Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tiểu luận: Nghiên cứu công tác thông tin và ra quyết định để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội của Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại Thịnh Hưng 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.97 KB, 42 trang )

Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
CAO HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN QUẢN TRỊ CÔNG TY
Tiểu luận: Nghiên cứu công tác thông tin và ra
quyết định để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội của
Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại
Thịnh Hưng 2014
Học viên: 1 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra một cuộc cách mạng về thông tin hết sức
sôi động. Trong xu thế phát triển của thế giới có sự đóng góp to lớn của thông tin,
khoa học công nghệ. Để phát triển thì mỗi quốc gia đều cần có những nguồn lực
nhất định và thông tin ngày nay đã trở thành một trong những nguồn lực thực sự
của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức. Vì vậy xu hướng chung của xã hội ngày nay là
hướng vào một xã hội thông tin, trong xã hội đó những giá trị vật chất mà thông tin
và tri thức đem lại chiếm một tỉ lệ lớn trong xã hội. Thông tin là một nguồn lực
quan trọng góp phần to lớn không chỉ trong công tác quản lý, điều hành các hoạt
động mà còn góp phần tạo ra các giá trị mới, mà sự tăng trưởng của một quốc gia
lại phụ thuộc rất lớn vào những giá trị mới trong quốc gia đó.
Vì vậy thông tin được coi là một trong những loại tài sản quan trọng nhất đối
với bất kỳ tổ chức nào. Đối với Việt Nam hiện nay thì một trong những khâu yếu
kém đó là quá trình quản lý. Chính bởi sự quản lý còn yếu kém mà chúng ta chưa
tận dụng được các nguồn lực gây lãng phí nguồn lực cho phát triển, đôi khi còn có
những quyết định sai lầm… Vì vậy trong chuyên đề này em đi sâu nghiên cứu về
vai trò của thông tin trong quá trình quản lý kinh tế đặc biệt là quá trình ra quyết
định trong quản lý. Do đó trọng tâm nghiên cứu ở đây là hệ thống thông tin phục
vụ cho quá trình quản lý đặc biệt là ra quyết định trong quản lý, điều hành Công ty.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay đòi hỏi một trình độ quản lý


ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn và một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất
lượng quản lý là thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Để cạnh tranh
được thì doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời vì vậy
thông tin cho việc ra quyết định cung phải chính xác và đúng thời điểm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh được xem là
rất quan trọng và đầy rủi ro, muốn đảm bảo cho hoạt động diễn ra theo hướng làm
chủ thì đòi hỏi nhà quản trị phải ra quyết định đúng và chính xác, muốn vậy cần có
đủ thông tin, hiện nay thông tin là rất nhiều và luôn méo. Vì vậy, đòi hỏi nhà quản
trị cần phải phân tích đúng và kĩ trước khi ra quyết định. Thông tin là một phần
Học viên: 2 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Người có thông tin là nguời lắm quyền lực.
Khi có đựợc thông tin rồi cần phải có kĩ năng phân tích và dự đoán kết quả
của quyết định của mình để tránh rủi ro và có được những phương án dự phòng
những trường hợp không may xảy ra, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh
diễn ra tốt đẹp.
Nhằm làm rõ vấn đề trên, em xin trình bày đề tài: “Nghiên cứu công tác thông
tin và ra quyết định để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội của Công ty Cổ phần đầu tư
Xây dựng và Thương mại Thịnh Hưng 2014”. Nội dung gồm các phần:
- Lời mở đầu.
- Giới thiệu tổng quan về công ty.
- Cơ sở lý thuyết về thông tin và dự báo.
- Cơ sở lý thuyết ra quyết định.
- Cơ sở ra quyết định trong trường hợp đủ và thiếu thông tin.
- Vận dụng lý thuyết ra quyết định để sử dụng tốt tiềm năng của công ty.
- Kết luận.
Do trình độ còn hạn chế, bài tiểu luận của em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy kính mong thầy hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ.

