Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

1738 ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống diêm mạch (chenopodium quinoa willd) nhập nội trồng tại huyện sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THOA

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG DIÊM MẠCH (Chenopodium quinoa Willd.) NHẬP
NỘI TRỒNG TẠI HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

Người hướng dẫn: TS. HUỲNH THỊ THANH TRÀ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi đã thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Huỳnh Thị Thanh Trà. Các tài liệu được
trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả trình bày là
trung thực và chưa được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Bình Định, ngày 25 tháng 8 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Thị Thoa


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô là giảng viên lớp cao học Sinh
học thực nghiệm khóa 23 đã ln tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên


trong quá trình học tập cùng với sự giúp đỡ, chia sẻ của bạn bè và đồng
nghiệp để tơi có thể hồn thành khóa học cũng như đề tài nghiên cứu này.
Đồng thời, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Huỳnh Thị
Thanh Trà, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa KHTN, ban giám hiệu
Trường THPT Trần Suyền (Phú Yên) đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập tại Trường Đại học Quy Nhơn từ năm 2020 đến 2022.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình, đặc
biệt là chồng và 2 con tơi, đã luôn đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.

Bình Định, tháng 8 năm 2022
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thoa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của hạt diêm mạch so với các nguồn dinh dưỡng
khác ............................................................................................................ 12
Bảng 1.2. Các loại khoáng chất của hạt diêm mạch so với các loại ngũ cốc ............. 13
Bảng 1.3. Diện tích gieo trồng diêm mạch hàng năm tại một số quốc gia Nam Mỹ từ
2016 - 2020 ............................................................................................... 16
Bảng 1.4. Sản lượng diêm mạch sản xuất hàng năm tại một số quốc gia Nam Mỹ giai
đoạn 2016 - 2020 ..................................................................................... 16
Bảng 1.5. Năng suất diêm mạch hàng năm tại một số quốc gia Nam Mỹ giai đoạn 2016
- 2020 ......................................................................................................... 17
Bảng 2.1. Đặc điểm của hai giống diêm mạch nghiên cứu........................................ 33

Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................. 35
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết tại xã Sơn Long, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong vụ
hè năm 2022 .............................................................................................. 41
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu trong đất trước và sau khi trồng thí nghiệm ..................... 42
Bảng 3.3. Tỷ lệ nảy mầm của 2 giống diêm mạch ..................................................... 43
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giống và mật độ trồng đến thời gian của các giai đoạn sinh
trưởng của 2 giống diêm mạch .................................................................. 44
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cây của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................... 46
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đường kính thân của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................... 50
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số lá trên thân của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................... 53


Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành hữu hiệu của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................. 55
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài chùm bơng chính của 2 giống
diêm mạch ............................................................................................... 58
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số bông trên cây của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................. 60
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng 1.000 hạt của 2 giống diêm
mạch ........................................................................................................ 61
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cá thể của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................. 63
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thực tế của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................. 64
Bảng 3.14. Các khoản chi phí trong q trình gieo trồng, chăm sóc và theo dõi trên
diện tích nghiên cứu (A) và theo đơn vị hecta (B) .................................. 69
Bảng 3.15. Lợi nhuận và hiệu quả sản xuất của 2 giống diêm mạch ......................... 70



DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của diêm mạch theo thang BBCH ......................... 11
Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của chùm hoa diêm mạch theo thang BBCH ......... 11
Hình 1.3. Sâu hại trên cây diêm mạch .......................................................................... 27
Hình 1.4. Biểu hiện của bệnh sương mai trên lá cây diêm mạch .................................. 29
Hình 3.1. Chiều cao cây của 2 giống diêm mạch sau 70 ngày gieo trồng .................... 49
Hình 3.2. Thân và giải phẫu cắt ngang thân của 2 giống diêm mạch ........................... 52
Hình 3.3. Chùm bơng chính của 2 giống diêm mạch ở giai đoạn chín sáp .................. 59
Hình 3.4. Triệu chứng lở cổ rễ gây héo rũ (damping off) ở diêm mạch ....................... 67
Hình 3.5. Bệnh héo rũ ở cây diêm mạch 40- 55 ngày sau gieo .................................... 67
Hình 3.6. Bệnh đốm nâu gây vàng lá ở cây diêm mạch................................................ 68
Biểu đồ 1.1. Sản lượng và năng suất diêm mạch sản xuất hàng năm tại một số quốc gia
Nam Mỹ giai đoạn 2016 - 2020 .............................................................. 17
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài chùm bơng chính của 2 giống
diêm mạch ............................................................................................... 59
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số bông trên cây của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................. 60
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng 1.000 hạt của 2 giống diêm
mạch ........................................................................................................ 62
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cá thể của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................. 64
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thực tế của 2 giống diêm mạch
................................................................................................................. 65


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về cây diêm mạch ............................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây diêm mạch .............................................. 4
1.1.2. Vị trí phân loại của cây diêm mạch ................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây diêm mạch ........................................ 7
1.1.4. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của diêm mạch.................... 9
1.1.5. Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng của diêm mạch ............. 12
1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ diêm mạch trên thế giới và ở Việt
Nam ................................................................................................................... 15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất diêm mạch trên thế giới .............. 15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu diêm mạch ở Việt Nam .................................. 18
1.2.3. Tình hình tiêu thụ diêm mạch .......................................................... 20
1.3. Điều kiện sinh thái cây diêm mạch .............................................................. 22
1.3.1. Yêu cầu về ánh sáng ........................................................................ 22
1.3.2. Yêu cầu về nhiệt độ ......................................................................... 22
1.3.3. Yêu cầu về nước .............................................................................. 23
1.3.4. Yêu cầu về đất ................................................................................. 23
1.4. Các biện pháp kỹ thuật ................................................................................ 23


