Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.48 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT6............................................................5
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ
CẢNG CẨM PHẢ - TKV.....................................................................21
Ban giám đốc bao gồm:........................................................................24
Các phòng ban chức năng của công ty:...............................................25
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẢM PHẢ - TKV....................................64
KẾT LUẬN...........................................................................................68
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BTP: Bán thành phẩm
CCDC: Công cụ dụng cụ
CNV: Công nhân viên
CPSX: Chi phí sản xuất
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí cầu đường
NKCT: Nhật ký chứng từ


NVL: Nguyên vật liệu
NVQL: Nhân viên quản lý
PX: Phân xưởng
SPDD: Sản phẩm dở dang
STCB: Sàng tuyển chế biến
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
TK: Tài khoản
TP: Thành phẩm
TSCĐ: Tài sản cố định
TT: Trực tiếp
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong phạm vi doanh nghiệp sản xuất điều mà doanh nghiệp quan tâm
nhất đó là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu và kết quả ( lãi, lỗ ) của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có vai trò
rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện
phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm đó là một trong những
điều kiện quan trọng cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Là một sinh viên qua quá trình trau dồi kiến thức cơ bản trên ghế nhà
trường, sau khi được học tập đi sâu kiến thức của chuyên ngành kinh tế, tôi
được giới thiệu về Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV thực tập, trực

tiếp nắm bắt các thông tin, nghiệp vụ kinh tế thực tế tại đơn vị tôi càng nhận
thấy tàm quan trọng của quản trị kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một quá trình hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Vận dụng lý luận vào thực tiễn và trang bị cho
bản thân lượng kiến thức cơ bản về công việc chuyên môn và quá trình học tập
tiếp theo, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “Tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng
Cẩm Phả - TKV”.
Qua quá trình thực tập, tôi xin chân thành cảm ơn Công ty và các anh chị
tại phòng kế toán và sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô thuộc
Trung tâm đào tạo thường xuyên Đại học Đà Nẵng.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba phần như
sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
3
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên trong
chuyên đê này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự hướng
dẫn, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán doanh nghiệp - Đại học
Đà Nẵng, các bác, các anh chị ở phòng kế toán Công ty Kho vận và cảng Cẩm
Phả - TKV để hiểu vấn đề được sâu sắc hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Văn Nam, các thầy cô giáo bộ môn
Kế toán doanh nghiệp - Đại học Đà Nẵng, Ban lãnh đạo và các bác, các anh chị
trong phòng kế toán Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề này!

Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
4
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT6
I/ KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện cân bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiêt khác doanh nghiệp phải chi ra
cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của một quá
trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất vì đều là biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác
nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời
kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa;
còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất
định tính cho một đại lượng, kết quả sản phẩm hoàn thành nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại nên cần
thiết phải phân loại chi phí. Việc kế toán phân loại chi phí theo từng tiêu thức sẽ
giúp cho các nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông thường chi phí
sản xuất sản phẩm được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí sản
xuất
Dựa vào tính chất kinh tế để sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh

tế vào một loại chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào
mục đích gì. Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vât liệu, vật liệu: Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ.
• Chi phí nhân công: Là các khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân viên.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Là khoản chi phí tính cho hao mòn của các loại
tài sản cố định như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp
như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí thuê sửa chữa tài sản cố
định ...
• Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí trên
phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
5
Cách phân loại này có tác dụng: Quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là căn cứ để lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bảng thuyết minh báo cáo tài chính…
Đồng thời đối với nhà nước là cơ sở tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích sử dụng của
chi phí.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí:
• Chi phí về NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
• Chi phí về nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương,các khoản
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH…

• Chi phí cản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất như chi phí lương
nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí bằng tiền khác…
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản
phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.1.3. Phân loại theo cách hạch toán chi phí sản xuất vào đối tượng chịu
chi phí.
Căn cứ vào cách hạch toán chi phí sản xuất này, chi phí sản xuất được
chia thành các loại sau:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có lien quan trực tiếp đén từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí như từng loại cản phẩm, một công việc nhất
định… Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ
nhân biết và hạch toán chính xác như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có lien quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải
tập hợp, quy nạp cho từng sản phẩm theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loai này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp
trực tiếp hoạc chọn tiêu thức để phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách
đung đắn, hợp lý.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
6
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động.
• Định phí ( chi phí cố định ): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.

