Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành (giá thành sản phẩm) hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.27 KB, 51 trang )

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Phần i
Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch
I . sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ du lịch
Du lịch là tập hợp các hoạt động nhằm đảo bảo cho khách du lịch một tiện
nghi và điều kiện dễ dàng trong việc mua và sử dụng dịch vụ, hàng hóa trong
thời gian khách lu lại.
Hoạt động về dịch vụ du lịch phát triển góp phần đảm bảo mức độ phát
triển của nền kinh tế quốc dân một cách toàn diện, cân đối và thống nhất. Từ
đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh xà hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xà hội.
Một vấn đề đặt ra cho bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch dịch vụ là phải làm thế nào để thu hút đợc nhiều khách du lịch, hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ du lịch, tăng lợi nhuận và không ngừng tăng tích lũy
cho doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ổn định và nâng cao đời sống cho ngời lao
động. Muốn làm đợc điều đó thì trong quá trình hạch toán cần phải quản lý
chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của đơn vị. Có nh vậy mới đảm bảo bù đắp đợc chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động du lịch và để lại lợi nhuận
cho đơn vị. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi
phí dịch vụ du lịch và tính giá thành sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của
đơn vị thờng xuyên nắm đợc tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao
động sống, nguyên liệu và các chi phí khác của đơn vị, nắm đợc tình hình lÃng
phí và tổn thất trong quá trình phục vụ, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành


của đơn vị... Ngoài ra còn giúp cho bộ máy của đơn vị nắm đợc những mặt tốt,
những mặt còn tồn tại trong quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh
giá đợc hiệu quả kinh tế, không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ và hạ giá
thành phẩm dịch vụ. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
tăng cờng và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý đơn vị nói
chung.
Ii. Chi phí và phân loại chi phí dịch vụ du lịch

chơng I:

Chi phí dịch vụ du lịch.

Để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch một cách bình thờng
các đơn vị cần phải tiêu hao một lợng lao động sống, lao động vật hoá nhất
định. Cụ thể, những hao phí về vật chất nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí về
nguyên liệu vật liệu, điện năng, nhà cửa, trang thiết bị, công cụ lao động nhỏ...
những hao phí này gọi chung là hao phí về lao động vật hoá, còn hao phí về lao
động sống nh tiền lơng, tiền công. Ngoài ra, còn có một khoản chi phÝ mµ thùc
trang 1


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra đó là các khoản trích theo lơng nh
BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không đợc hoàn trả nh thuế giá trị gia
tăng không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lÃi vay ngân hàng... Trong tổng chi
phí đó thì chi phí về lao động sống chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các khoản chi

phí khác. Sở dĩ nh vậy là vì trong du lịch nói chung và khách sạn nói riêng, sản
phẩm dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng là các lao vụ dịch vụ là kết quả
của lao động sống. Khối lợng và chất lợng của các lao vụ dịch vụ này phụ
thuộc vào yếu tố con ngời đó là: kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ, ý thức hay
nói cách khác đó là mức độ thích hợp của nhân viên cho một công việc cụ thể.
Do đó, bên cạnh những ®iỊu kiƯn vËt chÊt nh: sè lỵng, chÊt lỵng, chđng loại
hàng hoá... vai trò của yếu tố con ngời trong quá trình phục vụ không đơn
thuần chỉ giới hạn trong mối quan hệ giữa ngời phục vụ và khách mà còn là
phẩm chất t cách, trình độ tay nghề, kiến thức về văn hoá xà hội, trình độ ngoại
ngữ... có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nói tóm lại, chi phí mà doanh nghiệp chi ra để cấu thành nên sản phẩm
thì giá trị của sản phẩm bao gồm 3 bộ phận là: c + v + m, trong đó:
c là toàn bộ giá trị của t liệu sản xuất đà tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm dịch vụ nh: khấu hao TSCĐ, công cụ lao động nhỏ, nguyên vật
liệu, điện năng... còn gọi là hao phí lao động vật hoá.
v là chi phí về tiền lơng, tiền công phải thanh toán cho ngời lao động
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm dịch vụ còn gọi là hao phí lao động sống.
m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, để tiến hành kinh doanh tạo ra sản phẩm
thì doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận là c và v còn gọi là chi phí dịch vụ mà
doanh nghiệp phải bỏ ra.
Nh vậy, chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch là biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn
bé hao phÝ kinh doanh dịch vụ du lịch, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch đợc biểu hiện qua hai mặt đó là mặt
định tính và mặt định lợng.
Về mặt định tính: Nó thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao

trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Về mặt định lợng: Thể hiƯn mùc tiªu hao cơ thĨ cđa tõng u tè vật
chất trong quá trình doanh và đợc biểu hiện thông qua các thớc đo tiền
tệ. Về mặt định lợng của chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch phụ thuộc
vào 2 nhân tố:
Nhân tố khối lợng các yếu tố vất chất đà tiêu hao trong một kỳ
nhất định.
Nhân tố giá cả các yếu tố vật chất đà tiêu hao trong quá trình đó.

trang 2


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá cả có sự biến động theo nhịp độ
của thị trờng thì việc đánh giá chính xác các khoản chi phí là cần thiết nhằm
xác định đúng việc chi phù hợp với giá cả thị trờng, đảm bảo doanh nghiệp có
điều kiện bảo toàn vốn. Mặt khác, trong điều kiện nh thế thì công tác tính toán
cũng phải khoa học, hợp lý. Do đó cần phải tính toán chính xác, đầy đủ và kịp
thời chi phí theo từng thời kỳ, từ đó giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm
dịch vụ du lịch đợc chính xác và phù hợp. Vì vậy, phân loại chi phí là một yêu
cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
dịch vụ.
2.Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ.

