổi tiếng trên thế
giới như: HONDA,YAMAHA,SUZUKI,…và Công ty Liên doanh xe máy

HONDA VIỆT NAM. Hiện Công ty đang là đại lý phân phối độc quyền xe máy
hiệu HONDA của Công ty Liên doanh xe máy HONDA VIỆT NAM tại năm
tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Nghệ An.
- Công ty có đội ngũ cán bộ điều hành, nhân viên quản lý giầu kinh nghiệm,
nhiệt tình, có tay nghề vững vàng, chịu khó học hỏi đáp ứng được yêu cầu của
đối tác, khách hàng và sự phát triển của Công ty.
.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH DV TM XE MÁY THÁI NGUYÊN
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty:
- Là Công ty TNHH nên công ty trực tiếp nhập, mua bán các mặt hàng, linh
kiện phụ tùng, hàng tiêu dùng theo qui định của Nhà nước phù hợp với yêu cầu
kinh doanh của Công ty và Thị trường.
- Bán buôn và bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm vi
kinh doanh của Công ty.
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
- Do chức năng kinh doanh của công ty là chuyên kinh doanh về vật tư và
thiết bị phụ tùng xe gắn máy nên Công ty rất chú trọng theo dõi đến các hoạt
động kinh doanh và quản lý chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, thiết bị kỹ thuật,
đặc biệt là hệ thống nhà kho, nhà bảo hành của công ty, đảm bảo khách hàng khi
mua xe được yên tâm, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng.
1.2.2. Phạm vi hoạt động:
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Xe Máy Thái Nguyên –
VINAMOTOR là đại lý phân phối độc quyền của hãng xe HONDA Việt Nam
và trực tiếp được Công ty HONDA uỷ nhiệm cho Công ty bán và kinh doanh xe
máy thương hiệu HONDA. Ngoài ra, Công ty còn tham gia cung cấp linh kiện
phụ tùng Ôtô, xe gắn máy, máy công nghiệp phục vụ khai thác khoáng sản, xây
dựng công nghiệp,dân dụng, giao thông thuỷ lợi.
Với thế mạnh trong thị trường, Công ty TNHH DVTM Xe Máy Thái

Nguyên có phạm vi hoạt động tập trung chủ yếu ở các tỉnh trong toàn quốc và
các cơ sở thuộc sự quản lý của Công ty.
1.2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn:
Công ty có văn phòng điều hành khang trang, đẹp có thể đáp ứng được yêu
cầu của hoạt động kinh doanh và giao dịch của Công ty. Trong cơ chế thị trường
hiện nay, Công ty có khả năng tự chủ trong kinh doanh, tự tìm kiếm và khai thác
dịch vụ cung cấp các sản phẩm xe máy, linh kiện, phụ tùng…phục vụ tốt nhất
cho người tiêu dùng. Khi có nhu cầu về vốn Công ty giải quyết bằng cách huy
động vốn nhàn rỗi trong nội bộ Công ty hoặc vay vốn Ngân Hàng.
Số vốn điều lệ ban đầu của công ty là 3.310.000.000 đồng. Hoạt động kinh
doanh của Công ty đạt hiệu quả tốt. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty
không ngừng cải tiến cơ sở vật chất,kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách
hàng.
Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và quan tâm đến đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động.
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty đều do ban giám đốc điều hành và giám sát.
Và dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1:
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Hội đồng thành viên
Tổng Giám đốc

Phó
Giám
đốc 1
Phó
Giám
đốc 2
Phó
Giám
đốc 3
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
tài chính
Phòng
Kế
hoạch
thị
trường
Các chi nhánh trực thuộc Công ty
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
- Tổng giám đốc: là người đứng đầu do Hội đồng sáng lập viên bổ
nhiệm.Là người đại diện trước pháp luật của Công ty chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động ,tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, có quyền
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. Ban hành
quy chế quản lý nội bộ Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Trong Ban Giám đốc có 3 phó Giám đốc do Tổng Giám đốc công ty lựa

