Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giải pháp đa dạng sinh kế nông hộ trồng rau trên địa bàn xã đồng liên, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NÔNG Ý NHƯ
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HĨA SINH KẾ NƠNG
HỘ TRỒNG RAU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG LIÊN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Lớp

: K50-KTNN

Khoa

: KT&PTNT

Khóa học

: 2018-2022


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Tâm

THÁI NGUYÊN – 2023


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô tại
Trường Đại học Nơng Lâm nói chung , đặc biệt là các thầy cơ Khoa Kinh tế
& Phát triển nơng thơn nói riêng đã dạy cho em những kiến thức về lý thuyết
và thực hành trong quá trình 4 năm học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Tâm đã
tận tình, chu đáo, trực tiếp hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nông sản Minh Vân em đã
có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở công ty, đồng
thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty. Em xin chân thành
cảm ơn Ban Giám đốc công ty Công ty TNHH Nông sản Minh Vân đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè người thân luôn tạo mọi
điều kiện, động viên, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận tốt
nghiệp sao cho đúng thời hoàn thành.
Trong thời gian nghiên cứu và hồn thành khố luận tốt nghiệp xong do
năng lực, kiến thức và thời gian nghiên cứu của bản thân cịn hạn chế nên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu và trình bày vấn đề. Em
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và Hội đồng chấm khóa luận để
khóa luận được hồn chỉnh tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày…. tháng … năm 2023
Sinh viên

Nông Ý Như


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê mẫu khảo sát hộ sản xuất rau. ........................................ 16
Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mơ hình ......................................................... 18
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn xã Đồng Liên năm 2020 2022 ................................................................................................................. 22
Bảng 4.2: Tình hình vốn nhân lực của nông hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng
Liên, thành phố Thái Ngun.......................................................................... 25
Bảng 4.3: Diện tích đất bình qn của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng
liên, thành phố Thái Nguyên ........................................................................... 26
Bảng 4.4: Đánh giá nhu cầu đất sản xuất của các hộ trồng rau trên địa bàn xã
Đồng liên, thành phố Thái Nguyên ................................................................. 26
Bảng 4.5: Nước tưới phục vụ sản xuất của các hộ trồng rau trên địa bàn xã
Đồng liên, thành phố Thái Nguyên ................................................................. 27
Bảng 4.6: Tình hình vay vốn của hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. ................................................... 28
Bảng 4.7: thực trạng vốn xã hội của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng
Liên, thành phố Thái nguyên. ......................................................................... 30
Bảng 4.8: diện tích đất và tình trạng nhà ở của các hộ trồng rau trên địa bàn xã
Đồng Liên, thành phố Thái nguyên. ............................................................... 31
Bảng 4.9: Tài sản sinh hoạt của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên,
thành phố Thái nguyên. ................................................................................... 32
Bảng 4.10. Diện tích sản xuất rau của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng
liên, thành phố Thái Nguyên ........................................................................... 32

Bảng 4.11. Tình hình sản xuất rau phân theo kinh tế hộ trồng rau trên địa bàn
xã Đồng liên, thành phố Thái Nguyên ............................................................ 33
Bảng 4.12: Thu nhập của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng liên, thành
phố Thái Nguyên ............................................................................................. 36
Bảng 4.13. Cơ cấu thu nhập của hoạt động sinh kế từ trồng trọt.................... 37


iii

Bảng 4.14: Kết quả đánh giá sự phù hợp của mơ hình hồi quy Tobit về các
yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của nông hộ trồng rau. ..... 38
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến ............................................................... 39
Bảng 4.16: Chỉ số đa dạng sinh kế nông hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng
Liên.................................................................................................................. 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung đầy đủ