Tuỳ theo góc độ xem xét chi phí mà chi phí đợc phân loại theo những tiêu
thức khác nhau. Việc phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp vừa đáp ứng đợc yêu cầu công tác quản lý, vừa đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán tập hợp chi
phí kinh doanh dịch vụ, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí,

hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Nó không những có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác hạch toán mà còn là tiền đề rất quan trọng của việc lập kế hoạch,
kiểm tra và phân tích chi phí dịch vụ trong toàn doanh nghiệp cũng nh từng bộ
phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ phục vụ công tác hạch toán chi phí và tính giá thành thì
có một số cách phân loaị chi phí sau đây:
a.Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất đợc chia
thành các u tè chi phÝ sau (hiƯn nay chÕ ®é míi chỉ quy định các yếu tố chi
phí chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, không có quy định riêng cho
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ).
Nguyên liệu, vật liệu chính mua ngoài (gồm cả nưa thµnh phÈm mua
ngoµi)
 VËt liƯu phơ mua ngoµi (gåm cả bao bì, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ mua ngoài)
Nhiên liệu mua ngoài.
Năng lợng mua ngoài.
Tiền lơng của công nhân viên.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên.
Khấu hao TSCĐ.
Chi phí bằng tiền khác.
Nguyên tắc: phân loại chi phí theo cách này là những khoản chi phí có
chung tính chất kinh tế thì đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó
phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong kinh doanh.
ý nghĩa: cách phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí theo yếu tố
và lập báo cáo chi phí theo yếu tố, cho biết đợc chi phí của doanh nghiệp theo
từng u tè so víi tỉng chi phÝ phơc vơ cho việc giám đốc tình hình dự toán chi
phí dịch vụ du lÞch.
trang 3



chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

b.Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi
phí)
Nguyên tắc: theo cách này chi phí đợc phân loại theo những khoản chi
phí có công dụng kinh tế đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không tính
đến chi phí đó là gì và nội dung kinh tế của nó nh thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí kinh doanh dịch vụ đợc chia thành các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu: khoản mục chi phí này bao gồm các loại
chi phí nh xà phòng, giấy vệ sinh, thuốc tẩy...
Tiền lơng của công nhân viên bao gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ,
tiền thởng và các khoản có tính chất lơng khác của công nhân phục vụ.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên.
Các khoản trích nộp này đợc tính theo tỷ lệ % quy định bao gồm: BHXH
trích 15% trên tổng tiền lơng phải trả cho công nhân viên, BHYT là 2% trên
tổng tiền lơng phải trả cho công nhân viên, KPCĐ là 2% trên tổng tiền lơng
phải trả công nhân viên.
Khấu hao TSCĐ: khoản mục này đợc tính theo tỷ lệ % trên nguyên giá
TSCĐ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Chi phí điện nớc: khoản mục này bao gồm tiền điện, tiền nớc phải trả
cho bên cung cấp.
Chi phí công cụ lao động nhỏ: khoản mục này bao gồm cốc, chén,
khăn tắm, ga, đệm, gối...
Chi phí đào tạo, tuyên truyền quảng cáo: khoản mục này bao gồm chi
phí cho việc đào tạo các lớp tay nghề tập trung, bồi dỡng chuyên môn,
chi phí cho việc quảng cáo...

Chi phí vệ sinh.
Chi phí sửa chữa.
Chi phí bằng tiền khác: khoản mục này bao gồm lÃi vay ngân hàng, chi
phí vận chuyển thuê ngoài và các chi phí khác.
Tuy nhiên tuỳ theo từng loại hoạt động kinh doanh cụ thể, số lợng khoản
mục chi phí, nội dung và cấu thành của chúng có khác nhau.
ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để hạch toán chi phí theo khoản
mục, phân tích, kiểm tra chi phí theo khoản mục tạo điều kiện tăng cờng chế
độ tiết kiệm chi phí tạo điều kiện hạch toán kinh tế nội bộ có hiệu quả.
C .Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với đối tợng
chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành 2 loại:
Chi phí cơ bản: là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh nh chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp, chi phÝ nh©n công trực tiếp, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất và những chi phí trực tiếp khác.
Chi phí quản lý phục vụ: là những chi phí cóính chất quản lý, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của đơn vÞ.
trang 4


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Những chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tính giá thành
thì hạch toán trực tiếp, còn những chi phí cơ bản nào liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành thì trực tiếp phân bổ các đối tợng tính giá thành theo các
tiêu thức thích hợp.
Chi phí quản lý phục vụ thì tập hợp riêng theo khoản mục sau đó cuối kỳ
phân bổ một lần cho các đối tợng tính giá liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Ngoài cách phân loại chi phí để phục vụ trực tiếp cho công tác hạch toán

chi phí và tính giá thành nh trên, còn có cách phân loại chi phí khác để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí, phân tích chi phí. Đó là phân loại chi phí theo
mối tơng quan giữa khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra và chi phí thì chi phí đợc
chia thành:
Chi phí cố định (chi phí bất biến): là những chi phí không thay đổi khi
có sự biến đổi về khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí có mối tơng quan
tỷ lệ thuận với khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
I. giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
1. khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch

Sự vận động của quá trình kinh doanh dÞch vơ trong doanh nghiƯp dÞch vơ du
lÞch bao gåm 2 mặt đối lập nhau, nhng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau.
Trong đó, một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra, còn mặt khác là
kết quả kinh doanh thu đợc từ những sản phẩm dịch vụ đà hoàn thành. Vậy giá
thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên quan đến khối lợng
sản phẩm lao vụ dịch vụ đà hoàn thành.
Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình kinh doanh
cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ
mà doanh nghiệp đà sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng
phục vụ, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là một
căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

chơng
II:
du lịch


Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm dịch vụ

a. Bản chất giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý kinh tế, trình độ sử dụng hợp lý
tiết kiệm nguyên vật liệu trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Mặt khác giá thành
còn là cơ sở xác định kết quả tài chính, thớc đo hao phí lao động cần thiết phải
phù đắp trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch theo nguyên tắc hạch toán
"lấy thu bù chi và có lÃi". Giá thành là công cụ để giám đốc chất lợng hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch.
I. Chức năng của giá thành
Giá thành có 2 chức năng cơ bản đó là:
trang 5