• Biến phí ( chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ
hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất
ra, số lượng sản xuất tiêu thụ…, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một phạm vi
hoạt động nhất định.
• Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí.
Theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây
dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận và xác
định điểm hoà vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
1.2.1.5. Các cách phân loại chi phí sản xuất khác
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gồm: Chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
khoản mục trên báo cáo tài chính gồm: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ xuất sản phẩm gồm: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
Các cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thích hợp với từng loại.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia ra thành các loại
giá thành như sau:
• Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và đựoc tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
• Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi
phí phát hiện và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản

xuất, chế tạo sản phẩm.
• Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
và công nghệ… để thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên
kết.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
7
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm chia ra giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ.
• Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
• Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí và xác định giá thành
sản phẩm
Có thể coi việc tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành là khâu trung tâm
của toàn bộ công tác kế toán, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả công tác quản lý.
Việc tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sẽ đảm bảo giá thành sản
phẩ được tính toán sát với thực tế.
Đảm bảo cho việc phân tích các chỉ tiêu về giá thành cũng như các biện
pháp hạ giá thành sẽ có được ý nghĩa cần thiết của nó.
Mặt khác, việc tính đúng, tính đủ và giá thành cũng chính là việc tính toán
được chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích cho doanh

nghiệp, nhà nước và xã hội.
II/ YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền
vốn, lao động mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm thu lợi nhuận tối đa với chi
phí bỏ ra tối thiểu. Do đó tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu
số 1 của các doanh nghiệp khi muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
• Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất từng bộ phận
• Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
• Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật.
• Tính toán chính xác, kịp thời và đầy đủ giá thành đơn vị.
• Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành từ đó đưa ra những
khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
• Xác định kế hoạch ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
8
• Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành, trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa
chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
• Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn,
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản chi phí của
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và
giá thành đơn vị thực tế của đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
• Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách
khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn
thành mọt cách đầy đủ, chính xác.
• Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
• Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ trên thì việc quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm có những yêu cầu như sau:
- Trong quá trình sản xuất các chi phí sản xuất phát sinh phải được phản
ánh, ghi chép một cách đầy đủ trong các chứng từ ban đầu hợp pháp, hợp lý.
Khi tiến hành phân loại chi phí phát sinh phải theo đúng đối tượng chịu chi phí,
đối tượng tính giá thành, trong các trường hợp các chi phí cần phân bổ gián
tiếp thì phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
- Khi tổng hợp phải xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất, lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí hợp lý và đảm
bảo tổng hợp được chi phí, tính được giá thành và có được cơ sở số liệu phục
vụ cho quản lý chi phí có hiệu quả.
III/ CÁC CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
• Chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho “được ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính về việc quy định và

hướng dẫn các nguyên tắc về phương pháp kế toán hàng tồn kho và tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở kế toán và lập các báo cáo tài chính.
• Quyết định số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế đọ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao.
• Căn cứ quyết định số 566/QĐ-HĐQT ngày 7/6/2001 của hội đồng quản
trị Tổng công ty Than Việt Nam và văn bản hướng dẫn số 1531 VC/KVZ ngày
25/6/2001 của tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam (Nay là Tập đoàn
CN Than – Khoáng sản Việt Nam) hướng dẫn cụ thể về chỉ tiêu giao khoán,
phương
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
9
pháo xây dựng giá thành, phương pháo thực hiện kiểm tra thực hiện giao
khoán và tổ chức thực hiện giao khoán.
IV/ TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP
4.1. Đối tượng của kế toán chi phí sản xuất và dối tượng tính giá thành
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành
sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định đối tượng tập hợp kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.
Khi xác định đối tượng chi phí phải căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm
tổ chức sản xuất.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong
quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kũ thuật nhằm sản xuất
được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá
thành hạ nhất.

