Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh
vực mới đáng quan tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo,
Marketing ... nhằm đạt đợc vị thế cao trên thị trờng. Nhng mét
sè nh©n tè “ néi lùc ”, chđ quan, cã tầm chiến lợc lâu dài cho
doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu
doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm trong khi giá thành giảm xuống thì luôn chiếm đợc những
đoạn thị trờng lớn với sức cạnh tranh cao. Điều đó cho thấy việc
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn giữ
vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển chung của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Có thể nói hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là không thể thiếu trong công tác kế toán
của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp cho doanh nghiệp
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nh: giá vốn hàng bán, lợi
nhuận kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận ... hay
nói chung lại là nó cho thấy đợc rõ mối quan hệ giữa chi phí
khối lợng lợi nhuận. Qua đó có thể đánh giá đợc tình hình
hoạt động, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để đa ra
các quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhà máy in Sách Giáo Khoa là một doanh nghiệp Nhà nớc có
kinh nghiệm nhiều năm trong việc in ấn và tiêu thụ các loại sách,
báo, tạp chí. Với mục đích không ngừng nâng cao chất l ợng và
hạ giá thành sản phẩm. Nhà máy đà chú trọng đến công tác hạch
1
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trớc
những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị tr ờng,
nhà máy cần phải có những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
ý thức đợc vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với hoạt động quản lý kinh tế ở các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Qua thời gian nghiên cứu,
tìm hiểu thực tế tại nhà máy in Sách Giáo Khoa thuộc Nhà Xuất
Bản Giáo Dục với sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ công nhân
viên của nhà máy và cô giáo Phạm Bích Chi, em đà chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại nhà máy in Sách Giáo Khoa cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm ba phần
chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại nhà máy in Sách Giáo Khoa.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại nhà m¸y in S¸ch Gi¸o Khoa.
2
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chí phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1. những vấn đề chung về chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến hoạt ®éng
s¶n xt cđa doanh nghiƯp trong mét thêi kú.
VËy chi phí sản xuất có bốn đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Về chất, chi phí sản xuất là hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà trong đó:
+ Lao động sống hao phí gồm: tiền công, tiền lơng, các
khoản trích theo lơng
+ Lao động vật hoá hao phí gồm: vật t ( thể hiện toàn bộ lao
động quá khứ đà tạo nên đợc số vật t đó ), khấu hao TSCĐ ( thể
hiện một phần lao động quá khứ đà tạo nên TSCĐ đó đợc tính là
khấu hao trong kỳ )...
- Thứ hai: Về lợng, chi phí sản xuất là hao phí đợc biểu hiện
bằng thớc đo tiền tệ. Đây là thớc đo bắt buộc có trong hạch toán
kế toán. Chính nhờ đặc điểm này mà ta có thể định lợng chi phí
sản xuất bằng một con số duy nhất, tiện cho việc phân tích, so
sánh, tính toán các chỉ tiêu kinh tế...
- Thứ ba: Về không gian chi phí sản xuất là hao phí có liên
quan đến hoạt động sản xuất tại một doanh nghiệp. Đặc điểm
3
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
này phân biệt chi phí sản xuất với chi phí nói chung bởi vì ngoài
chi phí sản xuất chi phí còn bao gồm chi phí hoạt động tài chính,
chi phí hoạt động bất thờng.