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Chức năng thớc đo bù đắp chi phí: Với chức năng này thì chỉ tiêu giá
thành sẽ là căn cứ để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh
nghiệp đà bỏ ra để tạo ra sản phẩm và thực hiện giá trị của mình.
Chức năng lập giá: Để thực hiện đợc yêu cầu bù đắp chi phí phải căn
cứ vào giá thành sản phẩm dịch vụ. Do đó giá thành có chức năng cơ
sở để lập giá.

chơng III:

Các loại giá thành sản phẩm dịch vụ


Trong kinh doanh dịch vụ, kế toán xác định 2 loại giá thành, đó là giá
thành sản xuất của dịch vụ và giá thành toàn bộ của dịch vụ tiêu thụ.
Giá thành sản xuất là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản
phẩm dịch vụ hoàn thành.
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ở khâu tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ của các sản phẩm dịch vụ đà xác định là tiêu thụ.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch nhiều hoạt động có quá trình sản xuất
và quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời nhng có chi phí sản xuất kinh
doanh trïng khíp víi chi phÝ s¶n xt trùc tiÕp phát sinh trong kỳ.

chơng
IV: Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa chi phí và
giá thành sản phẩm dịch vụ
Mặc dù giữa chi phí và giá thành có mối quan hệ với nhau nhng giữa
chúng còn có điểm khác nhau về phạm vi và nội dung. Vì vậy, cần phân biệt
phạm vi và giới hạn của chúng để ứng dụng tốt hơn trong việc tính giá thành
sản phẩm dịch vơ du lÞch.
 Chi phÝ kinh doanh dÞch vơ chØ tính những chi phí phát sinh trong một
kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến nó liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ đà hoàn thành. Từ ®ã chi phÝ kinh doanh dÞch vơ
du lÞch tÝnh cho một kỳ, còn giá thành liên quan đến cả chi phÝ cđa thêi
kú tríc chun sang (chi phÝ dë dang đầu kỳ) và chi phí của kỳ này
chuyển sang kỳ sau (chi phÝ dë dang cuèi kú).
 Chi phÝ kinh doanh dịch vụ gắn liền với khối lợng chủng loại sản phẩm
dịch vụ hoàn thành, trong khi đó giá thành lại liên quan mật thiết đến
khối lợng và chủng loại sản phẩm dịch vụ đà hoàn thành.
Nh vậy sự khác nhau giữa chi phí và giá thành thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
Về mặt chất: Chi phí kinh doanh dịch vụ là những yếu tố đa hao phí
trong quá trình kinh doanh nhng cha hẳn đà hoàn thành. Còn giá thành
sản phẩm dịch vụ là những yếu tố tiêu hao cho quá trình kinh doanh
một lợng sản phẩm dịch vụ đà hoàn thành.

Về mặt lợng: Thờng về mặt lợng giữa chúng không có sự thống nhất
với nhau. Giá thành sản phẩm dịch vụ có thể bao gồm c¶ chi phÝ cđa
thêi kú tríc chun sang, chi phÝ đà chi ra trong kỳ và loại trừ chi phí
chuyển sang kỳ sau. Nó đợc biểu hiện qua công thức sau:
Z = D®k + C - Dck
Trong ®ã:
trang 6


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Z
: là tổng giá thành sản phẩm
Dđk
: Chi phí dở dang đầu kỳ
C
: Chi phÝ ph¸t sinh trong kú
Dck
: Chi phÝ dë dang cuối kỳ
Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành sản phẩm
dịch vụ trùng khớp với chi phí sản xuất.

chơng
V: Đối tợng kế
sản phẩm dịch vụ

toán tập hợp chi phí và tính giá thành


Hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ bao gồm hai giai đoạn
liên tục kế tiếp nhau và có mối quan hệ với nhau, giai đoạn đầu hạch toán tập
hợp các chi phí phát sinh trong kỳ theo từng đối tợng chịu chi phí nh từng hoạt
động kinh doanh, từng hợp đồng kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh... và
phân tích các chi phí đó theo yêu cầu quản lý cơ thĨ nh theo kho¶n mơc chi
phÝ, theo u tố chi phí... Giai đoạn hai là tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo
từng đối tợng tính giá thành trên cơ sở số liệu của chi phí đà tập hợp đợc.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là một
trong những điều kiện chủ chốt để tính giá thành đợc chính xác.
I. Đối tợng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ
Đối tợng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ là phạm vi giới hạn mà các
chi phí kinh doanh dịch vụ cần đợc tổ chức tập hợp theo đó.
Việc lựa chọn các đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau, nó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu
và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tiến hành
các loại hoạt động kinh doanh nh kinh doanh hớng dẫn du lÞch, kinh doanh vËn
chun, kinh doanh bng ngđ, kinh doanh ăn uống... thì đối tợng tập hợp chi
phí có thể là từng hoạt động kinh doanh cụ thể. Trong từng hoạt động kinh
doanh cụ thể mà có nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ nh: buồng đơn, buồng
đôi, buồng tập thể thì theo yêu cầu quản lý có thể tập hợp chi phí theo từng loại
sản phẩm dịch vụ cụ thể.
Theo yêu cầu và trình độ quản lý, nếu tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ
trong doanh nghiệp thì chi phí có thể đợc tập hợp theo từng cơ sở, từng địa
điểm kinh doanh... để có thể hạch toán kinh tế nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra, phân tích và xác định kết quả hạch toán kinh tế của từng cơ
sở. Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định hoạt động
hay phạm vi mà chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí kinh
doanh dịch vụ.
II. Đối tợng tính giá thành sản phẩm dịch vụ

