Í Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌ
YC
DƯỢC CAN THO
_THUVIEN
BO Y TE
|
TRƯỜNG ĐẠI Họt Y BUG fH THO!
HÃY TÔN TRỌNG BẢN QUYỂN|
LÊ THANH TÂM
NGHIÊN CỨU KIÊN THỨC, THỰC HANH
CUA NAM QUAN HE TINH DUC DONG GIOI PHONG LÂY
NHIEM HIV/AIDS VA MOT SO YEU TO LIEN QUAN
TAI QUAN NINH KIEU,THANH PHO CAN THO
NAM 2016 - 2017
Chuyén nganh: Y TE CONG CONG
MA SO: 60.72.03.01
LUAN VAN THAC SI Y TE CONG CONG
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. LÊ THÀNH TÀI
CÀN THƠ - 2017
Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
\
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Lê Thanh Tâm
`*
Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
b
LỜI CẢM ƠN
Đề hồn thành luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban
Giám
hiệu, Hội đồng
khoa học, các Phòng
ban và các bộ môn
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi trong
thời gian học tập và tiến hành làm luận văn.
Quý thầy cô giáo, giảng viên của trường đã tận tình truyền đạt cho tơi
những kiến thức cơ bản và hữu ích về chuyên ngành Y tế công cộng.
Các chuyên gia, các tác giả trong và ngoài nước đã dé lại những kiến
thức và những thông tin vô cùng quý giá đề tôi có tư liệu nghiên cứu và tham
khảo trong q trình thực hiện luận văn.
Ban Giám đốc Trung tâm Y tế quận Ninh Kiều, cán bộ chương trình và
các bạn đồng đăng viên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tơi trong
q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến PGS.TS.Lê Thành
Tài, Người Thây trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn học và gia đình đã khích lệ giúp đỡ,
ủng hộ nhiệt tình cho tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả
ý
pe
Lê Thanh
Tâm
NA
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
MUC
LUC
Trang
|
i rang phụ bìa
Loi cam doan
Lời cảm ơn
Mục
lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
bvÀ¿ 9£)...
.......
1
Chương 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU......................-2s2-2222E.cee 3
1.1 Định nghĩa HIV/AIDS ...........................
«cà
HH H1 nkrrhg 3
1.2 Tình hình HIV/AIDS trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới trên
thé giới và tại Việt Nam.....................-..-s--¿+z EkeEEEEE1217122115071112312271 222A. 3
1.3 Thực trạng kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm HIV/AIDS
ở nam
quan hệ tình dục đồng giới..............................2-2-2252 +x+rE+crExeExerrerrrerrerreerreee 6
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phịng lây nhiễm
HIV/AIDS của nam quan hệ tình dục đồng giới.........................-2 5 25s: 10
Chương 2. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 18
2.1 Đối tượng nghiên cứu.........................--.--22-©ccscSceeccetSrzcrkerrkerrrkerrrkrrrked 18
2.1.1 Đối tượng .....................-----e=©se+ExetEEkEEELAEEEEELerrEerrkrrrrkerrrerrrrree 18
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn vào..........................---22+st+cxeccExevrrvxerrrrrerrrrvcrer 18
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ..........................--2-©zecxverxevrxeerrerrrxerrrxerrreerre 18
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................------c-scccecceecree 18
2.2 Phương pháp nghiên CỨU..........................---- + < +5 <<
BS
1g gxgx g ggn 18
I\6[ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
\V
5£ se ©cxcExz2ExrEEztrkerrkerrkerrerrred 18
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu.....................----¿
2.2.2 Cỡ mẫu. . . . . . . . . . .
- 5 -hxS ch TH
TT Tre
prsrvcxrerecee 18
2.2.3 Phương pháp chọn mẫu .......................--+2 2 5+2ExvezEketsrerrerszrsres 19
2.2.4 Nội dung nghiÊn CÚI ..........................
- <5 +
2v. ng ggerke 19
2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu.....................:.........---2---ccccccsccvccee 29
2.2.6 Phương pháp hạn chế sai sỐ ..........................-2-22 ©22Z2veecrverrseee 29
2.2.7 Phương pháp xử lý số liệu........................---s2-2 ©+eccrkecrrerrrsrve 29
Shin
nh... ............ 30
Chương 3. KẾT QUÁ NGHIÊN CỨU................................---222 +ez©cvzeere 31
3.1 Đặc điểm chung của nam quan hệ tình dục đồng giới......................
.. 31
3.2 Tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới có kiến thức, thực hành đúng
phòng lây nhiễm HTV/AIDS............................
2-22 s22 +ze+veerxsrrserxrrrree 36
3.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành đúng về phòng lây
nhiễm HIV/AIDS của nam quan hệ tỡnh dc ng gii........................ 41
Chng 4. BN LUN .............................. ô--sô
4.1 Đặc điểm chung của nam quan hệ tình đục đồng giới......................... 46
4.2 Tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới có kiến thức, thực hành đúng
phịng lây nhiễm HIV/AIDS..........................-¿22-5 55+Seczxcreckerrerrrsrrreree 52
4.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành đúng về phòng lây
nhiễm HIV/AIDS của nam quan hệ tình dục đồng giới ..................... 57
000002777
7...
..........
61
KIÊN NGHỊ,...........................c5-.eses522299595399999093999003569050599090899995048990058480 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
(re
V
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
DANH MUC CAC TU VIET TAT
|
AIDS
|
ARV
BCS
: Hội chứng suy giảm miễn dich mac phai - Acquired
1mmunodeficiency syndrome
: Thuốc kháng retrovirus - Antiretroviral”
: Bao cao su
CD-DH-SDH : Cao dang — Dai hoc — Sau dai hoc
HIV
: Virus gây suy giảm miễn dịch ở người - Human
1mmnodeficiency virus
HSSV
|
TH
MSM
: Học sinh sinh viên
:Hội
chứng
sợ
đồng
tính
của
chính
mình
-
Internalized
Homophobia
: Nam
quan hệ tình dục đồng giới - Men who have sex with
men
NCMT
: Nghiện chích ma túy
NVVP
: Nhân viên văn phịng
PNBD
QHTD
STI
: Phụ nữ bán dâm
: Quan hệ tình dục
: Bệnh lây truyền qua đường tình dục - Sexually transmitted
infections
TH
THCS
THPT
TP HOM
[UAI
: Tiéu hoc
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Thành phố Hồ Chí Minh
Quan
hệ tình
dục
khơng
Unprotected anal Intercourse
IVCNN
: Viên chức nhà nước
an tồn
qua
đường
hậu
mơn
-
`
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
Mt
DANH MUC CAC BANG
Bảng 3.1 Dac didm v8 tui ctia MSM cecssscsssssssesssssssosssnsssesssseesinssssesenes 31
Bang 3.2 Phan bé theo dan tộc và trình độ học vấn của MSM....................... 31
Bảng 3.3 Phân bố theo tuổi, hoàn cảnh bắt đầu QHTD đồng giới và đối tượng
da timg QHTD cla MSM... TT....................