- Thứ t: Về thời gian chi phí sản xuất là hao phí tính cho một
thời kỳ. Đặc điểm này phân biệt chi phí sản xuất với t cách là chi
phí khác với chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t,
tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế có những chi phí
đợc tính vào kỳ hiện tại nhng cha đợc chi tiêu (các khoản phải trả)
hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhng cha đợc tính vào chi
phí (bỏ tiền mua TSCĐ rồi khấu hao dần đa vào chi phí).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng lớn trong việc làm rõ các
thông tin kế toán, giúp cho các nhà quản lý ra những quyết định
đúng đắn.Tuỳ theo sự xem xét chi phí và mục đích quản lý mà
ngời ta sử dụng các cách phân loại khác nhau theo các tiêu thức khác
nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành
các yếu tố sau:
* Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyªn vËt
liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ, công cụ dụng cụ ... sử
dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không
hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
* Yếu tố nhiên liệu, động lực
* Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cÊp l¬ng
4
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
* Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : là các khoản trích theo lơng tính
vào chi phí theo tỷ lệ qui định
* Yếu tố khấu hao TSCĐ
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ khác bằng
tiền mà cha phản ánh vào các yếu tố trên.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo nội dung,
tính chất kinh tế của chi phí, không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Theo đó ta biết đợc
kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra
trong từng kỳ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Phần
chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản trị doanh nghiệp về phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành các
yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phÝ vỊ
nguyªn vËt liƯu chÝnh, nguyªn vËt liƯu phơ, nhiên liệu... Sử dụng vào
mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
* Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Thuộc về chi phí sản
xuất chung có: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vËt liÖu,
5
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
công cụ, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo mục đích,
công dụng của chi phí. Theo đó sẽ cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau cùng các biện pháp
quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
* Chi phí trực tiếp (còn gọi là chi phí có thể tách biệt) là những
chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Đối với loại chi phí này
kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp
cho từng đối tợng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp (còn gọi là chi phí chung hay chi phí kết
hợp) là chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại
sản phẩm, nhiều loại công việc. Đối với loại chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo một tiêu
thức phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một
cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất với khối lợng công việc hoàn thµnh.
6
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm ba loại:
* Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi khối lợng
công việc hoàn thành thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì
chi phí này lại có tính cố định.
* Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
khối lợng công việc hoàn thành thay đổi. Tính trên một đơn vị
sản phẩm thì chi phí này lại biến đổi.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu
tố biến phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí
hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại
thể hiện đặc tính của định phí.
Cách phân loại này có tác dụng
lớn đối với quản trị doanh
nghiệp để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh .
1.3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ
chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp,
phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cờng công
tác quản lý chi phí. Các doanh nghiệp cần lựa chọn đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị
mình, thờng căn cứ vào các mặt sau:
* Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
7
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng
hạch
toán chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp: đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai
đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm:
Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm
tuỳ thuộc vào từng quy trình công nghệ sản xuất
* Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh
Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí
càng cụ thể và chi tiết, ngợc lại nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể
bị hạn chế và thu hẹp hơn.
1.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay
hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các
chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi
phí. Theo đó trong thực tế thờng có các phơng pháp sau để hạch
toán chi phí sản xuất.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ
phận sản phẩm, theo đó chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại
theo từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
8
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm,
theo đó chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản
phẩm cùng loại.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng,
theo đó chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn
đặt hàng riêng biệt.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị, theo đó
chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn vị sản xuất
(phân xởng, tổ, đội...).
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà kế toán lựa
chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp, tuy nhiên
trình tự chung của các phơng pháp đó có thể khái quát qua bốn
bớc sau:
* Bíc 1: TËp hỵp chi phÝ trùc tiÕp cho từng đối tợng sử dụng bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.
* Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ cho từng đối
tợng sử dụng (nếu có)
* Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng
đối tợng sử dụng
* Bớc 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan
đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ ®· hoµn thµnh.
9
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Có thể nói sản xuất là một quá trình thống nhất giữa hai mặt
hao phí cho sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những
khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và
các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đà hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Hay
nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ một thời điểm
nào nhng lại liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng nh yêu cầu
xây dựng giá cả
hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau.
Giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác
nhau. Giá thành sản phẩm đợc phân loại theo các cách chủ yếu sau:
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và
nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm ba
loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc
khi tiến hành sản xuất dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc, các
định mức bình quân tiên tiến và dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch. Giá thành kế hoạch không biến đổi trong các kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, hạ giá thành của doanh nghiệp.
10
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất dựa trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là
ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay đổi cho phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp,
đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đà áp dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của chi phí
sản xuất.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc xác định khi
kết thúc quá trình sản xuất dựa trên những hao phí thực tế có liên
quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả sản xuất của doanh nghiệp và là căn cứ để xây dựng giá
thành kế hoạch ngày càng tiên tiến và xác thực.