1.4.1. Kĩ thuật gieo trồng .......................................................................... 23

1.4.2. Kỹ thuật bón phân ........................................................................... 24
1.4.3. Tưới tiêu ......................................................................................... 24
1.4.4. Làm cỏ ............................................................................................ 24
1.4.5. Phòng trừ sâu bệnh ......................................................................... 24
1.4.6. Thu hoạch và bảo quản ................................................................... 25
1.5. Một số loại sâu, bệnh hại thường gặp trên cây diêm mạch ........................... 26
1.5.1. Sâu hại diêm mạch .......................................................................... 26
1.5.2. Bệnh hại diêm mạch ........................................................................ 28
1.6. Tình hình nghiên cứu về mật độ trồng cây diêm mạch ................................. 29
1.7. Đặc điểm khí hậu và thỗ nhưỡng của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên............ 31
1.7.1. Đặc điểm khí hậu ............................................................................ 31
1.7.2. Đặc điểm thổ nhưỡng ...................................................................... 32
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................ 34
2.4.2. Quy trình trồng và chăm sóc......................................................... 35
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................... 37
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu và quy chuẩn áp dụng ............................ 40
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 41
3.1. Diễn biến điều kiện thời tiết trong thời gian nghiên cứu .............................. 41
3.2. Một số chỉ tiêu của đất trước và sau khi trồng thí nghiệm ............................ 42
3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng của 2
giống diêm mạch nghiên cứu .............................................................................. 43
3.3.1. Tỷ lệ nảy mầm ................................................................................. 43
3.3.2. Thời gian sinh trưởng...................................................................... 44
3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các chỉ tiêu về tốc độ sinh trưởng và phát
triển của 2 giống diêm mạch nghiên cứu ............................................................ 45



3.4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cây của 2 giống diêm
mạch nghiên cứu ....................................................................................... 45
3.4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đường kính thân của 2 giống diêm
mạch nghiên cứu ....................................................................................... 49
3.4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số lá trên thân của 2 giống diêm
mạch nghiên cứu ....................................................................................... 52
3.4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành hữu hiệu của 2 giống diêm
mạch nghiên cứu ....................................................................................... 55
3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống
diêm mạch nghiên cứu ....................................................................................... 57
3.5.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài chùm bơng chính và số
bông trên cây của 2 giống diêm mạch nghiên cứu ..................................... 58
3.5.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng 1000 hạt (P1000) của 2
giống diêm mạch nghiên cứu .................................................................... 61
3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của 2 giống diêm mạch nghiên
cứu. .................................................................................................................... 63
3.6.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cá thể của 2 giống diêm
mạch ......................................................................................................... 63
3.6.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thực tế của 2 giống diêm
mạch ......................................................................................................... 64
3.7. Đánh giá mức độ nhiễm một số bệnh hại chính trên 2 giống diêm mạch nhập
nội trồng tại xã Sơn Long, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên ................................... 66
3.7.1. Bệnh héo rũ ................................................................................... 66
3.7.2. Bệnh sương mai............................................................................. 67
3.7.3. Bệnh đốm nâu ................................................................................. 68
3.8. Đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế mang lại của 2 giống diêm mạch nghiên
cứu ..................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 71
1. Kết luận.......................................................................................................... 71

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 73
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Diêm mạch (Chenopodium quinoa Willd.) là cây trồng đã được trồng ở vùng
Andes cách đây hơn 7000 năm và đặc biệt quan trọng đối với người dân ở các nước
Nam Mỹ [14]. Ở đây, hạt diêm mạch được sử dụng làm thức ăn chính thay thế cho
các loại ngũ cốc thông thường khác.
Hạt diêm mạch có chứa đầy đủ các thành phần dinh dưỡng quan trọng như
protein, lipid, carbonhydrate, các loại vitamin và khoáng chất. Với hàm lượng
protein cao, chiếm từ 13,8 đến 21,9% (tương đương với trứng và thịt, gấp 2 lần so
với gạo và ngơ), protein của hạt diêm mạch cịn chứa đầy đủ các amino acid thiết
yếu, đặc biệt là lysine. Thành phần carbonhydrate có chứa đến 14,2% chất xơ [12].
Các loại vitamin B, C, E và các khoáng chất như Ca, Fe, P, K cũng chiếm một tỷ lệ
không nhỏ trong hạt diêm mạch. Đặc biệt trong hạt diêm mạch không chứa gluten chất gây hội chứng celiac (là một bệnh đường ruột tự miễn di truyền được kích hoạt
bởi việc ăn các loại ngũ cốc có chứa gluten như lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen).
Tất cả những điều này đã làm cho hạt diêm mạch trở thành một trong những loại
thức ăn quan trọng dành cho con người đặc biệt với những người ăn kiêng hoặc mắc
hội chứng celiac.
Về giá trị kinh tế, diêm mạch hiện đang là một sản phẩm hàng hố có giá
trị cao, do đó đang và sẽ góp phần khơng nhỏ trong xố đói, giảm nghèo và đảm
bảo an ninh quốc gia [14]. Giá diêm mạch trung bình tồn cầu đã tăng đáng kể từ
năm 2012 đến năm 2014, từ 3,21 lên 6,74 đô la Mỹ một kg và xấp xỉ 8 đô la Mỹ/kg
diêm mạch hữu cơ. Mặc dù sau năm 2014, giá diêm mạch giảm mạnh và tính đến

tháng 12 năm 2021, giá trung bình khoảng 1,64 đơ la Mỹ/kg hạt (giá FOB, Free On
Board) của các nhà sản xuất lớn bao gồm Bolivia và Peru [33], nhưng thị trường
diêm mạch nhập khẩu vào Việt Nam dao động từ 15 đến 35 đơ la Mỹ cho 1 kg.
Cây diêm mạch có khả năng thích ứng rộng rãi với nhiều vùng sinh thái khác
nhau trên thế giới, ngay cả ở những nơi có điều kiện khắc nghiệt mà các cây trồng