Em xin chân thành cảm ơn!.
Học viên: 3 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THỊNH HƯNG
1.1. Tên công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THỊNH HƯNG
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THINHHUNG INVESTMENT
TRADING & CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
1.2. Địa chỉ trụ sở chính: số 152 Hoàng Quốc Việt, phường Ngọc Sơn, quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng;
Số điện thoại: 0313.878.612 Fax:
Mã doanh nghiệp: 0203004125
1.3. Nghành, nghề kinh doanh:
- Xây dựng nhà các loại;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng;
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng;
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Xử lý nền móng công trình;
- Sửa chữa máy móc, thiết bị ngành xây dựng
- Hoạt đọng dịch vụ lâm nghiệp, khai thác nuôi trồng thủy sản;
- Môi giới thương mại;
- Xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng ty kinh doanh;
- Kinh doanh du lịch, lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;
- Vận tải hàng hoá;
- Vận tải hành khách;

- Dịch vụ môi giới, tuyển chọn lao động và cung cấp nhân sự (không bao gồm
dịch vụ giới thiệu, tuyển dụng cho các Doanh nghiệp có chức năng xuất lao động);
Học viên: 4 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Mua bán, cho thuê: máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị phục vụ ngành
xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng, loại công trình: dân dụng và đường sân bay,
lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện;
- Thiết kế lắp đặt thiết bị, công nghệ dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng;
- Tư vấn, quản lý, quảng cáo bất động sản (không bao gồm tư vấn pháp luật
và tư vấn thuế);
1.4. Tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Công ty có số vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng, trong đó:
Vốn cố định: 8.000.000.000 đồng
Vốn lưu động: 2.000.000.000 đồng
1.5. Cơ cấu tổ chức:
1.5.1. Sơ đồ bộ máy:




Học viên: 5 Lớp CHQTKD K6B
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật và sản xuất
Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính,
kế toán
Phòng vật
tư kế
hoạch
kinh
doanh
Tổ

giới
Đội
thi
công 1
Đội
thi
công 2
Phòng
hành
chính
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ:
* Hội đồng quản trị: Là đại diện của các chủ sở hữu trong doanh nghiệp nên
có quyền thay mặt đại diện các cổ đông, đề ra các định hướng, quyết sách, cơ cấu
nhân sự cho doanh nghiệp.

* Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo
nghi quyết của hội đồng cổ đông, mà trực tiếp nhất là thực hiện ý kiến chủ đạo của
hội đồng quản trị cũng như của chủ tịch Hội đồng.
* Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về lĩnh vực được giao.
* Các phòng ban, bộ phận: chịu trách nhiệm chuyên môn theo lĩnh vực phụ trách.
1.6. Lực lượng lao động của Công ty:
1.6.1. Cơ cấu số lượng:
STT Chức danh Năm 2012 Năm 2013
A Bộ phận gián tiếp (người) 17 20
1 Ban giám đốc 03 03
2 Lãnh đạo phân xưởng 03 03
3 Bộ phận kế toán, kho, quỹ 04 04
4 Bộ phận tổ chức, hành chính, bảo vệ 02 02
5 Bộ phận kế hoạch, kinh doanh 02 03
6 Bộ phận kỹ thuật 03 05
B Bộ phân trực tiếp 85 138
1 Công nhân sản xuất 85 138
Tổng cộng 102 158
1.6.2. Cơ cấu chất lượng:
STT Trình độ Năm 2012 Năm 2013
1 Sau đại học 03 05
2 Đại học, cao đẳng 14 15
3 Trung cấp, chuyên nghiệp 21 35
4 Lao động phổ thông 64 103
Tổng 102 158
Học viên: 6 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN VÀ DỰ BÁO

2.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý
2.1.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý
Thông tin được hiểu là các tin tức con người trao đổi với nhau, rộng hơn
thông tin bao gồm cả những tri thức về các đối tượng. Hiểu một cách tổng quát
thông tin là kết quả phản ánh các đối tượng trong tương tác và vận động của chúng.
Thông tin là một vấn đề phức tạp bao chứa đựng nội dung đa dạng và
phong phú vì thế nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo nghĩa chung nhất thì thông tin được hiểu là những tri thức được sử dụng
để định hướng, tác động tích cực và để điều khiển nhằm duy trì tính đặc thù về
chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống.
Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập và xử lý để phục vụ cho
việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản lý.
Từ định nghĩa này, có thể thấy thông tin quản lý bao gồm:
- Hệ thống tri thức được thu thập và xử lý (thông tin đầu vào)
- Thông tin trong tổ chức thực hiện quyết định quản lý (quá trình truyền
thông)
- Thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá quyết định quản lý (thông tin phản
hồi)
Định nghĩa thông tin trong Quản trị kinh doanh: Thông tin là những tin tức
mới, được thu nhận dược cảm thụ và đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc
giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong kinh doanh.
Sơ đồ về quá trình lĩnh hội thông tin
Học viên: 7 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
2.1.2 Đặc trưng của thông tin quản lý
- Thông tin không phải là vật chất, nhưng nó tồn tại nhờ “vỏ vật chất”, tức là
vật mang thông tin (tài liệu, sách báo, tivi…). Chính vì vậy, thường xảy ra hiện
tượng: cùng một vật mang thông tin như nhau nhưng người nhận tin có thể thu
lượm được những giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ và vấn đề mà họ quan