Cách phân loại giá thành sản phẩm nh trên có tác dụng trong
việc quản lý và
giám sát chi phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt ( hụt ) định
mức chi phí trong
kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch, định mức cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát
sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm hai
loại:
11
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất. Vì vậy giá thành sản xuất còn đợc gọi là giá
thành phân xởng (công xởng).
Giá thành sản xuất đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đà hoàn
thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá
vốn hàng bán và lÃi gộp trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy giá thành tiêu thụ còn đợc gọi là giá thành toàn bộ (đầy
đủ).
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính, xác định lÃi trớc thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Cách phân loại giá thành sản phẩm nh trên giúp các nhà quản lý
biết đợc kết quả kinh doanh (lÃi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại
dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
2.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải
tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất
tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Cần phân biệt đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp theo đó.
12
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ
chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp,
phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cờng công
tác quản lý chi phí, còn đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế
toán tổ chức bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp
tính giá thành thích hợp phục vụ cho việc quản lý tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể có
nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại hoặc chúng có thể đồng
nhất là một.
2.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc
hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và
đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi
phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Trong thực tế có các phơng pháp tính giá thành sản phẩm nh
sau:
+ Phơng pháp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất giản đơn với số lợng mặt hàng ít, sản xuất
với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Tổng giá
thành
sản phẩm
=
Công thức tính:
Tổng chi phí sản
xuất
thực tế phát sinh
trong kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
Chênh lệch sản phẩm
dở
dang đầu kỳ và cuối
kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
=
13
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Khối lợng sản phẩm
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này áp dụng với
doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc tiến hành ở
nhiều bộ phận sản xuất hay nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành
sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất
của các bộ phËn, chi tiÕt s¶n phÈm hay tỉng chi phÝ s¶n xuất của
các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành sản phẩm
=
Z1 + Z2 + ... + Zn
+ Phơng pháp hệ số: Phơng pháp này áp dụng với doanh
nghiệp mà trong cùng một qúa trình sản xuất từ cùng một thứ
nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời
nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng
loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản
xuất. Với phơng pháp này kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi
để quy các loại sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc, từ đó dựa
vào tổng chi phí liên quan giá thành các loại sản phẩm đà hạch toán
để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản
phẩm.
Công thức tính:
Tổng giá thành
Giá trị sản
sản xuất của các =
phẩm dở dang
loại sản phẩm
cuối kỳ
Giá thành đơn
loại sản phẩm
vị sản phẩm
gốc quy đổi
Giá trị sản
Tổng chi phí
phẩm dở dang +
đầu kỳ
sản xuất phát
-
sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản xuất của các
=
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
14
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Trong đó tổng số sản phẩm gốc quy đổi ( Q ) đợc tính:
Q = ni=1 qi hi
với
qi : là số lợng sản phẩm thứ i
hi : là hệ số quy đổi sản phẩm thứ i về sản
phẩm gốc
Giá thành đơn
Hệ số quy
vị sản phẩm
từng loại
từng loại
Giá thành đơn
=
vị sản phẩm
đổi sản phẩm
x
gốc quy đổi
+ Phơng pháp tỷ lệ: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh
may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo ... Để giảm bớt khối
lợng hạch toán, kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo
nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức, kế toán
sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Công thức tính:
Giá thành thực
tế đơn vị
sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch
( hoặc định mức )
đơn vị sản phẩm từng
loại
x
Tỷ lệ
chi phí
Trong đó:
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi
phí sản = Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các
phẩm
loại sản phẩm
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phơng pháp này áp
dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất,
bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản
phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá
trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản
15
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá ớc
tính, giá nguyên vật liệu ban đầu ...
Công thức tính:
Tổng giá
Giá trị SP
thành sản = dở dang
dở dang
phẩm chính
đầu kỳ
cuối kỳ
Tổng CPSX
+
Giá trị
phát sinh trong kỳ
Giá trị SP
SP phụ
-
thu hồi
+ Phơng pháp liên hợp : Phơng pháp này áp dụng trong các
doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ
và tính chất sản phẩm làm ra phức tạp đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh đối với các doanh
nghiệp sản xuất hoá chất, may mặc... Trên thực tế, kế toán có thể
kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phÝ, tỉng céng
chi phÝ víi tû lƯ, hƯ sè víi loại trừ sản phẩm phụ ...
