Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Gạch Ốp Lát Thái Bình 1.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.17 KB, 74 trang )

Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Lời nói đầu
Vào những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đà từng bớc
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nớc, nhiều loại hình, thành phần kinh tế cùng tồn tại,nền
kinh tế ngày càng phát triển ổn định và vững chắc theo hớng
công nghiệp hoá,hiện đại hoá.Trong điều kiện đó,các Doanh
nghiệp sản xuất muấn tồn tại và phát triển cần phảI tăng cờng
hạch toán kinh tế.
Thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế đòi hỏi các Doanh
nghiệp phải tự trang trải
toàn bộ chi phí và kinh doanh có lÃi đông thời phảI thực hiện
triệt để nguyên tắc tiết kiệm trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Thực tế trong những năm vừa qua,hoà mình trong
những năm đổi mới đi lên của đất nớc,công tác hạch toán kế
toán cũng có sự đổi mới tơng ứng để phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng,phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc
tế,đồng thời phù hợp với đặc điểm,yêu cầu trình độ quản lý
của nớc ta.Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, lợi nhuận là
động lực thúc đẩy của các Doanh nghiệp, không ngừng nâng
cao hiệu quả sxkd, tăng lợi nhuận.Việc tăng lợi nhuận đồng thời
với tăng gia bán mà việc tăng giá bán là việc khó thực hiện đợcvì nó bị chi phối bởi qui luật cung cầu. Do vậy, xu hớng của
các Doanh nghiệp hiện nay là tìm mọi cách tối thiểu hoá chi
phí để tăng lợi nhuận.Điều đó có nghĩa là Doanh nghiệp phải
tập hợp đầy đủ,kịp thời, chính xác mọi chi phí sản xuất để
hạ giá thành sản phẩm.Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của
1


KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Doanh nghiệp.Gía thành sản phẩm cao hay thấp,tăng hay giảm
phản ánh kết quả của việc quản lý và sử dụng vạt t,lao
động,tiền vốn.Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợpchi
phí sản xuất của Doanh nghiệp.Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với
nhau.
Song,trên thực tế ở nớc ta những năm qua công tác này còn
nhiều thiếu sót và tồn tại cha đáp ứng dợc nhu cầu ngày càng
cao của quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm. Trong các
Doanh nghiệp sản xuất việc tập hợp chi phí còn tràn lan, thiếu
tập trung, sử dụng vật t và lao động còn lÃng phí nhiều. Đây là
những nhân tố dẫn đến tình trạng lỗ thật, lÃi giả ở một doanh
nghiệp làm ảnh hởng đến giá trị sản xuất và đời sống của ngời lao động.
Chính vì vậy mà việc phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng,không
những đối với mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm
của toàn xà hội.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình đợc đối diện với thực trạng quản lý kinh tế kết hợp với những
nhận thức cơ bản của bản thân về tầm quan trọng của công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cùng với sự giúp đỡ

của anh chị trong phòng Kế toán Tài chính và sự hớng dẫn
trực tiếp của thầy Trần Công Bảy em đà mạnh dạn đi sâu vào
tìm hiểu và lựa chọn đề tài :Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình.Ngoài
phần mở đầu và phần kết thúc, đề tài gồm 3 chơng.

2
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Chơng I: Những lý luận chung về công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong

Doanh

nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
Gạch ốp Lát Thái Bình.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình.
Với nỗ lực cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình

của thầy giáo Trần Công Bẩy cùng các anh chị trong phòng Kế
toán Công ty, bài luận văn của em đà hoàn thành.Tuy nhiên do
thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài luận văn không
tránh khỏi những sai sót.Vậy em rất mong nhận đợc sự quan
tâm và chỉ bảo của thầy giáo và phòng Kế toán Công ty Gạch
ốp Lát Thái Bình để em thấy đợc những hạn chế của mình và
học hỏi đợc nhiều hơn qua bài viết này.

Chơng i
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất

3
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

I Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.

Khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các
doanh nghiệp dợc coi là các chủ thể độc lập, đợc quyền tự chủ

về mặt tài chính, tự chủ phơng án SX kinh doanh và chịu
trách nhiệm đảm bảo dùng thu nhập đảm bảo chi phí, có lÃI và
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.Trong kinh doanh các DN đợc tự
do theo khuân khổ theo pháp luật tự do chuyển hớng kinh
doanh,lấy thị trờng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch
tác nghiệp. Doanh nghiệp muấn tồn tại và phát triển không có
con đờng nào khác là phảI chú ý đến hiệu quả SX kinh doanh
coi trọng chất lợng sản phẩm và giữ chữ tín với khách hàng.Các
vấn đề này liên quan trực tiếp đên s công tác kế toán. Trớc
đây kế toán chỉ đợc coi là những nghiệp vụ đơn thuần,
những tàI liệu số liệu kế toán hầu nh không mang ý nghĩa
quản trị cả tầm vi mô và vĩ mô thì giờ đây kế toán đợc coi
là công cụ quản lý hiệu lực nhất, những tàI liệu số liệu kế toán
cung cấp không những giúp chủ doanh nghiệp mà còn cho
nhiều đối tợng khác, cho sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Một trong những biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận là
tiết kiệm chi phí SX kinh doanh, sử dụng chi phí một cách hiệu
quả. Chi phí ra ph¶I chiÕm tû träng lín trong tỉng chi phÝ kinh
doanh. Chi phí SX quyết định đến giá thành sản phẩm đầu
ra,bởi vậy sử dụng chi phí một cách hiệu quả sẽ hạ đợc gía
thành sản phẩm. Đối với nền kinh tế quốc dân tiết kiệm chi
phí càng có ý nghĩa to lớn, nó giúp Doanh nhiệp có chỗ đứng

4
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái

chính Kế toán

Khoa tài

trên thị trờng,tăng ngân sách nhà nớc, cảI thiện đời sống ngời
lao động.
Câú thành nên giá thành sản phẩm bao gồm chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác
có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới quá
trình SX sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm chi
phí SX theo các yếu tố cấu thành, do đó đòi hỏi các doanh
nghiệp SX phảI sử dụng chi phí hợp lý và có hiệu quả. Bởi vậy
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
càng trở nên quan trọng, đòi hỏi kế toán phảI tập hợp kịp thời,
đầy đủ và chính xác các khoản chi phí phát sinh để tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.Nếu chi phí SX trong kỳ
lÃng phí thì giá thành sản phẩm sẽ cao,khi đó kế toán phảI
tìm ra nguyên nhân lÃng phí và đa ra những biện pháp khắc
phục để có điều kiện hỗ trợ SX, lập kế hoạch SX sát với tình
hình biến động của thị trờng và Doanh nghiệp.
Để quản lý và tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là
yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Nó
đảm bảo cho doanh nghiệp xác định đúng nội dung, phạm vi
chi phí cấu thành nên sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí
đà đợc chuyển dịch vào sản phẩm.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định
rằng kế toán rất cần thiết đối với quản lý chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
II. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
5
KD Hà nội

Đại häc QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

1.1. Bản chất và khái niệm chi phí sản xuất.

Chi phí SX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác
mà Doanh nghiệp SX đà chi ra để tiến hành SX trong một thời
kỳ nhất địn. Trong đó chi phí về lao động sống bao gồm các
khoản phảI trả cho ngời lao động nh tiền lơng, bảo hiểm xÃ
hộiChi phí lao động vật hoá bao gồm chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu,động lực, khấu hao tài sản cố định
Khi tiến hành SX, không phảI tất cả các chi phí đều liên
quan đến hoạt động SX sản phẩm mà còn các chi phí khác nh
chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí về hao hụt
vật liệu ngoài định mức Do đó chỉ những khoản chi phí
liên quan trực tiếp tới quá trình SX mới đợc coi là chi phí SX và
đợc tính vào giá thành sản phẩm ci kú.
Chi phÝ SX cđa doanh nghiƯp ph¸t sinh thêng xuyên trong
quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhng để phục
vụ cho công tác quản lý có hiệu quả, chi phí SX phảI đợc tập

hợp theo thời kỳ ( hàng tháng, quý, năm) phù hợp với từng kỳ báo
cáo và những chi phí SX ở kỳ nào thì đợc tập hợp ở kỳ đó.