tâm.
- Thông tin luôn “méo”.
- Thông tin trong quản lý có số lượng lớn vì tính chất đa dạng và phong phú
của hoạt động quản lý, bởi vậy, mỗi chủ thể quản lý, mỗi tổ chức đều có thể
trở thành một trung tâm thu phát thông tin.
- Thông tin trong quản lý phản ánh trật tự và cấp bậc của quản lý. Trong một
tổ chức tồn tại các cấp quản lý khác nhau. Do dó, việc tiếp nhận và xử lý thông tin
cũng như sử dụng nó đối với các cấp quản lý khác nhau là có sự khác biệt. Nói
cách khác, không thể có sự bình đẳng tuyệt đối trong tiếp nhận, xử lý và sử dụng
thông tin của các cấp quản lý và của các thành viên trong tổ chức.
2.1.3 Vai trò của thông tin trong quản lý
Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Trong mỗi tổ chức, để
cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải xây
dựng hệ thống thông tin tối ưu. Vai trò của thông tin trong quản lý thể hiện
ở những nội dung cơ bản sau:
- Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra quyết định
Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nó lại
có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch và
những quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Nhờ có thông
tin mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và hiệu quả các vấn đề sau:
Học viên: 8 Lớp CHQTKD K6B
Tài liệu
Thu nhận Cảm thụ Đánh giá
Sử dụng
thông tin
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
+ Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết định.
+ Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức.
+ Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng các mục tiêu.

+ Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý.
- Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông tin có vai trò quan trọng ở
các phương diện sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ
chức, phân công phân nhiệm và giao quyền.
+ Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực.
+ Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân bổ
các nguồn lực khác.
+ Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức.
- Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo.
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp các nhà quản lý giải quyết
đúng đắn và hiệu quả các nội dung sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy nhân viên.
+ Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy chế và
chính sách của tổ chức.
+ Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả.
- Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra
Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan trọng trên các phươngdiện:
+ Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra.
+ Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn.
Học viên: 9 Lớp CHQTKD K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
+ Xây dựng các phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai lầm của
chủ thể.
Như vậy, có thể thấy rằng thông tin là mạch máu liên kết toàn bộ các chức
năng của quy trình quản lý, là nhân tố không thể thiếu để xây dựng, triển khai thực
hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý. Thông tin là cầu nối giữa tổ chức
với môi trường.

2.1.4 Phân loại thông tin quản lý
Thông tin quản lý là một dạng thông tin đặc biệt, tồn tại dưới nhiều dạng thức
khác nhau. Tuỳ vào các căn cứ khác nhau mà có thể phân chia thông tin thànhloại:
- Căn cứ vào mức độ xử lý thông tin
+ Thông tin ban đầu
Thông tin ban đầu là những thông tin chưa được xử lý để phục vụ cho hoạt
động quản lý, nhưng nó có thể là một thông tin đã được xử lý ở phương diện khác
với mục đích khác.
+ Thông tin trung gian
Thông tin trung gian là loại thông tin đã được xử lý nhưng mới ở mức sơ cấp.
Vì vậy, các nhà quản lý phải cẩn trọng trong việc xử lý các thông tin này để phục
vụ cho hoạt động quản lý.
+ Thông tin cuối cùng
Thông tin cuối cùng là thông tin đã được xử lý một cách triệt để và có thể
được sử dụng cho hoạt động quản lý.
- Căn cứ vào mức độ phản ánh của thông tin
+ Thông tin đầy đủ (Thông tin tổng thể)
Thông tin đầy đủ là thông tin về chỉnh thể đối tượng và đã được xử lý.
+ Thông tin không đầy đủ (Thông tin bộ phận) Thông tin không đầy đủ là
thông tin về một mặt, một khía cạnh của đối tượng.
Học viên: 10 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Căn cứ vào tính pháp lý của thông tin
+ Thông tin chính thức
Thông tin chính thức là thông tin được công bố bởi những cấp quản lý xác
định trong tổ chức.
+ Thông tin phi chính thức
Thông tin phi chính thức là những thông tin không phải do những người có

