Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thủy sản thời kỳ 2003 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.02 KB, 70 trang )

Lời mở đầu

Bớc sang thế kỷ 21 nền kinh tế của nớc ta vẫn phát triển kiên trì theo định
hớng x· héi chđ nghÜa víi mét hƯ thèng kinh tÕ thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Do đó yêu cầu đối với việc quy hoạch và lập kế hoạch cho sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế cũng nh toàn ngành là phải đặt ra và thực hiện bằng các hoạt
động cụ thể. Điều đó giải thích tại sao cần phải có các giải pháp cho thực hiện kế
hoạch phát triển ngành thủy sản thời kỳ 2001 - 2005
Trong một môi trờng kinh doanh có tính cạnh tranh cao đòi hỏi các cơ
quan quản lý Nhà nớc, các ngành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh cộng
đồng những ngời dân phải thực hiện tốt những hoạt động của mình theo định hớng chung nhằm duy trì và làm tăng hiệu quả của ngành thủy sản, phát huy
những lợi thế so sánh để cạnh tranh có hiệu quả trên các thị trờng khu vực và thế
giới. Nh vậy, mục đích của kế hoạch phát triển ngành thủy sản đề ra là kiến tạo
mục tiêu và đa ra một tổng thể những hành động, những giải pháp để định hớng
cho những hoạt động nhằm hớng tới những mục tiêu chung.
Giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thủy sản đợc soạn thảo ra
nhằm mục đích giúp Nhà Nớc nói chung và Ngành thủy sản nói riêng tiến hành
những cải cách và điều chỉnh cần thiết, nhằm đáp ứng hiệu quả những thách thức
trong tơng lai. Có thể xem đây nh những giải pháp then chốt để thực hiện kế
hoạch phát triển ngành thủy sản trong thời gian tới. Tuy nhiên, mọi sự cải cách,
điều chỉnh, phát triển chỉ có thể thực hiện đợc nếu có sự tham gia tích cực và
nhiệt tình của toàn thể ng dân, cán bộ công nhân viên chức trong tất cả hệ thống
và cơ cấu tổ chức của ngành thủy sản và những ngành, những bộ phận, những
con ngời có liên quan tới sự phát triển của ngành thủy sản từ Trung Ương tới Địa
phơng. Hơn thế nữa, giải pháp để thực hiện đạt kết quả cao quá trình thực hiện
kế hoạch phát triển sẽ là kim chỉ nam để huy động những nỗ lực và những hành
độnh chung, kể cả các tổ chức quốc tế, các quốc gia và cộng đồng quốc tế mong
muốn giúp đỡ và phối hợp với Việt Nam thực hiện tốt kế hoạch phát triển ngành
và những mục tiêu kinh tế xà hội sao cho: dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng
văn minh.
Thủy sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù gồm các lĩnh vực: khai


thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ... ; là một trong những ngành
kinh tế biển quan trọng. Sản xuất kinh doanh thủy sản dựa trên khai thác có hiệu
quả, lâu bền nguồn lợi thủy sinh, tiềm năng các vùng nuớc. Nghề cá của ta là
nghề cá nhân dân gắn bó với cuộc sống của hàng triệu nh dân với xây dựng và
phát triển nông thôn nhất là vùng ven biển và hải đảo.Tuy nhiên, sản xuất hàng
hóa thủy sản cũng có những đặc thù riêng: Sản xuất bị phụ thuộc lớn vào những
1