2

khác khơng thể canh tác được [10]. Diêm mạch có thể trồng trong các điều kiện khó
khăn như đất chua nhiều, đất mặn, vùng khô hạn, bán khô hạn và vùng ở vĩ độ cao
[6], [2], [29]. Diêm mạch thích nghi và phát triển ở điều kiện nhiệt độ từ -8oC đến
38oC và cần rất ít phân bón [27]. Những đặc điểm này cho thấy cây diêm mạch có
thể phát huy tiềm năng to lớn của nó tại Việt Nam. Bertero và cs (2004) cho biết
cây diêm mạch thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu, đất đai ở Việt Nam, thậm
chí năng suất cịn cao hơn so với một số vùng nguyên sản [11].
Là cây trồng mới ở Việt Nam và chưa được nghiên cứu nhiều, một số ít
nghiên cứu chủ yếu tập trung nhằm khảo nghiệm giống, đánh giá và theo dõi sự
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng diêm mạch nhập nội dưới tác động
của các biện pháp kỹ thuật, tại các địa điểm nghiên cứu thuộc Bắc bộ, Bắc Trung
bộ và Tây Nguyên. Trong số các biện pháp kỹ thuật quan trọng, mật độ trồng có
ảnh hưởng đáng kể đến kiểu hình của diêm mạch đặc biệt là khả năng phân nhánh
từ đó ảnh hưởng đến năng suất. Do đó việc nghiên cứu các mật độ phù hợp với các
điều kiện sinh thái khác nhau, nhằm đảm bảo cho cây diêm mạch sinh trưởng và
phát triển tốt nhất là rất cần thiết. Một số ít các nghiên cứu về mật độ trồng tại Việt
Nam cho kết quả khác nhau trên các giống nhập nội như diêm mạch vụ đông tại
Bắc bộ là 111.111 -166.666 cây/ha [1], tại Quảng Trị: 250.000 cây/ha [2] và 80.000
cây/ha ở Đăk Lăk [7]. Đối với các tỉnh khu vực Nam trung bộ hiện chưa có nghiên
cứu nào trên cây diêm mạch.
Để góp phần đa dạng hóa cây trồng và phát triển cây diêm mạch thành cây

trồng đem lại giá trị kinh tế cao, công tác tuyển chọn giống và nghiên cứu các chỉ
tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống phù hợp với điều kiện đất đai khí
hậu tại Nam Trung bộ là điều hết sức cần thiết; trong đó mật độ trồng là một trong
những biện pháp kỹ thuật quan trọng góp phần tăng năng suất cây trồng. Vì thế,
chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của một số giống diêm mạch (Chenopodium
quinoa Willd.) nhập nội trồng tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên”


3

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống diêm mạch
nhập nội trồng trên nền đất đỏ bazan tại xã Sơn Long, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- Xác định mật độ trồng thích hợp cho 2 giống diêm mạch nhập nội trồng tại xã Sơn
Long, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp tư liệu về khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của cây
diêm mạch nhập nội được trồng trên vùng đất đỏ bazan của huyện Sơn Hòa, tỉnh
Phú Yên.
- Góp phần cung cấp dẫn liệu về vai trị của mật độ trồng thích hợp đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây diêm mạch nhập nội trồng trong điều kiện sinh thái và
thổ nhưỡng nhất định như huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ trồng thích hợp cho hai giống diêm mạch nhập nội trồng tại
xã Sơn Long, huyện Sơn Hịa, tỉnh Phú n.
- Góp phần đa dạng hóa cây trồng cho tỉnh Phú Yên, nhất là ở các vùng đồi núi.
- Các nghiên cứu trong đề tài là cơ sở dữ liệu để hồn thiện quy trình trồng diêm
mạch tại Việt Nam và các vùng trồng khác có điều kiện khí hậu và đất đai ở độ cao

400 m so với mực nước biển ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ.


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây diêm mạch
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây diêm mạch
Cây diêm mạch (Chenopodium quinoa Willd.) còn được gọi với nhiều tên
khác nhau như quinoa, quinua hoặc kinwa. Cùng với ngô và khoai tây, diêm mạch
được xem là một trong ba loại lương thực của nền văn minh Inca. Một số khai quật
về khảo cổ đã chứng minh rằng diêm mạch có nguồn gốc ở vùng núi Andes, xung
quanh khu vực hồ Titicaca ở Peru và Bolivia, được trồng và sử dụng bởi nền văn
minh tiền Columbia. Người ta đã phát hiện di vật hóa thạch của cây và hạt diêm
mạch tại vùng Ayacucho, gần hồ Titicaca thuộc Peru. Những di vật này được xác
định có niên đại 5000 năm trước cơng ngun. Tại Chinchorro, một tỉnh thuộc nước
cộng hịa Chile, di vật hóa thạch của cây diêm mạch cũng đã được tìm thấy và xác
định có niên đại 3000 năm trước công nguyên [14].
Diêm mạch là một trong những cây trồng lâu đời nhất ở vùng đất Andes,
với xấp xỉ 7000 năm trồng trọt. Nó được xem là “hạt vàng” bởi giá trị dinh dưỡng,
chữa bệnh và giá trị tâm linh của nó. Trong ngơn ngữ Inca, quinoa có nghĩa là “mẹ
của các loại hạt”, là nguồn lương thực chính của những người sống trên các cao
nguyên và các thung lũng của Peru, Bolivia, Ecuado và Chile. Từ thế kỷ thứ 15, 16
khi người Tây Ban Nha phát hiện và xâm chiếm Châu Mỹ, khai khẩn đất đai, lập
đồn điền… diêm mạch đã trở thành một cây trồng quan trọng, được gieo trồng ở
hầu khắp các nước Nam Mỹ và là cây lương thực chủ yếu của các bộ tộc da đỏ
Inca, Maya…sống ở đây [10], [24].
Diêm mạch có khu vực địa lý phân bố rộng từ vĩ độ 5o Bắc ở Nam Colombia
đến vĩ độ 43o Nam của Chile, và có thể phân bố ở các vùng đất thấp của Chile cho
đến độ cao 4000 m ở Altiplano của Peru và Bolivia [27]. Viện nghiên cứu khả năng