trách nhiệm trong tổ chức công bố.
- Căn cứ vào chức năng của quy trình quản lý:
+ Thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch và ra quyết định
+ Thông tin phục vụ công tác tổ chức
+ Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo
+ Thông tin phục vụ công tác kiểm tra
- Căn cứ hướng chuyển động của thông tin:
+ Thông tin theo chiều dọc
Thông tin theo chiều dọc là thông tin từ cấp trên chuyển xuống cấp dưới và
cấp dưới chuyển lên cấp trên trong một tổ chức và của quan hệ giữa tổ chức cấp
trên và tổ chức cấp dưới.
+ Thông tin theo chiều ngang
Thông tin theo chiều ngang là thông tin giữa các cấp quản lý đồng cấp và giữa
những người bị quản lý với nhau.
- Căn cứ vào nội dung của các lĩnh vực liên quan tới hoạt động quản lý
+ Thông tin kinh tế, thông tin tài chính.v v.
+ Thông tin pháp luật
+ Thông tin văn hoá - xã hội.v.v.
Học viên: 11 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Theo hình thức truyền đạt thông tin
+ Thông tin bằng văn bản
+ Thông tin bằng lời nói
+ Thông tin không lời
Ngoài ra, có thể phân loại: thông tin về nhân sự, thông tin về tài chính ;
thông tin mới, thông tin lạc hậu (đã lão hoá),…
2.2 Quá trình thông tin trong quản lý
2.2.1 Quá trình thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý

Quá trình này gồm: Thu thập thông tin; Xử lý thông tin và Sử dụng thông tin.
Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin liên quan tới những vấn đề về thực trạng,
khả năng của tổ chức và những thông tin bên ngoài nhằm xây dựng mục tiêuvà các
chương trình hoạt động phù hợp.
2.2.2 Quá trình thông tin triển khai thực hiện quyết định quản lý
- Ban hành các quyết định quản lý
- Truyền đạt việc thực hiện quyết định quản lý
- Giải thích, hướng dẫn thực hiện quyết định
Đây chính là quá trình truyền tin trong quản lý. Quá trình này bao gồm:
+ Nguồn tin (Quyết định quản lý),
+ Thông điệp,
+ Mã hoá,
+ Truyền đạt qua cáckênh,
+ Giải mã,
+ Nơi nhận,
+ Thông tin phản hồi.
Học viên: 12 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
2.2.3 Quá trình thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
quyết định quản lý
- Thông tin cho việc xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra
- Thông tin về kết quả thực hiện quyết định quản lý
- Thông tin về kết quả đánh giá
- Những thông tin về các giải pháp điều chỉnh
2.3 Những trở ngại của quá trình thông tin và yêu cầu sử dụng thông tin
trong quản lý
2.3.1 Những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý
Những trở ngại đối với quá trình thông tin trong quản lý:

- Những trở ngại trong việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cho việc xây
dựng quyết định quản lý
+ Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích
+ Hạn chế về năng lực và kĩ năng xử lý thông tin
- Những trở ngại trong việc truyền đạt thông tin
+ Đối với chủ thể truyền đạt
+ Đối chủ thể tiếp nhận
+ Kênh truyền đạt (phương tiện, hình thức.v.v)
+ Nhiễu
- Những trở ngại trong việc xử lý thông tin phản hồi
+ Cơ cấu tổ chức
+ Phong cách quản lý
+ Văn hoá tổ chức
2.3.2 Những yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý
Học viên: 13 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Thông tin trong quản lý phải khách quan, chính xác, đầy đủ
- Thông tin trong quản lý phải kịp thời, không sử dụng thông tin đã lạc hậu
- Thiết lập hệ thống xử lý thông tin hữu hiệu
- Truyền đạt thông tin phải rõ ràng, dễ hiểu
- Sử dụng thông tin phản hồi
2.4 Dự báo trong quản trị
2.4.1 Khái niệm dự báo
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị thường
xuyên phải đưa ra các quyết định liên quan đến những sự việc sẽ xảy ra trong
tương lai. Để giúp các quyết định này có độ tin cậy cao, giảm thiểu mức độ rủi ro,
người ta đã đưa ra kỹ thuật dự báo. Vì vậy kỹ thuật dự báo là hết sức quan trọng
và cần thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là ngày nay các doanh nghiệp lại hoạt