32
Bang 3.4 Dac diém vé tiém chich ma tuy cla MSM ...eseesssessseesseeesseesseesssee 33
Bang 3.5 Dac điểm về phân nhóm, thời gian QHTD đồng giới gần nhất, xu
hướng sơ lượng bạn tình nam (QH[TTD)...........................
--- + 5< «+ +k£*xEEseeerekrekexrrsee 33
Hẳng 3.6 Đặc điểm về nghe nói về tình dục an tồn và tham gia câu lạc bộ của
1/01 ................................
34
Bảng 3.7 Nhu cấu hỗ trợ của đối tượng nghiên cứu.......................-...2--2-c-2cze 35
Bảng 3.8 Kiến thức về HIV/AIDS của MSM..............................2--2-cccccccceccccee 36
Bảng 3.9 Kiến thức về phòng lây nhiễm HTV/AIDS của nam quan hệ tình dục
hoi;
37
Bảng 3.10 Tình hình mang theo BCS khi QHTD của MSM............................. 38
Bảng 3.11.Tình hình sử dụng BCS khi QHTD
12 tháng qua của MSM........ 39
Bảng 3.12. Lý do không sử dụng BCS khi QHTD trong 12 tháng................. 39
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng BCS khi QHTD của MSM................................. 40
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng chất bơi trơn cùng với BCS
khi QHTD
12
tháng qua của đối tượng .......................-----:-s-©scsetxvSx+xerxevxkErkkerkerrrrerrkrkerkrrveee 40
Bảng 3.15. Liên quan giữa tuổi và kiến thức phòng lây nhiễm HIV/AIDS... 41
Bảng
3.16.Liên quan giữa học vấn, nhóm
nghề, tiêm chích ma t, phân
nhóm với kiến thức phịng lây nhiễm HTV/AIDS............................------252552 42
Bảng 3.17. Liên quan giữa nghe thơng tin tình dục an tồn, tham gia câu lạc
bộ MSM,
tìm hiểu về MSM
qua tivi với kiến thức phòng lây nhiễm
HIV/AIDS CUA MSM oun. ...................
43
(re
.
|
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
vn
Bảng 3.18. Liên quan giữa tuổi, học vấn, nghề, phân nhóm với thực hành
phòng lây nhiễm HIV/AIDS của MSM........................5--55-cccccsercrresrrrrrerrrcee 44
Bảng 3.19. Liên quan giữa tiêm chích ma túy, nghe thơng tin tình dục an tồn
qua đồng đẳng viên, nhu cầu cấp BCS, kiến thức chung với thực hành phòng
lây nhiễm HIV/AIDS của MSM..................................... ÂNNhreriee 45
I\6[ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
DANH MỤC CÁC BIÊU BO
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp của MSM.......................--------ccccceree 32
biểu đồ 3.2. Tìm hiểu thơng tin về MSM của đối tượng............................---- 34
biểu đồ 3.3. Nơi mua BCS và chất bơi trơn của M§M................... -e.35
biểu đồ 3.4. Hiểu biết về nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS qua QHTD............ 36
biểu đồ 3.5. Kiến thức chung phòng lây nhiễm HIV/AIDS của MSM.......... 38
Biểu đồ 3.6. Thực hành chung phòng lây nhiễm HIV/AIDS của nam quan hệ
tình duc dbng
PS...
........Àố.....
41
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học 1
DAT VAN DE
Trén toan cu, dich HIV dường như đã ổn định trong những năm gần
đây và hàng năm số ca nhiễm HIV mới giảm nhẹ. Tuy nhiên, hình ảnh dịch
rất khác nhau ở các vùng khác nhau và vẫn cịn rất quan trọng ở khu vực
Đơng Nam Á với 4,8 triệu người sống chung với HIV/AIDS trong năm 2010.
Việt Nam cùng với sáu nước khác ở châu Á là Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Malaysia và Myanma
đã đóng góp hơn 90%
tổng số người có
1I1V/AIDS trong khu vực [51].
Tính đến ngày 30/11/2013, cả nước đã có 216.254 người nhiễm HIV
còn sống, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 66.533 người, 68.977 trường
Hợp tử vong do AIDS [67]. Với khoảng 280.000 người nhiễm HIV, dịch HTV
vận ở giai đoạn tập trung và nam quan hệ tình dục đồng giới là một trong
những nhóm có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất [66]. Mặc đù sự phát triển kinh
tế xã hội đã thay đổi thái độ với nam quan hệ tình dục đồng giới trong 10 năm
qua, nhưng đồng tính luyến ái thường không được xem là một thực tế bình
thường hay chấp nhận được ở Việt Nam [2].
Các báo cáo về mơ hình dịch HIV/AIDS ở khu vực châu Á đều đề cập
đến nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới là một trong ba nhóm có nguy
cơ
cao,
UNAIDS,
bên
cạnh
nhóm
nhóm
tiêm
chích
ma
t
và phụ
nữ
bán
dâm.