phát triển trên đất đai của Nam Mỹ đã phân loại diêm mạch dựa vào vị trí địa lý,
theo đó các giống diêm mạch gieo trồng tại Nam Mỹ được chia thành 5 nhóm giống
cơ bản sau:


5

+ Nhóm diêm mạch Altiplano:
Nhiều giống trong nhóm này hiện được gieo trồng tại nhiều nước Nam Mỹ
như Peru, Bolivia, Colombia…Nhóm này có xuất xứ xung quanh hồ Titicaca, trên
độ cao 4000 m so với mực nước biển. Khi thu hoạch cây cao từ 0,5-1,5 m, hầu hết
các giống trong nhóm đều có thân thẳng, ít phân nhánh, có thời gian sinh trưởng từ
120-210 ngày và dễ nhiễm các bệnh do nấm mốc gây nên.
+ Nhóm diêm mạch Salar:
Nhóm này gồm các giống diêm mạch được gieo trồng tại phía nam Altiplano
thuộc Bolivia và phát triển trên nền đất kiềm (pH ≥ 8), có khả năng chịu hạn và chịu
mặn tốt. Cây diêm mạch thuộc nhóm này được gieo trồng từ độ cao 3700-3800 m so
với mực nước biển. Nhóm diêm mạch Salar có nhiều khả năng có nguồn gốc từ
nhóm diêm mạch Altiplano. Hầu hết các giống có kích thước hạt lớn (đường kính >
2,2 mm), vỏ dày, màu đen, có hàm lượng saponin trong hạt cao. Hạt của nhóm này
được mệnh danh là “Royal Quinoa - Hạt diêm mạch Hồng gia”.
+ Nhóm giống diêm mạch thung lũng:
Bao gồm tất cả các giống diêm mạch được gieo trồng trong các thung lũng ở
vùng Andes. Các giống trong nhóm này được gieo trồng ở độ cao từ 2500-3500 m
so với mực nước biển, phổ biến được trồng tại các thung lũng vùng núi thuộc trung
tâm và phía bắc Peru. Đặc trưng của các giống diêm mạch trong nhóm này là chiều
cao, khi thu hoạch, cây có thể đạt chiều cao từ 2-3 m, thân phân nhánh nhiều, chùm
hoa lỏng lẻo. Thời gian sinh trưởng dài từ 210-220 ngày và có khả năng chống lại
nấm mốc (Peronospora farinosa).
+ Nhóm diêm mạch cận nhiệt đới:

Là giống diêm mạch thích nghi với điều kiện khí hậu vùng Yungas (cận nhiệt
đới) thuộc Bolivia, phát triển ở độ cao 1500-2000 m so với mực nước biển. Đặc
trưng của các giống trong nhóm này là khả năng phân nhánh mạnh, chiều cao khi
thu hoạch có thể đạt 2,2 m. Cây màu xanh, khi chín tồn bộ cây và chùm bông
chuyển sang màu vàng cam, hạt nhỏ.


6

+ Nhóm diêm mạch ven biển:
Nhóm diêm mạch này phổ biến ở vùng ven biển Nam Chile. Phân bố xung
quanh vĩ độ 36o Nam và phát triển ở độ cao dưới 500 m so với mực nước biển. Khả
năng sinh trưởng mạnh, chiều cao đạt khoản 1m đến 1,4 m, sinh trưởng theo nhánh,
hạt bé, màu kem, hàm lượng saponin trong hạt cao. Một số trong nhóm này đã được
sưu tập và gieo trồng tại Cambridge – Anh, khi thu hoạch có chiều cao khoảng 2 m
[20], [28].
1.1.2. Vị trí phân loại của cây diêm mạch
Theo phân loại của ITIS (Integrated Taxonomic Information System) (2011) [35],
vị trí của diêm mạch trong hệ thống phân loại như sau:
-

Kingdom:

Plantae

-

Subdivision:

Spermatophytina


-

Class:

Magnoliopsida

-

Superorder:

Caryophyllanae

-

Order:

Caryophyllales

-

Family:

Amaranthaceae

-

Genus:

Chenopodium L.


-

Species:

Chenopodium quinoa Willd.

Diêm mạch được coi là một loài đơn lẻ trong họ Dền (Amaranthaceae), là
thực vật 2 lá mầm nhưng hạt của chúng có chức năng và thành phần giống với ngũ
cốc như lúa mì, gạo, lúa mạch, ngơ là những lồi cây một lá mầm. Tuy nhiên cấu
trúc hạt diêm mạch có sự khác biệt đáng kể so với các loại ngũ cốc [13], vì vậy mà
diêm mạch đã được phân loại là một loại cây giả ngũ cốc (pseudocereal crop).
Người ta cho rằng tổ tiên gần nhất của diêm mạch có thể bắt nguồn từ một
lồi duy nhất là C. berlandieri var. nuttalliae Staff., phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ,
hoặc có nguồn gốc đa lồi bao gồm C. pallidicaule Aellen, C. pseudolare Kunth, C.