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ
mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản cuất sản
phẩm, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản
xuất và cung cấp sử dụng sản phẩm, yêu cầu và trình độ sản xuất của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm đẻ xác định kỳ tính giá thành cho phù
hợp.
4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai loại phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháo tập hợp
trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
4.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
tới từng đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để
hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Chi phí sản
xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo
độ chính xác cao.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
10
4.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí co liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan kế
toán tổ chức ghi chép chi phí sản xuất ban đầu phat sinh được phản ánh theo

địa điểm ghi nhận chi phí sau đó chọn tiêu thức hợp lý phân bổ chi phí cho các
đối tượng liên quan trong kỳ.
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
• Xác định hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
• •
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
• Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
=
Hệ số
phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp
Đây là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên
liên tục tình hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mọi tình hình biến động
của các loại vật tư, hàng hoá đều được phản ánh trên tài khoản kế toán hàng
tồn kho. Căn cứ vào nội dung lập dự toán để so sánh kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí sản xuất nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cũng được phân tích, hạch toán theo các khoản mục chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các
tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Khi phát sinh các khoản mục chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá
vốn của số NVL dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phương pháp tính
giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán
tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng
như cho từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp. Công việc này thương
thực hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để
tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
11
phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối
tượng tính giá thành.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152 (631) TK 621 TK 152
(611)
Xuất NVL cho sản xuất Vật liệu nhập lại kho
TK 111,112,141 TK 154
(631)
Kết chuyển CP NVL trực tiếp

Chí phí NVL trực TK 133
tiếp mua ngoài
Hình 1.1 - Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp
4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tuỳ thuộc và hình thức

tiền lương sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động
khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương được tổng hợp, phân bổ cho
các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ
sở đó các khoản trích theo lương tính và chi phí nhân công trực tiếp được tính
toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ
trích theo chế độ hiện hành.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ các khoản phải trả
cho công nhân viên trực tiếp sản xuất và các khoản trịch BHXH, BHYT, KPCĐ
trên số lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện qua sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154
(631)
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
12
Tiền lương CN trực tiếp

sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân
của CN sản xuất công trực tiếp
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của CN sản xuất
Hình 1.2 - Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Như
tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định nhân viên quản lý,
nhân viên kỹ thuật, thủ kho phân xưởng… Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vật liệu công cụ dùng cho
đội thi công và các chi phí bằng tiền khác.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 có 6 TK cấp II
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 – Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quản lý phục
vụ sản xuất chung và những chi phí khác ngoài hai khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân xưởng sản
xuất.Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết cho tưng
đối tượng, từng loại hoạt động.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
13
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334, 338 TK 627 TK 154 (631)

Tiền lương, các khoản trích theo
lương của NVQL
TK 152
Chi phí NVL
TK 153, 142, 242

Kết chuyển CP SX chung
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền
Hình 1.3 -Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
4.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành
cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí kế toán cần phải
xác định chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm chưa hoàn
thành là bao nhiêu đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang có thể được đánh giá theo một trong các
phương pháp sau:
4.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
cho từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, kế toán tính toán, xác định chi
phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ theo khoản mục chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp, còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn
thành.
Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức sau:
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
14
Giá trị sản
phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SP
DD đầu kỳ

+ Chi phí NVL
phát sinh trong kỳ
x Số lượng SP
DD cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Ưu điểm:
Khi đánh giá theo phương pháp này, tính toán đơn giản, giảm bớt khối
lượng tính toán, có thể tính được sản phẩm dở dang của nhiều phân xưởng
một cách nhanh chóng theo đúng yêu cầu, kịp thời về số lượng.
Nhược điểm:
Nếu chi phí sản xuất khác chiếm tỷ trọng lớn thì độ chính xác không cao.
Phương pháp này có thể áp dụng trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp
được bỏ hết một lần nga từ đầu của quy trình sản xuất sản phẩm và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
4.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phương pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng.
Do vậy, trước hết căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế
biến của chúng để tính quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định tưng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất
(như NVL trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
như nhau.