Đối tợng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ là những sản phẩm, lao
vụ của những hoạt động dịch vụ du lịch đà thực hiện (đà tiêu thụ) tức là những
sản phẩm đà hoàn thành, đà trả cho khách và khách chấp nhận trả tiền.

trang 7


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ đà thực hiện của kế toán. Bộ phận
kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh các loại sản
phẩm dịch vụ, lao vụ do đơn vị sản xuất ra để xác định đối tợng tính giá thành
cho thích hợp.
Dịch vụ du lịch là một quá trình phức tạp, các loại hàng hóa và dịch vụ đa
dạng đợc "sản xuất" và "bán" theo các quy trình công nghệ rất khác nhau, nên
đối tợng tính giá thành trong hoạt động dịch vụ du lịch là các đối tợng khác
nhau tuỳ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh riêng biệt.
Bộ phận kế toán giá thành có nhiệm vụ là phải xác định đúng đối tợng
tính giá thành để tổ chức ghi chép, phản ánh, tập hợp chi phí theo từng đối tợng
tính giá thành của từng loại dịch vụ, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành.
Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch là tiến hành tạo ra sản phẩm
dịch vụ nh hớng dẫn khách du lịch, phục vụ khách ở phòng ngủ... Mặt khác,
quy trình kinh doanh dịch vụ là quy trình giản đơn nên đối tợng tính giá thành
là sản phẩm dịch vụ lao vụ đà hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ (không
có nửa thành phẩm nh trong doanh nghiệp sản xuất). Đơn vị tính giá thành của
từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ phải là đơn vị đợc thừa nhận làm đơn vị tính
toán trong nền kinh tế quốc dân và phù hợp với đơn vị tính trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tợng tính giá thành của hoạt động kinh
doanh hớng dẫn du lịch là hoạt động kinh doanh hớng dẫn du lịch, đối với hoạt
động kinh doanh vận chuyển là ngời/km vận chuyển, đối với hoạt động kinh
doanh buồng ngủ là phòng/01 ngày đêm theo từng loại buồng, đối với hoạt
động kinh doanh ăn uống và hoạt động khác thì việc tính giá thành đợc tính
theo từng sản phẩm.

chơng
VI: Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có những trờng
hợp trùng nhau nhng giữa chúng có những nội dung khác nhau mặc dù chóng
cã mèi liªn hƯ mËt thiÕt víi nhau.
 Gièng nhau: Về bản chất đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính
giá thành giống nhau ở một điểm chung là phạm vi giới hạn để tập hợp
chi phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi
phí, giá thành.
Khác nhau: Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi
(nơi) phát sinh chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí phục vụ cho
công tác tính giá thành. Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan
đến kết quả của quá trình kinh doanh làm căn cứ để lập bảng tính giá
thành theo đối tợng đà xác định. Trong kinh doanh du lịch ở một khía
cạnh nhất định, đối tợng tập hợp chi phí có phạm vi rộng hơn đối tợng
tính giá thành. Có trờng hợp một đối tợng tập hợp chi phí có thể có
nhiều đối tợng tính giá thành.

trang 8


chuyên đề thực tập tốt nghiệp


chơng VII:

nguyễn thị thoa

Trình tự tập hợp chi phí dịch vụ du lịch

I. Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt. Theo phơng pháp này thì chi phí phát sinh cho đối tợng nào đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Để thực hiện tốt phơng pháp này
đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) phải theo đúng đối tợng đà xác định. Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc
theo từng đối tợng tập hợp chi phí liên quan và trực tiếp ghi vào sổ kế toán (tài
khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, sổ chi tiết). Phơng pháp này đảm bảo tập hợp chi
phí theo đúng đối tợng chịu chi phí với mức độ chính xác cao. Vì vậy cần phải
sử dụng tối đa phơng pháp này đối với các chi phí dịch vụ du lịch có đủ điều
kiện tập hợp trực tiếp.
II. Chi phí chung
Chi phí chung là những chi phí có liên quan đến những đối tợng tập hợp
chi phí mà không phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu nh chi phí
điện nớc, chi phí vệ sinh, chi phÝ khÊu hao TSC§, chi phÝ trùc tiÕp khác. Các
chi phí này phát sinh không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tợng chịu chi phí đợc mà kế toán phải sử dụng phơng pháp gián tiếp hay còn gọi
là phơng pháp phân bổ gián tiếp. Sử dụng phơng pháp này kế toán vẫn tập hợp
đợc chi phí cho từng đối tợng tập hợp chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý. Phơng
pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó để tập
hợp số liệu theo từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý để tính toán, phân bổ chi phí đà tập hợp cho các đối tợng có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tơng quan tỷ lệ
thuận với chi phí cần phân bổ đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý, đồng thời tiêu
chuẩn đó đà có thể tính toán hoặc thu thập đợc một cách dễ dàng. Vì vậy tuỳ
theo từng khoản mục chi phí cần phân bổ và điều kiện khách quan cụ thể mà

chọn tiêu chuẩn để phân bổ chi phí cho thích hợp, đảm bảo cho chi phí đó đợc
phân bổ cho từng đối tợng có liên quan một cách hợp lý và chính xác nháat lại
đơn giản đợc thủ tục tính toán, phân bổ.
Các bớc phân bổ nh sau:
 Bíc 1: Tríc hÕt tÝnh hƯ sè ph©n bỉ chi phí theo công thức:
Tổng chi phí đà tập hợp cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng số đại lợng dùng làm tiêu chuẩn phân bổ
Bớc 2: Tiếp theo tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng liên quan
theo công thức:
Chi phí phân bổ
cho đối tợng n