7

carnasolum Moq., và các loài tứ bội, C. hircinum Schard hoặc C. quinoa var.
Melanospermum phát triển ở Nam bán cầu. Tất cả các lồi này đều có nguồn gốc từ
khu vực Andes [19]. Theo Wilson (1990) [10], có hơn 250 lồi đã được tìm thấy
trong chi Chenopodium. Một số lồi thuộc chi Chenopodium được trồng phổ biến
với các mục đích kinh tế quan trọng là:
+ Chenopodium quinua (2n = 36) được trồng để lấy hạt và hạt được sử dụng như một
dạng ngũ cốc.
+ Chenopodium pallidicaule (2n = 18) và Chenopodium berlandieri (2n = 36) được
trồng để sử dụng như một loại rau và hạt.
+ Chenopodium album (2n = 18, 36, 54) được trồng chủ yếu để làm cây rau và làm
thức ăn cho gia súc.

+ Một số các loài từ dãy Himalayas (C. album và C. quinua) được trồng để lấy hạt
và lá [14].
1.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây diêm mạch
Diêm mạch là cây trồng hàng năm, cây thân thảo thuộc lớp hai lá mầm,
mọc thành bụi rộng, thường có lớp lơng bụi mịn bao phủ. Chiều cao từ 0,2-3,0 m;
thân chính có thể phân nhánh hoặc không phân nhánh tùy thuộc vào loại giống,
mật độ, cách trồng và các điều kiện sinh thái nơi mà nó được trồng.
Tùy theo từng giống mà cây có màu sắc khác nhau, trước khi ra hoa màu
sắc của cây thay đổi giữa màu xanh lá cây, màu tím pha trộn và đỏ. Khi trưởng
thành, màu sắc cây biểu hiện một số màu trung gian giữa trắng, kem, vàng, cam,
hồng, đỏ, tím, nâu và đen. Mật độ bơng hoa khác nhau giữa đặc, rời và trung gian.
Màu sắc của hạt thay đổi giữa trắng, kem, vàng, cam, hồng, đỏ, tím, nâu, đen. Chu
kỳ sinh dưỡng thay đổi từ 110 đến 210 ngày [28]. Diêm mạch tăng trưởng chậm ở
30 ngày đầu tiên và sau đó tăng trưởng mạnh đến khi thu hoạch [17].
- Rễ: Rễ cây diêm mạch là rễ cọc, phân nhánh mạnh thành nhiều cấp. Độ ăn sâu của
rễ phụ thuộc vào loại đất trồng, mùa vụ và tỷ lệ thuận với chiều cao của cây. Các
giống có chiều cao cây từ 1,7-2 m rễ có thể ăn sâu 1,2-1,5 m.


8

- Thân: Diêm mạch là cây thân thảo, mềm, trương nước khi cịn non, lúc chín rỗng
ruột, khơ và xốp. Thân do nhiều đốt hợp thành, phần gốc có hình trịn, có góc cạnh
ở những nơi có lá và nhánh xuất hiện. Tùy thuộc vào giống, mật độ trồng và môi
trường mà số nhánh trên thân, chiều dài thân khác nhau (từ 0,5 - 2 m). Thân có chứa
chất lignine nên có nhiều màu sắc: Xanh, đỏ, vàng, hồng… hoặc màu xanh với
nhiều sọc có màu khác nhau, khi chín thân có màu vàng nhạt hoặc màu đỏ ở một số
giống.
- Lá: Lá đơn, mọc cách, có nhiều hình dạng khác nhau, các lá ở bên dưới thường có
dạng hình thoi hoặc hình tam giác, trong khi các lá phía trên xung quanh bơng thì

lại có dạng hình mũi mác. Đa số lá có màu xanh, một số giống có màu tía hoặc màu
hồng tía,… Trên bề mặt lá non có lớp lơng tơ bao phủ hoặc khơng tùy thuộc vào
giống, khi chín lá chuyển sang màu vàng, đỏ hoặc hồng. Lá của diêm mạch thường
có từ 3 đến 20 răng cưa ở mép lá, số răng cưa trên phiến lá phụ thuộc vào đặc tính
của từng giống. Phiến lá mỏng, trên bề mặt có hệ thống gân lá nối liền với cuống,
hệ thống gân lá có nhiều hình dạng. Cuống lá dài và hẹp, nối liền phần phiến và
thân, lá mọc từ thân có cuống dài hơn lá mọc từ nhánh.
- Hoa: Hoa diêm mạch là hoa lưỡng tính, trên bơng có cả hoa đực và hoa cái, tỷ lệ
hoa đực và hoa cái phụ thuộc vào giống. Cụm hoa có dạng hình chùy, trên trục
chính có nhiều trục cấp 1, trên trục cấp 1 có nhiều trục cấp 2 mang hoa. Chiều dài
bông dài từ 15-70 cm tùy thuộc vào giống, môi trường và thời vụ gieo trồng. Hoa
khơng có cuống, màu sắc giống với đài hoa. Cấu tạo của hoa gồm 5 nhị ngắn để giữ
bao phấn bao quanh nhụy [31]. Hoa có thể nở trong 1 thời gian dài từ 5 đến 7 ngày.
Vì các hoa trên chùm bông không nở cùng lúc nên thời gian ra hoa của cây dao
động từ 12 đến 15 ngày.
- Ha ̣t: Hạt có thể hình nón, hình trụ, hình elip. Đường kính hạt từ 1,8-2,6 mm. Hạt
có cấu tạo ngồi cùng là lớp vỏ, vỏ hạt có thể màu trắng, vàng, hồng, đỏ, đen…
Trong vỏ là ngoại nhũ, có màu trắng, nâu, nâu đen. Phôi chứa 60% ngoại nhũ và
40% nội nhũ về mặt khối lượng. Vỏ hạt và phần ngoại nhũ có chứa saponin gây
đắng vì thế có thể ngăn cản côn trùng, chim, thú ăn hạt. Saponin chủ yếu nằm ở vỏ