tác động của ngoại cảnh, thờng gây ra những rủi ro khó lờng cho những ngời sản
xuất trực tiếp. Mặt khác trong sản xuất thủy sản những chi phí đầu t rất lớn đặc
biệt cho khai thác, cho xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng một ngành công
nghiệp chế biến hiện đại.
Thời gian qua, mặc dù ngành thủy sản đà có những bớc phát triển rất
mạnh mẽ. Thế nhng ngành thủy sản cũng đang đứng trớc nhứng thách thức lớn
nh: Nguồn lợi hải sản ven bờ cạn kiệt, nguồn lợi xa bờ cha nắm chắc, do phát
triển ồ ạt diện tích nuôi thủy sản ở vùng bải triều, cửa sông, ven biển đà thu hẹp
diện tích rừng ngập mặn, diện tích trồng lúacó tác động xấu đến cân bằng môicó tác động xấu đến cân bằng môi
trờng sinh thái; các cơ sở chế biến thủy sản tuy nhiều nhng đại bộ phận công
nghệ đà củ kỹ, lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trơng, cơ sở hạ
tầng yếu kém không đồng bộ...
Từ thực tế đó, để tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa và thực hiện tốt
kế hoạch phát triển của ngành trong thời gian tiếp theo, cần phải có các giải pháp
rất cụ thể và thực sự khoa học. Chuyển mạnh nghề cá tự do sang nghề cá đợc
quản lý thống nhất bằng luật pháp có sự phân cấp cụ thể từ Trung Ương đến Địa
phơng. Chuyển đổi mạnh cơ cấu ngành từ khai thác tài nguyên tự nhiên chủ yếu
sang khai thác lao động kỹ thuật, công nghệ tiên tiến đáp ứng phát triển thủy sản
lâu dài, ổn định. Ngành thủy sản đang tập trung xây dựng các giải pháp thực
hiện cho tõng lÜnh vùc s¶n xt, tõng vïng l·nh thỉ ®Ĩ híng dÉn vµ tËp trung mäi
ngn lùc vµo mơc tiêu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xà hôi ngành thủy

sản đà đề ra.
Đề tài gcác giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thủy sản thời
kỳ 2003-2005 gồm 3 phần :
Chơng I - Phát triển thủy sản đối với phát triển kinhh tế và những nội
dung cơ bản của kế hoạch phát triển thuỷ sản
Chơng II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành Thuỷ
sản thời gian qua 2001-2002 trong khuôn khổ kế hoạch 5 năm 2001-2005
Chơng III - Những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thủy
sản thời kỳ 2003-2005
Khi nghiên cứu đề tài này, thực tế cha có đầy đủ lợng thông tin và độ
chính xác cần thiết, do vậy chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và tất cả bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn !

2


3


Chơng I
Phát triển thuỷ sản đối với phát triển kinh tế
I. Vai trò của ngành thuỷ sản đối với phát triển kinh tế và
những nội dung cơ bản của kế hoạch phát triển thuỷ sản
1. Đặc trng kinh tế - kỹ thuật và tiềm năng phát triển của ngành thuỷ
sản Việt Nam
1.1. Đặc trng kinh tế- kỹ thuật của ngành thuỷ sản
Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh, một ngành hoạt
động kinh tế biển quan trọng trong tỉng thĨ kinh tÕ - x· héi loµi ngêi. Có thể
hình dung đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung của ngành thủy sản nh sau:

Thứ nhất, thuỷ sản là ngành kinh tế - kỹ thuật có đặc thù bao gồm các lĩnh
vực: Khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thơng mại...Trong
đó :
- Khai thác và nuôi trồng hải sản giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp
nguồn nguyên liệu cho ngành chế biến và xuất khẩu, đảm bảo việc tái tạo nguồn
lợi thuỷ sản và cân bằng môi trờng sinh thái.
- Chế biến và thơng mại thuỷ sản tuy nhìn bề ngoài nh chỉ là hậu quả của
khai thác và nuôi trồng thuỷ sản vì đầu vào của ngành này do khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản quyết định. Điều đó làm cho ngời ta nhầm lẫn rằng nuôi trồng và
khai thác thuỷ sản tạo ra sản phẩm gì thì ngành chế biến và thơng mại thuỷ sản
chỉ có thể tạo ra các sản phẩm tơng ứng mà thôi. Trong cơ chế thị trờng với
ngành thuỷ sản tình hình lại hoàn toàn ngợc lại. Chính thơng mại thuỷ sản (tức là
xuất khẩu, buôn bán và tiêu thụ nội địa) phát hiện tạo ra những nhu cầu về mặt
hàng. Từ những nhu cầu về mặt hàng đó, nó đặt hàng với khu vực chế biến và
đến lợt mình ngành chế biến lại đặt hàng với lĩnh vực khai thác và nuôi trồng.
Thứ hai, sự phát triển của ngành thuỷ sản phụ thuộc vào nhu cầu, thị hiếu
và thu nhập của dân c. Nhu cầu, thị hiếu về các mặt hàng thuỷ sản của con ngời
luôn luôn biến đổi tuỳ thuộc vào thu nhập của họ, cũng nh tính dân tộc và tính
truyền thống. Nhu cầu và thị hiếu tạo ra thị trờng. Thị trờng hàng hoá thuỷ sản
cũng giống nh tất cả các loại thị trờng hàng hoá nào khác là cơ sở để cho xà hội
giải quyết ba vấn đề cơ bản của kinh tế học là: sản xuất ra cái gì, sản xuất nh thế
nào và sản xuất cho ai ?. Ba vấn đề đó cũng là những yếu tố cơ bản của phát triển
sản xuất ngành thuỷ sản trong từng giai đoạncó tác động xấu đến cân bằng môi