Chi phí
NVL
tính
cho
SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị NVL
trong SP DD
đầu kỳ
+ Chi phí phát sinh
trong kỳ
x
Số
lượng
SPDD
cuối
kỳ
x
% hoàn
thành
tương
đương
Số lượng
SP
hoàn thành
+
Số
lượng
SPDD

cuối kỳ
x
% hoàn
thành
tương
đương
Đối với khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như (Chi phí nhân
công trực tiếp, CPSX chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Chi phí
CB
tính cho
SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị chi phí
CB trong SPDD
đầu kỳ
+ Chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SP dở dang
cuối kỳ

x
50
%
Số lượng SP
hoàn thành
+

Số lượng
SPDD
cuối
kỳ
x
50
%
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
15
Ưu điểm:
Theo phương pháp này kết quả tính toán hợp lý và có mức độ chính xác
cao; tổng hợp được các yếu tố có liên quan đến sản phẩm đó.
Nhược điểm:
Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, sau kiểm kê sản phẩm dở
dang cần phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm ở từng bước công
nghệ; công việc này khá phức tạp.
Phương pháp này thích hợp với các sản phẩm có tỷ trọng chi phí NVL trực
tiếp không lớn trong số tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
4.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng
được định mức CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành
theo định mức. Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm
dở dang theo chi phí định mức theo công thức.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Số lượng sản phẩm

dở dang cuối kỳ
x Chi phí định mức
4.5. Phương pháp tính giá thành
Trong kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính
giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính
giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hay nhiều phương pháp thích
hợp để tính giá thành cho tưng đối tượng tính giá thành gồm các phương pháp
sau:
4.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( Phương pháp giản đơn)
• Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này giá thành sản phẩm
được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được
theo từng đối tượng kế toán, chi phí sản xuất trong kỳ và chi phí sản phẩm làm
dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Công thức tính như sau:
Tổng
giá thành
sản phẩm
=
Chi phí
sản xuất
DD
đầu kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất

DD cuối kỳ
Giá thành
đơn vị
sản phẩm
= Tổng giá thành sản phẩm
Tổng sản phẩm hoàn thành
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
16
• Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính giá này, công việc tính toán đơn
giản và cho kết quả nhanh chóng nhưng chỉ áp dụng được đối với các đối
tượng tính giá thành có quy trình sản xuất giản đơn và hạch toán riêng được
CPSX trong kỳ cho tưng đối tượng tính giá thành cụ thể.
Đối với một số doanh nghiệp sản xuất theo dây truyền không gián đoạn về
kỹ thuật khi vận dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm kế
toán có thể không cần đánh giá sản phẩm dở dang đầu tháng và cuối tháng.
4.5.2. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí cho sản phẩm phụ
• Nội dung phương pháp: Phương pháp này áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà trong một quá trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn
thu được những sản phẩm phụ. Để tính được giá thành sản phẩm chính kế
toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Gía trị sản phẩm phụ có thể tính bằng nhiiêù cách như giá trị ước tính, giá trị kế
hoạch.
Công thức tính như sau:
Tổng
giá thành
SP chính
=
Chi phí
sản xuất
DD đầu kỳ

+
Tổng chi
phí
SX phát
sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
DD
cuối kỳ
-
Giá trị
SP
thu hồi
• Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp
sau:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất từ một loại NVL đồng
thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm
phụ.
- Trong quy trình sản xuất sản phẩm phụ thu được đã xây dựng được
giá thành kế hoạch tương đối hợp lý, thường là những sản phẩm
sản xuất tương đối ổn định.
4.5.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
• Nội dung phương pháp: Phương pháp này để xác định giá thành cho
từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm khác về một sản
phẩm duy nhất gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số đã được dựng sẵn. Sản
phẩm có hệ số quy đổi là 1 gọi là sản phẩm tiêu chuẩn.
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành SP

tiêu chuẩn
=
Sản lượng hoàn thành
của tùng loại SP chính
x
Hệ số quy đổi của từng
loại SP về SP tiêu chuẩn
• Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn đồng thời trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nhưng kết quả sản xuất
thu được các sản phẩm chính cùng loại.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
17
4.5.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
• Nội dung phương pháp:
Phương pháp này được áp dụng tương tự như phương pháp hệ số nhưng
giữa các sản phẩm chính lại không thiết lập một hệ số quy đổi.
Để xác định được tỷ lệ người ta sử dụng nhiều tiêu thức khác như: Gía
thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành
thực tế từng loại SP
=
Tổng giá thành
của từng loại SP
x
Tỷ lệ phân bổ giá thành
thực tế cho từng loại SP
• Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thích hợp đối với doanh nghiệp có cùng một quy trình