9

nên rất dễ loại bỏ bằng cách ngâm hạt và đãi sạch vỏ trước khi nấu ăn hoặc chế biến
[6], [10], [15], [14].
1.1.4. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của diêm mạch
Sự phát triển hình thái học của diêm mạch theo thang điểm BBCH
(Biologische Bundesanstalt, Bundessortenamt und CHemische Industrie). Đây là hệ
thống thang điểm dùng để xác định các giai đoạn thay đổi về hình thái và các đặc

điểm quan trọng trong chu trình sinh trưởng và phát triển của một lồi thực vật.
Theo BBCH, q trình sinh trưởng và phát triển của diêm mạch được mô tả gồm 10
giai đoạn chính (0-9) [30]:
- Giai đoạn nảy mầm (0): Giai đoạn này mô tả sự nảy mầm của hạt cho đến khi
các lá mầm trồi lên khỏi bề mặt đất. Bao gồm các giai đoạn nhỏ: Phá vỡ sự ngủ
nghỉ của hạt, hình thành chồi mầm trong hạt, bắt đầu sự nảy mầm và sau đó là
sự xuất hiện và phát triển của 2 lá mầm, giai đoạn này kết thúc khi các lá mầm
xuyên qua bề mặt đất. Có thể xem đây là giai đoạn sinh trưởng sơ cấp của cây.
- Giai đoạn phát triển lá ở chồi chính (1): Là giai đoạn đầu tiên của sự sinh
trưởng phát triển thứ cấp. Ở giai đoạn này xuất hiện các lá trên chồi chính, lá
mọc thành cặp, giai đoạn bắt đầu từ lúc 2 lá mầm được tách nhau ra đến khi
xuất hiện các lá thật trên thân chính có chức năng quang hợp (số 11, hình 1.1).
Các cặp lá lần lượt xuất hiện cho đến cặp lá thứ 9.
- Giai đoạn hình thành các chồi bên (2): Ở cây diêm mạch, sự xuất hiện các
nhánh thứ cấp có thể xuất hiện trước hoặc sau khi phân hóa mầm hoa. Điều này
phụ thuộc vào kiểu gen của diêm mạch.
- Giai đoạn sinh trưởng kéo dài thân (3).
- Giai đoạn phát triển các bộ phận sinh dưỡng (4): Đây là giai đoạn tăng trưởng
số lá, số cành trên cây.
- Giai đoạn xuất hiện chùm hoa (5): Lúc đầu, chồi hoa bị che lấp bởi các lá non
bao quanh nên khơng nhìn thấy được. Sau khi lá dài và tách nhau ra, chùm hoa


10

chính xuất hiện. Giai đoạn này kết thúc khi cụm hoa lộ ra mà khơng có lá che
phủ, mặc dù tất cả các hoa của nó vẫn đang khép lại.
- Giai đoạn ra hoa (6): Giai đoạn này bắt đầu với bao phấn đầu tiên của các
bơng hoa được hình thành (số 20/60, 60a, 60b theo hình 1.1 và 1.2). Khi quá
trình ra hoa tiến triển, màu sắc của chùm hoa thay đổi tùy thuộc vào kiểu gen.

Giai đoạn này kết thúc khi tất cả các bao phấn của chùm hoa được nhìn thấy.
- Giai đoạn phát triển quả (7): Sự phát triển của quả bắt đầu khi bầu nhụy dày lên và
xuất hiện các hạt đầu tiên ở thân chính.
- Giai đoạn chín (8): Trong q trình chín, hạt diêm mạch thay đổi kết cấu, màu sắc;
chuyển từ xanh lá cây sang màu be, đỏ hoặc đen tùy giống. Bên cạnh đó hàm lượng
nước trong hạt cũng giảm dần. Đầu tiên là giai đoạn hạt sữa, dễ dàng nghiền nát
bằng móng tay và giải phóng một lượng chất lỏng màu trắng, vỏ hạt màu xanh lá
cây. Sau đó chuyển sang giai đoạn hạt dày, cũng dễ bị nát bằng móng tay, nhưng
giải phóng một chất nhão trắng, vỏ hạt màu xanh lá cây, màu be, đỏ hoặc đen. Cuối
cùng là giai đoạn hạt chín, khó dùng móng tay bóp nát, khơ, vỏ hạt có màu be, đỏ
hoặc đen và sẵn sàng để thu hoạch.
- Giai đoạn già cỗi (9): Giai đoạn này mô tả sự già đi của cây sau khi quả chín. Q
trình này bắt đầu từ các lá ở gốc bị khô và chết, và già các lá dần theo hướng lên
trên nhưng thân vẫn còn xanh. Sau đó, các lá cịn lại bị chết và thân cây chuyển từ
vàng sang nâu. Cuối cùng, toàn bộ cây chết và khô, đây cũng là lúc thu hoạch sản
phẩm.


