Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.54 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ MAI LIÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN THỊ MAI LIÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI, 2015




LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Liên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- GS. TS. Nguyễn Hữu Thành, Giảng viên chính Khoa Quản lý đất đai Học viện nông nghiệp Việt Nam - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Quản lý đất đai, Học viện nông nghiệp Việt
Nam và các đồng nghiệp;
- UBND huyện Hoài Đức, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế, phòng

Tài nguyên - Môi trường huyện Hoài Đức; các các xã trong huyện Hoài Đức
- Cán bộ và nhân dân huyện Hoài Đức, đặc biệt là 2 xã Yên Sở và Sơn
Đồng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập tài liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên
đã giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Liên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii


Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1


2

Mục đích nghiên cứu

2

3

Yêu cầu của đề tài

2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

3

1.1.1

Một số khái niệm cơ bản

3

1.1.2


Chức năng của nông thôn mới

4

1.1.3

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới

5

1.1.4

Nội dung xây dựng nông thôn mới

6

1.1.5

Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới

6

1.2

Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới

7

1.3


Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới

10

1.3.1

Thái Lan

10

1.3.2

Đài Loan

12

1.3.3

Hàn Quốc

13

1.3.4

Nhật Bản

15

1.3.5


Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

16

1.4

Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trong nước

17

1.4.1

Trên địa bàn toàn quốc

17

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


1.4.2

Trên địa bàn thành phố Hà Nội

22

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


27

2.1

Đối tượng nghiên cứu

27

2.2

Nội dung nghiên cứu

27

2.2.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức - TP.Hà Nội

27

2.2.2

Thực trạng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức

27

2.2.3

Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 2 xã điểm
và trên toàn huyện


2.2.4

27

Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiến độ thực hiện xây dựng nông
thôn mới

28

2.3

Phương pháp nghiên cứu

28

2.3.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

28

2.3.2

Phương pháp điều tra thu thập số liệu

28

2.3.3


Phương pháp đánh giá số liệu.

28

2.3.5

Phương pháp so sánh

29

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

30

3.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức – TP.Hà Nội

30

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

30

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội


33

3.1.3

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

43

3.2

Thực trạng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức

44

3.2.1

Công tác quy hoạch

45

3.2.2

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

46

3.2.3

Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất


52

3.2.4

Văn hóa, xã hội và môi trường

55

3.2.5

Hệ thống chính trị và An ninh, trật tự xã hội

59

3.3

Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 2 xã điểm

3.3.1

và trên toàn huyện

63

Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Yên Sở và Xã Sơn Đồng

63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page v


3.3.2

Những tồn tại, vướng mắc trong xây dựng nông thôn mới trên toàn
huyện Hoài Đức

3.4

72

Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiến độ thực hiện xây dựng nông
thôn mới

74

3.4.1

Đề xuất một số giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu chưa đạt

74

3.4.2

Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện công tác điều chỉnh đồ án quy
hoạch đã được phê duyệt

3.4.3


76

Một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại khác trong thực hiện
xây dựng nông thôn mới

76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

79

Kết luận

79

Kiến nghị

80

PHỤ LỤC

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ đầy đủ

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTCC

Công trình công cộng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HTCT - XH

Hệ thống chính trị xã hội

NN

Nông nghiệp


NNPTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TN-MT

Tài nguyên và môi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTXH

Trật tự xã hội

UBND


Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu sản xuất nghành nông nghiệp 2010 - 2014

35

3.2

Giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng huyện Hoài Đức 2010-2014

37

3.3

Một số chỉ tiêu ngành dịch vụ giai đoạn 2010 – 2014


37

3.4

Tiêu chí quy hoạch huyện Hoài Đức năm 2014

45

3.5

Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức so với bộ tiêu chí

47

3.6

Thực trạng trường học trên địa bàn huyện Hoài Đức năm 2014

50

3.7

Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với tiêu chí

52

3.8

Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường huyện Hoài Đức


56

3.9

Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí

59

3.10 Đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hoài Đức 2014

60

3.11 Hệ thống chính trị cấp xã trên địa bàn huyện Hoài Đức 2014

61

3.12 Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Yên Sở và Xã Sơn Đồng giai đoạn
2010 – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

64

Page viii


DANH MỤC HÌNH
Số hình


Tên hình

Trang

3.1

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 – 2014

34

3.2

UBND xã Yên Sở - Đội 5, xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội

65

3.3

Đường giao thông nội đồng Đội 3, Xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội.

65

3.4

Trường Tiểu học Sơn Đồng, xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội

66

3.5


Đường dân sinh thôn Hàn, xã Sơn Đồng.