Theo
nam có quan hệ tình dục đồng giới đã trở thành một hợp
hin quan trọng và ngày càng gia tăng của đại dịch AIDS trong khu vực châu
Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu một cách
hệ thống về hiệu quả của các can thiệp cộng đồng trong việc giảm tác hại, dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS, số các đề tài khảo sát dịch tễ học thực sự khiêm
tốn, và nghiên cứu lĩnh vực can thiệp lại càng hiếm đặc biệt là nhóm nam
quan hệ tình dục đồng giới [9].
lR'ruwpLte Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
2
Nhóm nam thanh niên quan hệ đồng giới là một trong những nguyên
nhân lây truyền HIV/AIDS. Các nghiên cứu cũng chỉ ra nguy cơ lây nhiễm
HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục của nhóm nam thanh niên quan
hệ đồng giới cao là đo có quan hệ tình dục khơng an tồn với nhiều loại bạn
tình, số lượng bạn tình nhiều. Điều đó đã cho thấy tầm quan trọng của nhóm
nam thanh niên quan hệ đồng giới trong việc lây truyền HTV và các bệnh lây
truyền qua đường tình dục [4]. Theo báo cáo hoạt động phòng chống
HIV/AIDS trên địa bàn quận Ninh Kiều cho thấy tình hình nhiễm HIV/AIDS
và tử vong hiện nay đang có xu hướng giảm dần, tuy nhiên các đối tượng
nguy cơ cao như nghiện chích ma túy, mại dâm đường phố, nam quan hệ tình
đục đồng giới ngồi cộng đồng vẫn cịn nhiều. Đặc biệt tỷ lệ nhiễm phát hiện
trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tăng nhanh từ 8% năm 2015 lên
15% năm 2016. Điều này cho thấy nguy cơ bùng phát dịch trong nhóm MSM
có thể xảy ra [25]. Xuất phát từ tồn tại đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu
“Nghiên cứu kiến thức, thực hành của nam quan hệ tình duc đồng giới
phịng lây nhiễm HIV/AIDS và một số yếu tổ liên quan tại quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ năm 2016 - 2017” với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới có kiến thức, thực hành
đúng về phịng lây nhiễm HIV/AIDS tại quận Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ năm 2016— 2017.
2. Tìm hiểu một số yếu tế liên quan đến kiến thức, thực hành đúng của
nam quan hệ tình dục đồng giới về phòng lây nhiễm HIV/AIDS
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2016 — 2017.
tại
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
3
Chương l
TONG QUAN TAI LIEU
1.1. Định nghĩa HIV/AIDS
HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người, loại virus này có khả
xăng phá hủy các tế bào bạch cầu (tế bào T), vốn là một phần của hệ thống
ién dịch của cơ thể. Khi xâm nhập vào cơ thể con người, HJV tìm cách tan
cơng vào bạch cầu gây tàn phá hệ miễn dịch. Sau một thời gian, khi các bạch
câu bị tiêu diệt nhiêu, khả năng chông đỡ với mâm bệnh bị giảm, cơ thê sẽ bị
tn
bệnh tấn công sinh ra nhiều chứng bệnh nguy hiểm dẫn đến cái chết
[I 4].
AIĐS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, viết tắt từ Aacquired
immunodeficiency syndrome hay bénh liệt kháng (tê liệt khả năng đề kháng)
là một bệnh của hệ miễn dịch, gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở
người (HIV) [3], [11], [14].
Giai đoạn đâu khi vừa nhiễm virus, người bệnh thường có những triệu
chứng giống bệnh cúm trong một thời gian ngắn. Sau đó, bệnh nhân khơng có
dấu hiệu gì trong một thời gian đài. Khi bệnh tiến triển, nó gây ảnh hưởng
ngày càng nhiều với hệ miễn dịch, làm cho bệnh nhân dễ mắc phải các nhiễm
trùng, như các loại nhiễm trùng cơ hội hoặc các khối u, là những bệnh mà
người có hệ miễn dịch hoạt động bình thường khó có thể mắc phải [3], [10].
1/2. Tình hình HIV/AIDS
trong nhóm
nam quan hệ tình dục đồng giới
trên thế giới và tại Việt Nam
112.1. Tình hình HIV/AIDS trong nhóm nam quan hệ fình dục đồng giới
trên thế giới
Tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới
(MSM) vẫn cịn là một thành phần quan trọng của dịch HIV ở một số quốc
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
4
gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Úc và phần lớn Tây Âu [63]. Ở Mỹ và
châu Âu, tỷ lệ nhiễm HIV cao trong giới trẻ và nam quan hệ tình dục đồng
giới — dân tộc thiêu số đã được nhiều người coi là bằng chứng về sự hồi sinh
lây lan HIV. Báo cáo gần đây về tỷ lệ nhiễm HIV cao trong nhóm MSM từ
châu Á, châu Phi, Mỹ La Tỉnh và các nước thuộc Liên Xô cũ cho thấy mức độ
nhiễm HIV trong nhóm MSM cũng đang được xác định trong một số quốc gia
thu nhập trung bình [62]. Trong năm 2012, theo báo cáo tiến độ quốc gia
(GARPR), tỷ lệ nhiễm HIV trung bình cao nhất trong nhóm MSM
đã được
báo cáo ở Tây và Trung Phi (19%), Đông và Nam Phi (15%), với tỷ lệ nhiễm
ở mức độ thấp hơn được báo cáo trong nhóm MSM ở Mỹ Latinh (12%), châu
Á và Thái Bình Dương (11%), Tây, Trung Âu và Bắc Mỹ (8%) và vùng
Caribbean (7%) [62]. Một số tài liệu khác của các nhà nghiên cứu cũng cho
kết quả: tỷ lệ nhiễm HTV trong nhóm MSM ở châu Mỹ, Nam A và Đông Nam
Á và châu Phi cận Sahara từ 14-18% [32].
Theo báo cáo tiến độ quốc gia 2012 của các nước châu Á và Thái Bình
Dương, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM
là hơn
15% tại Việt Nam,
8% ở
Indonesia, và ít hơn 5% ở Bangladesh, Philippines và Malasyia [64].
Theo báo cáo năm 2012 HIV và MSM
tại Trung Quốc — nước có dân
số đơng nhất thế giới, chính phủ Trung Quốc ước tính năm 2009 có khoảng 3
triệu MSM, tuy nhiên đây là một ước lượng với mức thấp, một số tài liệu khác
với con số cao hơn, phổ biến là 5 đến 10 triệu, một số nguồn tin rằng số MSM
có thể lên đến 17-18 triệu [65].