2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đà xác định, căn cứ vàp chu
kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của
sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Thông thờng
doanh nghiệp sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào
thời điểm cuối tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản
phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành
16
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất. Nh vậy trong trờng hợp này, kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành
thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công việc tính giá thành đợc
khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin về giá thành thực tế
của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản
xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giữa
chúng có những điểm giống và khác nhau sau:
* Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
* Khác nhau:
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra trong
thời kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó đà tạo
ra sản phẩm hoàn thành hay cha, còn giá thành sản phẩm lại bao
gồm những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
Về mặt thời gian: Chi phí sản xuất chỉ tính cho một thời kỳ
nhất định còn giá thành sản phẩm lại liên quan cả đến chi phÝ kú
tríc chun sang vµ chi phÝ trÝch tríc kỳ này. Mối quan hệ trên đợc
thể hiện qua sơ ®å sau:
CPSX dë dang
CPSX ph¸t sinh
trong kú
17
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
đầu kỳ
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
CPSX dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang ( CPSX dở dang ) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở
dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ.
4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực
mới đáng quan
tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo, Marketing ... nhằm đạt
đợc vị thế cao trên thị trờng. Nhng một số nhân tố nội lực , chủ
quan, có tầm chiến lợc lâu dài cho doanh nghiệp lại nằm ở khâu
sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản
xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi giá thành giảm xuống
thì luôn chiếm đợc những đoạn thị trờng lớn với sức cạnh tranh
cao. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng trong chiến lợc phát
triển chung cđa bÊt kú doanh nghiƯp nµo. Cã thĨ nãi hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu trong
công tác kế toán của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp cho
doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nh: giá vốn hàng
bán, lợi nhuận kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận ...
hay nói chung lại là nó cho thấy đợc rõ mối quan hệ giữa chi phí
khối lợng lợi nhuận. Qua đó có thể đánh giá đợc tình hình hoạt
động, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để đa ra các quyết
18
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
định quản trị để làm sao không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Vậy để phản ánh đợc đúng các thông tin cần thiết đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách
chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
5. Hạch toán chi phí sản xuất.
5.1. Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất.
Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất chính là áp dụng phơng
pháp chứng từ của kế toán vào phần kế toán chi phí sản xuất. Theo
đó kế toán chi phí sản xuất phải xây dựng danh mục chứng từ sử
dụng và chơng trình luân chuyển chứng từ trên cơ sở quy định
chung của chế độ và đặc điểm riêng của đơn vị.
Các chứng từ sử dụng phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản về
tên gọi chứng từ; tên và địa chỉ của đơn vị, cá nhân có liên quan
đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh; ngày tháng và số hiệu chứng từ;
nội dung và quy mô của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chữ ký của
những ngời chịu trách nhiệm về thực hiện các nghiệp vụ ngoài ra
còn có thể có các yếu tố bổ sung khác.
Đối với hạch toán chi phí sản xuất kế toán thờng sử dụng các
chứng từ nh phiếu xuất, phiếu chi, bảng tính khấu hao TSCĐ...
Chứng từ kế toán nói chung và chứng từ hạch toán chi phí sản
xuất nói riêng có nhiều loại với đặc tính luân chuyển khác nhau
nên các giai đoạn (khâu) cụ thể của quá trình luân chuyển cũng
khác nhau nhng chung quy lại, luân chuyển chứng từ thờng bao
gồm các giai đoạn (khâu) sau:
19
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
* Lập chứng từ theo các u tè cđa chøng tõ (hc tiÕp nhËn
chøng tõ tõ bên ngoài).
* Kiểm tra chứng từ.
* Sử dụng chứng từ cho lÃnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
* Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán.
* Chuyển chứng từ về lu trữ và huỷ.
5.2. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Trong thực tế chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại lại
có thể thuộc về nhiều đối tợng, phạm vi khác nhau. Để quản lý tốt
chi phí sản xuất cần thiết phải biết đợc các yếu tố cấu thành nên
tổng chi phí sản xuất bởi các quyết định quản trị cần chính xác
đối tợng. Do vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán chi tiết chi phí
sản xuất.