4


Thứ ba, thuỷ sản là ngành phát triển phụ thuộc nhiều vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thuỷ sản là tài nguyên sinh vật, tài nguyên biển
là một nguồn tài nguyên tự nhiên có thể tái sinh nhng không vô hạn. Ngày nay,

với sự phát triển của nghề khai thác thuỷ sản ở vùng biển gần bờ nơi có điều kiện
thuận lợi nhất đà bị lợi dụng một cách quá mức cho phép. Làm cho nguồn lợi
thuỷ sản đang ngày càng cạn kiệt, thậm chí bị huỷ diệt. Việc phát triển của nghề
nuôi trồng không có quy hoạch cụ thể đà và đang làm cho nhiều ha rừng nguyên
sinh và rừng ngập mặn bị tàn phácó tác động xấu đến cân bằng môiĐiều này đòi hỏi để phát triển ngành thuỷ
sản phải có những giải pháp thích hợp trong thêi gian tíi.
Thø t, s¶n xt thđy s¶n cã tÝnh chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi
rộng, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quá
trình phát triển ngành thuỷ sản gắn liền với sự phát triển của ngành nông nghiệp
và lâm nghiệp cả về tính chất và nền tảng sinh thái của sản xuất. Vì thế phát triển
ngành thuỷ sản rất cần thiết trong một thể thống nhất với những ngành và lĩnh
vực kinh tế nông thôn khác. Ngoại ra, tự bản thân ngành thuỷ sản hàm chứa cả
công nghiệp. Đó là: công nghiệp chế biến, công nghiệp đóng và sửa tàu thuyền,
công nghiệp xây dựng cơ sở hậu cần dich vụ nghề cácó tác động xấu đến cân bằng môiVì thế phát triển thuỷ sản
phải có sự kết hợp giữa ngành Nông- Lâm và Công nghiệp.
Thứ năm, sự phát triển thuỷ sản gắn liền với sự tồn tại của các thành phần
kinh tế. Vai trò và các hình thức kinh doanh của nó trong ngành thuỷ sản rất đa
dạng và khách quan, từ kinh tế hộ gia đình đến kinh tế trang trại, kinh tế tiểu chủ
và kinh tế t bản trong khai thác - nuôi trồng - chế biến và thơng mại thuỷ sản.
Ngoài những đặc điểm tổng quát nói trên, ngành thủy sản Việt Nam còn
có những đặc điểm đáng quan tâm sau:
- Việt Nam có bở biển dài trên 3 nghìn km, với nhiều sông lạch, ao hồ
thuận lợi cho phát triển ngành thủy sản. Tuy nhiên những năm gần đây với sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên do khai thác bừa bải trong khi tốc độ tăng trởng lao
động vẫn tăng cao đà làm cho hiệu quả khai thác thủy sản giảm sút và lao động
trong lĩnh vực khai thác đang có xu hớng giảm và chuyển dần sang các lĩnh vực
nuôi trồng và chế biến thủy sản.
- Do nằm trong khu vực nhiệt đới giáo mùa, nớc ta có thảm động thực vật
phong phú, đa dạng, có tiềm năng sinh khối lớn, có điều kiện bố trí và sử dụng
lao động, công cụ sản xuất tốt hơn và mang lại hiệu quả cao.