=

Hệ số
phân bổ

trang 9

x

Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tợng n


chuyên đề thực tập tốt nghiệp


chơng
VIII:
vụ

nguyễn thị thoa

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm du lịch dịch

Phơng pháp tính giá thành là hệ thống các phơng pháp, kỹ thuật đợc sử
dụng để tính toán, xác định giá thành sản phẩm dịch vụ. Có nhiều phơng pháp
đợc sử dụng để tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí và đối tợng
tính giá thành kế toán sử dụng phơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong
hoạt động kinh doanh dÞch vơ bng ngđ ngêi ta thêng sư dơng các phơng
pháp sau:
I. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong ngành du lịch và quy trình phục
vụ hoạt động kinh doanh du lịch giản đơn, đối tợng tập hợp chi phí ở đây thờng
phù hợp với đối tợng tính giá thành. Đối tợng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch là
toàn bộ quy trình phục vụ, còn đối tợng tính giá thành là hình thức dịch vụ do
quy trình phục vụ đà hoàn thành.
Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch thờng là một
tháng hoặc một quý vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. Khi đó giá thành đợc
xác định theo công thức:
Tổng giá thành
thực tế của khối
lợng sản phẩm
lao vụ, dịch vụ
đà thực hiện


Chi phí trực tiếp
của khối lợng lao
= vụ, dịch vụ cha +
thực hiện đầu kỳ

Chi phí
phát
sinh _
trong kỳ

Chi phí trực tiếp
của khối lợng lao
vụ, dịch vụ cha
thực hiện cuối kỳ

Do đặc điểm của ngành kinh doanh dịch vụ du lịch là không có sản phẩm
nhập kho, khó xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên coi nh không
có sản phẩm dở dang. Vậy phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tổng cộng chi phí.
Sau khi tính đợc tổng giá thành sản xuất của từng dịch vụ cụ thể thì có thể
tính đợc giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ:
Giá thành
đơn vị

Tổng giá thành sản xuất của dịch vụ cụ thể
=

Tổng số đơn vị sản phẩm dịch vụ đà hoàn thành
II. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số còn gọi là phơng pháp tính giá thành
quy về sản phẩm chuẩn. Hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể áp dụng đợc

phơng pháp này, do nhu cầu của khách du lịch có nhiều mức độ khác nhau,
nhu cầu của khách du lịch trong nớc và quốc tế cũng khác nhau. Vì vậy trong
hoạt động kinh doanh buồng ngủ cũng phát sinh ra nhiều loại buồng để đáp
ứng yêu cầu của khách nh: loại buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng loại 2,
buồng đôi, buồng đơn... Định mức chi phí phục vụ, điều kiện trang thiết bị cho
mỗi loại phòng cũng khác nhau.
Khi tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể tính giá thành
đơn vị cho một giờng hoặc tính giá thành cho một phòng ngủ theo tõng lo¹i
trang 10


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

phòng. Song để tính giá thành theo phơng pháp này thì phải xác định đợc hệ số
giá thành giữa các loại buồng. áp dụng phơng pháp này thì việc xác định hệ số
giá thành phải đợc cơ quan chủ quản xét duyệt và hệ số giá thành phải đợc áp
dụng thống nhất từ khi lập kế hoạch đến khi sử dụng để tính toán, có thể tính
riêng cho từng khoản mục.
Việc xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng, kế toán căn cứ vào các
tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để xác định cho mỗi loại buồng một hệ số tính giá
thành. Trong đó chọn một loại buồng làm tiêu chuẩn cho hệ số bằng 1.
Sau khi xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng, kế toán căn cứ vào
số lợt buồng thực tế cho thuê của từng loại buồng trong kỳ và căn cứ vào hệ số
tính giá thành của từng loại buồng để tính tổng số buồng quy đổi ra loại tiêu
chuẩn có hệ số bằng 1 theo công thức:
Tổng số buồng
ngủ thực hiện
quy đổi


n

=


i 1

Số buồng ngủ
thực hiện
loại buồng i

Hệ số giá
thành loại
i

x

Trong đó: i là lo¹i bng (1, 2, 3...)
Do nghiƯp vơ kinh doanh bng ngủ thờng không có sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ nên:
Tổng giá thành thực tế trong kỳ của
hoạt ®éng kinh doanh bng ngđ

=

Tỉng chi phÝ trùc tiÕp trong kỳ của
hoạt động kinh doanh buồng ngủ

Từ đó tính đợc giá thành và giá thành đơn vị của từng loại buồng ngủ theo

công thức:
Tổng giá
thành loại
buồng i

Tổng giá thành thực tÕ
=

x
Tỉng sè bng thùc hiƯn quy ®ỉi

Sè bng thùc
hiƯn quy đổi
loại buồng i

Tổng giá thành loại buồng i
Giá thành đơn vị loại buồng i

=
Số phòng thực hiện loại buồng i

III. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Ngoài việc áp dụng phơng pháp tính giá thành theo hệ số nh đà trình bày
ở trên, hoạt động kinh doanh buồng ngủ còn có thể tính giá thành theo phơng
pháp tỷ lệ. Theo phơng pháp này, ngời ta căn cứ vào tổng chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh buồng ngủ và tổng chi phí định mức
(kế hoạch) của hoạt động kinh doanh buồng ngủ để xác định tỷ lệ giá thành
theo công thức:
Chi phí thực tế (giá thành thực tế)
Tỷ lệ giá thành


=
Chi phí
kế11hoạch (giá thành kÕ ho¹ch)
trang


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Giá thành thực tế đợc xác định:
Giá thành
thực tế

=

Giá thành
kế hoạch

x

Số lợng sản phẩm
thực tế thực hiện

x

Tỷ lệ giá
thành


iv. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ du lịch
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ là khâu
trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ tạo điều
kiện xác định đúng đắn những chi phí mà đơn vị đà chi ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh trên cơ sở đó tính đợc chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị góp phần thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế,
nâng cao chất lợng phục vụ để ngày càng thu hút khách du lịch trong nớc và
quốc tế.
1. nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ du lịch .