Chữ viết tắt
ĐVT

Đơn vị tính

KH-KT

Khoa học kỹ thuật


NSX

Người sản xuất

NTD

Người tiêu dùng

S

Diện tích

PTNT

Phát triển nơng thơn

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung. ........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................ 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. .................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học. ................................................ 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn. ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.1. Sinh kế ..................................................................................................... 4
2.1.2. Hộ và kinh tế hộ. ................................................................................... 10
2.1.3. Thu nhập................................................................................................ 11
2.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 13
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 15
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 15
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 15
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 15
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 15
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 15
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 15
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thu thập thông tin .......................................... 15
3.4.2. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ............................................... 17


vi

3.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................. 18

3.5.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất rau của nông hộ............ 18
3.5.2 Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ. ................................................ 19
3.5.3 Hệ số đa dạng sinh kế (IHHD) ............................................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 21
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Điều kiện xã hội .................................................................................... 23
4.2. Nguồn vốn sinh kế của hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên, thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................... 25
4.2.1. Vốn nhân lực ......................................................................................... 25
4.2.2. Vốn tự nhiên .......................................................................................... 26
4.2.3. Vốn tài chính ......................................................................................... 28
4.2.4. Vốn xã hội ............................................................................................. 29
4.2.5. Vốn vật chất .......................................................................................... 31
4.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau của các hộ.............................................. 32
4.3.1. Tình hình sản xuất. ................................................................................ 32
4.3.2 Tình hình tiêu thụ ................................................................................... 33
4.4. Hoạt động sinh kế của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên ........ 36
4.4.1 Thu nhập của của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên ............. 36
4.4.2. Các yếu tố ảnh hướng đến đa dạng sinh kế nông hộ trồng rau ............. 38
4.4.2. Thống kê mô tả các biến ảnh hưởng đến sinh kế hộ trồng rau ................... 39
PHẦN 5 ........................................................................................................... 42
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ CHO CÁC HỘ TRỒNG RAU
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG LIÊN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .......... 42
5.1 NHỮNG QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐA DẠNG SINH KẾ CHO CÁC
HỘ DÂN TRỒNG RAU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG LIÊN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ............................................................................................. 42


vii


5.1.1. Những căn cứ chủ yếu đa dàn hóa sinh kế hộ trồng rau trên địa bàn xã
đồng liên thành phố thái nguyên ..................................................................... 42
5.1.2. Một số quan điểm cơ bản nhằm đa dạng sinh kế cho các hộ trồng rau
trên địa bàn xã Đồng Liên, thành phố Thái Nguyên. ...................................... 42
5.1.3 Một số mục tiêu đa dạng hóa sinh kế cho các hộ dân trồng rau trên địa
bàn xã Đồng Liên, thành phố Thái Nguyên. ................................................... 44
5.2 Giải pháp đa dạng hóa sinh kế cho các hộ trồng rau trên địa bàn Xã Đồng
Liên, Thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 44
5.3 Kết luận ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa
của loài người và hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng nền kinh tế từ
phát triển nông nghiệp. Dựa vào khai thác tiềm năng của đất, để phát triển các
ngành nghề khác nhau. Vì vậy sử dụng nguồn vốn tài ngun đất đai hợp lí có
hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, với khoảng 70%
dân số Việt Nam sống chủ yếu ở các vùng nông thôn, để phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân sẽ rất khó nếu khơng có
các yếu tố tác động hỗ trợ từ bên ngoài [13] . Các yếu tố đã tạo ra sự thay đổi
rất lớn trong nhận thức cũng như cải thiện cuộc sống cho người dân ở các
vùng nông thôn. Đối với nông thơn nói chung và nơng nghiệp nói riêng thì hỗ
trợ cần tác động vào trồng trọt và chăn nuôi của người nông dân là chủ yếu.

Nâng cao thu nhập cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc
biệt là người dân nông thôn từ lâu vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và nhà nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ
khó khăn giúp người dân thốt nghèo. Và để thực hiện tốt các chương trình,
chính sách có hiệu quả thì việc quan trọng cần làm là nghiên cứu các hoạt
động sinh kế, các phương thức sống của người dân. Để có thể phát triển sản
xuất, phát triển sinh kế, thì cần phải có đầy đủ các thơng tin về hiện trạng các
hoạt động sinh kế của người dân, phân tích cơ cấu, tỷ lệ thu nhập trong các
hoạt động sinh kế của người dân cũng như thời gian mà họ giành cho các hoạt
động sinh kế của mình để có thể tạo ra một thu nhập ổn định trong quá trình
sản xuất.
Xã Đồng Liên nằm ở phía đơng nam thành phố Thái Nguyên. Trước
đây xã Đồng Liên thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên nhưng đến năm