66

3.6

Mức độ hiểu biết chủ trương và mức độ sẵn sàng đóng góp để xây dựng
NTM tại 2 xã Sơn Đồng và Yên Sở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

72

Page ix


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông
thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều nghị quyết, chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai
đoạn hội nhập đặc biệt là nghị quyết trung ương 7 khóa X về “nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”. Theo đó, việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị vô
cùng quan trọng, lâu dài, đòi hỏi sự tham gia của cả hệ thống chính trị và phát huy
sức mạnh đoàn kết của toàn dân, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục

tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Sau 4 năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn quốc,
nghị quyết “Tam nông” đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp
sống, nếp nghĩ, cách làm của người nông dân ....làm cho đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng cao, bộ mặt làng xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh
quan môi trường được bảo vệ.
Hoài Đức nằm cách trung tâm Hà Nội 16 km về phía Tây, có diện tích 82,4
km2, dân số 207.639 người. Sau khi Hoài Đức sát nhập vào Hà Nội, trở thành một
huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội thì nhu cầu xây dựng vùng nông thôn trên địa
bàn với cơ cấu hợp lý và phù hợp chiến lược chung của thành phố Hà Nội là rất cần
thiết. Theo đó, trong vài năm trở lại đây, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
đã được các cấp, các ngành quan tâm, đời sống của người dân tại các xã nơi đây đã
được nâng lên một cách rõ rệt. Tuy nhiên, trên thực tế sau 4 năm triển khai Chương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức
vẫn còn nhiều lúng túng, trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế,
phương pháp triển khai thực hiện, điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, nguồn vốn đầu
tư còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài
Đức - Thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Hoài Đức, TP.Hà Nội.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội.
3.Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình phát trển kinh tế - xã hội trước và sau khi thực hiện xây
dựng nông thôn mới tại huyện
- Xác định được những vấn đề còn tồn tại trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về nông thôn
Khái niện về nông thôn đến nay còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan
điểm cho rằng nông thôn là vùng thường có số dân và mật độ dân số thấp hơn vùng
thành thị. Một số quan điểm khác lại nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông
nghiệp…Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước, phụ
thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.
Khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và
tiến trình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta định
nghĩa nông thôn được đưa ra tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-82009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
- Khái niệm về nông thôn mới:
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí: Quy hoạch
và thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; cơ sở vật chất trường học; cơ sở
vật chất văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập; hộ nghèo; tỉ lệ
lao động có việc làm, hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa; môi
trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó ta có thể định nghĩa nông thôn mới là nông thôn có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã
hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới
a. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các
quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ
bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm
cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng
dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện
đại (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Tại Việt Nam, ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội
tại Việt Nam thông qua tạo việc làm cho người dân nông thôn (chiếm 70% dân số),
tạo nguồn cung lương thực thực phẩm đầy đủ, ổn định giá cả. Nông nghiệp cũng là

ngành mũi nhọn của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Để phát triển nông thôn cũng như nền sản xuất nông nghiệp, Việt Nam cần phải
thay đổi tư duy về nông nghiệp, nông thôn. Phải xóa bỏ tư tưởng coi nông dân, nông
nghiệp là thấp kém, và coi phát triển nông thôn chỉ là xóa đói giảm nghèo. Phải tập
trung vào việc “phát triển và làm giàu” ở nông thôn, lấy nền tảng là nông nghiệp và
phục vụ cho lợi ích của người nông dân; coi nông nghiệp,nông thôn là động lực cho
tăng trưởng và xây dựng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Điều này đòi hỏi thay đổi nền tảng
trong chiến lược phát triển quốc gia về xây dựng nông nghiệp, nông thôn.
b. Chức năng giữ gìn văn hoá truyền thống
Nền văn hoá truyền thống của Việt Nam mang đậm màu sắc thôn quê đã
được sản sinh trong một hoàn cảnh đặc biệt. Các phương thức sản xuất, sinh sống cũng
như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nông thôn chính là nhân tố quyết định
nền văn hoá mang đậm bản sắc của dân tộc ta. Do vậy, các truyền thống văn hoá quý báu
này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường
thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá
quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Chính vì vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm
sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


và kế tục văn hoá quê hương (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Từ khi Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng công cuộc đổi mới, đất nước ta đã có
những bước phát triển to lớn, đáng mừng, đặc biệt là gần đây khi chúng ta gia nhập
WTO. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động trực tiếp đến các giá trị
văn hóa truyền thống, làm biến đổi và gây sức ép không nhỏ trong việc bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa đó. Hiểu được tính cấp bách, cũng như tính chiến lược,
lâu dài của công tác xây dựng nông thôn mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều nghị quyết, chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai

đoạn hội nhập đặc biệt là nghị quyết trung ương 7 khóa X về “nông nghiệp, nông
dân, nông thôn” nhằm phát triển nền kinh tế nông thôn nhưng vẫn giữ được nét
truyền thống của làng quê Việt.
c. Chức năng sinh thái
Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con
người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình
công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến
những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí.
Một hệ thống sinh thái nông nghiệp hợp lý, có khoa học vừa có thể đáp ứng
các nhu cầu về sản phẩm lương thực cho con người; vừa đáp ứng được các yêu cầu
về môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó đất đai, hệ thống thuỷ lợi,…..trong hệ sinh thái
nông nghiệp sẽ phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm
tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất.....
Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là
nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
Nông thôn có thể bù đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị, đây
cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu
đô thị ngày càng phát triển. Do vậy, xây dựng nông thôn mới với các mô hình sản
xuất nông nghiệp tiên tiến, phù hợp với tiềm năng của từng vùng chính là đóng
góp tích cực cho môi trường sinh thái của toàn khu vực (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới đã nêu rõ mục tiêu xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


dựng nông thôn mới là:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện;cơ cấu kinh tế hợp lý,các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;

- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
(Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, 2012)
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn;
- Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn;
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn;
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn;
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
(Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, 2012)

1.1.5. Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã đề ra 6
nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình phải hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện; các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở nông thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên
địa bàn nông thôn.
Nguyên tắc 4: Quá trình thực hiện Chương trình phải gắn kết với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường tính chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã; phát huy vai trò
làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Nguyên tắc 6: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo, điều hành; Mặt trận
tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. (Ban chỉ đạo trung ương chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới, 2012)

1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới

- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Thương mại ban hành ngày 14/6/2005;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


- Luật quy hoạch đô thị ban hành ngày 17/06/2009;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Khoá X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010- 2020;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ Tài

nguyên và Môi trường;
- Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg ngày 4/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư số 17/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 4/7/2007 của
Bộ Văn hóa thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt
động của trung tâm văn hóa thể thao xã phường thị trấn;
- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/04/2010 của UBND thành phố
Hà Nội về việc xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010- 2020,
định hướng 2030;
- Quyết định 47/2009/QĐ-UBND ngày 20/1/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Huyện Hoài Đức -Hà Nội, tỷ lệ 1/10.000;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030; tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số 2233/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 của UBND thành phố Hà
Nội về việc phê duyệt đề án nông thôn mới Thành Phố Hà Nội giai đoạn 20102020. định hướng 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TƯ ngày 15/08/2010 của thành ủy Hà Nội thành
lập ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố Hà Nội giai đoạn
2010- 2020;

- Quyết định số 2000-QĐ/BCĐ- TƯ ngày 19/5/2010 của ban chỉ đạo chương
trình xây dựng nông thôn mới thành lập tổ công tác giụp việc ban chỉ đạo chương
trình xây dựng nông thôn mới Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010- 2020;
- Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 24/05/2010 của UBND thành phố Hà
Nội lập hội đồng thẩm định đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện và cấp xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa;
- Quyết định số 6330/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định, trình duyệt đề án xây
dựng nông thôn mới cấp huyện và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã địa bàn
Thành Phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 3817/QĐ-UBND ngày 04/08/2010 của UBND Thành phố Hà
Nội ban hành quy chế huy động và hỗ trợ vốn cho xã thực hiện đề án “Chương trình
xây dựng thí điểm mô hình xây dựng nông thôn mới thời kỳ công ngiệp hóa hiện
đại hóa’’ trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- Căn cứ Chủ trương của huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hoài Đức về việc
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020;
- Căn cứ Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã Yên Sở, Minh Khai, Sơn Đồng
về thực hiện mục tiêu quốc gia NTM giai đoạn 2010 -2020.
1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
Bất luận tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa được thúc đẩy thế nào, các
nước có đa phần dân số làm nghề nông cũng bắt buộc phải chấp nhận một thực tế
vài chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa, số dân tiếp tục dựa vào nông nghiệp để
mưu sinh vẫn là số lớn. Bởi vậy, xây dựng nông thôn mới không phải là một quy
hoạch ngắn hạn, mà là một quốc sách lâu dài...
1.3.1.Thái Lan

Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân

đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nông sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương
trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến
và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an
toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường
xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do
đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị
trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,

thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa
cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường
xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các
nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc
tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công
nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng
hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục
Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động, trong đó
có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến
chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công
nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công
nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế
biến; Bộ Đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thôn (Tuấn Anh, 2012).
1.3.2. Đài Loan