11

Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của diêm mạch theo thang BBCH

Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của chùm hoa diêm mạch theo thang BBCH
Sự xuất hiện chùm hoa (50), ra hoa hoàn toàn (60a), hạt mẩy dày ở chùm hoa chính
(85a), chi tiết hoa (60b) và hạt mẩy dày (85b)


12

1.1.5. Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng của diêm mạch

Hạt diêm mạch được biết đến với giá trị dinh dưỡng cao do có hàm lượng
protein cao, giàu các khoáng chất và vitamin. Tùy theo giống diêm mạch mà hàm
lượng protein dao động từ 13,81 đến 21,9% và đặc biệt protein trong hạt diêm mạch
rất giàu các amino acid thiết yếu như lysine, threonine, methionine, isoleucine,
leucine và valine [27].
Diêm mạch cũng có hàm lượng các chất chống oxy hóa và acid béo cao. Một
số nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy rằng acid béo chính của hạt diêm
mạch là linoleic acid (56%), tiếp theo là oleic acid (21,1%), palmitic acid (9,6%) và
linolenic acid (6,7%) [27].
Carbohydrate trong hạt diêm mạch chiếm khoảng 71%, hàm lượng sắt (5,2%)
cao hơn thịt, trứng và sữa. Lượng calori cung cấp chỉ thấp hơn thịt và cao hơn
trứng, sữa (bảng 1.1). Ngoài ra, tỷ lệ chất xơ cũng rất cao, điều này làm cho diêm
mạch trở thành một loại thực phẩm lý tưởng để giải độc cơ thể, loại bỏ độc tố và
các chất cặn bã có thể gây hại cho cơ thể [27].
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của hạt diêm mạch so với
các nguồn dinh dưỡng khác [27]

Hạt diêm
mạch
13,00

Thịt

Trứng
14,00

Phơ
mai
18,00


Sữa
bị
3,50

Sữa
người
1,80

30,00

Chất béo

6,10

50,00

3,20

-

3,50

3,50

Carbohydrates

71,00

-


-

-

-

-

-

-

-

-

4,70

7,50

Sắt

5,20

2,20

3,20

-


2,50

-

Lượng calo/100g

350

431

200

24

60

80

Thành phần (%)
Protein

Đường


13

Hạt diêm mạch còn chứa rất nhiều loại vitamin (B, C và E) và các khoáng
chất. Hàm lượng phosphorus trong hạt diêm mạch chiếm 3,4%, cao hơn gạo (0,5%),
lúa mì (1,8%) và các loại ngũ cốc khác. Nó cịn chứa đựng một lượng lớn các loại
khoáng chất như Ca, Fe, Zn, Cu và Mn. Calci (874mg/kg) và sắt (81mg/kg) là cao hơn

đáng kể so với các loại ngũ cốc khác [10] (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Các loại khoáng chất của hạt diêm mạch so với các
loại ngũ cốc (ppm) [10]

Các loại ngũ cốc

Ca

P

Fe

K

Na

Zn

Hạt diêm mạch

1274

3869

20

6967

115


48

Lúa mạch

880

4200

50

5600

200

15

Đậu

1191

3674

86

10982

103

32


Lúa mì

550

4700

50

8700

115

14

Bên cạnh đó, hạt diêm mạch còn chứa các hợp chất tăng cường sức khỏe như
polyphenol. Nhiều hợp chất phenolic được xác định trong hạt diêm mạch, như
quercetin và kaempferol glycoside, có thể ngăn ngừa các bệnh tim mạch vành, xơ
vữa động mạch, bệnh tiểu đường và bệnh Alzheimer và chúng cũng có chứa các
chất ngăn ngừa và chống lại ung thư [21].
Do có nhiều thành phần dinh dưỡng nên hạt diêm mạch được dùng thay thế
cho ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch có chứa gluten. Các sản phẩm truyền thống được
chế biến từ diêm mạch như: súp, sữa, nước ép, bánh... [28].
Hạt diêm mạch được bán dưới dạng nguyên hạt để nấu chín như gạo hoặc kết
hợp với các loại ngũ cốc khác được chế biến ở dạng bột. Hạt còn được sử dụng để
làm một số các sản phẩm như bánh mì, bánh quy, bánh nướng xốp…, dùng cho
những người mắc bệnh celiac hoặc cho những người không sử dụng protein gluten.
Hoặc diêm mạch còn được lên men để làm bia rượu [10]. Lá diêm mạch được sử


14


dụng để chế biến các món salad do giàu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là calci,
photpho và sắt [28].
Một số nghiên cứu đã cho thấy có thể sử dụng thân, lá và diêm mạch để điều trị
một số bệnh như: các bệnh về phế quản, cảm lạnh, ho, viêm amidan, các bệnh do
thiếu vitamin, còi cọc, các bệnh về da (mụn rộp, phát ban…), viêm thận, bàng
quang, niệu. Bên cạnh đó, diêm mạch cịn được sử dụng như một loại thuốc giảm đau
hay dùng để khử trùng [28].
Diêm mạch cũng được sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi. Lá diêm mạch chứa
một lượng lớn P (3,3%), chất xơ (1,9%), nitrate (0,4%), vitamin E (2,9mg αTE/100g ), Na (289mg/100g ), vitamin C (1,2–2,3g/kg ) và protein (27–30g/kg ) nên
nó được sử dụng làm thức ăn cho bò, cừu và lạc đà không bướu, trong một số trường
hợp chúng được dùng để nuôi lợn và lừa. Hạt diêm mạch được sử dụng thay thế cho
các loại hạt ngũ cốc để làm thức ăn cho động vật dạ dày đơn, đặc biệt là gia cầm và
lợn. Cây được thu hoạch ở giai đoạn gần ra hoa, có thể cho gia súc ăn trực tiếp hoặc
ủ chua [10], [14].
Ngoài hàm lượng chất dinh dưỡng, diêm mạch cịn chứa hợp chất saponin,
có vị đắng và độc, đặc biệt có nhiều trong vỏ hạt. Hàm lượng saponin trong hạt
diêm mạch phụ thuộc vào kiểu gen, lượng saponin trong hạt của các kiểu gen ngọt
(diêm mạch ngọt) thay đổi từ 0,2 đến 0,4 g/kg chất khơ, trong khi ở kiểu gen đắng
(diêm mạch đắng), nó thay đổi từ 4,7 đến 11,3g/kg chất khô [14]. Tuy vậy, saponin
được coi là hợp chất có hoạt tính sinh học có tác dụng như thuốc giảm đau, chống dị
ứng và chống oxy hóa. Hơn nữa, có thể dùng để diệt cơn trùng, diệt nấm, kháng
sinh… góp phần bảo vệ thực vật chống lại sâu bệnh và mầm bệnh. Bên cạnh đó,
saponin trong diêm mạch cũng có tác dụng thay thế những hợp chất cho các ứng
dụng công nghiệp trong xà phòng, chất tẩy rửa, dầu gội đầu, bia và mỹ phẩm cũng
như chất bổ sung cho hóa trị liệu [15].
Với các đặc tính dinh dưỡng đặc biệt và khả năng phát triển trong nhiều môi
trường khác nhau của diêm mạch, FAO đã xác định diêm mạch là sự thay thế quan