2

2018 đã được sát nhập vào thành phố Thái Nguyên. Đồng Liên có quỹ đất
ruộng ít, đất đai bạc màu, song có lợi thế là địa bàn giáp ranh với khu vực nội
thành của thành phố Thái Nguyên và khu cơng nghiệp Gang Thép. Tính từ
năm 2005-2010, sản lượng lương thực đã tăng trên 400 tấn, tổng thu nội xã
tăng trên 253 tỷ đồng, năm 2020, tốc độ phát triển kinh kinh tế đạt 12%, thu
nhập bình quân đầu người đạt trên 55 triệu đồng. Nguồn sinh kế chủ yếu của
các hộ là nông nghiệp đặc biệt là cây ngô và canh tác rau nhỏ lẻ [7].
Đa dạng hóa sinh kế hộ trồng rau là tiến trình các hộ xây dựng chiến
lược đa dạng các hoạt động sinh kế và năng lực hỗ trợ xã hội nhằm duy trì
hoặc cải thiện cuộc sống của họ. Đa dạng các hoạt động tạo thu nhập được
xem là một trong các chiến lược sinh kế giảm rủi ro do các hiểm họa tự nhiên và
biến động kinh tế-xã hội, hướng đến phát triển bền vững của các hộ trồng rau.
1.2 Mục tiêu của đề tài.

1.2.1 Mục tiêu chung.
Đề tài tập trung phân tích hoạt động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ hoạt
động sinh kế trồng rau của người dân xã Đồng Liên. Từ đó đề xuất các giải
pháp đa dạng hóa sinh kế cho người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động
sinh kế của các hộ trồng rau tại địa bàn xã Đồng Liên.
- Phân tích thực trạng sinh kế của các hộ trồng rau trên địa bàn xã
Đồng Liên.
- Đề xuất các giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho các
hộ trồng rau trên địa bàn nghiên cứu.


3

1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.3.1 Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học.
- Củng cố những kiến thức lý thuyết mà sinh viên đã được học trên lớp.
- Nâng cao xử lý thông tin, khả năng tiếp cận và thu nhập số liệu của
sinh viên trong quá trình nghiên cứu.
- Giúp sinh viên nâng các năng lực, rèn luyện kĩ năng và học hỏi được
các kiến thức thực tế phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả của nghiên cứu đề tài là cơ sở để có những định hướng, giải
pháp cho việc lựa chọn sinh kế bền vững cho các hộ trồng rau góp nâng cao
thu nhập cho các hộ tại địa phương.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Sinh kế
2.1.1.1 Khái niệm sinh kế
Sinh kế (livelihood) là hoạt động kiếm sống của con người thông qua
việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã
hội…). Khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc đề phịng được các tác động
tiêu cực từ mơi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển
các nguồn lực ở hiện tại và tương lai thì được coi là sinh kế bền vững. Sinh kế
của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh
vực chính là nơng nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao
gồm: trồng trọt: Lúa, rau, khoai, sắn,…chăn ni: bị, lợn, gà,…lâm nghiệp keo,
bạch đàn, mỡ,… Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn là các dịch vụ, buôn bán
và một số ngành nghề khác[8].
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu, sinh kế của người dân được
hiểu là các hoạt động sản xuất rau để ni sống chính bản thân họ và gia đình
của họ. Vì vậy, để xây dựng kế hoạch phát triển và cải thiện sinh kế cho các
hộ trồng rau là việc xây dựng các thí nghiệm thực tế để góp phần cải thiện
sinh kế cho các hộ trồng rau nói riêng và người dân trên địa bàn nói chung.
Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ và phát triển kinh tế
cho địa phương.
2.1.1.2. Khái niệm đa dạng hóa sinh kế
Theo DFID (2003) đa dạng hóa là sự tồn tại nhiều nguồn thu nhập khác
nhau tại một thời điểm, đa dạng hóa là diễn giải sự tạo thành đa dạng như là
một tiến trình kinh tế xã hội, phản ánh các nhân tố - là tác nhân dẫn đến sự lựa
chọn nguần sinh kế của nơng hộ. Đa dạng hóa sinh kế nơng thơn là tiến trình