động trong môi trường của nền kinh tế thị trường mà ở đó luôn diễn ra những sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau.
Vậy dự báo là gì? Chúng ta có thể hiểu dự báo qua khái niệm dự báo như sau.
Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán trước các hiện tượng và sự việc
sẽ xảy ra trong tương lai được căn cứ vào các tài liệu như sau:
- Các dãy số liệu của các thời kỳ quá khứ;
- Căn cứ vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với kết quả dự báo;
- Căn cứ vào các kinh nghiệm thực tế đã được đúc kết.
Như vậy, tính khoa học ở đây thể hiện ở chỗ:
- Căn cứ vào dãy số liệu của các thời kỳ quá khứ;
- Căn cứ vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với kết quả dự
báo.
Học viên: 14 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
Tính nghệ thuật được thể hiện: Căn cứ vào các kinh nghiệm thực tế và từ
nghệ thuật phán đoán của các chuyên gia, được kết hợp với kết quả dự báo, để có
được các quyết định với độ chính xác và tin cậy cao.
2.4.2. Cơ sở của một dự báo tốt
Một dự báo được chuẩn bị một cách thích đáng phải đáp ứng một số yêu cầu:
- Dự báo cần phải đúng lúc;
- Dự báo cần phải xác đáng và mức độ chính xác cần phải được nói rõ.
Điều này sẽ cho phép những người sử dụng dự kiến những sai số có thể và sẽ đưa
ra một cơ sở để so sánh những dự báo để lựa chọn;
- Dự báo cần phải chắn chắn; nó cần phải được thực hiện một cách nhất
quán. Một kỹ thuật mà lúc thì cho một kết quả dự báo tốt lúc thì cho một kết quả
dự báo tồi sẽ làm cho những người sử dụng có cảm giác lo lắng mỗi khi một dự
báo mới được đưa ra;
- Dự báo cần phải được diễn đạt bằng những đơn vị (để tính toán) có ý

nghĩa. Những người hoạch định tài chính cần biết sẽ cần bao nhiêu tiền, những
người hoạch định sản xuất cần biết sẽ cần bao nhiêu đơn vị, và những người lập
trình cần biết những máy móc và những kỹ năng nào được yêu cầu. Sự lựa chọn
đơn vị tuỳ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng;
- Dự báo cần phải bằng văn bản;
- Dự báo cần phải dễ hiểu và dễ sử dụng;
2.4.3. Các loại dự báo
Dự báo được phân chia theo nhiều cách khác nhau. Trong đó có 2 cách phân
loại cơ bản căn cứ vào thời gian và lĩnh vực dự báo.
- Căn cứ vào thời gian dự báo:
Dự báo dài hạn: Khoảng thời gian từ 3 năm trở lên. Dự báo dài hạn được ứng
dụng cho lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng
Học viên: 15 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
công nghệ mới, định vị doanh nghiệp hay mở rộng doanh nghiệp.
Dự báo trung hạn: Khoảng thời gian dự báo thường là từ 3 tháng đến 3 năm.
Nó cần cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, dự thảo ngân sách, kế
hoạch tiền mặt, huy động các nguồn lực và tổ chức hoạt động tác nghiệp.
Dự báo ngắn hạn: Khoảng thời gian dự báo có thể đến một năm, nhưng
thường là ít hơn ba tháng. Loại dự báo này thường được dùng trong kế hoạch mua
hàng, điều độ công việc, cân bằng nhân lực, phân chia công việc.
Dự báo trung hạn và dài hạn có ba đặc trưng khác với dự báo ngắn hạn:
Thứ nhất, dự báo trung hạn và dài hạn phải giải quyết nhiều vấn đề có tính
toàn diện và yểm trợ cho các quyết định quản lý thuộc về hoạch định kế hoạch sản
xuất sản phẩm và quá trình công nghệ.
Thứ hai, dự báo ngắn hạn thường dùng nhiều loại phương pháp luận hơn là
dự báo dài hạn. Đối với các dự báo ngắn hạn người ta dùng phổ biến các kỹ thuật
toán học như bình quân di động, san bằng mũ và hồi quy theo xu hướng. Nói cách

khác thì các phương pháp ít định lượng được dùng để tiên đoán các vấn đề lớn
toàn diện như có cần đưa một sản phẩm mới nào đó vào danh sách các chủng loại
mặt hàng của công ty không.
Thứ ba, dự báo ngắn hạn có khuynh hướng chính xác hơn dự báo dài hạn. Vì
các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thay đổi hàng ngày, nếu kéo dài thời gian dự
báo ra thì độ chính xác có khả năng giảm đi. Do vậy, cần phải thường xuyên cập
nhật và hoàn thiện các phương pháp dự báo.
- Căn cứ vào lĩnh vực dự báo:
Dự báo kinh tế: là dự báo các hiện tượng kinh tế như:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Tỷ lệ lạm phát.
+ Giá cả.
Học viên: 16 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
+ Trữ lượng tài nguyên…
Dự báo công nghệ và kỹ thuật sản xuất: là dự báo các vấn đề liên quan đến
công nghệ và kỹ thuật sản xuất như:
+ Năng lượng mới.
+ Nguyên liệu mới.
+ Phương pháp công nghệ mới.
+ Máy móc thiết bị mới…
Dự báo nhu cầu: là dự báo nhu cầu sản xuất như:
+ Nhu cầu số lượng sản phẩm.
+ Nhu cầu nguyên vật liệu.
+ Nhu cầu máy móc thiết bị…
Lĩnh vực dự báo mà chúng ta nghiên cứu trong chương này, nếu phân loại
theo thời gian thì gọi là dự báo ngắn hạn, nếu phân theo lĩnh vực thì gọi là dự báo
nhu cầu.