1.2. Phân loại chi phí SX trong doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí theo từng loại, sẽ nâng cao chi tiết của
thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
đồng thời tạo cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng chi phí. Do đó, ta phảI tiến hành phân
loại chi phí SX, đối với mỗi tiêu thức khác nhau và theo yêu cầu
của công tác hạch toán mà chi phí SX đợc phân theo nhiều
cách khác nhau.

6
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

-Phân loại chi phí s¶n xt kinh doanh theo néi dung, tÝnh
chÊt cđa chi phí.
-Phân loại chi phí theo định mức, công dụng của chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng
sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
- phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi
phí và mối


quan hệ với đối tợng chịu chi phí.

2.Gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản
phẩm.
Qúa trình SX là một quá trình thống nhất bao gồm hai
mặt. Mặt hao phí SX và mặt kết quả SX: Tất cả những khoản
chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ và kỳ trớc chuyển sang)
và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lớngản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỹe tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm.Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các khoản chi phí mà Doanh nghịêp bỏ ra bất kể
kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.

2.2.Phân loại giá thành sản phẩm
Có hai cách phân loại giá thành sản phẩm chủ yếu sau:

2.2.1.Phân loại giá thành theo thời gian và cơ
sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại naỳ đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch
- Giá thành định mức
7
KD Hà nội

Đại học QL &



Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

- Giá thành thực tế

2.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính
toán
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản sánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc SX, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
- Giá thành toàn bộ( giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ

Giá thành

Chí phí

Chí phí
của sản phẩm
quản lí

+

=


sản xuất

+

bán

tiêu thụ

của sản phẩm

của DN

hàng
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
biểu hiện của quá trình SX và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà DN đà chi ra trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí SX
và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng và thời gian
ở những điểm sau:
-

Chí phí SX luôn gắn liền với một thời kì phát sinh chi

phí còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất đà hoàn thành.
8
KD Hà nội


Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

- Chi phí SX trong kì bao gồm cả chi phí SX đà trả trớc
trong kì nhng cha đợc phân bổ cho kì này và những chi
phí trả trớc cuả kì trớc nhng kì này mới phát sinh thực tế
không bao gồm chi phí trả trớc của kì trớc phân bổ cho kì
này và những chi phí phảI trả kì này nhng thực tế cha phát
sinh. Còn đối với giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến
chi phí phảI trả trong kì và chi phí trả trớc đợc phân bổ
trong kì.
Ta có thể biĨu diƠn mèi quan hƯ giøa chi phÝ SX vµ giá
thành sản phẩm nh sau:
A

B

CFSX dở dang
đầu kì
<
>

C

D


CFSX phát sinh trong kì

Giá thành sản phẩm

CFSX dở
dang cuối kì

Trong đó:
- AB là chi phí sản xuất dở dang đầu kì
- BD là tổng chi phí SX thực tế phát sinh trong kì
- CD là chi phí SX dở dang cuối kì
Do đó: Giá thành sản phẩm đợc xác định nh sau:
AC = AB + BD - CD
Khi chi phÝ SX dë dang đầu kì và cuối kì bằng nhau hoặc
các ngành SX không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí SX phát sinh trong kì.
III. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

9
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài


1. Nội dung, phơng pháp kế toán tập hợp chi

phí SX.
1.1.Nội dung, yêu cầu và nhiện vụ của công tác
quản lí hạch toán chi phí SX và tính giá thành
sản phẩm.
Trong DN SX sử dụng chi phí SX gắn liền với việc sử
dụng tàI sản, vật t, lao động trong các hoạt động SX, chế
tạo sản phẩm, quản lí chi phí SX thực chất là việc quản lí
việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tàI sản,
vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình hoạt động SX
KD của DN
Mặt khác chi phí SX là cơ sở cấu thành nên giá thành
sản phẩm. Do đó tiết kiệm chi phí SX là một trong những
biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Qua đó yêu cầu của
công tác quản lí nói chung, quản lí chi phí SX và giá thành
nói riêng đòi hỏi DN phảI tổ chức công tác kế toán, tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và
hợp lí. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là: Xác định hợp lí
đối tợng tập hợp chi phí SX, đối tợng giá thành phù hợp với
điều kiện SX thực tế của DN và thoà mÃn yêu cầu quản lí
đặt ra, vận dụng các phơng pháp tính giá thành và phơng
pháp kế toán theo một trình tự hợp lí, tính toán chính xác
đầy đủ, kiểm tra các khâu hoạch toán nh : Tiền luơng, vật
liệu, tàI sản cố định xác đinh số liệu cần thiết cho kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là
phảI thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
10
KD Hà nội


Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

- Xác định đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành,
phơng pháp tính giá thành, phù hợp với đặc điểm SX và qui
mô SX của DN.
- Tổ chức phản ánh, tổng hợp chi phí SX theo từng phân xởng, bộ phận SX, theo từng giai đoạn SX, theo yếu tố chi
phí, các khoản mục giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết triển phân bổ chi phí SX theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí đà xác định.
- Lập báo cáo chi phí SX theo định kì tổ chức phân tích
chi phí SX và tính giá thành sản phẩm của DN.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lơng sản phẩm dở dang
khoa hoc, hợp lí, xác định giá thành và hoạch toán giá thành
sản phẩm hoàn thành trong kì một cách đầy đủ và chính
xác.

1.2. Đối tợng tập hợp chi phí SX
Đối tợng hoạch toán chi phí SX kinh doanh là các loại chi
phí đợc tập hợp trong thời gian nhất định, nhằm phục vụ
cho kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩmdịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí SX kinh doanh có thể là nơi
phát sinh chi phí ( phân xởng, bộ phận, giai đoạn công
nghệ) hoặc có thể là đối tợng chịu chi phí nh ( sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm)


1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí SX là các chi phí khi phát
sinh sẽ đợc tập hợp và phân bổ theo một đối tợng tập hợp chi
phí SX đà đợc xác định.
11
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Do đối tợng tập hợp chi phí SX có nhiều loại khác nhau lên
phơng pháp hạch toán chi phí SX cũng khác nhau cho phù hợp
với từng đối tợng chi phí.
* Phơng pháp trực tiếp : Phơng pháp này đợc áp dụng trong
tổng hợp các khoản chi phí có liên quan đến từng đối tợng
riêng biệt.Sử dụng phơng pháp này có u điểm là thông tin
một cách chính xác, nó đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
SX ít sản phẩm.
* Phơng pháp gián tiếp: phơng pháp này đợc áp dụng trong
trờng hợp chi phí SX phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.

1.4Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm cuối kì
theo quy định thống nhất hiện hành. Kế toán phảI đI tập

hợp chi phí SX theo các khoản mơc:
+ Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
+ Chi phÝ nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí SX theo nội dung trên, Doanh nghiệp phải
sử dụng một trong hai phơng pháp kế toán hàng tồn kho là:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
* Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi
phản ánh thờng xuyên liên tục và cã hƯ thèng t×nh h×nh
nhËp, xt tån kho vËt t sản phẩm hàng hoá trên cơ sở kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- TK 152 : Nguyên vËt liƯu.
- TK 153: C«ng cơ dơng cơ.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
12
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK627 : Chi phí SX chung.
- TK154 : Chi phí SX dở dang.
* Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp mà kế toán
căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật

t, sản phẩm hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp.
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản 611,
621, 622, 627, 631 để tập hợp chi phí SX và tính giá thành
sản phẩm.

2. Nội dung phơng pháp tính giá thành sản
phẩm.
2.1. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là những loại sản phẩm, công việc,
lao

vụ,

do

doanh

nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Tuỳ theođặc điểm tổ chức SX cũng nh qui trình công
nghệ SX ở doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành có thể
là từng loại sản phẩm, từng công việc lao vụ hoàn
thành,thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa
thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn SX, sản phẩm đợc
lắp ráp hoàn chỉnh.

2.2. Các phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kĩ thuật sử dụng
các số liệu về chi phí SX mà kế toán đà tập hợp để tính ra
tổng giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí

và đối tợng giá thành cần tính để sử dụng phơng pháp
thích hợp. Tuỳ theo đặc điểm SX kinh doanh mà doanh
13
Đại học QL &
KD Hµ néi


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng pháp tính
giá thành sản phẩm sau:

2.2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp, áp
dụng thích hợp với những sản phẩm có qui trình công nghệ
SX đơn giản khép kín và xen kẽ liên tục,đối tợng tính giá
thành. Đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng
kế toán tập hợp chi phí SX.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí đà tập hợp

2.2.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạpvà kiểu liên tục, sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Đối với các DN này
thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm bớc cuối cùng
hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn.Chính vì sự khác
nhau về đối tợng tính giá thành nh vậy nên phơng pháp này

đợc chia thành:
- Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửă thành phẩm.
- Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm.