1.2.2. Tình hình HIV/AIDS trong nhóm nam quan hệ tình duc đồng giới
tại Việt Nam
Kế từ năm 2011 nhóm MSM chính thức được đưa vào là một trong
những nhóm giám sát trọng điểm HIV
hàng năm và được triển khai tại 9
tỉnh/thành phố tập trung nhiều MSM đang cư trú trên địa bàn bao gồm các
I\6|ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học 4
tỉnh“thành phố: Hà Nội, Hải Dương, Đà-Nẵng, Khánh Hòa, TP.HCM, An
Giang,
Cần Thơ, Sóc Trăng và Kiên Giang. Năm 2013 thực hiện giám sát
trọng điểm nhóm MSM ở 16 tỉnh, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong
nhom MSM là 3,3% (cao hơn so với năm 2012) [19].
Tại Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về kích cỡ quần thé
nhóm MSM
tại Việt Nam, thơng tin về kích cỡ quần thể MSM
được sử dụng
rộng rãi nhất là những số liệu được đưa ra trong báo cáo Ước tính và Dự báo
HIV/AIDS của Việt Nam 2007-2012 với ước tính thấp có khoảng 160.544
MSM,
ước tính cao có khoảng 481.631
MSM
và ước tính trung bình có
khoảng 321.088 MSM [13].
Theo ước tính của Cục phịng, chống HIV/AIDS năm 2009, Việt Nam
có 481631 MSM, chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị như TP.HCM (64247),
Đồng bằng sông Hồng (60698), Đồng bằng sông Cửu Long (73727) và Hà
Nội (35436) [§], [48]. Năm 2011, nhóm MSM
chính thức được đưa vào là
một trong những nhóm giám sát trọng điểm HTV hàng năm và được triển khai
tại 9 tỉnh/thành phố tập trung nhiều MSM
đang cư trú trên địa bàn bao gồm:
Hà Nội, Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh Hịa, TP.HCM, An Giang, Cần Thơ,
Sóc Trăng và Kiêng Giang [1], [7].
Trong 5 tỉnh (Hà Nội, Hải Dương, Đà Nẵng, TP.HCM và An Giang) đã
tiến hành giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi trên nhóm MSM năm 2011
cho thấy tỷ lệ nhiễm HTV trong nhóm MSM năm 2011 là 4,0% (dao động từ
0,0% ở Đà Nẵng tới 14% tại TP.HCM [5]. Năm 2010, 3 tỉnh (An Giang, Ha
Nội, TP.HCM) tiến hành điều tra hành vi rút gọn lồng ghép với giám sát trọng
điểm
(HSS+) đã phát hiện tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM là 8,5%
[26]. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM
cao ở TP.HCM
(14%), Hà Nội
(6,7%), xu hướng nhiễm HIV trong nhóm này tăng lên ở các tỉnh An Giang,
Hải Dương, Hà Nội [6].
I@TuMPLiB Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
_6@
Kết quả giám sát trọng điểm năm 2015, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
nghiện chích ma túy (NCMT) là 9,3%, phụ nữ bán dâm (PNBD) là 2,7% và
MSM là 5,2% [12].
1.3. Thực trạng kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở nam
quan hệ tình dục đồng giới
Qua nghiên cứu của tác giả Đồn Chí Hiền [13] và cộng sự (2012) tại
Huế, nghiên cứu về tình hình dự phịng lây nhiễm HIV /AIDS ở nam quan hệ
tình dục đồng giới, với 85 mẫu nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) năm
2012, lựa chọn bằng kỹ thuật quả bóng tuyết (snow-ball) và 4 cuộc thảo luận
nhóm đã có kết quả: Hiện có nhóm MSM
khoảng 200 — 250 người, “bóng
kín” (85,9%). Tuổi trung bình 25,8. Học cấp 3 (22,9%), Cao đẳng và Đại học
là (60%).
Công
nhân, viên chức (23,5%); Buôn
bán (22,4%);
thất nghiệp
(54,1%). Chưa lập gia đình (87,0%); (50,6%) trả lời đúng 5 câu về kiến thức,
Đồng giới nam (69,4%), lưỡng giới
(25,9%). Có 9,2 bạn tình/MSM/ năm và
có nhiều hơn 10 bạn tình trong năm (21,2%). Có 57,7% MSM
có quan hệ tình
dục (QHTD) với cả hai giới, lần gần đây là đồng giới (88,2%): đường miệng
(78,8%), hậu mơn (56,5%). Có trả tiền khi QHTD (24,7%). Sử dụng BCS khi
QHTD: qua hậu môn (75,3%); bao cao su (BCS) thường xuyên (67,0%). Ma
túy (11,8%).
MSM
xét nghiém HIV (30,6%); giang mai (11,8%). MSM
can
hỗ trợ: tâm lý (50,6%); truyền thông giảm kỳ thị (43.5%), tư vấn xét nghiệm
HIV (58,8%), cấp BCS (56,5%), cấp chất bôi trơn là (47,1%). Cần khám và
điều trị STI (47,1%).
Hầu hết MSM muốn có truyền thơng trong cộng đồng
về MSM dưới góc nhìn khoa học để họ dễ dàng bộc lộ khuynh hướng tình dục
thật.
Nghiên
cứu của tác giả Tơn Thất Tồn, Trần Xn
Chương
[20]
(2010) về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm HIV/AIDS của
nhóm
nam quan hệ tình dục đồng giới tỉnh Khánh Hịa cho thấy kết quả như
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
sau: Kiến thức đa số nhóm
MSM
7
có kiến thức tốt về đường
lây truyền
HIV/AIDS. 47,5% trả lời đúng từ 14-15 câu hỏi về kiến thức đường lây
truyền và cách phòng chống HIV/AIDS. Thái độ: Có 98,5% đối tượng nghiên
cứu bày tỏ thái độ sẵn sàng làm xét nghiệm tự nguyện bí mật để chẩn đốn
HIV. 61,5% MSM khơng thảo luận với bạn tinh nam về HIV hoặc các bệnh
lây truyền qua đường tình dục. Thực hành: Có 99,1 % MSM tại Khánh Hịa
đã từng sử dụng BCS trong quan hệ tình dục. Nhưng trong lần quan hệ tình
dục gần đây nhất 65,7% khơng sử dụng bao cao su khi QHTD với bạn tình
nữ. Tiếp cận viên cộng đồng là nguồn cung cấp chủ yếu bao cao su (87,9%)
và chất bôi trơn tan trong nước (96,2%). Chỉ có một tỷ lệ thấp (1 9,6%) MSM
có nhận được dịch vụ tư vấn và hỗ trợ về HIV. Có 2% MSM trong nghiên cứu
có tiêm chích ma tủy.