2.5. Trình tự tiến trình dự báo
Dù là dùng phương pháp nào, để tiến hành dự báo ta triển khai theo các bước
như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của dự báo;
Bước 2: Xác định độ dài thời gian dự báo (ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn);
Bước 3: Lựa chọn phương pháp dự báo;
Bước 4: Lựa chọn đối tượng để thu thập thông tin;
Bước 5: Thu thập thông tin dự báo bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp
hoặc thông qua đội ngũ cộng tác viên marketing;
Bước 6: Xử lý thông tin;
Học viên: 17 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
Bước 7: Xác định xu hướng dự báo (Xu hướng tuyến tính, xu hướng chu kỳ,
xu hướng thời vụ hay xu hướng ngẫu nhiên);
Bước 8: Phân tích, tính toán, ra quyết định về kết quả dự báo.
Nếu việc dự báo được tiến hành một cách đều đặn trong thời gian dài, thì các
dữ liệu sẽ được thu thập thường xuyên và việc tính toán dự báo được tiến hành một
cách tự động, thường là được thực hiện trên máy tính điện toán.
2.6. Các phương pháp dự báo
Có hai cách tiếp cận dự báo chính và cũng là hai con đường đề cập đến cách
lập mô hình dự báo. Một là phân tích định tính dựa vào suy đoán cảm nhận.
Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của
nhà quản trị để dự báo. Hai là phương pháp dự báo theo phân tích định lượng dựa
chủ yếu vào các mô hình toán học trên cơ sở những dữ liệu, tài liệu đã qua thống
kê.
2.6.1. Phương pháp dự báo định tính
- Phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Đây là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi. Theo phương pháp này, một

nhóm nhỏ các cán bộ quản lý điều hành cao cấp sử dụng tổng hợp các số liệu
thống kê phối hợp với các kết quả đánh giá của cán bộ điều hành marketing, kỹ
thuật, tài chính và sản xuất để đưa ra những con số dự báo về nhu cầu sản phẩm
trong thời gian tới. Phương pháp này sử dụng được trí tuệ và kinh nghiệm của
những cán bộ trực tiếp liên quan đến hoạt động thực tiễn. Phương pháp này có ưu
điểm là nhanh và dễ (chỉ cần tập hợp các chuyên gia).
Tuy nhiên, các quyết định được nhất trí này cũng có những thiếu sót:
Thứ nhất là dự báo chỉ là sự tiên đoán của cá nhân, mang tính chủ quan;
Thứ hai là quan điểm của người có quyền lực, có địa vị cao thường gây ảnh
Học viên: 18 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
hưởng lớn đến các cán bộ điều hành khác.
- Phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng
Do những nhân viên bán hàng là những người thường hiểu rõ nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng. Vì thế họ có thể dự đoán được lượng hàng có thể bán
được trong thời gian tới tại khu vực mình bán hàng.
Nếu chúng ta tập hợp ý kiến của các nhân viên bán hàng ở các khu vực khác
nhau, ta sẽ có được lượng dự báo tổng hợp về nhu cầu đối với loại sản phẩm cần
dự báo.
Phương pháp này có ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Sát với nhu cầu của khách hàng.
Nhược điểm: Phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của nhân viên bán hàng.
Thường có hai xu hướng:
+ Xu hướng lạc quan quá (Đánh giá cao chất lượng hàng bán ra của mình);
+ Xu hướng bi quan quá (Muốn giảm nguồn hàng xuống để dễ đạt được định
mức);
- Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
Phương pháp này sẽ thu thập nguồn thông tin từ đối tượng người tiêu dùng về