2.2.3.Phơng pháp tính giá thành có loại trừ chi
phí sản xuất sản phẩm phụ.
Trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất ngoài
sản phẩm chính thu đợc còn có cả sản phẩm phụ thì để tính
giá thành cả chính phẩm ta phải loại trừ khỏi tổng chi phí của
14
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

cả quy trình số chi phí SX sản phẩm phụ thờng đợc tính theo
giá kế hoạch.
Sau khi tính chi phí SX sản phẩm phụ ta xác định tổng
giá thành chính phẩm.
Tổng giá

sản phẩm

chi phí


sản phẩm

chi phí
Thành chính = làm dở

+ sản xuất

-

làm dở

-

sản xuất
Phẩm

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

SP phụ

2.2.4.Phơng pháp tính giá thành theo đơn
đặt hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành cũng là các đơn đặt hàng đà hoàn
thành. Khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá
thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với ký báo

cáo.
Tuy vậy trong tháng nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành
vẫn phải tập hợp chi phí SX cho đơn đặt hàng đó trên các
bảng tính giá thành. Sau đó tổng cộng chi phí các tháng lại
ta đợc giá thành đơn đặt hàng.

2.2.5. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Trong trờng hợp cùng một quy trình SX sản phẩm và cùng
m,ột loại nguyên vật liệu, giá thành từng loại sản phẩm phải
15
Đại học QL &
KD Hµ néi


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

căn cứ vào hệ số tính giá thành quy trình của từng loại sản
phẩm.

2.2.6. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nếu sản phẩm SX ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhng với
quy cách, kích cỡ sản phẩm khác nhau thì nên áp dụng phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Để tính đợc giá thành trớc hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn
phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành
định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ giá thành
của nhóm sản phẩm.

16

KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Chơng II. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty gạch
ốp lát thái bình

I.Đặc điểm chung của Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình.

1. Sơ lợc về Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình.
Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình trên cơ sở xây dựng lý luận
kinh tế kĩ thuật đầu t dây chuyền công nghệ sản xuất gạch
ốp lát do Công ty Gạch men Sứ Long Hầu làm chủ đầu t và đợc
thành lập theo QĐ327/DQUB ngày 14/8/1997 của Sở Kế hoạch
và Đầu t Tỉnh Thái Bình.
Với số vốn pháp định ban đầu : 5 279 790000VND.
Tên Công ty

: Công ty Gạch ốp Lát Thái

Bình
Tên đối ngoại


: LONG HAU CERAMIC TILES

COMPANY.
Địa chỉ

:Đông lâm Tiền Hải Thái

Bình.
Điện thoại

: 036 823.682 823.837

Fax

:036 823.695

Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nớc có
đầy đủ t cách pháp nhân, có trụ sở riêng theo qui định của
Nhà nớc.Công ty đợc mở tàI khoản riêng tại ngân hàng.Công ty
tiến hành hạch toán độc lập.
Về qui mô :Công ty gồm hai mảng sản xuất lớn: Sản xuất
gạch lát nền.
: Sản xuất
gạch ốp tờng.
17
KD Hà nội

Đại học QL &



Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Với tổng diện tích gần 40.000 m2.
Về vị trí : Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình nằm cách thị trấn
Tiền Hải 2km về phía đông nam xuôI theo trục đơng 39B đi
bÃi biển Đồng châu.Phía đông nam của công ty giáp nhà máy
gạch GRANITE COVESCO- thuộc Tổng Công ty Xây dựng Miền
trung.Phía tây giáp Công ty Gạch men sứ Long Hầu.