chọn và đề nghị Hội đồng sáng lập viên bổ nhiệm, các Phó Giám đốc này có
nhiệm vụ thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh; về
việc tổ chức quản lý đổi mới doanh nghiệp,sắp xếp tổ chức lao động hợp lý,
chính sách tuyển dụng, phân công lao động, phân công công việc phù hợp với
khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có hiệu suất công việc cao
nhất giúp Tổng giám đốc có những quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt
Công ty.
- Các phòng chức năng gồm có:
+ Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc các nghiệp
vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá, theo dõi đôn đốc các
nghiệp vụ bán buôn, bán lẻ của các đơn vị.
+ Phòng Kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh
doanh hàng năm từ các số liệu báo cáo định kỳ của các bộ phận khác trong Công
Ty.Từ tình hình thực tế của thị trường xây dựng phương hướng phát triển kinh
doanh và kế hoạch dài hạn.
+ Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài
liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo
định kỳ của Nhà nước, báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các
khoản Ngân sách cho Nhà Nước theo qui định. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ
kiểm tra hoạt động của các đơn vị trong Công ty qua hoạt động Tài chính.
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
+ Và sau cùng là các chi nhánh trực thuộc Công ty: Quản lý và hoạt động
dưới sự giám sát của ban Giám đốc, các chi nhánh có nhiệm vụ bán phân phối
hàng, thu thập các chứng từ liên quan nộp về Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Để phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp phòng kế toán của Công ty
được tổ chức với chức năng và nhiệm vụ sau:
1.4.1.Chức năng của phòng Kế Toán:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc giám sát, quản lý , điều hành tài chính và

cơ sở vật chất của Công ty.
- Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban, các đơn vị trực thuộc thực hiện mọi
nghĩa vụ đối với Nhà Nước về hạch toán kế toán, ghi chép hệ thống sổ sách
thống kê ban đầu, đảm bảo thông tin bằng số liệu cụ thể, đầy đủ, chính xác,
trung thực và kịp thời.
- Thu nhận và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, vật tư và tiền vốn cho
Giám đốc đồng thời kiểm tra,giám sát và hướng dẫn toàn bộ hoạt động kinh tế
tài chính của Công ty theo đúng pháp luật của Nhà Nước.
1.4.2. Nhiệm vụ của phòng Kế Toán:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ,trung thực,kịp thời, liên
tục và có hệ thống tài sản, vật tư, tiền vốn hiện có cũng như tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Thông qua việc ghi chép, tính toán phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước, kiểm tra việc thực hiện kỷ
luật tài chính, việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản , vật tư và tiền vốn.
- Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin kinh tế cho việc điều hành sản xuất
kinh doanh, tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế, tài chính cho công tác thống
kê.
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
- Tổ chức công tác hạch toán phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động
kinh doanh của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới chế độ quản lý trên cơ
sở thực hiện Luật Kế toán của Nhà Nước.
- Và cuối cùng là giúp cho Ban Giám đốc Công ty tổ chức, phân tích hoạt
động kinh tế, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức ,quản lý kinh doanh nhằm
khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công Ty.
1.4.3. Kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây:( Trích
báo cáo tài chính của công ty năm 2010, 2011)

Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do lạm phát ngày
càng tăng cao và hiện nay trên thị trường xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh
tranh nhưng với sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự
lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo. Công ty đã đạt được một số kết quả như
sau:
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Biểu số 1:
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
2011/2010
Tăng giảm
% tăng
giảm
1.Doanh thu BH & CCDV
68.980.785.100 87.150.121.685 18,169,336,585 26.34%
2.Các khoản giảm trừ
- - - -
3. Doanh thu thuần về BH
và CCDV
68.980.785.100 87.150.121.685 18,169,336,585 26.34%
4. Giá vốn hàng bán
64.590.869.150 82.151.195.965 17,560,326,815 27.19%
5. Lợi nhuận gộp
4.389.915.950 4.998.925.720 609,009,770 13.87%
6. Doanh thu HĐTC
18.650.000 21.198.150 2,548,150 13.66%
7. Chi phí HĐTC

842.585.000 1.516.515.195 673,930,195 79.98%
8. Chi phí QLDN
3.355.868.299 3.207.687.514 -148,180,785 -4.42%
9. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
210.112.651 295.921.161 85,808,510 40.84%
10. Lợi nhuận khác
- - - -
11. Tổng lợi nhuận trước
thuế
210.112.651 295.921.161 85,808,510 40.84%
12. Chi phí thuế TNDN
52.528.163 73.980.290 21,452,127 40.84%
13. Lợi nhuận sau thuế
157.584.488 221.940871 64,356,383 40.84%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
• Nhận xét:
Thông qua bảng chỉ tiêu tài chính trên cho ta thấy Công ty đã đạt được
hiệu quả trong công tác kinh doanh,có được kết quả đó là nhờ vào phương pháp
áp dụng chiến lược kinh doanh đúng đắn đặc biệt là việc áp dụng các chính sách
trong việc giữ vững và phát triển thị trường,tăng cường công tác dịch vụ nên
tổng doanh thu tăng lên rõ rệt .Chính việc đạt hiệu quả trong công tác kinh
doanh đã góp phần thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
PHẦN II
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH DV TM XE MÁY THÁI NGUYÊN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
DV TM XE MÁY THÁI NGUYÊN