- Đối tợng khai thác và nuôi trồng thủy sản nớc ta chủ yếu là các loại
Tôm, các loại Cá, các loại Nhuyễn Thể... có giá trị kinh tế cao. Nhng hiện tại với
việc khai thác bừa bÃi thiếu khoa học cộng với việc đánh bắt có sử dụng mìn,
điện đà làm giảm nghiêm trọng nguồn lợi thủy sản. Mặt khác, ngành thủy sản
cha có kế hoạch một cách khoa học và cơ thĨ trong viƯc c«ng nghiƯp hãa- hiƯn
5


đại hóa quá trình sản xuất nên vấn đề phát triển bền vững và hiệu quả, môi trờng
sinh thái mất cân đối ở nớc ta cần đợc coi trọng.
- Trình độ của lực lợng lao động nghề cá còn yếu kém đà tác động tiêu
cực tới cả đầu vào và đầu ra của sản phẩm thủy sản. Vai trò của Nhà nớc trong
tìm kiếm, mở rộng thị trờng cha đợc quan tâm đúng mức làm cho ngời nông dân
bị thiệt thòi về lợi ích kinh tế, không yên tâm đầu t vốn và công nghệ để mở rộng
sản xuất.
Nh vậy, từ những đặc trng chung và riêng của ngành thủy sản Việt Nam
cho thấy. Thủy sản là một tổng thể các yếu tố tự nhiên - kinh tế - kỹ thuật - xÃ
hội gắn bó mật thiết với nhau. Vì vậy, trong kế hoạch phát triển ngành thủy sản
các kế hoạch cần đợc thực hiện một cách có hệ thống, khoa học; trong quản lý,
các chính sách cần đợc ban hành một cách đồng bộ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau,
tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sức mạnh tổng thể đa nền kinh tế thủy sản đi
lên thực hiện tốt kế hoạch phát triển ngành thủy sản Việt Nam.
1.2. Tiềm năng phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam
Trong các ngành kinh tế quốc dân, ngành thuỷ sản là ngành có nhiều tiềm
năng phát triển. Do đó, vấn đề của chúng ta trong những năm tới phải có những
chính sách về đầu t, quy hoạch sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1. Tiềm năng về khai thác thuỷ sản tời gian tới
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km trải dài suốt 13 vĩ độ theo hớng Bắc
Nam có 112 cửa sông, lạch. Vùng Biển nội thuỷ và lÃnh hải rộng 228.000 km2,
vùng biển kinh tế đặc quyền rộng khoảng 1 triệu km2 với hơn 3.000 hòn đảo lớn

nhỏcó tác động xấu đến cân bằng môilà nguồn tiềm năng quý giá để phát triển ngành thuỷ sản nói chung và lĩnh
vực khai thác, nuôi trồng thuỷ sản nói riêng của nớc ta. Với 2038 loài cá đà biết,
trong đó cá hơn 100 loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lợng khoảng 3,1 triệu tấn/
năm, sản lợng khai thác cho phép từ 1,2 -1,4 triệu tấn/ năm. Giáp xác có 1647
loài trong đó Tôm có hơn 70 loµi, Nhun ThĨ 2500 loµi víi nhiỊu loµi cã giá trị
kinh tế cao nh Mực, Hải sản, Bào Ng...Tuy gần đây sản lợng bị giảm sút một
cách nhanh chóng do sự khai thác bừa bải thiếu tính khoa học nhất là những
vùng gần bờ. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu thuộc Viện kinh tế thủy sản
thì sản lợng tiềm năng phát triển thủy sản vẫn còn nhiều, đặc biệt là sản lợng
những loài vùng xa bờ, sản lợng cá đáy và các loài nhuyễn thểcó tác động xấu đến cân bằng môicó thể đáp ứng
cho nhu cầu phát triển của ngành thời kỳ tiếp theo.
Cùng với chơng trình đánh bắt xa bờ. Các cơ sở đóng sửa tàu thuyền đÃ
đóng mới nhiều tàu thuyền hàng năm và bổ sung hàng loạt các tàu thuyền đà củ,
có công suất dới 45 CV cộng với sự chú trọng đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nghề
6