Công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ là những chỉ tiêu
quan trọng đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí và giá
thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua số liệu do bộ
phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ cung cấp để
các nhà lÃnh đạo doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng
loại hoạt động, từng loại dịch vụ cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích tình hình sử dụng lao động, vật t,
tiỊn vèn cã hiƯu qu¶, tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp
chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ. Từ đó đề ra các quyết định phù hợp cho
sự phát triển sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm tăng cờng công tác hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà tính chính xác của giá
thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí kinh doanh. Do
vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

dịch vụ sẽ đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi và các chi phí cấu thành
sản phẩm dịch vụ, lợng giá trị các yếu tố chi phí đà đợc chuyển dịch vào sản
phẩm dịch vụ đà hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng những yêu cầu quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm dịch vụ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý cđa doanh nghiƯp.
trang 12


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí theo đúng đối tợng đà xác định và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
Thực hiện tính giá thành sản phẩm dịch vụ kịp thời, chính xác theo
đúng đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành.
Thực hiện phân tích tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành để có những kiến nghị, đề xuất cho
lÃnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định quản lý thích hợp trớc mắt
cũng nh lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí đà xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
IV. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ du lịch

Để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" .
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá
trình thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp vào
tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Chi phí nhân công trực tiếp
là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện các lao
vụ dịch vụ bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp,
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiÕp thùc hiƯn lao vơ dÞch vơ trong kú
bao gåm: tiền lơng, tiền công và các khoản trích tiền lơng
theo quy định.
Bên Có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung" dùng để tập hợp chi phí cơ bản
khác nh: khấu hao TSCĐ, tiền điện, tiền nớc,... và các chi phí quản lý
phục vụ chung.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
trang 13



chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng chịu chi phí.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Để tổng hợp các chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm dịch vụ du lịch kế toán sử dụng tài khoản sau:
Đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang"
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trùc tiÕp,
chi phÝ s¶n xt chung kÕt chun ci kú. KÕt chun chi phÝ
s¶n xt kinh doanh dë dang ci kỳ (theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, chi phí thực tế của khối lợng lao vụ dịch vụ hoàn thành cung
cấp cho khách hàng. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
D Nợ: Chi phí trực tiếp khối lợng lao vụ, dịch vụ cha hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất".
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ dịch vụ hoàn thành kết
chuyển vào TK 632 "Giá vốn hàng bán"
- Giá trị sản phÈm dë dang ci kú kÕt chun vµo TK154 "chi
phÝ sản xuất kinh doanh dở dang"

Tài khoản này không có số d cuối kỳ
V. Trình tự kế toán

Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động kinh doanh
du lịch kế toán ghi:
Nợ TK621 "Chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp"
Cã TK152 "Nguyªn liƯu vËt liƯu"
 Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp thực hiện lao
vụ dịch vụ và trích BHXH trên tiền lơng phải trả cho công nhân viên
trực tiếp hoạt ®éng trong lÜnh vùc kinh doanh dÞch vơ du lÞch kế toán
ghi:
Tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK334 "Phải trả công nhân viên"
trang 14


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp ghi:
Nợ TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK338 "Phải trả phải nộp khác"
Cuối kỳ phải tính các chi phí về khấu hao TSCĐ dùng phục vụ trực tiếp
cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK214 "Hao mòn TSCĐ"
Khi phát sinh chi phÝ vỊ c«ng cơ dơng cơ dïng phơc vụ trực tiếp cho

hoạt động kinh doanh du lịch:
Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK153 "Công cụ dụng cụ"
Đối với công cụ dụng cụ phát sinh trong kỳ có giá trị tơng đối lớn,
thời gian sử dụng tơng đối dài, phải phân bổ nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK142 "Chi phí trả trớc"
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK142 "Chi phí trả trớc"
Có TK153 "Công cụ dụng cụ"
Một số chi phí khác phát sinh có liên quan đến nhiều kỳ cũng cần phải
tính toán phân bổ cho hợp lý trong từng thời kỳ nh chi phÝ ngõng viƯc cã tÝnh
chÊt thêi vơ, tiỊn thuê nhà, thuê kho, chi phí tuyên truyền, quảng cáo...
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài nh: chi phÝ ®iƯn níc, chi phÝ
vƯ sinh, chi phÝ b»ng tiền khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch
vụ du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Cã TK lq (111, 112, 331...)
 Sau khi tËp hỵp và phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán
kết chuyển các chi phí đà tập hợp đợc vào TK154 "Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang".
§èi víi chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, kÕ toán ghi:
Nợ TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK154 "Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang"
Cã TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Đối với chi phí sản xuất chung, kế toán ghi
Nợ TK154 "Chi phí sản xuÊt kinh doanh dë dang"