nhu cầu hiện tại cũng như tương lai. Cuộc điều tra nhu cầu được thực hiện bởi
những nhân viên bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trường. Họ thu thập ý
kiến khách hàng thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại
Cách tiếp cận này không những giúp cho doanh nghiệp về dự báo nhu cầu mà cả
trong việc cải tiến thiết kế sản phẩm. Phương pháp này mất nhiều thời gian, việc
chuẩn bị phức tạp, khó khăn và tốn kém, có thể không chính xác trong các câu trả
lời của người tiêu dùng.
- Phương pháp Delphi
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh
Học viên: 19 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in sẵn và được thực hiện như sau:
+ Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ
cho việc dự báo;
+ Nhân viên dự báo tập hợp các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại
các ý kiến của các chuyên gia;
+ Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi
để các chuyên gia trả lời tiếp;
+ Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chưa thỏa mãn thì tiếp tục
quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo.
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ cá nhân với nhau,
không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ không bị ảnh hưởng bởi ý kiến
của một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến.
2.3.2. Phương pháp dự báo định lượng
Phương pháp dự báo định lượng bao gồm các mô hình dự báo theo chuỗi thời
gian và hàm số nhân quả. Dựa vào các số liệu thống kê và thông qua các công thức
toán học được thiết lập để dự báo nhu cầu tương lai. Ở đây mối quan hệ giữa thời
gian và nhu cầu hoặc giữa các biến số với nhu cầu được thiết lập bằng những mô

hình toán tính hợp.
Dù là phương pháp nào thì dự báo định lượng cũng phải được thực hiện theo
8 bước sau đây:
- Xác định mục tiêu của dự báo;
- Chọn lựa những loại sản phẩm cần dự báo;
- Xác định độ dài thời gian dự báo;
- Chọn mô hình dự báo;
- Phê chuẩn;
Học viên: 20 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Thu thập dữ liệu cần thiết cho dự báo;
- Tiến hành dự báo;
- Áp dụng kết quả dự báo.
Các bước trên đây được tiến hành một cách có hệ thống và thống nhất từ khi
tìm hiểu, thiết kế đến áp dụng hệ thống dự báo. Nếu hệ thống dự báo được sử dụng
đều đặn trong một thời gian dài thì khi thu thập dữ liệu và dự báo có thể bỏ qua
bước này hay bước khác để đơn giản hóa trong tính toán.
Mô hình dự báo định lượng có một số phương pháp:
- Phương pháp tiếp cận giản đơn
- Phương pháp bình quân di động giản đơn
- Phương pháp bình quân di động có trọng số
- Phương pháp san bằng mũ giản đơn
Học viên: 21 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
CHƯƠNG 3:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT RA QUYẾT ĐỊNH

3.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quyết định trong quản trị
3.1.1. Khái niệm
Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình quản trị. Để giải quyết các vấn đề này người ta thường phải xây
dựng và lựa chọn các phương án tối ưu. Việc này tất yếu đòi hỏi các nhà quản trị
cân nhắc, lựa chọn và đi đến quyết định.
Quyết định quản trị kinh doanh là hành vi sáng tạo của chủ doanh nghiệp
( giám đốc) nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của doanh
nghiệp, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận
động khách quan của hệ thống và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của hệ
thống và môi trường.
Từ khái niệm này có thể xác định nội dung của một quyết định là nhằm để trả
lời được các câu hỏi sau: Phải làm gì? Không làm hoặc làm khác đi có được hay
không? Làm như thế nào? Ai làm? Khi nào làm? Làm trong bao lâu? Làm ở đâu?
Điều kiện vật chất để thực hiện là gì? Ai sẽ cản trở quyết định, mức độ và cách xử
lý?
3.1.2. Vai trò
Các quyết dịnh về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt động
về quản trị. Bởi vì:
- Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi hoạt
động về quản trị. Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra các
quyết định, cũng như không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ và hàng
hóa.
Học viên: 22 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định của các nhà quản trị.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị bằng

tiền bạc, vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự đồng bằng máy
móc tinh xảo nào.
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết
định của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với nhau là cực
kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quết định
thường có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường.
3.1.3. Chức năng của các quyết định
Quyết định là trái tim của mọi hoạt động về quản trị, nó cần phải thực hiện
được những chức năng chủ yếu sau:
- Lựa chọn phương án tối ưu
- Định hướng
- Bảo đảm các yếu tố thực hiện
- Phối hợp hành động
- Chức năng động viên, cưỡng bức
- Bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện.
- Bảo đảm tính hiệu quả trong kinh doanh
- Bảo đảm tính hiệu lực
3.2. Phân loại quyết định.
3.2.1. Theo cách phản ứng của người ra quyết định.
- Các quyết định trực giác là các quyết định xuất phát từ trực giác của con
người. Người ra quyết định không cần tới lý trí hay sự phân tích can thiệp vào.
Học viên: 23 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
- Các quyết định lý giải là các quyết định dựa trên sự nghiên cứu và sự phân
tích có hệ thống một vấn đề. Các sự việc được nêu ra, các giải pháp khác nhau
được đem so sánh và người ta đi tới các quyết định hoàn hảo nhất, dựa theo tất cả
các yếu tố có liên quan tới nó. Đây là các quyết định rất cần thiết trong nhiều
trường hợp có thể xảy ra vì nó buộc ta phải vận dụng các khả năng tâm trí để lựa