Từ “nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp” tới “công nghiệp bồi dưỡng
nông nghiệp”
Đến cuối những năm 50 của thế kỷ trước, Đài Loan đã cơ bản thực hiện tự
cung tự cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết xong vấn đề lương thực, từ năm
1963 trở đi, Đài Loan bắt đầu dồn sức phát triển công nghiệp nhẹ. Điều đáng nói là
lúc này, một số quan chức chính quyền Đài Loan có dấu hiệu coi thường nông
nghiệp, bởi tới năm 1969, sản xuất nông nghiệp trở chạm phát triển, kéo theo cảnh
trì chệ trong sản xuất công nghiệp. Trong hoàn cảnh này, chính quyền Đài Loan
buộc phải điều chỉnh chính sách, tức chuyển từ phương châm “nông nghiệp bồi
dưỡng công nghiệp” sang “công nghiệp bồi dưỡng nông nghiệp”. Chính sách cụ thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


chủ yếu là: từ năm 1974, bắt đầu thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, thực
hành chính sách thu mua đảm bảo giá cả đối với các nông sản như thóc, gạo...; tăng
cường đầu tư vào các hạng mục công trình công cộng nông thôn, bao gồm thủy lợi,
rừng chắn gió, đường và nước máy...; mở rộng cơ giới hóa nông nghiệp và kỹ thuật
nông nghiệp tổng hợp; tăng cường nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, nhân lực và
kinh phí...
Sau thập kỷ 80 của thế kỷ trước, bối cảnh chính sách nông nghiệp Đài Loan
có sự thay đổi khá lớn: mức thu nhập bình quân đầu người tăng cao dẫn đến cơ cấu
tiêu dùng phát sinh biến động. Ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao; sự phát
triển của nông nghiệp quốc tế hóa và tự do hóa khiến cho nhiều mặt hàng từ nước
ngoài được nhập vào Đài Loan, tạo nên sức cạnh tranh với các sản phẩm nội địa. Do
những thay đổi này, chính sách của nhà nước cũng có sự điều chỉnh tương ứng, từ
đơn thuần coi trọng chính sách xuất công nghiệp, chính sách thị trường, giá cả
chuyển sang cùng coi trọng cả chính sách sản xuất nông nghiệp, chính sách môi
trường nông nghiệp và chính sách xã hội nông thôn (Tuấn Anh, 2012).
1.3.3. Hàn Quốc
Phong trào nông thôn mới – Saemaul Undong
Vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là nước nghèo, lạc hậu, người
dân khổ cực, thiếu đói triền miên. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp trong
khi lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra. Thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 85
USD... Mặc dù đã có nhiều biện pháp để tăng năng suất lương thực nhưng nhìn
chung nông thôn Hàn Quốc còn rất lạc hậu. Xã hội bị phân chia thành hai khối có
đời sống tinh thần khác hẳn nhau. Trong khi một bộ phận dân cư thành thị tích cực
học tập, với quyết tâm đổi đời thì đại bộ phận nông dân vẫn sống trong cảnh nghèo
nàn, mang trong mình tư tưởng bi quan, ỷ lại, lối thoát duy nhất của họ là rời bỏ quê

hương, di chuyển về đô thị.
Xuất phát từ tình hình trên, phong trào “Saemaul Undong” ra đời với mục
đích biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn theo tinh thần:
Mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp
hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


dựa trên nền tảng “khuyến khích người dân tự hợp tác để giúp đỡ nhau phát triển”,
theo quan điểm “viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không
nghĩ cách tự giúp mình”. Tinh thần “Saemaul Undong” được xây dựng trên 3 trụ
cột: Chuyên cần – Tự giác – Hợp tác. Đó là những giá trị xuyên suốt quá trình phát
triển nông thôn nói riêng, xã hội Hàn Quốc nói chung, đóng góp lớn đưa GDP bình
quân của Hàn Quốc từ 85 USD lên 20.000 USD sau 30 năm phát triển.
Trong thập niên 70, chính phủ nhìn thấy tiềm lực của Saemaul undong nhưng
do ngân sách hạn hẹp nên không thể đưa các dự án về nông thôn. Những khoản vốn
nhỏ giọt từ ngân sách chỉ đủ gói gọn trong 10 nội dung thí điểm phát triển nông
thôn trong đó tập trung vào việc: Mở rộng và nâng cấp đường giao thông; cải tạo và
nâng cấp nhà ở; chỉnh sửa, làm lại bếp và hàng rào; xây dựng cầu; cải tạo và nâng
cấp hệ thống thủy lợi để cấp nước sinh hoạt và sản xuất; xây dựng các khu vực giặt
giũ công cộng; xây dựng giếng nước; xây dựng cầu; cải tạo và nâng cấp hệ thống
thủy lợi để cấp nước sinh hoạt và sản xuất; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu...
Để thực hiện các nội dung đó, Hàn Quốc chia thành các giai đoạn sau:
Năm thứ nhất: Chính phủ cấp cho 32 ngàn xã, mỗi xã 355 bao xi măng và giao cho
chính quyền xã tổ chức thực hiện. Các hoạt động khác được lấy từ ngân sách địa phương
và lực lượng lao động sẵn có. Sau một năm, 16 ngàn xã (50%) đạt mục tiêu đề ra.
Năm thứ hai: Chính phủ tiếp tục cấp thêm cho những xã tự vươn lên bằng
chính sức mình 500 bao xi măng và 1 tấn thép. Kết quả là tranh vách đất được thay