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Quang Sơn [19] và cộng sự (2014) về
hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV của nam quan hệ tình dục đồng giới tỉnh
Vĩnh Phúc. Kết quả là hành vi quan hệ tình dục có 67,6% tình dục đồng giới
nam có quan hệ tỉnh dục trong 1 tháng qua, trong đó tỷ lệ tình dục đồng giới
nam sử dụng Bao cao su trong tất cả các lần chỉ đạt 49,5%.
Có
10,2%
cho
rằng có quan hệ tình dục để nhận tiền với bạn tình là nam, trong đó có hơn
90% có sử dụng bao cao su. Kết quả nghiên cứu cịn cho thấy có 2,5% các đối
tượng có quan hệ tỉnh dục với bạn tình thường xun có tiêm chích ma túy,
nhưng trong đó chỉ có 37,5% có sử dụng bao cao su. Về hành vi sử dụng ma
túy, nghiên cứu chỉ ra rằng có 19% đối tượng có sử dụng thuốc lắc và ma túy
tổng hợp, 2,8% đã từng tiêm chích ma túy và 100% sử dụng riêng bơm kim
tiêm khi tiêm chích. Với các kết quả như vậy, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị
là cần đây mạnh việc tiếp cận với các dịch vụ phòng lây nhiễm HTV trong
nhóm tình đục đồng giới nam, thơng qua các nhóm đồng đẳng, các kênh khác
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
q
phù hợp, đồng thời nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp đề bao phủ toàn
bộ được các đối tượng trên địa bàn tỉnh.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện dịch tễ trung ương [27] (2011),
về giám sát kết hợp hành vi và các chi sé sinh hoc HIV/STI (IBBS). MSM
được chia làm hai nhóm: những người có bán dâm vì tiền và những người
khơng bán dâm. Có một tỷ lệ lớn các MSM bán dâm nói họ có QHTD với
bạn tình tự nguyện là nữ trong 12 tháng qua ở ba trong bốn tỉnh khảo sát.
Ngoại trừ Hải Phòng, ở đây MSM bán dâm chủ yếu có QHTD với bạn tình
nam, 47-56% báo cáo có QHTĐ với bạn tình tự nguyện nữ ít nhất một lần
trong 12 tháng qua, so sánh với 35-46% có QHTD với bạn tình tự nguyện
là nam ít nhất một lần trong tháng qua. MSM bán đâm cũng báo cáo có
QHTD với phụ nữ mại dâm nhiều hơn (lên tới 25% ở Cần Thơ) trong 12
tháng qua. Ngược lại chỉ có 7 - 11% những MSM khơng bán dâm báo cáo
có QHTD
với phụ nữ mại dâm. Trong khi những MSM
này nhìn chung
thích bạn tình tự nguyện là nam hơn, rất nhiều người báo cáo có QHTD với
bạn tình tự nguyện là nữ (từ 23 - 40%) ít nhất một lần trong 12 tháng qua.
Tỷ lệ sử dụng bao cao su thường xuyên trong nhóm MSM có bán dâm với các
loại bạn tình khác nhau là thấp dưới 50% ở tất cả các thành phố ngoại trừ Hà
Nội, nơi này có 64% MSM báo cáo sử dụng bao cao su thường xuyên với phụ
nữ mại dâm. Ở TP.HCM là thấp nhất về sử dụng bao cao su thường xuyên
trong tháng qua với bạn tình tự nguyện là nam (35%) và Cần Thơ thấp nhất về
sử dụng bao cao su thường xuyên với bạn tình tự nguyện là nữ (24%). Tỷ lệ
sử dụng bao cao su thường xuyên trong nhóm MSM
có bán dâm ở Hà Nội
trong năm 2009 cao hơn so với 2006 đối với tất cả các loại bạn tình. Ngược
lại, tỷ lệ sử dụng bao cao su thường xuyên tại TP.HCM giảm mạnh đối với
khách hàng nam và bạn tình tự nguyện là nam, và giảm từ 26% xuống 19%
đội với bạn tình thường xuyên nữ. Tỷ lệ sử dụng bao cao su thường xuyên
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
o
trong nhóm MSM khơng bán dâm tại Hà Nội tăng lên đáng kể với bạn tình tự
nguyện là nam (tăng hơn hai lần), và cũng tăng lên với bạn tình tự nguyện là
nữ. Tuy nhiên tại TP.HCM,
tỷ lệ sử dụng bao cao su thường xuyên với bạn
tình tự nguyện là nam giảm năm 2009 so với 2006.
Kết quả nghiên cứu của Mai Xuân Thu, Lê Cự Linh [24] (2012), Tổng
quan tài liệu về tiếp cận dịch vụ phòng chống HIV/AIDS và các bệnh/ nhiễm
trùng lây truyền qua đường tình dục đối với nam có quan hệ tình dục đồng
giới tại Việt Nam, theo khảo sát thì có 67% MSM có kiến thức về con đường
lây nhiễm HIV.
Nhiều MSM
tin tưởng rằng mình khơng có nguy cơ lây
nhiễm HIV và STI, một số MSM
khác có cảm nhận hồn tồn sai về Sự an
tồn vì cho rằng nam QHTD đồng giới khơng làm lây nhiễm HIV. Tại Hà Nội
và TP.HCM tỷ lệ hiểu biết đúng về phòng tránh HIV lần lượt là 45,7% và
18,2%, cho rằng mình có nguy cơ lây nhiễm chỉ có 53,8% và 30,1%. MSM
biết HIV có thể lây truyền qua đường tình dục âm đạo và đường máu, nhưng
họ khơng biết hoặc không tin rang HIV cé thé lây qua QHTD
hoặc
QHTD
hậu
mơn.