chọn.
3.2.2. Nếu theo tính chất của quyết định.
- Quyết định về sản phẩm.
- Quyết định về giá cả của sản phẩm.
- Quyết định về thị truờng. . .
3.2.3. Nếu xét theo tầm quan trọng của quyết định.
- Quyết định chiến lược ( ví dụ quyết định xây dựng doanh nghiệp mới hay
quyết định mua doanh nghiệp khác).
- Quyết định sách lược là để khai thác hết tiềm năng của doanh nghiệp.
- Quyết định tác nghiệp là những quyết định dùng để triển khai các quyết định
chiến lược.
3.2.4. Nếu xét theo thời gian.
- Quyết định dài hạn ( thường từ 5năm trở lên).
- Quyết định trung hạn ( Từ 1 năm đến dưới 5 năm).
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định thực hiện 1 tháng, 1 quý hoặc 1
năm.
3.3. Lý thuyết quyết định là cơ sở khoa học của việc ra quyết định
Từ xưa đến nay quản lý xã hội, quản lý nhân sự là một nghề nghiệp và cộng
việc quan trọng nhất của những người quản lý là ra các quyết định. Không phải chỉ
có quan chức cấp Chính phủ hay giám đốc một đơn vị sản xuất kinh doanh là ra
các quyết định, mà các nhà quản lý ở cấp cơ sở, địa phương đều phải ra các quyết
Học viên: 24 Lớp CHQTKD
K6B
Môn học: Quản trị công ty Bộ môn: Quản trị kinh
doanh
định. Vậy cơ sở của việc ra các quyết định ở những con người này là gì? Thực tế từ
lâu đã chứng tỏ rằng các quyết định thiếu cơ sở khoa học thường phải gánh chịu
những hậu quả nặng nề.
Nghiên cứu những cơ sở của việc ra quyết định một cách khoa học sẽ giúp ta
nhận thức đúng đắn những cơ sở khoa học, những quy luật chi phối và lường trước

được những hậu quả tất yếu sẽ xảy ra nếu như các quyết định được chấp nhận.
Hầu hết những quyết định quản lý đều phải thực hiện trong những điều kiện
bất định vì các nhà quản trị hầu như không có thông tin hoàn chỉnh về những điều
sẽ xảy ra trong tương lai.
Trong 25 năm gầy đây các nhà quản lý đã sử dụng phương pháp và kỹ thuật
suy luận thống kê để giải quyết nhiều vấn đề mà thông tin bị thiếu, bất định, hoặc
một số trường hợp hầu như thiếu hoàn chỉnh. Lĩnh vực thống kê mới này có tên
gọi: Lý thuyết quyết định thống kê hoặc đơn giản là Lý thuyết quyết định.
Lý thuyết này là công cụ khoa học nhất mà các nhà quản lý cần hiểu biết và
dùng để ra quyết định. Khi đưa ra một vấn đề cần phải quyết định, cần phải kiểm
định giả thiết các mặt chính của vấn đề, ta phải xem xét vấn đề kiểm định là chấp
nhận hay bị bác bỏ. Trong lý thuyết quyết định chúng ta phải quyết định lựa chọn
vấn đề trong những điều có thể (được gọi là hành động), nhờ vào việc tính toán ảnh
hưởng của hành động dưới dạng tiền đề. Một nhà quản lý, người phải lựa chọn từ
trong số những việc đầu tư có giá trị, cần phải xem xét những lợi nhuận hoặc
những thiệt hại mà nó có thể là hậu quả của mỗi hành động. Áp dụng lý thuyết
quyết định hợp lý về các hậu quả kinh tế của việc lựa chọn hành đồng đó. Bởi vậy,
các phương pháp thường được dùng để tính toán lợ nhuận hoặc thiệt hại của từng
hành động.
3.4. Các yêu cầu đối với quyết định quản trị kinh doanh.
3.4.1. Tính khách quan và khoa học.
Các quyết định là những cơ sở cho việc bảo đảm tính hiện thực và hiệu quả
của việc thực hiện chúng, cho nên các quyết định không được chủ quan tuỳ tiện
Học viên: 25 Lớp CHQTKD
K6B

×