18
KD Hà nội

Đại häc QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

2.Qúa trình phát triển và thành tịu đạt đợc.
Công ty thuộc loại hình Doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty Gạch ốp
Lát Thái Bình tiến hành hạch toán kinh tế độc lập lÃi đợc hởng
lỗ Công ty phải chịu. Nhiệm vụ sản xuất của công ty ký kết
các hợp đồng,tổ chức SX và tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay,Công ty đang quản lý và sử dụng hai dây chuyền
công nghệ SX gạch lát nền và gạch ốp tờng khép kín hiện đại

của ITALY với công xuất 1.050.000m2/năm.
Nguyên giá của hai dây chuyền này :141tỷ đồng.
Sau một thời gian hoạt động,do đầu t quá lớn vào dây
chuyền công nghệ cùng với sự dịch chuyển của nền kinh
tế.Trong những năm đầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn về
vốn lu động,thị trờng tiêu thụ, các khoản trả nợ gốc, lÃi vay vốn
đầu tSong nhờ sự quan tâm của các cấp lÃnh đạo,các ban
nghành,đặc biệt là sự lỗ lực cố gắng không ngừng vơn lên
của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty quyết tâm
xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh.
Mặt khác dây chuyền công nghệ thiết bị SX hiện đại và
đồng bộ ( cả hai dây chuyền đợc nhập của hÃng WELKOITALY) cùng công tác chuẩn bị nhân lực, vật lực chu đáo nên
chất lợng sản phẩm làm ra thu hồi cao, chất lợng tốt,giá cả hợp
lý.Từ năm 1999 Công ty xây dựng thành công hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9002.Vì thế trở thành doanh
nghiệp đầu tiên trong nghành SX gạch CERAMIC ở nớc ta đợc
cấp chứng chỉ ISO 9002.Điều này đà tạo đợc khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng, sản phẩm của công ty đợc
tiêu thụ khắp mọi miền đất nớc và từng bớc xuất khẩu sang thị

19
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài


trờng IRAC, UC, Nhật BảnTừ đó mức lơng của CBCNV dần đợc tăng lên.

20
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Kết quả SXKD của Công ty trong những năm qua đợc thể
hiện ở bảng sau:
ST
T
1
*

Chỉ tiêu
Sản xuất
Gạch lát

Dựkiến

Đ.vị

Năm


Năm

tính

2002

2003

M2

1.175.40

20135.00

2.100.00

0

0

0

1.112.40

1.210.00

1.300.00

0


0

0

M2

63.000

924.500

800.000

M2

năm
2004

*

Gạch ốp

2

Tổng doanh thu

Tr.đ

77.295


115.000

96.150

3

Nộp ngân sách

Tr.đ

4.580

4.691

6.166

Trả nợ gốc và lÃi

Tr.đ

17.527

30.712

30.000

Thu nhập bình

đ/n/


800.000

930.000

950.000

quân

tháng

Tổng vốn kinh

Tr.đ

120.933

134.056,

120.000

vay
5
6

doanh

6

*


Vốn lu động

Tr.đ

74.317

59.755

45.000

*

Vốn cố định

Tr.đ

46.616

74.300,6

75.000

Qua bảng tổng hợp kết quả SXKD trong hai năm 2002 và 2003
của công ty ta thấy tình hình thực hiện SX tiêu thụ sản phẩm
ổn định và tăng trởng,luân hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch
phấn đấu năm sau cao hơn năm trớc. Điều đó đợc thể hiện ở
mức độ tăng trởng doanh thu từ 77.295 năm 2002 lên 115.000
năm 2003 tăng 48,78% so với năm 2002. Mức thu nhập bình
quân ngời lao động cuũng tăng từ 800.000 đ/ngời/thánglên
21

KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

930.000đ/ngời/tháng,dự kiến năm

2004 sẽ tăng lên 950.000

đ/ngời/tháng.Hiện tại Công ty đang đảm bảo công ăn việc làm
cho hơn 300 CBCNV.
Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Để đứng vững công ty cần phải cố gắng đáp
ứng nhu câù,thị hiếu tiêu dùng sản phẩm ngày càng cao của
ngời tiêu dùng và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Một trong những giải pháp quan trọng, hiệu quả mà công
ty đa ra là:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Không ngừng cải thiện mẫu mà sản phẩm, đa dạng phù hợp
với thẩm mỹ của khách hàng.
- Hạ giá thành sản phẩm.
II/ Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và quy
trình công nghệ của Công ty ốp lát Thái Bình.