cá, trang thiết bị và công nghệ hiện đại vv...thì chắc chắn trong tơng lại khả năng
khai thác hải sản Việt Nam là rất lớn.
1.2.2. Tiềm năng về nuôi trồng thuỷ sản
Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, diện tích mặt nớc có khả năng nuôi
trồng thuỷ sản đế năm 2010 là 1.700.000 ha. Trong đó có 120.000 ha ao hồ nhỏ,
mơng vờn, chiếm 7%; 340.000 ha mặt nớc lín (20%); 580.000 ha rng trịng
(34%); 660.000 ha vïng níc triều (39%). Ngoài ra còn có khoảng 300.000400.000 ha sông vùng vịnh quanh Đảo có thể nuôi trồng hải sản.
Với sự hoàn thiện đề án gQuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội
ngành thuỷ sản đến năm 2010 tháng 3 năm 2000, đây chính là cơ sở cho việc
lập các dự án khả thi để đầu t vào nuôi trồng của ngành thuỷ sản. Theo hớng đó,
chúng ta đầu t các trang thiết bị cũng nh công nghệ hiện đại vào việc nuôi trồng
theo quy mô công nghiệp. Thực tế cho chúng ta thấy rằng, năng suất nuôi trồng
thuỷ sản hiện nay của ta còn thấp; diện tích khai thác nuôi trồng cha đợc khải

thác một cách triệt đểcó tác động xấu đến cân bằng môi Trong những năm tới, nếu đầu t đổi mới công nghệ,
phát triển nghiên cứu giốngcó tác động xấu đến cân bằng môiNăng suất nuôi trồng thuỷ sản sẽ tăng lên góp
phần vào thực hiện kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản trong tơng lai.
1.2.3. Tiềm năng về xuất khẩu thủy sản
Thực tế thị trờng hàng thủy sản thế giới, xét về tổng thể là một thị trờng
còn có khả năng mở rộng và luôn có xu hớng cung cha đáp ứng đợc cầu. Theo dự
báo, trong thời gian trung hạn tới trọng tâm nhập khẩu thủy sản thế giới vẫn tập
trung vào vào Nhật Bản, Bắc Mỹ và EU. Đặc biệt, EU với khả năng mở rộng liên
minh thành 30 nớc và đầu thế kỷ 21 so với 15 nớc năm 2000 sẽ là thị trờng tiêu
thụ thủy sản lớn nhất thế giới. Mặc dù thời gian qua thị trờng xuất khẩu thủy sản
Việt Nam gặp phải một số khó khăn nh: thị trờng Nhật Bản nhìn chung đà ở mức
bảo hòa và đang trong thời kỳ suy thoái kinh tế; thị trờng các nớc Đông á và
Đông Nam á tạm thời trì trệ do cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thời gian từ
1997 trở lại đây...Với những đặc điểm nh vậy, việc duy trì thị phần của Việt
Nam ở đây là rất khó khăn và phụ thuộc rất lớn vào cạnh tranh của các nớc xuất
khẩu khác trong khu vực và các nớc trên thế giới.
Nhìn chung, khả năng hội nhËp cđa ViƯt Nam vµo ASEAN vµ AFTA,
APEC... thêi gian tới sẽ mở ra những cơ hội hợp tác và những thuận lợi cho việc
tăng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam vào khu vực. Đó là cha kể tới sự mở
rộng nhanh chóng của thị trờng thủy sản Trung Quốc - là một thị trờng láng
giềng đầy tiềm năng. Với EU và Bắc Mỹ, trở ngại lớn nhất của thủy sản Việt
Nam thâm nhập là việc đảm bảo chất lợng và an toàn hàng thủy sản theo những
điều kiện HACCP. Những diễn biến gần đây cho phép chúng ta có cơ sở lạc quan
7


rằng những năm tiếp theo, hàng thủy sản Việt Nam sẽ tăng cờng mạnh sự hiện
diện ở hai khu vực này. Mới đây nhất, sau hội nghị thởng đỉnh á-âu ASEM, EU
đà xếp Việt Nam vào nhóm I (nhóm nớc đà đợc thanh tra của EU khảo sát và
công nhận có đủ các điều kiện tơng đơng cho phép xuất khẩu thủy sản vào EU.