công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được nhóm sản phẩm cùng loại, với
nhiều chủng loại phẩm cấp, quy cách khác nhau.
4.5.5. Phương pháp tính giá thành theo định mức
• Nội dung phương pháp: Phương pháp này là kiểm tra, phát hiện mọi
chênh lệch với định mức trong quá trình sản xuất theo từng nơi phát sinh, từng
đối tượng tính giá thành và theo từng nguyên nhân.
Công thức tính như sau:
Giá thành
thực tế
=
Giá thành
định mức
+
Thay đổi
định mức
+
Thoát ly
định mức
• Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp cho mọi loại hình sản
xuất và xác định được giá thành của sản phẩm, phát hiện được những nhân tố
làm tăng, giảm giá thành ngay trong quá trình sản xuất sản phẩm.
4.5.6. Phương pháp tính giá thành phân bước
• Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này thì đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất được tổ chức chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ hoặc
từng phân xưởng riêng biệt. Đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm
hoặc chi tiết sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản xuất
hoặc sản phẩm hoàn chỉnh. Do quy trình công nghệ phức tạp, thể hiện ở nhiều
dạng khác nhau nên phương pháp này được chia làm các dạng như sau:
- Phương pháp phân bước có tính đến giá thành của bán thành phẩm.
Theo phương pháp này để tính giá thành của các thành phẩm ở giai đoạn

cuối cùng phải xác định được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ
trước đó và chi phí làm thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí
của các giai đoạn sau. Cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ cuối
thì được tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
18
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành BTP
bước 1
=
Chi phí NVL trực tiếp
bước 1
+
Chi phí chế biến
bước 1
Tổng giá thành BTP
bước 2
=
Tổng giá thành BTP
bước 1
+
Chi phí chế biến
bước 2
Tổng giá thành BTP
bước n
=
Tổng giá thành BTP
bước (n-1)
+
Chi phí chế biến

bước n
- Phương pháp phân bước không tính đến giá thành của bán thành
phẩm.
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là các thành phẩm của
giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do vậy, người ta chỉ tính toán xác định chi phí
sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó cộng tổng chi phí
của các giai đoạn trong thành phẩm ta tính được giá thành sản phẩm.
Giá thành
hoàn thành =
Chi phí
sản xuất
PX1 phân bổ
cho
SP
hoàn thành
+
Chi phí
SX PX2
phân bổ cho
SP hoàn
thành
+…+
Chi phí
SX
PXn
phân bổ
cho SP
hoàn
thành
• Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các loại hình sản

xuất mà trong quá trình sản xuất được chia ra thành các bước chế biến theo
một thứ tự nhất định để có sản phẩm hoàn chỉnh.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Giá thành đơn vị BTP
bước 1
=
Tổng giá thành BTP bước 1
Số lượng BTP bước 1
Giá thành đơn vị BTP
bước 2
= Tổng giá thành BTP bước 2
Số lượng BTP bước 2
19
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
20
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ
CẢNG CẨM PHẢ - TKV
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV
Tên doanh nghiệp: Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV
Tên tiếng Anh: Vinacomin – Campha Port and Logistics Company
Ngày thành lập: 01/06/2008
Cơ quan chủ quản:Tập đoàn Công Nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
(TKV)
Trụ sở công ty: Đường Lý Thường Kiệt, Phường Cửa Ông, Thị xã Cẩm
Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Tổng vốn kinh doanh: 4.227.756.085 đồng
Số lượng nhân viên: 815 người
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Ngày 01/06/2008, căn cứ theo nghị quyết của Hội đồng quản trị Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam tại biên bản số 20/BB-HĐQT đổi tên
Công ty thành “Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV” với nhiệm vụ chủ
yếu là điều hành tiêu thụ - xuất khẩu và nội địa tại Cảng Cẩm Phả và kinh
doanh khai thác cảng biển.
Tiền thân của công ty là “Xí nghiệp Cảng và Kinh doanh than” thành lập
ngày 13/04/1990 với hai nhiệm vụ chủ yếu là: chế biến và kinh doanh than;
Quản lý, khai thác luồng và cảng Cẩm Phả. Từ hai nhiệm vụ nêu trên thì tổ
chức điều hành sản xuất của Xí nghiệp cảng và kinh doanh than có phần đơn
giản chỉ bao gồm có ba đơn vị chủ yếu đó là: Tổng kho than; Quản lý cảng; và
Khối nghiệp vụ kinh tế - thương mại.
Cơ cấu tổ chức điều hành này hình thành và duy trì hoạt động đến hết
năm 1995. Từ năm 1996 các Mỏ và các Xí nghiệp chủ yếu của Công ty than
Cẩm Phả được tách ra thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng
Công ty than Việt Nam. Ngày 17/5/1996, Xí nghiệp Cảng và kinh doanh than
cũng được tách ra trở thành đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng
Công ty than Việt Nam theo quyết định số 1595/QĐ/TCCB của Bộ Công nghiệp
và đổi tên thành “Công ty Cảng và Kinh doanh than”. Từ đó nhiệm vụ của Công
ty ngày càng được bổ sung theo năm tháng và tổ chức sản xuất của Công ty
ngày càng mở rộng và phức tạp hơn, nhằm khai thác tốt hơn nữa các dịch vụ
hàng hải và điều hành tiêu thụ tại Cảng Cẩm Phả và ngoài vùng neo đậu
chuyển tải. Cho đến năm 2008, do đòi hỏi của thị trường cũng như kế hoạch
phát triển của Tập đoàn mà xí nghiệp ấy chính thức giải thể và hình thành lên
công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
21
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã phát triển không ngừng và ngày
càng lớn mạnh. Với tình hình kinh tế của đất nước ta hiện nay, Công ty cũng
như nhiều doanh nghiệp khác luôn gặp phải những khó khăn nhất định nhưng
Công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và đóng góp đáng kể vào