2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có sổ sách
kế toán riêng. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu
của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập xử lý và cung cấp tài liệu kế
toán để kiểm tra và ghi sổ Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung. Bộ phận kế toán của Công ty là một tổ chức rất chặt chẽ chịu sự kiểm tra
và giám sát của kế toán trưởng.
Và sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ số 2:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
* Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và
toàn bộ các mặt công tác của phòng.Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp
của Công ty bàn và quyết định các vấn đề về thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản
lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên.
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn
bằng tiền như phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển
khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Bộ phận
KT vốn
bằng
tiền
Bộ phận
KT
hàng

hoá và
thanh
toán.
Bộ phận
KT
công nợ.
Bộ phận
kế toán
tiền
lương,
quỹ.
Bộ phận
Kế toán
tổng
hợp
Bộ phận
Kiểm
tra Kế
toán.
Các nhân viên Kế toán ở
bộ phận trực thuộc.
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
đối chiếu với sổ tổng hợp … kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế
độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi tiền mặt.
- Bộ phận kế toán hàng hoá và thanh toán: Có nhiệm vụ tổ chức lập sổ sách
kế toán chi tiết hàng hoá theo dõi tình hình vận chuyển hàng hoá, bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng hoá trong quá trình kinh
doanh. Và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
- Bộ phận kế toán công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi
tiết công nợ, lập báo cáo công nợ.

- Bộ phận kế toán tiền lương, quỹ: Theo dõi các khoản tiền lương, tiền
thưởng;cấp phát lương cho các cán bộ, công nhân viên. Trích nộp các khoản
trích theo lương theo chế độ Nhà nước đảm bảo quyền lợi của công nhân viên.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ kế toán tổng hợp đối chiếu
số liệu tổng hợp với sổ chi tiết, lập các báo cáo thuế, báo cáo thống kê, lập các
báo cáo tài chính hàng tháng.
- Bộ phận kiểm tra kế toán: Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra tình hình thực
hiện công tác kế toán ghi sổ sách theo dõi chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo tài
chính, giám sát các hoạt động để kịp thời phát hiện sai sót.
- Và cuối cùng là các nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc Công ty hạch
toán kế toán theo yêu cầu của Phòng Kế toán Công ty hàng kỳ phản ánh ghi
chép đầy đủ chính xác rồi tổng hợp tình hình kế toán tài chính lên Công ty.
2.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Xe máy Thái
Nguyên được tổ chức theo hình thức tập trung – toàn bộ công tác kế toán của
Công ty tập trung tại phòng kế toán tài chính. Công tác hạch toán kế toán của
Công ty được thực hiện theo chế độ hiện hành của Bộ Tài Chính.
- Chế độ kế toán áp dụng: Trước năm 2006 Công ty áp dụng chế độ kế toán
Việt Nam ban hành tại quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Bộ tài chính, từ năm 2006 Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ ngày 14/9/2006.
- Kỳ kế toán và niên độ kế toán áp dụng:
+ Kỳ kế toán được tính trong một tháng từ 01- 31/T/N.
+ Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào
ngày 31/12/N năm dương lịch.
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hiện nay Công ty đang áp dụng hạch

toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Phương pháp tính khấu hao tài
sản cố định áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003
phương pháp trích khấu hao TSCĐ khấu hao theo đối tượng.
2.1.3. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng bao gồm:
- Chứng từ tiền tệ:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Uỷ nhiệm thu
+ Uỷ nhiệm chi

- Chứng từ hàng tồn kho:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho

- Chứng từ tài sản cố định:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý - nhượng bán tài sản
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
- Chứng từ lao động - tiền lương:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ lương và BHXH

- Chứng từ bán hàng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT


2.1.4. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán: Hiện Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang sử dụng: Là Doanh nghiệp
Thương Mại chuyên về mua và tiêu thụ hàng hoá nên sử dụng chủ yếu các Tài
khoản sau: TK111, TK112, TK113, TK331, TK334, TK338, TK511, TK635,
TK157, TK156, TK642, TK333.1, TK632
2.1.5. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán:
Hiện nay ở nước ta có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán:
- Hình thức Nhật ký Sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký chứng từ
Để phù hợp với việc thực hiện công tác kế toán đang được tiến hành tại
Công ty và để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty về qui mô tổ chức,
về trình độ và khả năng của đội ngũ kế toán Công ty áp dụng Hình thức kế toán
“Chứng từ ghi sổ” làm hình thức sổ sách kế toán áp dụng cho Công ty mình.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán họăc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả

năm(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Các sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ cái TK111, Sổ cái TK112…….
- Các sổ kế toán chi tiết như: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng, thẻ kho, sổ quỹ ….
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Sơ đồ số 3
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ
GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
-Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chứng từ kế toán
Sổ Quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái

Bảng cân
đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn
cứ vào Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng,số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết(được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư
của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.6. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính:
- Theo như qui định lập báo cáo kế toán là công việc cuối cùng của công tác
kế toán do đó cuối mỗi kỳ kế toán cụ thể là hàng tháng thì kế toán tổng hợp số
liệu lập các báo cáo tài chính để nộp lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền
là cơ quan thuế và thống kê.
- Công ty lập báo cáo kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14
tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính quy định chế độ báo cáo tài chính áp dụng
cho các doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh

- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Cuối mỗi kỳ, niên độ kế toán Công ty lập báo cáo tài chính cho các cơ
quan như:
+ Chi cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
+ Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên
+ Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thái nguyên
* Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại Công ty
Hàng hoá kinh doanh tại Công ty là các dòng xe gắn máy có nhiều chủng
loại, mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đó là các dòng xe của
hãng như: SUZUKI và đặc biệt được Công ty HONDA cấp giấy chứng nhận là
cửa hàng bán xe máy và dịch vụ do HONDA uỷ nhiệm (gọi tắt là HEAD).
- Hãng SUZUKI có các loại xe như: Smash revo cơ, đĩa; X.bike nan,
đúc; Hayate; Skydrive;…
- Hãng HONDA có các loại xe như: Anfa; WAVE s 110 cơ, đĩa; RSX
nan, đúc; RS 110 nan, đúc; Super Dream; Future Neo cơ, đĩa, đúc; Future Neo
Fi nan, đúc; đó là các dòng xe số còn dòng xe Ga được rất nhiều người ưa
chuộng hiện nay là các loại xe Air Blade, Click, Lead.
Để tiện lợi cho người tiêu dùng và phù hợp với tính chất kinh doanh Công
ty còn cung cấp các sản phẩm phụ tùng thay thế hay nhận sửa chữa, bảo dưỡng
các loại xe gắn máy. Công ty luôn đặt lợi ích người tiêu dùng lên hàng đầu và
lấy đó làm phương châm kinh doanh của mình.
* Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
- Hàng hoá tiêu thụ ở Công ty chủ yếu các dòng xe HONDA đang được
rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
- Tiêu thụ chủ yếu theo phương thức bán lẻ - bán trực tiếp cho người tiêu
dùng. Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và để tiện lợi cho việc kiểm tra định
kỳ bảo hành bảo dưỡng xe, các cửa hàng trực thuộc Công ty được ra đời, tại tỉnh
Thái Nguyên có bốn cửa hàng đó là: Cửa hàng Honda Mỏ bạch, cửa hàng Honda

Gia bẩy, cửa hàng Honda Gang thép và cửa hàng Honda Phổ yên. Thị trường
tiêu thụ không những ở Thái Nguyên mà còn phân bố rộng rãi ở các tỉnh như:
Bắc Kạn, Nghệ An, Quảng Ninh
- Ngoài ra, Công ty cũng bán buôn cho các cửa hàng lẻ nhưng với số lượng
nhỏ
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
2.3.1 Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty
TSCĐ trong các Công ty là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại
lợi ích kinh tế lâu dài cho Công ty. TSCĐ có thể có hình thái vật chất cụ thể và
cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc
một số chức năng nhất định tron quá trình SXKD của Công ty và thoả mãn các
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ của chuẩn mực kế toán.
- Trong biên bản kiểm kê TSCĐ. ngày 30 Tháng 10 năm 2012:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình của Công ty là: 20.909.951.000đ.
* Phân loại TSCĐ tại Công ty:
- TSCĐ hữu hình tại Công ty được chia thành một số loại như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Dụng cụ quản lý
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ Máy móc thiết bị
+ TSCĐ hữu hình khác
- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích
lâu dài cho Công ty (trên một năm). TSCĐ vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+ Phần mềm máy vi tính
+ Quyền phát hành
+ Nhãn hiệu hàng hoá
+ Giấy phép và giấy phép