Còn xuất khẩu vào thị trờng Mỹ cũng sẽ đợc cải thiện rất nhiều khi hiện nay
Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đà đợc ký kết. Do vậy, dự đoán tỷ trọng sang EU
và Mỹ đến 2005 có thể sẽ đạt mức 35%- 40% kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả
nớc. Ngoài ra các thị trờng thuyền thống cũ của Việt Nam ở Đông âu, Trung
Đông, Bắc Phi và các thị trờng khác, tuy không lớn nhng có thể có cơ hội tốt cho
xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam nhờ vào hàng rào mậu dịch và chất lợng
không quá khắt khe và nền kinh tế đang đợc phát triển mạnh mẽ. Nh vậy, tiềm
năng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian tới là rất lớn. Chúng ta cần có
những chính sách khai thác hợp lý để thu đợc kết quả cao hơn nữa.
1.2.4.Một số tiềm năng khác để phát triển ngành thuỷ sản
* Nguồn nhân lực đồi dào:
Việt Nam với số dân đông và rẻ là một tiềm năng dồi dào cho phát triển
ngành thuỷ sản. Hiện nay số lao động nghề cá hiện có gần 6,5 triệu ngời, dự tính
tới năm 2010 sẽ tăng lên 10 triệu ngời.
Nguồn nhân lực cho phát triển thuỷ sản dồi dào với hàng chục triệu hộ
nông dân vừa làm nông nghiệp vừa khai thác thuỷ sản. Trên 5 triệu dân sinh
sống ở vùng triều và có khoảng 1,5 triệu dân sống ở các đầm phá, tuyến đảo
thuộc 29 tỉnh và thành phố có Biển. Lao động nghề cá Việt Nam có truyền thống
cần cù, sáng tạo, có khả năng tiếp thu nhanh những cái mới nói chung, khoa học
công nghệ kỹ thuật tiên tiến nói riêng. Trong thời gian tới, chính sách đào tạo
nguồn nhân lực là một trong những quyết sách quan trọng của ngành nhằm đáp
ứng đòi hỏi của thời đại cộng với giá cả sức lao động của nhân công nghề cá tơng đối rẻ cũng là những tiềm năng rất lớn cho phát triển thuỷ sản Việt Nam.
* Lợi thế ngời đi sau:
Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế.
Để ngành thuỷ sản Việt Nam có thể phát triển nhanh bền vững và có vị thế
ngang tầm với các nớc trong khu vực và trên thế giíi tríc thùc tÕ nỊn kinh tÕ vµ
khoa häc kü thuật nớc nhà còn nghèo nàn và lạc hậu. Xuất phát điểm là những nớc đi sau, chúng ta cần tăng cờng hơn nữa xu thế hội nhập thế giới này để kêu
gọi đầu t, nguồn vốn nớc ngoài, chuyển giao công nghệ hiện đại đặc biệt trong
công nghệ khai thác hải sản xa bờ và công nghệ sinh học phục vụ nuôi trồng
thuỷ sản, công nghệ chế biến sản phẩm xuất khẩucó tác động xấu đến cân bằng môi


8


Ngoài ra, đợc sự quan tâm của Đảng, Nhà Nớc và sự nỗ lực không ngừng
của các Ban, Bộ, Ngành liªn quan céng víi vËn dơng khoa häc cã hiƯu quả các
tiềm năng sẵn có của mình. Hy vọng trong thời gian tới ngành thuỷ sản Việt
Nam sẽ phát triển nhanh và vơn xa hơn.

Nh vậy, tiềm năng phát triển thuỷ sản Việt Nam thời gian tới là rất lớn,
chúng ta cần tận dụng và khai thác triệt để hơn nữa những tiềm năng này cho
mục tiêu phát tiển thuỷ sản Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
2. Vai trò của ngành thuỷ sản đối với phát triển kinh tế đất nớc
Thuỷ sản là ngành sản xuất kinh doanh quan trọng nhất của kinh tế biển.
Thuỷ sản đóng vai trß quan träng trong viƯc cung cÊp thùc phÈm cho nhân loại,
là ngành tạo công ăn việc làm cho những cộng đồng nhân dân đặc biệt là những
vùng nông thôn và những vùng ven Biển; là nguồn thu nhập trực tiếp và gián tiếp
cho một bộ phận nhân dân làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ,
cũng nh các ngành dịch vụ cho nghề cá. Ngoài ra thuỷ sản còn đóng góp rất
đáng kể cho khởi động tăng trởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bảo vƯ an ninh
chđ qun l·nh thỉ cđa ViƯt Nam.
2.1. Vai trò của ngành thuỷ sản đối với tăng trởng kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế quốc dân
* Vai trò ngành thuỷ sản đối với tăng trởng kinh tế
Trong khoảng thời gian 1995 đến nay, ngành thuỷ sản Việt Nam đà có
những bớc phát triển nhanh chóng cả về sản lợng và giá trị. Đóng góp một cách
rất to lớn tới sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc. Ngành thuỷ sản đà trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong những hớng u tiên chính của công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc hiện nay. Trong những năm qua (19952001), ngành đà đóng góp cho nền kinh tế bình quân 3,22% tổng GDP hàng
năm.