5


các hộ gia đình nơng thơn gây dựng một danh mục đa dạng của các hoạt động
và tài sản để sống sót và cải thiện mức sống của họ[8].
2.1.1.3. Tiếp cận sinh kế
Đây là khái niệm tương đối mới, nó phản ánh bức tranh tổng hợp các
sinh kế của người dân hay cộng đồng chứ không chỉ theo phương thức truyền
thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng như những người hỗ trợ từ bên ngồi có cơ hội thốt nghèo thích
nghi với điều kiện tự nhiên, xã hội và có nhiều thay đổi tốt hơn cho chính họ
và cho những thế hệ tiếp theo [2].
2.1.1.4. Khung sinh kế:
Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các
nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng
và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích lũy và các thiết bị
(nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức
hay các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho hoạt động được
diễn ra (nguồn lực xã hội). Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản
(cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để
kiếm sống. Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng
của những nguồn vốn là họ có thể tiếp cận. Sự thành công của chiến lược và
hoạt động sinh kế tùy thuộc vào mức độ quản lý những nguồn lực mà họ có.
Vì thế, bàn về sinh kế và sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận
khác nhau. Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm
sống.. Hay như sinh kế là thu nhập ổn định có được nhờ áp dụng các phương
thức, biện pháp khác nhau. Và có ý kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả
như những quyết định, những hàng động mà họ sẽ được thực hiện khơng
những để kiếm sống mà cịn để đạt được những ước vọng của họ. Ta có thể
miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử
dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các



6

khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích lũy và
các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp
chính thức hay các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho các
hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). Theo DFID sinh kế bao gồm 3
thành tố chính: nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế
và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho rằng sinh kế khơng đơn thuần chỉ là vấn
đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó cịn đề cập đến vấn đề tiếp cận
các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ,…. (Wallmann, 1984).
Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con
người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi
nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”
(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động
của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng [12].
2.1.1.5. Khái niệm sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987) tại hội nghị thế giới vì mơi trường và phát triển. Một sinh kế được cho
7 là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực
và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả
hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên
như một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chamber và
Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững
bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và
tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình
như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản

địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích rịng tác động đến


7

sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc
hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [2].
2.1.1.6. Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn
và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ [4].
- Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định
trong việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người
nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua
các yếu tố:
- Sự hưng thịnh : Bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc
làm và nguồn Sự tài chính nâng cao.
- Đời sống được nâng cao: Ngồi tiền và những thứ mua bằng tiền, mức
sống còn được đánh giá qua những giá trị của hoặc hàng hóa phi vật chất
khác, mức độ đánh giá được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả
năng sử dụng dịch vụ xã hội của gia đình.
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc
bảo vệ gia đình họ thốt khỏi những mối hiểm họa có thể mang nguy hiểm
đến gia đình họ, thay vì phát triển những cơ hội của mình.
- An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một trong
những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo
đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như
tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên, tăng nguồn thu nhập của người

- Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việc phát triển cần đi đôi
với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tránh sự ô nhiễm môi trường.


8

Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người
cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế
được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú
sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở
cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững hướng đến một thế đứng
kiềng 3 chân: “ kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục
tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan
điểm phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực
đến con 12 người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt
động sinh kế của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn
so với mơ hình sinh kế hiện tại - mơ hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
2.1.1.7. Các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu là các điều kiện khách quan và chủ quan
tác động đến một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng.
Phạm vi của đề tài này các yếu tố về con người, tự nhiên, tài chính, xã hội.
các nguồn vốn được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: là các yếu tố được sử dụng trong những nguồn lực tự nhiên.
Nó là nguồn cung cấp và phục vụ hiệu quả cho quá trình kiếm sống của con
người. Rất nhiều nguồn lực được hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Hay như các
nguồn ngun liệu sẵn có ngồi tự nhiên như : đất,nước,khí hậu…
- Vốn con người: Vốn con người bao gồm các yếu tố như nhân khẩu gia
đình đó, kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình, sức khỏe, tâm lý,

hình thức phân cơng lao động và quỹ thời gian của từng thành viên. Đây chính là
một yếu tố được coi là quan trọng nhất vì nó có khả năng quyết định quyết định
của mỗi cá nhân, hộ gia đình sử dụng và quản lý nguồn vốn khá.