MSM
cịn có quan niệm
rằng
đường miệng
QHTD
hậu
mơn
và
QHTD đường miệng có thể an toàn nếu người cho xuất tỉnh ngoài.
Theo kết quả nghiên cứu của Đức Anh Ngô, Michael W.Ross và cộng
-sự (2009),
mẫn
gồm
92
thanh
niên
ở hai thành
phố
(TP.HCM
va Hà
Nội). Tuổi trung bình của người tham gia là 17 năm. Tất cả đều độc
thân. 70% người tham gia tự xác định là bong kín và 15% là bóng lộ ; 3% là
phụ
nữ
chuyển
giới
(nam
sang
nit), và
10%
tự xác
định
mình
là z4i
u ("người đàn ông thực sự") nhưng quan hệ tình dục với nam giới khác
trong những tình huống nhất định (ví dụ kiếm tiền). Một biến thể khác là bóng
nừa mùa, người thay đơi cách trình bày của mình theo bối cảnh xã hội đang
thay đổi. Ví dụ, một người bóng kín vào ban ngày có thể trở thành Ưóng
lộ vào ban đêm khi họ giao tiếp với bóng khác. Cũng có thể là bó»g /ơ ở nhà
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học 10
nếu người thân của mình biết về tình trạng đồng tính của mình và quay trở
lại bóng kín ở những nơi khác (ví dụ như ở nơi làm việc) nơi mà anh ta cần
giữ bí mật về khuynh hướng tình dục của mình. Trẻ, người di cư nghèo từ
nơng thơn đã tham gia vào mại dâm để sống còn. Họ thường bắt đầu nghề này
sau khi gặp một người đàn ông đã cho họ tiền, bữa ăn, hoặc đồ uống để đổi
lấy tình dục. Những người khác bắt đầu bằng cách làm việc tại các địa điểm
vui chơi giải trí (ví dụ khách sạn, bar, phịng mát xa), bán sex khi được bảo
trợ bởi nam giới. Tại Hà Nội, thanh niên đường phố thường xuyên thu hút
khách
hàng
trong
một
lãnh
thổ
cụ
thể
mà
họ
tuyên
bố
quyền
độc
quyền; Những người đàn ơng từ bên ngồi nhóm có thể bị tấn cơng nếu họ
tiếp cận những người đàn ông này. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, khơng có
lãnh thổ xác định; Những người tham gia nói rằng bất cứ ai cũng có thể tìm
kiếm khách hàng tiềm năng trong bất kỳ khơng gian cơng cộng nào. Thanh
niên ở đó đã báo cáo số lượng khách hàng lớn hơn ở Hà Nội [38].
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phịng lây nhiễm
HIV/AIDS của nam quan hệ tình dục đồng giới
1.4.1. Sử dụng các loại thuốc kích thích/an thần
Kết quả nghiên cứu của Rosatio và cộng sự (2006) trong nhóm MSM
trẻ tại thành phố New York, Hoa Kỳ cho biết lạm dụng ma túy có thể làm
tăng nguy cơ quan hệ tình dục khơng an tồn qua đường hậu môn (UA]) lên
29 lần (OR=29,46) [49].
Tác động của việc sử dụng ma túy tổng hợp (các chất kích thích và chất
gây ảo giác, bao gồm cả thuốc lắc hoặc amphetamines, cocaine) tới hành vi
quan hệ tình dục (QHTD) khơng an toàn được rất nhiều nghiên cứu quan tâm.
Một
vài nghiên cứu phát hiện sự kết hợp mạnh giữa việc sử dụng cocain và
hành vi QHTD khơng an tồn so với việc sử dụng các loại ma túy khác. Tuy
nhiên, những
nghiên cứu gần đây lại nhắn mạnh tới mức độ ảnh hưởng
rất
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học 1 1
|
manh
giữa sử dụng amphetamine và UAI. Nguy cơ UAI trong vòng 6 tháng
trước cuộc điều tra gấp 1,5 lần (95% CI: 1,1-2) ở người “nhận” và 1,9 lần
(95% CI: 1,4-2,6) ở người “cho” nếu sử dụng amphetamine khi quan hé tinh
duc (Celentano và cộng sự) [29]. Drumright và các cộng sự phát hiện hành vi
UAI có liên quan chặt chẽ tới việc sử dụng methamphetarmine
(OR=4,9).
Nguy cơ UAI với 03 bạn tình gần đây nhất cao gấp 2,2 lần nếu MSM
có sử
dụng cần sa [37]. Một vài bằng chứng chỉ ra mối liên quan giữa sử dụng ma
túy và hành vi QHTD khơng an tồn khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố tình
huống liên quan đến cuộc QHTD [59].
1.4.2. Sử dụng rượu, bỉa
Những MSM sử dụng từ 6 cốc rượu trở lên trước hoặc trong khi QHTD
có nguy cơ UAI hơn những người uống ít hơn. Sử dụng cách tiếp cận nhật ký
hàng ngày để xem xét ảnh hưởng của yếu tố tuổi như là một yếu tố điều tiết
mối liên quan giữa rượu và hành vi tình dục khơng an tồn trong nhóm MSM
từ18 tuổi trở lên. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy yếu tố tuổi ảnh hưởng rõ
ràng đến mối quan hệ giữa uống rượu và hành vi tình dục khơng an toản,
chẳng hạn như rượu có tác động đáng kể đến hành vi tình dục khơng an tồn ở
nhóm MSM già hơn (37 tuổi trở lên) [30].
Bên cạnh đó một số nghiên cứu lại cho biết khơng có mối liên quan
giữa việc sử dụng rượu, bia và UAI. Sử dụng rượu, bia đã uống không ảnh
hưởng đến hành vi tình dục của MSM
[56].
1.4.3. Tính cách cá nhân
Tính cách cá nhân cũng có thể ảnh hưởng đến hành vi tình đục khơng
an tồn trong nhóm MSM.
Các nhà nghiên cứu trước đây đã sử dụng những
mơ hình Tâm lý học và mơ hình phân loại để lựa chọn những biến số về tính
cách cá nhân nhằm kiểm tra tương quan của chúng với hành vi tình dục khơng
|
z
z
z
x
on
an tồn. Một sơ biên sơ tính cách cá nhân được xem xét bao gơm tìm kiêm
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học 12,
khoái
cảm (Sensatin-Seeking), bốc đồng (Impulisivity), cởi mở (Openness),
tận tâm
(Conscientiousness),
hợp
tác
(Agreeableness),
tâm
thần
bất
ổn
(Psychoticism), hướng ngoại (Extraversion) và nhạy cảm (neuroticism)...