bằng nhà gạch, đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ, cầu cống được xây
dựng... Đặc biệt, chương trình này đã giúp cho người dân nông thôn xóa được mặc
cảm, tự vươn lên, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế và đô thị.
Năm thứ ba: Chính phủ chia 32 ngàn xã làm 3 loại: Cơ sở - Tự lực – Tự lập
để hỗ trợ kinh phí dựa trên cấp độ phát triển của từng loại và tiếp tục phát triển các
dự án sau phù hợp với yêu cầu nông thôn mới.
Sau 8 năm triển khai phong trào Saemaul undong, nông thôn Hàn Quốc đạt
được những thành tựu to lớn: Cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,
với 42.000 km đường liên thôn, 69.000 km đường nội đồng; đời sống nông dân thay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


đổi, thu nhập tăng lên 03 lần so với 7 năm trước đó, đạt 3000 USD/người/năm (năm
1977), cao hơn thu nhập bình quân của hộ dân ở thành phố. Khu vực nông thôn trở
thành xã hội năng động, có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và phát triển... Thành quả
của phong trào Saemaul undong đã tạo tiền đề xây dựng xã hội Hàn Quốc ngày
càng hưng thịnh. Là quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển ở Đông Bắc Á,
song Hàn Quốc vẫn đảm bảo việc làm ổn định cho 2,3 triệu lao động nông nghiệp
(chiếm 11,6 % lao động cả nước) (Ban tuyên giáo Thành ủy Hà Nội, 2012).
1.3.4. Nhật Bản
Con đường hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình tiết kiệm đất đai.
Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến trước khi công nghiệp phát triển
nhanh chóng sau chiến tranh, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ yếu
mà Nhật Bản phải đối diện. Một mặt, họ mưu cầu có thể tự cung cấp lương thực,
mặt khác lại gặp phải tình trạng nông nghiệp mất dần ưu thế, vấn đề điều chỉnh
nông nghiệp của Nhật Bản lúc này cực kỳ cấp thiết.
Năm 1870, Nhật Bản nhập nông cụ, phân bón và giống từ các nước Âu, Mỹ
nhằm hiện đại hóa nông nghiệp, mô phỏng Âu, Mỹ thiết lập các xưởng chế tạo nông

cụ, bãi ươm giống, ruộng thí nghiệm... Nhưng thực tiễn đã chứng minh, con đường
hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình “tiết kiệm lao động” của Âu, Mỹ không phù
hợp với một Nhật Bản lạc hậu về kinh tế, đất chật người đông, quy mô nông điền
nhỏ. Xuất phát từ thực tế đó, Nhật Bản lựa chọn một phương thức kinh doanh theo
mô hình “tiết kiệm đất đai”, nhằm nhiều vào lao động và phân bón, cải thiện hệ
thống thủy lợi nội đồng, nhân rộng các giống cây trồng tốt, sử dụng nhiều phân bón
hóa học, phát triển kỹ thuật canh tác kinh doanh quy mô nhỏ kết hợp giữa tập trung
lao động và tập trung đất đai.
Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công nghiệp hóa ở
Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao
động ở nông thôn trở nên thiếu hụt. Nhưng lúc này, Nhật Bản đã kịp chuẩn bị điều
kiện “tư bản thay thế lao động”. Công nghiệp hóa cung cấp cho nông nghiệp một
lượng lớn máy móc công cụ, bắt đầu thời kỳ cơ khí hóa nông nghiệp quy mô lớn. Máy
cày động lực và máy kéo dùng trong nông nghiệp ở Nhật Bản đã tăng từ 90 ngàn chiếc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×