9

Những thay đổi
trong thực trạng tài
sản và chiến lược

Bối cảnh tổn thương
- Sốc và khủng hoảng
- Những xu hướng
kinh tế, xã hội và môi
trường
- Sự dao động theo
thời vụ

Vốn con
người

Kết quả sinh kế
- Thu nhập tốt hơn

Vốn tự nhiên

- Đời sống nâng cao

Vốn xã hội

CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

- An ninh lương thực
củng cố

Vốn tài chính
Vốn vật chất

- Khả năng tổn thương
giảm

Thể chế, chính sách
- Chính sách và pháp luật
- Các cấp chính quyền
- Dịch vụ Nhà nước, tư nhân
- Luật tục, tập quán
- Thể chế cộng đồng

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế
Nguồn: theo DFID (2003)
- Vốn xã hội: là nguồn lực xã hội gồm các mối quan hệ họ hàng, mọi
người xung quanh, các giá trị về niềm tin, văn hóa, tín ngưỡng…. Việc tham
gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này cũng có tác động khơng nhỏ đến
quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được phát triển và tạo ra nhiều
lợi ích cho người mong muốn giống như khả năng tiếp cận và huy động
nguồn lực. Vốn xã hội của mỗi các nhân là do tích lũy từ q trình xã hội hóa
và thơng qua sự tương tác giữa các cá nhân với nhau.


10


- Vốn vật chất: là nguồn vốn như cơ sở hạ tầng, tài sản mà hộ gia đình
hỗ trợ cho sinh kế:, hệ thống cấp thốt nước, giao thơng, hệ thống tưới tiêu,
cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin.
- Vốn tài chính: đây là yếu tố cũng là nguồn lực quan trọng nhất đối với
bất kì hoạt động sản xuất nào. Các hoạt động sinh kế của người dân đều phụ
thuộc vào nhân tố vốn hay được gọi là tài chính của các hộ. Trước đây chưa
được các chính sách hỗ trợ từ nhà nước thì vốn của các hộ dân là của gia đình
hay đi vay mượn anh em họ hàng. Hiện nay với các chính sách thì vốn của
các hộ có thể vay từ các sự án của nhà nước hay vay vốn ngân hàng.
2.1.2. Hộ và kinh tế hộ.
* Khái niệm về hộ:
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào họ luôn là đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái
niệm khác nhau về hộ.
Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: “Hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nơng dân trong q trình q độ ở một số
nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình
là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình
làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính
và địa lý. Cịn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các
thành viên có quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các



11

nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất
dân cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức
tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là
những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một
thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển 13
trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và
giáo dục … giữa các thành viên”.
* Khái niệm hộ nông dân
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
cá các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cả” [1].
2.1.3. Thu nhập
2.1.3.1. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả
lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao
gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu
tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:



12

Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính
chất như lương: gồm tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp thường
xun mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp
và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá
thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp
14 tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe tiền cơng tác phí, ăn giữa ca
(trường hợp th dịch vụ ăn uống bên ngồi khơng tính vào yếu tố này), trợ
cấp thuê nhà…. và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động,
bao gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống,
nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng khơng hạch tốn
vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi
nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của
cấp trên…) [3].
2.1.3.2. Phân loại thu nhập
- Thu nhập trực tiếp: là thu nhập của người trực tiếp tạo ra sản phẩm
- Thu nhập gián tiếp: Là thu nhập của người lao động không trực tiếp
sản xuất chỉ đi thu gom tiêu thụ sản phẩm hay được gọi là người bán buôn.
- Căn cứ vào những thu nhập của các hộ dân trồng rau chia ra các hộ
như sau:
+ Hộ thu nhập khá
+ Hộ thu nhập trung bình
- Từ đó cho ta thấy được sự quan trọng của thu nhập
Đây là một yếu rất quan trọng để đánh giá được sinh kế của hộ gia đình
đó có tốt hay khơng. Nó biểu thị ở số tiền hay các sản phẩm do q trình sản

xuất mà chúng ta tạo ra và nó mang giá trị cho cuộc sống. Để duy trì chất
lượng và nâng cao cuộc sống người dân cần có thu nhập. Vì vậy ta thấy được
thu nhập quan trọng như thế nào. Đối với người dân đều có mức thu nhập
khác nhau.