Tìm kiếm khối cảm lại điều phối quan hệ giữa sử dụng chất gây
nghiện và tỷ lệ UAI, chẳng hạn như tính cách tìm kiếm khoái cảm ở mức độ
cao sẽ tăng mối liên quan thuận giữa tần suất UAT và sử dụng chất gây nghiện
trước khi QHTD [54].
1.4.4. Sức khỏe tâm thần
Liên quan đến mối quan hệ giữa trầm cảm và hành vi tình dục khơng an
tồn, Perdue và cộng sự đã phát hiện ra rằng những MSM
có điểm đánh giá
triệu chứng trầm cảm cao hơn sẽ có nhiều bạn tình hơn so với nhóm có điểm
số thấp hơn. Mustanki và cộng sự phát hiện mối liên quan giữa căng thẳng
tâm lý và UAI ở những MSM trẻ tại thành phố và trong một mẫu MSM từ 18
đến 30 tuổi, những người QHTD không an tồn có điểm số trằm cảm cao hơn
những người quan hệ tình dục an tồn [28].
Trong nghiên cứu trên nhóm MSM, trạng thái lo âu dường như tác
động tới MSM theo những cách khác nhau. Đối với những MSM thường hay
lo âu, trạng thái lo âu đóng vai trị bảo vệ chống lại hành vi tình dục khơng an
tồn. Ngược
lại, với những MSM
thường không lo âu, trạng thái lo âu lại
đóng vai trị là yếu tố khiến MSM dễ bị tổn thương với nguy cơ. Nghiên cứu
của Biello và cộng sự tại TP.HCM, Việt Nam đã phát hiện mối liên quan giữa
vấn đề sức khỏe tâm thần và hành vi UAI trong nhóm MSM. Cụ thể, cứ tăng
một vấn đề sức khỏe tâm thần MSM phải đối mặt thì nguy cơ UAI cũng tăng
25-30% [42].
1.4.5. Mối quan hệ với bạn tình
Các yếu tố cảm xúc thúc đây hành vi UAI bao gồm mong muốn thể
hiện sự gần gũi, sự tin tưởng và tình yêu; sự gần gũi với bạn tình (Zea và cộng
|
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học 1
sự [50]}; cho rằng sử dụng BCS sẽ ảnh hưởng tới khoái cảm và sự thân mật.
Các yếu tố về nhận thức bao gồm nhận thức khơng chính xác hoặc sai lệch về
HIV (vi du, cam thấy bạn tình là người khơng có nguy cơ, khơng quan tâm
đến tình trạng HIV của bạn tình). Giao tiếp tình dục kém, bao gồm việc tránh
đề cập đến các chủ đề về tình dục an tồn cũng có thể góp phần thúc đẩy UAI
trong những mối quan hệ của MSM. Nghiên cứu định tính của Kubicek và
cộng sự cũng chỉ ra trong nhóm MSM, những yếu tố liên quan đến hành vi
UAI với bạn tình chính bao gồm tin tưởng vào bạn tình, tìm kiếm sự thân mật
và gần gũi hơn trong mối quan hệ, bản năng cảm thấy bạn tình an tồn, đã
cùng
xét
nghiệm
HIV
để
củng
cố
tình
trạng
đồng
huyết
thanh
(seroconcordance) và biết rõ về bạn tình [43]. Mối liên quan giữa tuổi của bạn
tình và hành vi tình dục đã chỉ ra mối liên quan thuận giữa có bạn tình nhiều
tuổi hơn và sự gia tăng hành vi tình dục khơng an tồn.
Tại Việt Nam, phát hiện lý do cản trở việc sử dụng BCS khi QHTD
thường đo cảm giác tin tưởng vào bạn tình chính. u cầu sử dụng BCS được
đưa ra sẽ bị đánh giá dưới gốc độ khác như khơng tin tưởng, khơng chung
thủy, đo đó có thể bất lợi cho mối quan hệ của họ. Vì lý do này, BCS thường
được sử dụng khi mua bán dâm nhưng hiếm khi được sử dụng khi QHTD với
bạn tình chính [18].
1.4.6. Yếu tố gia đình
Trong nhóm MSM trẻ, những hậu quả về sức khỏe tâm thần của sự kỳ
thị có thể dẫn đến tâm trạng căng thẳng, đau buôn hay ý định tự tử, sử dụng
ma túy và hành vi tình đục khơng an tồn. Những kết quả tiêu cực này thường
được thúc đây một phần bởi sự chối bỏ của gia đình (bằng chứng là sự hỗ trợ
nghèo nàn từ phía gia đình), bị quấy rối với các thành viên gia đình hoặc bị
đuổi khỏi nhà [31], [47].
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học 14
Trong một nghiên cứu trên 224 người Mỹ da trắng và Latino tuổi từ 21
đến 25 tự nhận mình là đồng tính nữ, đồng tính nam và lưỡng tính, nhận thấy
với những người bị gia đình chối bỏ ở mức cao trong thời kỳ vị thành niên có
liên quan đến việc tỷ lệ có ý định tự tử cao gấp 8,4 lần, tỷ lệ bị trầm cảm cao
gấp 5,9 lần, tỷ lệ sử dụng ma túy bất hợp pháp cao gấp 3,4 lần và tỷ lệ có
QHTD khơng an tồn cao gấp 3,4 lần so với nhóm báo cáo khơng bị hoặc bị
gia đình chối bỏ ở mức thấp trong thời kỳ vị thành niên [47].
1.4.7. Địa điểm tìm kiếm, gặp gỡ bạn tình
Thiếu vắng những khu vực, địa điểm công cộng chấp nhận và hỗ trợ
MSM
cùng với những chuẩn mực nhóm
chấp nhận những hành vi như sử
dụng chất gây nghiện và tình dục một đêm đã đẩy MSM phải đối mặt với
những mơi trường đây rủi ro. Ví dụ, quán bar và câu lạc bộ là những nơi
MSM gặp gỡ, giao lưu và tìm kiếm bạn tình. Do đó, MSM phải tiếp xúc với
việc sử dụng rượu, bia, chất gây nghiện, vốn rất phổ biến tại đây, và họ có thể
học được cách kết hợp giữa ma túy và tình duc [58].