Cã TK627 "Chi phÝ s¶n xuÊt chung"
trang 15


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

Sau khi tập hợp chi phí xong, kế toán tiến hành tính giá thành theo đối tợng phải tính giá. Do đặc điểm của kinh doanh buồng ngủ là không có sản
phẩm dở dang tøc TK154 "Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang" không có số
d cuối kỳ. Khi đó ta có:
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ = Tổng giá thành
Trong chế độ kế toán hiện nay còn có nhiều vấn đề cha quy định rõ cho
từng loại ngành nghề kinh doanh đặc biệt là trong ngành du lịch thơng mại. Do
vậy, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị, kế toán tự mở sổ chi tiết để phản
ánh cụ thể, chính xác các khoản chi phí từ đó làm cơ sở tính giá thành cho hoạt
động kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Khi ph¸t sinh chi phÝ kÕ to¸n căn cứ vào
chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ chi tiết có liên quan của từng loại hình hoạt
động kinh doanh. Nếu một loại chi phí mà có liên quan đến nhiều loại hoạt
động thì phải tiến hành phân bổ cho thích hợp.
Cuối tháng dựa vào các sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo từng đối tợng
và các sổ liên quan tới việc phân bổ chi phí, kế toán chi phí vằ tính giá thành sẽ
tập hợp chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí.

trang 16


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa


Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp dịch
vụ du lịch (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK Lq

TK 621

TK 154

TK 632

TK 911

K/c giá thành sản
xuất dịch vụ
TK 622

TK 642

TK 627

Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, cách tập
hợp chi tiết vào TK621, TK622, TK627 tiến hành theo định kỳ, trình tự và cách
làm giống nh kê khai thờng xuyên. Ci kú kh«ng kÕt chun chi phÝ trùc tiÕp
sang TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" mà kết chuyển sang
TK631 vào đầu kỳ sau. Cách tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giống
nh phơng pháp kê khai thờng xuyên chỉ khác là theo định kỳ.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp du
lịch dịch vụ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
TK Lq


TK 621

TK 631

TK 632

TK 911

TK 622
TK 642
TK 627

TK 154
K/c cp sxkd
dở dang đầu kỳ

phần ii

tình hình
thực tế về công tác kế toán
K/c cpsx dở dang cuối kỳ
tập hợp chi phí và tính giá thành
kinh doanh buồng ngủ ở công ty
khách sạn du lịch kim liên

trang 17


chuyên đề thực tập tốt nghiệp


nguyễn thị thoa

i. đặc điểm chung của công ty khách sạn du lịch kim
liên .
Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh du lịch trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam với nhiệm vụ chính
của Công ty là cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách
du lịch nh: tham quan, ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, phục vụ hội nghị
và các dịch vụ khác ...
V.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Đợc sự đồng ý của Thủ tớng Chính phủ ngày 12/05/1961 Cục Chuyên
gia đà ra quyết định số 49 TC-CCG trên cơ sở sát nhập Khách sạn Bạch Mai và
Khách sạn Bạch Đằng và lấy tên là Khách sạn Bạch Mai. Chức năng nhiệm vụ
chủ yếu của khách sạn là đảm bảo điều kiện ăn ở cho các chuyên gia và gia
đình họ sang công tác tại Việt Nam.
Đến năm 1971 tức là sau 10 năm đi vào hoạt động, Khách sạn Bạch Mai
đang trên đà đi vào ổn định trong việc phục vụ các chuyên gia thì đợc cấp trên
quyết định cho đổi tên thành Khách sạn Chuyên gia Kim Liên. Lúc này nhiệm
vụ của khách sạn chủ yếu cũng để phục vụ các chuyên gia.
Vào đầu năm 1993 Cục Chuyên gia sát nhập Khách sạn Chuyên gia Kim
Liên vào Tổng cục Du lịch Việt Nam theo quyết định của Chính phủ. Cũng từ
đây khách sạn Chuyên gia Kim Liên sau 32 năm phục vụ chuyên gia nay đÃ
tiến sang một bớc ngoặt mới, hoạt động trong ngành du lịch và trực thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch Việt Nam. Vào ngày 19/7/1993,
Tổng cục Du lịch Việt Nam đà quyết định đổi tên thành Công ty Du lịch Bông
Sen Vàng (QĐ 276/QĐ-TCDL). Lúc này nhiệm vụ của Công ty có khó khăn và
phức tạp hơn do sự chuyển đổi cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế kinh tế thị trờng. Mặc dù vậy tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đÃ
không ngừng phấn đấu vơn lên và lúc này Công ty Du lịch Bông Sen Vàng

không còn phục vụ chuyên gia nữa mà bớc vào một thời kỳ mới, đó là phục vụ
khách du lịch.
Để thực hiện truyền thống của Công ty đồng thời thể hiện đợc nhiệm vụ
trớc mắt và lâu dài của Công ty, ngày 16/10/1996 lÃnh đạo Tổng cục Du lịch
đà quyết định đổi tên thành Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên theo quyết
định số 454/QĐ - TCDL. Với mục tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, Công ty đà tổ chức, sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng
cao chất lợng phục vụ với đội ngũ nhân viên ân cần, chu đáo trong công việc.
Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên tỉ chøc kinh doanh nh÷ng nhãm
nghiƯp vơ sau:
*. Kinh doanh các dịch vụ lu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ này
có các tổ nh tổ trực buồng, lễ tân ...
*. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có các tổ
nh tổ bàn, tæ bÕp ...

trang 18


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

*. Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển. Để thực hiện dịch vụ này có các
bộ phận chuyên chở ...
*. Kinh doanh các dịch vụ khác nh dịch vụ cho thuê kiốt, dịch vụ điện
thoại, dịch vụ tenis, giặt là cho khách, masage ...
Trong bèn nhãm nghiƯp vơ trªn, nghiƯp vơ kinh doanh buồng ngủ là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Doanh thu chđ u cđa nghiƯp vơ
kinh doanh bng ngđ chiÕm mét tû träng lín trong tỉng doanh thu của khách
sạn và lợi nhuận thu đợc cao hơn hẳn các nghiệp vụ khác.