1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

Với mỗi Doanh nghiêp, muốn hoàn thành kế hoạch sản xuất
đòi hỏ phải có sự quản lý chặt chẽ và sự quyết tâm cao của
tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, các phòng ban
giúp việc luôn đáp ứng đầy đủ vật t, tiền vốn dới sự điều
hành trực tiếp của Giám đốc doanh nghiệp.
*Ban giám đốc công ty là: là ban lanh đạo cao nhất của
công ty gồm: Một giám đốc, hai phó giám đốc. Giám đốc công
ty vừa là đaị diện trớc nhà nớc,vừa đại diện cho tập thể cán bộ
công nhân viên quản lý mọi hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp, tu«n
thđ theo lt doanh nghiƯp, theo chế độ quản lý kinh tế của
nhà nớc

22
KD Hà nội

Đại häc QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

Phó giám đốc công ty :Bao gồm : Phó giám đốc quản lý
phân xởng và phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh.Tuy với
nhiệm vụ chức năng kác nhaunhng các phó giám đốc cố ảnh hởng trực tiếp đến nhau.Phó giám đốc quản lý thị trờng tiếp
nhận các đơn đặt hàng,thoả thuận giá cả theo mức giá trung
bình của công ty đó,phó giám đốc phụ trách sản xuất cho
tiến hành sản xuất, gia công.
*Các phòng ban chức năng:Có nhiệm vụ hớng

dẫn,kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch,tiến độ
sản xuất,các qui trình,qui phạm,các tiêu chuẩn và định mức
kinh tế kĩ thuật, các chế độ quản lý giúp giám đốc nắm vững
tình hình Công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban nh sau: -Phòng kế
toán tài vụ: Tổ chức thực hiện quản lý tài chính của công ty
theo qui định của nhà nớc thông qua hạch toán kế toán và các
báo cáo tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự
của công ty, lập vàtriển khai các kế hoạch đào tạo, tổ chức vệ
sinh, phục vụ thiết yếu đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, mua sắm vật t,
tổ chức giám sát giao nhận hàng hoá nhập kho.
- Phòng kÜ tht: KiĨm tra kÜ tht nhËp vËt t, gi¸m sát
quy trình công nghệ, chế bản các mẫu mà sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: Phụ trách cung cấp hàng hoá,triển khai
theo dõi ở các đại lý, lập duyệt quyết toán ở các đại lý của
công ty, quảng cáo mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
trong và ngoài nớc.
Sơ đồ tổ chức của công ty Gạch ốp Lát Thái Bình nh sau:
23
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài


Sơ đồ tổ chức của công ty

Giám đốc

PGĐ phụ trách
kinh doanh.

Phòn
g
Kinh

doan
h

PGĐ phụ trách
SX

Phòn
g
Kế
hoạc
h

Phòn
g kế
toán
tài
vụ


Phòn
g tổ
chức
hành
chín
h

Quản
đốc
phân
xưởng
sản
xuất

Quả
n
đốc
phâ
n xư
ởng
sản
xuất

Trưởng
phòn
g kỹ
thuật

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Gạch
ốp Lát Thái Bình

Với đặc thù sản xuất của công ty Gạch ốp lát CERAMIC đợc
sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ.,nằm gọn trong
hệ thống nhà xởng đợc xây hoàn chỉnh khép kín có diện
tích sử dụng 7.000 m2.Vì vậy Công ty tổ chức sản xuất hai
sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tờng trong một nhà xởng.Nhiệm vụ duy trì tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất đợc thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng.
Ngoài ra công ty còn có một bộ phận phụ trợ: Phân xởng cơ
điện.
*Mô tả qui trình công nghệ: Các bớc công nghệ sản xuất gạch
lát nền, Gạch ốp tờng đồng bộ khép kín theo nguyên tắc nớc
24
KD Hà nội

Đại học QL &


Phạm Đình Thái
chính Kế toán

Khoa tài

chảy và phơng pháp một lần hoàn toàn giống nhau, chỉ khác
về chế độ nung và bài phối nguyên liệu xơng, men màu. Tất
cả các khâu quan trọng của quá trình sản xuất từ nguyên vật
liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra đợc kiểm soát qua các
thông số quá trình.

25
KD Hà nội

Đại học QL &



×