+ Bản quyền. bằng phát minh. nhượng quyền bằng sáng chế
+ TSCĐ vô hình khác
2.3.2 Thủ tục bàn giao và thanh lý tài sản cố định
* Thủ tục bàn giao: Căn cứ vào báo cáo tài chính cuối năm trước, lập kế
hoạch mua TSCĐ. Sau khi lãnh đạo Công ty xem xét bản kế hoạch, rồi quyết
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
định cho mua TSCĐ trong thời gian nhất định. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm,
Công ty phải lập hội đồng giao nhận, trong đó gồm có: Đại diện bên giao nhận,
đại diện bên nhận và một số uỷ viên để nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị
giao TSCĐ lập “biên bản giao nhận TSCĐ”. Các bản sao tài liệu kỹ thuật, các
hoá đơn… phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức kế toán
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán sẽ mở “Thẻ TSCĐ” cho từng đối tượng
và mở “Sổ TSCĐ” để theo dõi, quản lý TSCĐ.
Sau đó TSCĐ cấp đến cho từng bộ phận sử dụng. Tại đây TSCĐ được
theo dõi, quản lý, làm căn cứ đối chiếu khi kiểm kê tài sản. Tại mỗi bộ phận mở
sổ riêng do kế toán cung cấp.
* Thủ tục thanh lý: Trước tiên, Công ty đánh giá tình trạng những TSCĐ
cần thanh lý và lập hội đồng thanh lý bao gồm: phòng kế toán, phòng kế hoạch -
vật tư, sau đó sẽ lập biên bản thanh lý, văn bản đề nghị lãnh đạo Công ty cho
thanh lý, kèm theo biên bản đánh giá lại tài sản cần thanh lý, để kiểm tra đánh
giá lại tài sản cần thanh lý. Nếu được sự đồng ý, chấp thuận của lãnh đạo Công
ty, thì Công ty sẽ thanh lý
2.3.3 Chứng từ và hệ thống sổ sách kế toán
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán TSCĐ:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao

- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Sổ đăng ký TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Bảng phân bổ KH TSCĐ
- Các chứng từ khác có liên quan.
2.3.3.2 Sổ sách sử dụng
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Kế toán sử dụng các loại sổ sách sau để hạch toán tài sản cố định
- Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng.
- Thẻ TSCĐ
- Sổ TSCĐ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký CTGS.
- Sổ cái TK 211, 214, 241.
2.3.4 Quy trình hạch toán
2.3.4.1 Hạch toán chi tiết
* Tại nơi sử dụng và bảo quản:
Kế toán sử dụng sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ do từng đơn vị quản lý và sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở
một sổ riêng trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm theo từng chứng từ, theo thứ tự thời
gian nghĩa vụ phát sinh tăng giảm TSCĐ của Công ty.
* Tại phòng kế toán của Công ty:
Khi có các nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên
quan để lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó ghi vào sổ đăng ký
TSCĐ và bảo quản trong hòm thẻ. Đồng thời kế toán căn cứ vào chứng từ có
liên quan đến tăng TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ. Khi có các nghiệp vụ giảm
TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ giảm để ghi phần giảm TSCĐ trên thẻ
TSCĐ, đồng thời ghi giảm ở sổ đăng ký TSCĐ và lưu thẻ TSCĐ giảm vào ngăn
riêng trong hòm thẻ. Mặt khác, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để

xác định và tính khấu hao luỹ kế. Căn cứ vào các số liệu trên bảng tính và phân
bổ khấu hao, nhân viên kế toán tổng hợp số khấu hao hàng năm của từng đối
tượng ghi TSCĐ và xác định số hao mòn lũy kế.
2.3.4.2 Hạch toán tổng hợp
a. TSCĐ hữu hình
* Tài khoản sử dụng:
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
Chuyên đề báo cáo thực tập Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD
Để hạch toán tình hình hiện có, biến động tăng giảm của TSCĐ về nguyên
giá, DN sử dụng TK 211-TSCĐ hữu hình. TK này phản ánh giá trị hiện có và
tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình của Công ty theo nguyên giá.
TK này được mở thành 6 TK cấp hai:
+ TK 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ TK 2112 – Máy móc thiết bị
+ TK 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ TK 2118 – TSCĐ khác.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu về TSCĐ
* Trình tự ghi sổ kế toán về TSCĐ tại Công ty:
Hàng ngày, căn cứ vào các Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, Hoá đơn
GTGT… đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, kế toán nhập dữ liệu vào máy
tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình
của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào CTGS và Thẻ
TSCĐ. Từ các chứng từ và thẻ này, thông tin được tự động cập nhật vào Sổ
đăng ký CTGS và sổ cái TK 211, 214. Cuối tháng kế toán khoá sổ và lập các
Báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Ngọc Tân Lớp TN11-LTKT1
TK 111, 112,331 TK 211
TK 338(1)

TK 133(2)
Khi mua TSCĐ
Thuế VAT
Khi Kiểm kê phát hiện thừa
TK 111,112,131
TK 711 TK 333
TK 811
TK 214
TK 111,112,131
Nhượng bán TSCĐ

×