Trong cơ chế thị trờng, khách hàng là thợng đế, vì vậy để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, Công ty không ngừng nâng cấp phòng ở, cải tạo nội thất
trong các phòng và khu vệ sinh khép kín, trang bị thêm các thiết bị ngoại nhập
và lắp thêm các phơng tiện hiện đại nh: tivi màu, điều hoà nhiệt độ, điện thoại,
sopanh, tủ lạnh, đệm ... Từ những phòng bình thờng, Công ty đà nâng cấp dần
lên thành những phòng hiện đại phục vụ khách nớc ngoài để thu ngoại tệ. Chỉ
tính riêng trong hai năm 1991 - 1992 Công ty đà nâng cấp đợc hơn 100 phòng.
Nhờ có sự đổi mới nh vậy nên hiện nay Công ty đà có khu A (gồm 3 khu vực)
phục vụ khách quốc tế và đợc Tổng cục Du lịch Việt Nam công nhận là khách
sạn 3 sao. Hiện nay Công ty có 379 phòng cho thuê đợc chia làm 3 loại:
Phòng đặc biệt (giành cho khách quốc tế) gồm 52 phòng.
Phòng loại I gồm 185 phòng.
Phòng loại II gồm có 135 phòng.
Công ty luôn đặt mục tiêu hàng đầu là lấy thu bù chi và có lÃi nên giá cả
cho thuê rất mềm dẻo, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Giá phòng đặc biệt là 500.000 VNĐ/1 phòng/ 1 ngày đêm.
Bình quân các phòng còn lại giá từ 140.000đ/ 1 phòng/ 1 ngày đêm
Trong năm 2001 nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty đà hoạt
động với công suất là 75,25% và số khách lu trú tại khách sạn trung bình là hai
ngày. Tính chất hoạt động của Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên cũng
giống nh các khách sạn khác là thời gian kéo dài suốt cả ngày lẫn đêm, kể cả
ngày lễ và ngày chủ nhật. Do đó, Công ty đà tính toán để bố trí các ca làm việc
phù hợp, đảm bảo việc phục vụ khách một cách thuận lợi nhất tại mọi thời
điểm.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 451 ngời trong
đó 40 ngời là lao động gián tiếp còn 411 ngời là lao động trực tiếp. Hầu hết
nhân viên phục vụ đà đợc đào tạo qua trờng lớp nghiệp vụ nên có trình độ
chuyên môn cao, năng động trong công việc, phục vụ khách tận tình chu đáo
cùng với đội ngũ lÃnh đạo Công ty luôn đôn đốc, trực tiếp xuống các phòng
ban để nắm bắt tình hình hoạt ®éng kinh doanh cđa C«ng ty ®Ĩ tõ ®ã cã biện

pháp thích hợp, không ngừng đa Công ty ngày càng đi lên phù hợp với nhu cầu
của thị trờng. Nhờ vậy mà trong năm 2001 Công ty đà đạt doanh thu là
33.023.900.000đ tăng 20% so với năm trớc trong đó doanh thu buồng ngủ là
13.542.773.543đ chiếm 41% tổng doanh thu của Công ty và lợi nhuận sau thuế
trang 19


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyễn thị thoa

là 1.049.218.305đ. Hiện nay Công ty đang đợc xếp 1 trong 10 doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
V.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh buồng ngủ của Công ty.

Quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh buồng ngủ của Công ty theo
các giai đoạn sau:
Khách đến
(đăng ký)

Quầy lễ tân
(làm thủ tục)

Đa khách
lên phòng

Thanh toán và
tiễn khách

Cụ thể nội dung các giai đoạn trên nh sau:

Khách đến: đây là giai đoạn gặp gỡ, đón tiếp và sắp xếp chỗ ở cho
khách. Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
phục vụ khách vì đây là bớc đầu tiên gây thiện cảm với khách.
Quầy lễ tân: Khách đến sẽ tiến hành đăng ký tại quầy lễ tân, quầy lễ
tân đón khách với các nhân viên tổ lễ tân trẻ, đẹp, ân cần lịch sự và
sắp xếp chỗ ở theo yêu cầu của khách. ở Công ty khách sạn Du lịch
Kim Liên đối với khách lẻ (không đi theo đoàn) việc thanh toán tiền
phòng đợc tiến hành luôn ở giai đoạn này. Số tiền khách phải thanh
toán căn cứ vào loại phòng khách thuê và số ngày khách lu lại. Còn
đối với khách đi theo đoàn, thì công việc đầu tiên là đại diện của
đoàn khách với khách sạn tiến hành làm hợp đồng trong đó ghi rõ số
lợng phòng, loại phòng khách sử dụng, thời gian khách lu lại, phơng
thức thanh toán và các yếu tố cần thiết khác. Sau đó quầy lễ tân lập
một phiếu giao cho tổ buồng.
Đa khách lên phòng: giai đoạn này do tổ buồng thực hiện từ việc đa
khách lên phòng đến việc phục vụ các yêu cầu của khách trong thời
gian khách lu lại. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự tồn
tại và phát triển của Công ty cho nên ngoài việc đáp ứng yêu cầu,
Công ty còn tìm kiếm nhu cầu, thị hiếu, sở thích của từng đối tợng
khách để ngày càng nâng cao chất lợng phục vụ, xứng đáng với niềm
tin yêu của khách.
Thanh toán và tiễn khách: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tổ
chức phục vụ khách. Công việc chủ yếu trong giai đoạn này là tiễn
khách và thanh toán với khách theo phơng thức thanh toán đà ghi
trong hợp đồng. Sau khi khách trả phòng, nhân viên phục vụ kiểm tra
phòng và viết phiếu báo trả phòng đa cho khách, sau đó khách nộp
qua phòng lễ tân. Công đoạn tiễn khách do bộ phận lễ tân thực hiện.
V.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty.

a) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.


Hoạt động kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch. Ngành nghề kinh doanh chÝnh cđa C«ng ty
bao gåm :
1. Kinh doanh lu tró (bng ngđ).
trang 20



×