15

trọng để đóng góp đối với an ninh lương thực toàn cầu trong tương lai và tuyên bố
năm 2013 là năm quốc tế của diêm mạch.
1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ diêm mạch trên thế giới và ở
Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất diêm mạch trên thế giới
Từ 7000 năm trước cho đến cuối những năm 1970, diêm mạch chủ yếu chỉ
được trồng ở Andes. Do diêm mạch có thành phần chất dinh dưỡng cao, có thể thích
nghi với nhiều mơi trường đặc biệt là nó có khả năng chịu hạn, chịu mặn… nên
ngày nay, diêm mạch được trồng phổ biến ở Châu Âu và trên toàn thế giới, chẳng
hạn như ở Hoa Kỳ, Canada, Úc, Châu Phi và Đông Nam Á [23]. Số lượng quốc gia
trồng diêm mạch đã tăng nhanh chóng từ 8 năm 1980 lên 75 quốc gia vào năm 2014
và có thêm 20 quốc gia đã gieo hạt diêm mạch lần đầu tiên vào năm 2015 [14]. Dự
án của FAO “Thử nghiệm Quinoa ở Châu Mỹ và Châu Âu” (1996-1998) là cơ chế
đầu tiên để phân phối diêm mạch trên tồn thế giới, và nó làm cơ sở cho sự mở rộng
toàn cầu của loại cây trồng này. Ngoài ra, diêm mạch cũng được trồng ở các khu
vực của Bắc Âu vào đầu những năm 1980 (Anh, Đan Mạch, và Hà Lan). Nó cũng
đã được thử nghiệm thành cơng ở các nước thuộc lưu vực Địa Trung Hải (ở Hy Lạp
kể từ giữa những năm 1990, ở Ý và Thổ Nhĩ Kỳ kể từ cuối những năm 2000) [23].
Vùng Andes (Peru, Bolivia, Ecuador) được xem là khu vực sản xuất diêm
mạch lớn nhất thế giới, ngồi ra cịn có Chile, Colombia... Theo báo cáo của FAO
năm 2009, có hơn 83.000 ha diện tích diêm mạch được sản xuất trong khu vực này
[14]. Cho tới nay diện tích trồng diêm mạch vẫn tiếp tục gia tăng và tăng nhanh.
Số liệu FAO (2022) cho thấy châu Mỹ là khu vực duy nhất trên thế giới sản
xuất diêm mạch với số lượng lớn trong đó tập trung tại các quốc gia ở vùng Andes
là trung tâm nguồn gốc của cây diêm mạch (bảng 1.3).


16


Bảng 1.3. Diện tích gieo trồng diêm mạch hàng năm tại một số
quốc gia Nam Mỹ từ 2016 - 2020 (đơn vị: ha)

Năm
2016

2017

2018

2019

2020

118.913

110.639

111.605

116.746

115.973

Ecuador

2.214

882


2.048

2.559

5.267

Peru

64.223

61.721

65.736

64.859

67.638

185.350

173.242

179.389

184.164

188.878

Quốc gia

Bolivia

Tổng cộng

Nguồn: FAO (2022) [34]

Ngoài khu vực Andes ra thì Hoa Kỳ, Canada là các quốc gia có diện tích gieo
trồng diêm mạch lớn trên thế giới, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tồn cầu và
cho năng suất 1000 tấn/năm. Tiếp đó, một số nước Châu Âu cũng sản xuất diêm
mạch với sản lượng 210 tấn, như ở Pháp có 200 ha với năng suất 1,08 tấn/ha. Do
nhu cầu diêm mạch ngày càng tăng nên ở Châu Âu, Bắc Mỹ diện tích sản xuất
diêm mạch cũng tăng nhanh chóng trong những năm gần đây [14].
Bảng 1.4. Sản lượng diêm mạch sản xuất hàng năm tại một số quốc gia Nam Mỹ
giai đoạn 2016 - 2020 (đơn vị: nghìn tấn)

Năm
2016

2017

2018

2019

2020

Bolivia

65,5


66,8

70,8

67,1

70,2

Ecuador

3,9

1,3

2,1

4,5

4,9

Peru

79,3

78,7

86,8

89,4


100,1

Tổng cộng

148,7

146,8

159,7

161

175,2

Quốc gia

Nguồn: FAO (2022) [34]


×