Ngồi qn bar hay các câu lạc bộ, MSM
thường bị đây vào những bối
cảnh giao tiếp tình dục khác như mơi trường cơng cộng nơi MSM
có thể tìm
thấy bạn tình tiềm năng (cơng viên, vườn hoa) hay mơi trường phải trả tiền để
vào cửa (nhà tắm công cộng, câu lạc bộ khiêu dâm) hay qua Internet. Điều
này có thê khiến họ dễ bị tổn thương bởi HIV hơn và có khả năng trở thành
nạn nhân của bạo lực (Garofalo và Harper [57]). Elford và cộng sự phát hiện
hành vi tìm kiếm tình dục qua Internet có mối liên quan hành vi tình dục
khơng an tồn trong nhóm MSM ở London. Cụ thể, nguy cơ nam nhiễm HIV
có quan hệ tình dục đồng giới tìm kiếm tình dục qua Internet có UAI với
những MSM nhiễm HIV khác cao gấp 7,9 lần so voi MSM nhiễm HIV khơng
tìm kiếm tinh dục qua Internet (95% CI từ 1,8 đến 34,6%) [39].
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học 1 4
1.4.8. Kết nối với cộng đồng MSM
Khi một người kết nối và hoạt động trong cộng đồng MSM, họ sẽ có cơ
hội tương tác với những MSM trong đó, được trải nghiệm với các chuẩn mực
xã hội và phong tục bên trong cộng đồng đồng tính đó. Liên quan đến nguy cơ
lây nhiễm HIV, việc kết nối với cộng đồng MSM làm tăng cơ hội tiếp xúc với
chương trình dự phòng HIV, giáo dục và xét nghiệm, những dịch vụ thường
xuất hiện trong nhà tắm
công cộng, quán bar và câu lạc bộ đồng tính, biểu
ngữ và quảng cáo trên những trang web đồng tính, các sự kiện... (Daskalakis
và cộng sự [35]). Ngược lại, việc kết nối với cộng đồng MSM cũng làm tang
khả năng phơi nhiễm với các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV,
chẳng hạn như có quan điểm thoải mái hơn xung quanh việc sử dụng ma túy.
Điều này đã được ghỉ nhận trong những bữa tiệc đồng tinh (circuit party) rat
phổ biến tại Hoa Kỳ và methamphetamine dạng đá. Ngoài ra, nam quan hệ
tình dục đồng giới có nguy cơ tiếp xúc với những sự kiện kết hợp sử dụng ma
túy với hành vi tình dục [33].
1.4.9. Sử dụng Internet
MSM
ngày càng thường sử dụng Internet phục vụ cho các mục đích
liên quan đến sức khỏe tình dục và gặp gỡ đối tác để hẹn hị hoặc QHTD [57].
Có sự khơng nhất qn trong kết quả các nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên
quan giữa việc sử dụng Internet để tìm kiếm bạn tình và UAI hoặc hành vi
tình dục khơng an tồn trên nhóm MSM. Một số nghiên cứu đã tìm thấy bằng
chứng về mối liên hệ giữa tiền sử tình dục khơng an tồn và gap øỡ bạn tình
online (Garofalo và cộng sự [Š7]) trong khi các nghiên cứu khác lại khơng tìm
thấy mối quan hệ giữa các yếu tố này. Một vài nghiên cứu phát hiện rất ít
nguy cơ khi gặp bạn tình online (Horvath và cộng sự [44]).
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học 1ø
Trong một nghiên cứu trên nhóm MSM
tại Hà Lan, 45%
đối tượng
nghiên cứu báo cáo UAI với bạn tình cùng giới đầu tiên và khơng có sự khác
biệt giữa các loại bạn tình [36].
Một số nghiên cứu xem xét mối liên quan giữa gặp gỡ bạn tình online
và hành vi tình dục khơng an tồn trong nhóm MSM
đã chỉ ra rằng có thê
khơng có mối liên quan trực tiếp hai chiều giữa các bên biến số này, nhưng có
- bên thứ ba nào đó có thể giúp giải thích tại sao gặp gỡ bạn tình online và hành
vi tình dục khơng an tồn lại có mối tương quan thuận trong một số hồn cảnh
nhất định. Ví dụ, thơng tin cho bạn tình về tình trạng HIV và thỏa thuận trước
nhằm tránh UAI có liên quan đến việc hành vi tình dục khơng an toản với bạn
tình online xuất hiện với tần suất thấp †45].
1.4.10. Mại dâm
Tắt nhiên là tự thân việc mua bán dâm vốn không phải là nguy cơ trong
việc lây truyền HIV và HIV không lây truyền qua giao dịch tài chính nhưng
bối cảnh xung quanh giao dịch đó có thể thúc đẩy hành vi tình dục khơng an
tồn. Bởi vì MSM
có thể thiếu kỹ năng cần thiết để thương lượng việc sử
dụng BCS và truyền thông về HTV và STI cho khách hàng. Ngay cả khi có
sẵn BCS miễn phí, MSM
trên đường phố cũng ít có khả năng mang theo
chúng vì sợ bị cơng an kiểm tra, khám xét và bắt giữ. Hơn nữa, khách hàng có
thể đề nghị thưởng thêm cho MSM bán dâm nếu họ chấp nhận QHTD khơng
dùng BCS, những đề nghị rất khó từ chối nếu MSM đang thiếu tiền. Tương
tự, một số khách hàng có thể từ chối mua
dâm hoặc sử dụng bạo lực nếu
MSM bán dâm cứ khăng khăng đòi sử dụng BCS.
Nghiên cứu của Kong tại Thượng Hải và Bắc Kinh, Trung Quốc (2008)
trong nhóm MSM cho thấy bốn yếu tố ảnh hưởng đến định hướng tình dục và
hoạt động mại dâm, đây họ đến với nguy cơ lây nhiễm HIV va STIs 1a : cé