9


Bảng 1.1. Đóng góp của ngành thủy sản trong tổng sản phẩm quốc dân
Đơn vị: Tỷ đồng
Giá trị SP
1995
1998
1999
2000
2001
Cả nớc
228.892
361.017
399.942
441.646
484.493
Thủy sản
6.664
11.598
12.651
14.906
16.645
Cơ cấu(%)
2,91
3,32
3,16
3,38
3,34

Nguồn: Niên giám thống kê - năm 2001
Bên cạnh đó, thời gian qua, mặt hàng thuỷ sản đà trở thành mặt hàng xuất
khẩu chủ lực, đứng thứ ba chỉ sau xuất khẩu Dầu thô và Dệt May của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu cả nớc.
Bảng 1.2: Đóng góp của xuất khẩu thuỷ sản vào tổng kim ngạch xuất cả nớc
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
1995
1998
1999
2000
2001
Tổng KNXK cả nớc
5.448,6
9.360,3 11.541,4 14.482,7
15.027
XK Thủy sản
621.4
858,0
973,6
1.478,5
1.777,6
Cơ cấu (%)
11,4
9,17
8,435
10,21
11,83
Nguồn: Niên giám thống kê - năm 2001

Nh vậy, nhìn vào bảng ta cã thĨ thÊy kim ng¹ch xt khÈu cđa thủ s¶n
thêi gian qua cã xu híng gi¶m nhng hiƯn nay đà bắt đầu tăng nhanh, bình quân
thủy sản chiếm 10,21% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc.
Ngoài ra sự phát triển của các thành phần kinh tế trong nghề cá cũng làm
tăng thêm mức thu cho Ngân sách quốc gia. Hiện nay, ng dân và các thành phần
kinh tế phải đóng các loại thuế nh: Thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế doanh
thu,...Tuy nhiên con số cụ thể về mức đóng thuế từ nghề cá trong ngân sách cha
đợc thống kê một cách cụ thể.
* Vai trò đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá kinh tế đất
nớc, cơ cấu kinh tế mức độ xà hội hoá, sự phân công lao động và các mối quan
hệ về mặt số lợng trong sản xuất kinh doanh, trong những điều kiện không gian
và thời gian nhất định. Chính vì thế, phát triển thuỷ sản là một trong những nội
dung quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ®Êt níc cđa ViƯt
Nam trong giai ®o¹n tíi.
ViƯc thay ®ỉi cơ cấu thành phần kinh tế trong nghề cá cũng có tác động
tới thay đổi cơ cấu kinh tế xà hội theo hớng đa dạng hoá ngành nghề sản xuất.
Tất cả các chủ trơng chính sách, tổ chức chỉ đạo thực hiện đợc đa ra đều nhằm
khuyến khích, động viên, huy động thúc đẩy sự phát triển của mọi tầng lớp, mọi
thành phần kinh tế trong nghề cá, nhng hộ gia đình vẫn là một thành phần kinh
tế u tiên hơn cả. Nghề cá hộ gia đình, t nhân đà chứng minh đợc hiệu quả kinh tế
10


cao và đặc biệt quan trọng trong việc huy động nguồn lực trong nội bộ ngành
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản nói riêng và ngành kinh tÕ nãi
chung. Ngoµi ra, cã thĨ nãi r»ng trong thêi gian qua, ngành thủy sản là một
ngành công nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ nhất, đặc biệt là ngành công nghiệp
chế biến thủy sản. Các nhà máy mới đợc ra đời và ổn định trong những năm tiếp
theo theo hớng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phảm và phù hợp với yêu cầu công