Hạch toán kế toán cịng mang tÝnh “ nghƯ tht”, nã biĨu
hiƯn ë nhiỊu ®iĨm song cã thĨ nãi lµ râ nÐt trong tỉ chức hạch
toán chi tiết mà hạch toán chi tiết chi phí sản xuất là một điển
hình, nó tuỳ thuộc yêu cầu, đặc điểm từng doanh nghiệp và
trình độ của cán bộ kế toán. Tuy nhiên cũng có thể dựa trên một
số căn cứ sau để tổ chức cho phù hợp:
+ Yêu cầu của quản lý: yêu cầu quản lý cần mức độ chi tiết
chi phí nh thế nào? Càng theo dõi chi tiết chi phí sản xuất thì
quản lý càng tốt đối tợng.
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất lựa chọn: nếu đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là các phân xởng, sản phẩm thì thờng chi
tiết tiếp theo là các yếu tố chi phí.
Có thể mở sỉ chi tiÕt chi phÝ s¶n xt theo mÉu sau:
20
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
( Dïng cho c¸c TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 355 )
Tài khoản ....................................................
Tên phân xởng ..........................................
Tên sản phẩm, dịch vụ ................................
Ngày Chứng từ
thán
g ghi
sổ
Số
Ngà
hiệ y
u
thán
TK
đối
ứng
Diễn giải
Ghi nợ TK ...
Tổng
số
tiền
g
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0
1
1
- Số d đầu kỳ
Ngày ... tháng ...
năm ...
Ngời ghi sổ
trởng
Kế toán
Sổ này đợc mở theo từng đối tợng tập hợp chi phí ( theo phân
xởng bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ
hoặc theo từng nội dung chi phí ).
5.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
5.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trùc tiÕp.
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp bao gåm toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo s¶n phÈm.
21
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản
xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ...) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán
riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm ...
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vât liệu
phân bổ cho từng
Tổng chi phí
=
đối tợng
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
vật liệu cần
Tỷ lệ (hay
x
phân bổ
=
hệ số) phân
bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối
tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các
đối tợng
a. Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
sử dụng TK 621 - chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc
mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản
xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm).
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có : - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chun chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp
22
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
a.2. Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ 1 trang bªn)
23
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
sơ đồ 1: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (kktx)
TK 331, 111,
112
TK
152
TK
154
TK 621
VËt liƯu mua xt dïng trùc
tiÕp chÕ t¹o
KÕt chun chi phí
nguyên vật liệu
sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ (không qua kho)
trùc tiÕp cuèi kú
XuÊt kho vËt liÖu dïng trùc
tiÕp chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ
TK 411, 154,
311...
Các trờng hợp xuất dùng khác:
TK
152
Vật liệu dùng không
hết
nhập kho
nhận cấp phát, liên doanh, tự
sản xuất hay thuê ngoài gia
công, vay, mợn vật liệu...
b. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
b.1.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí vật liệu đà xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm, kế toán sử dơng TK 621 – chi phÝ nguyªn, vËt liƯu trùc tiếp.
Các chi phí đợc phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng
chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ
hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị
nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng. Nội dung phản ánh của
tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đà xuất dùng cho các hoạt động s¶n
xuÊt kinh doanh trong kú.
24
Luận văn tốt nghiệp
Phơng
Lê Hồng
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng
hạch toán chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao
vụ ...)
b.2.Phơng pháp hạch toán
sơ đồ 2: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (kkđk)
TK 111, 112, 331
TK 611
TK 621
TK 631
Giá trị vật liệu mua trong
Giá trị
kỳ vật liệu sử dơng
KÕt
trong
chun
kú chi phÝ NVL TT
TK 133
Th GTGT hµng mua
TK 411, 311...
TK 152, 151
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
g hợp tăng giá trị vật liệu khác: nhận vốn góp, cấp phát, vay mượn vật liệu...
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực
hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phơ cÊp cã tÝnh chÊt l¬ng ( phơ cÊp khu vực, đắt đỏ,
độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ... ). Ngoài ra chi phí nhân
25