các lĩnh vực trong nền kinh tế.
II/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm kinh doanh
• Lĩnh vực kinh doanh: Theo gi y ch ng nh n ng ký kinh doanh sấ ứ ậ đă ố
0106000574 do y ban K ho ch Nh n c (nay l B K ho ch v u t )Ủ ế ạ à ướ à ộ ế ạ à Đầ ư
c p ng y 19/12/1994 l ấ à à Kinh doanh than, thương mại và dịch vụ.
• Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Kinh doanh thương mại bao
gồm:
- Chế biến và kinh doanh than.
- Quản lý khai thác Cảng Cẩm Phả và các cảng lẻ khác thuộc Công ty.
- Dịch vụ: du lịch, lai dắt và cứu hộ tàu ra vào cảng, thông tin liên lạc
trong nước và quốc tế, dịch vụ đời sống cho các tàu trong và ngoài nước hoạt
động.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư
thiết bị hàng hải.
- Dịch vụ chuyển tải và bốc xếp than.
- Dịch vụ vận tải thủy (đường sông, đường biển).
- Vận tải đường bộ.
Ngoài ra Công ty còn được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh
khác theo pháp luật của nhà nước trên cơ sở khai thác kinh doanh do Tập đoàn
chỉ đạo.
2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất
Sản phẩm sản xuất của Công ty chủ yếu là các loại Than. Hiện nay công ty
chủ yếu nhập các loại than cám hay than cục với chất lượng từ thấp đến cao
tuỳ yêu cầu của khách hàng. Than được dùng chủ yếu trong các ngành công
nghiệp nhẹ làm nhiên liệu cung cấp nhiệt, hoặc trong các công ty nhiệt điện …
Như vậy tầm quan trọng của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là khá lớn,
thị trường rộng với rất nhiều khách hàng tiềm năng, hướng phát triển của Công
ty sẽ thật khởi sắc.

Với các yêu cầu kỹ thuật mà Tập đoàn đã quy định, từng loại than đươc
nhập vào từng kho với đặc thù riêng, ví dụ kho than cám 3A, 3B, 4A, 4B …
cách làm này sẽ rất thuận lợi cho việc xuất và nhập than.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và kế hoạch xuất khẩu của
nghành than hàng năm Công ty tổ chức sản xuất theo quy mô lớn.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
22
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty mang nhiều nét đặc trưng của
ngành khai thác và chế biến khoáng sản vì vậy mà nó cũng đòi hỏi yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng rất cao.
Quá trình tổ chức sản xuất chế biến than thương phẩm của Công ty
được tiến hành trên một dây chuyền công nghệ khép kín theo từng bước công
đoạn, mỗi bước công đoạn được phân công cho từng phân xưởng, tổ đội
chuyên trách đảm nhiệm có đội ngũ nhân viên KCS giám sát, kiểm nghiệm từ
khâu tiếp nhận than nguyên liệu (Than nguyên khai nhập từ các mỏ khai thác)
đến khâu nhập kho than thành phẩm (Than sạch đủ tiêu chuẩn tiêu thụ).
Quy trình công nghệ sản xuất được miêu tả theo sơ đồ sau:
Hình 2.1 – Quy trình công nghệ sản xuất
Công nghệ chế biến than của doanh nghiệp chủ yếu bằng máy sàng CN 20-
500 tấn / giờ, gồm các khâu chính:
- Tiếp nhận than nguyên khai từ các đơn vị khai thác trong TCT.
- Khâu sàng.
- Khâu nghiền.
- Khâu tuyển rửa than cục các loại (Than phôi thành than thành phẩm).
- Vận chuyển đổ đống nhập kho than thành phẩm.
- Tổ chức xuất than theo chỉ tiêu TCT giao và tự bán.
III/ Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu bộ máy của Công ty được sắp xếp theo

chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ
và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Với mô hình này các đơn vị
chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các quyết định của giám đốc, và ở mỗi
cấp có một người quyết định cao nhất.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
MUA THAN
CỦA CÁC
ĐƠN VỊ
THAN
KHÔNG
NHẬP KHO
CHẾ BIẾN
SÀNG
TUYỂN
XUẤT BÁN
CHO
KHÁCH
HÀNG
XÍT ĐÁ
ĐỔ THẢI
THAN SẠCH
NHẬP KHO
23
Nguồn: phòng Tổ chức lao động
Hình 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban như sau:
Ban giám đốc bao gồm:
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
24
• Giám đốc công ty: Là người đại diện cho pháp nhân công ty, điều

hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà
nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tập đoàn về mọi hoạt động của
công ty đến kết quả cuối cùng.
• Phó giám đốc công ty: Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền điều
hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm kết quả công
việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty.
• Kế toán trưởng: Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty công việc quản
lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê
của công ty.
Các phòng ban chức năng của công ty:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị thuộc bộ
máy điều hành Công ty như sau:
• Văn phòng Giám đốc: Có chức năng là tham mưu cho Giám đốc công
ty về công tác tổng hợp thông tin mạng, hành chính, quản trị, công tác thi đua
tuyên truyền, Văn hóa – Thể thao của công ty và tổ chức thực hiện.
• Phòng thanh tra kiểm toán: Tham mưu giúp Giám đốc công ty thực
hiện công tác tự thanh, kiểm tra, xét giải quyết đơn thư khiếu tố, thường trực
tiếp CBCNV, xây dựng đề xuất các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật quy định của công ty, đảm bảo cho các hoạt động
của công ty đúng theo khuôn khổ của Luật pháp.
• Phòng tổ chức lao động: Tổ chức bộ máy, sắp xếp và bố trí Cán bộ.
Quản lý và sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng, quỹ đào tạo, thực hiện chế độ
chính sách, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.Tổ chức
công tác tuyển dụng lao động theo đúng quy chế của công ty.
• Phòng thương mại: Tổng hợp nhu cầu tiêu thụ than, tính toán cân đối
các chủng loại tiêu thụ trong kỳ kế hoạch giúp Giám đốc Công ty cân đối chỉ
đạo các đơn vị trong Công ty sản xuất, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ký
kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán than theo phân cấp; làm
trung tâm đầu mối tiêu thụ than cho Công ty, xuất khẩu hộ các đơn vị ngoài
Công ty; tổ chức chỉ đạo chuyển tải than xuất khẩu.

• Phòng đầu tư xây dựng: Lập và thực hiện kế hoạch Đầu tư xây dựng
theo luật định và cơ chế của Tập đoàn CN Than_Khoáng sản Việt Nam.
• Phòng kế hoạch vật tư: Quản lý các công tác vật tư, hướng dẫn các
đơn vị trong Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
• Phòng an toàn: Tập hợp xây dựng kế hoạch An toàn – Bảo hộ lao
động (AT – BHLĐ), bảo vệ môi trường, phòng chống mưa bão, mua bảo hiểm
thiết bị hàng năm.
• Phòng kỹ thuật cơ điện vận tải: Quản lý kỹ thuật sản xuất, cơ điện
vận tải trong Công ty. Chủ trì xây dựng các quy trình kỹ thuật, nội quy cho toàn
bộ các công việc quy trình và nội quy vận hành, bảo quản sửa chữa các thiết bị.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
25

×