13

2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng phát triển sinh kế của các hộ trồng rau.
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi sâu về phân tích
về những hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến.
- Khả năng tiếp cận thơng tin thị trường của các hộ dân cịn rất hạn chế.
Là vì họ chưa tiếp cận với cơng nghệ thơng tin và cũng như hạn chế về trình
độ học vấn… Vì vậy các các mặt hàng rau củ chưa được người dân đưa ra thị
trường mà chủ yếu qua các doanh nghiệp, thương lái trực tiếp tới thu mua tại
nhà, do đó giá cả thường bấp bênh do họ không chủ động về đầu ra của sản
phẩm. Vấn đề này dẫn đến sự phát triển sinh kế của các hộ dân là khơng đồng
đều dẫn đến tình trạng các hộ vẫn có thu nhập thấp.
- Khả năng quản lý kinh tế của những hộ dân chưa tốt vẫn còn rất nhiều
hạn chế. Nguồn thu nhập của các hộ chủ yếu về trồng rau với lối canh tác lạc
hậu chưa áp dụng khoa học kĩ thuật vào để canh tác, dẫn đến hiệu quả và năng
suất chưa cao. Vậy nên trình độ quản lý kinh tế của họ cịn yếu kém dẫn đến
thu nhập của các hộ không được cao.
- Năng suất trồng rau cịn thấp, ở đây có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
năng suất cây trồng lại thấp như vậy: trình độ canh tác cịn lạc hậu, giống cũ,
đất đai do canh tác nhiều năm mà không cải tạo, thời tiết thay đổi thất
thường,…
2.2.2 Một số nghiên cứu về sinh kế.
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của

đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với
chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra
những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các
hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững
để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia
đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững
chắc cho tương lai[15].


14

- Sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu nhằm đánh giá được thực trạng các nguồn vốn sinh kế, tính
dễ bị tổn thương về sinh kế của nông hộ từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích khung sinh kế bền
vững và phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế của nông hộ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên có nguồn vốn sinh kế đa dạng, phong phú, đặc biệt
là nguồn vốn tự nhiên và nguồn vốn xã hội. Kết quả phân tích năng lực thích
ứng về sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh cho thấy chỉ số tính dễ
bị tổn thương về sinh kế của nông hộ là 0,59. Nghiên cứu cũng đề xuất ba
nhóm giải pháp để nâng cao khả năng thích ứng về sinh kế của nông hộ, gồm:
nguồn vốn nhân lực, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất, từ đó nhằm cải
thiện sinh kế nơng hộ. Từ khóa: Sinh kế; nguồn vốn sinh kế; tổn thương sinh
kế; sinh kế nông hộ; xã Tức Tranh[16].
- Ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến đa dạng hóa sinh kế nơng hộ
trồng chè trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu đa dạng sinh kế của nơng hộ trồng chè trên
địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã,
thị trấn bao gồm xã An Khánh, xã Quân Chu, thị trấn Hùng Sơn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy đa dạng sinh kế của nơng hộ trồng chè có sự khác nhau
giữa khu vực và điều kiện kinh tế hộ (hộ nghèo, hộ trung bình). Nghiên cứu
cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế nông hộ trồng chè,
gồm: Giới tính của chủ hộ, số lao động của gia đình, diện tích canh tác chè,
hoạt động sản xuất chuyên canh, và vốn đầu tư[17].


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động sinh kế của các hộ dân trồng rau tại xã Đồng Liên, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: nghiên cứu được tiến hành tại xã Đồng Liên, thành
phố Thái Nguyên.
- Về thời gian: sử dụng các số liệu thông tin của xã cung cấp giai đoạn
từ 2020-2022
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Đồng Liên, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ ngày 16/02/2023-20/05/2023
3.3 Nội dung nghiên cứu

- Phân tích thực trạng sinh kế của các hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên.
- Xác định chỉ số đa dạng sinh kế của nông hộ trồng rau trên địa bàn xã
Đồng Liên.
- Xác định các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến sinh kế hộ trồng rau
- Đề xuất giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho các hộ
trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên.
3.4 Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thu thập thông tin
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.


16

- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp các hoạt động sản
xuất của các hộ trồng rau. Nhằm hiểu biết tổng quát, đồng thời đánh giá độ tin
cậy của các số liệu của các cán bộ khuyến nông của xã cung cấp.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các giám đốc hợp tác xã
tại địa phương hoặc các cán bộ khuyến nông tại địa phương có liên quan đến
nội dung thực tập của sinh viên, khi phỏng vấn nên chuẩn bị các câu hỏi và
ghi ra giấy sẵn để tránh làm mất thời gian khi phỏng vấn.
- Phương pháp chọn mẫu điều tra.
Điều tra chọn mẫu là khơng tiến hành điều tra hết tồn bộ các đơn vị
của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị để nhằm tiết kiệm thời gian,
công sức và chi phí.
Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra được đặc điểm
và tính chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng
thể mẫu phải có khả năng đại diện cho tổng thể chung. Chọn mẫu ngẫu nhiên
trong tổng số 103 hộ trồng rau toàn xã với 03 xóm. Kết quả điều tra của mẫu
này có thể suy ra cho tổng thể chung.


- Công thức chọn mẫu:
Dựa vào công thức chọn mẫu, tác giả lựa chọn 34 hộ đại diện cho các
hộ trồng rau trên địa bàn xã Đồng Liên, thành phố Thái Nguyên. Đối với
nhóm hộ trên, tác giả chia phân nhóm theo thu nhập.
Bảng 3.1: Thống kê mẫu khảo sát hộ sản xuất rau.
Số lượng ( người)

Tỷ lệ (%)

Từ 4-6 triệu/ tháng

22

64.7

Từ 6-9 triệu trên/ tháng

8

23.5

Trên 9 triệu/ tháng

4

11.8

Thu nhập



17

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
Các số liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các báo cáo tổng kết năm
của ủy ban nhân dân xã, thành phố về thực trạng sản xuất rau trên địa bàn, dữ
liệu tác giả thu thập bao gồm: diện tích, năng suất… Sử dụng phương pháp kế
thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện kinh tế, xã
hội, sách báo, internet.
3.4.2. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu
Chỉ số đa dạng sinh kế (IHHD) phản ánh sự đa dạng hoạt động sinh kế
ở cấp độ nông hộ được đo lường bởi công thức [6].
Cơng thức: IHHDi = 1/∑ Pi2
Trong đó: Pi là tỷ trọng của thu nhập I trong tổng thu nhập nông hộ, giá
trị I biến động từ 1 đến n; n=1 là chỉ số đa dạng sinh kế nhỏ nhất khi nơng hộ
chỉ có một nguồn thu nhập; n càng xa 1 thì chỉ số đa dạng hóa sinh kế thu
nhập của nông hộ càng cao. Dựa vào các yếu tố như trồng trọt, chăn nuôi và
các khoản thu nhập từ phi nông nghiệp.
Do chỉ số đa dạng sinh kế biến động trong giới hạn chặn nên để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số đa dạng sinh kế, tác giả sử dụng mơ
hình hồi quy Tobit.
Mơ hình hồi quy Tobit có dạng: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + βiXi + ei
Trong đó, Y là biến phụ thuộc - chỉ số đa dạng sinh kế của nông; β0 là
hằng số; βi là các hệ số hồi quy; ei là sai số ngẫu nhiên; Xi là các biến độc lập
ảnh hưởng đến chỉ số đa dạng sinh kế của nông hộ, được thể hiện qua bảng 3.2.


×