nghệ của từng nhóm hàng và nhu cầu tiêu thụ khó tính của thị trờng. Nâng sức
cạnh tranh của sản phảm xuất khẩu trên thị trờng thế giới để thu đợc nhiều ngoại
tệ về cho ®Êt níc. Nh vËy, sù chun ®ỉi c¬ cÊu cđa ngành thủy sản sẽ không chỉ
bó hẹp trong phạm vi bản thân của ngành, nó sẽ là mắt xích trong sự chuyển đổi
cơ cấu chung của kinh tế và tạo néi lùc cho sù ph¸t triĨn chung cđa kinh tÕ đất nớc.
2.2 Vai trò của ngành thuỷ sản đối với giải quyết việc làm và nâng cao
đời sống nhân dân
Ngành thuỷ sản góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng triệu
ngời dân Việt Nam. Theo số liệu thống kê, dân số sống dựa vào nghề cá không
ngừng tăng nhanh qua các thời kỳ. Năm 1995 có khoảng 6,2 triệu ngời đến năm
2000 đà tăng tới 8,2 triệu ngời và ngày nay con số đó đà xấp xỉ 10 triệu ngời.
Thu nhập thờng xuyên trong nghề cá tăng trung bình 16%/ năm trong thời gian
qua (1995-2002). Nhiều cộng đồng dân c nhất là các cộng đồng dân c sống ở
vùng ven biển, trên vùng đầm phá có cuộc sống phải dựa vào ngành thuỷ sản,
trong số họ đại bộ phận rất nghèo khổ. Đối với đời sống của ngời dân, hải sản
cung cấp một lợng chất dinh dỡng rất lớn không thể thiếu của cuộc sống. Đặc
biệt đối với ngời dân vùng ven biển, thuỷ sản hàng ngàn năm nay là một trong
những nguồn sống chính của hä. Thêi gian qua, nhê chun tõ s¶n xt cho tiêu
dùng trong nớc sang xuất khẩu , nhờ tác động của phát triển các lĩnh vực ngành
thuỷ sản, giá cả và vị trí của các sản phẩm thuỷ sản tăng lên làm cho việc sản
xuất các mặt hàng tăng lên, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập, cải thiện đáng kể
đời sống cho ngời dân lao động. Phát triển thuỷ sản là một hớng rất tích cực để
giải quyết vấn đề d thừa lao động đang rất cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2.3 Vai trò đối với môi trờng sinh thái
Ngành thuỷ sản gắn liền với điều kiện tự nhiên nh ao hồ, sông suối, biển,
tài nguyên sinh vật...Vì thế phát triển thuỷ sản có ảnh hởng rất lớn tới sự biến
động của tài nguyên thiên nhiên, môi trờng sinh thái. Với sự phát triển không
ngừng của ngành thuỷ sản, khả năng khai thác đợc nâng cao, những vùng gần bờ
nơi có điều kiện thuận lợi nhất đà bị khai thác tới trần, nhiều môi trờng đà bị sử
dụng quá mức cho phép. Cộng với sự đánh bắt vô ý thức nh đánh bắt bằng mìn,

bằng lới điện...làm nguy hại nghiêm trọng tới môi trờng sinh thái. Bên cạnh đó,
11


với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chế biến dẫn
tới sản lợng sản phẩm thuỷ sản chế biến tăng nhanh đồng nghĩa với việc tăng
nhanh rác thải công nghiệp thuỷ sản trong khi các doanh nghiệp trong khi cơ sở
chế biến cha có chính sách đầu t thích đáng để xử lý rác thải sao cho hợp lý.
Nh vậy, phát triển thuỷ sản đòi hỏi chúng ta phải có trách nhiệm và biện
pháp bảo vệ môi trờng, để thế hệ tơng lai không bị ảnh hởng do hiện tại để lại.
2.4. Vai trò thủy sản đối với bảo vệ an ninh chủ quyền, l·nh thỉ qc gia
Níc ta víi h¬n 1 triƯu km2 mặt Biển, đây là con số tơng đối lớn vì thế vấn
đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta khai thác đợc, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản một
cách hợp lý, tránh sự xâm phạm chủ quyền lÃnh thổ quốc gia của các tàu đánh cá
nớc ngoài. Thực tÕ cho thÊy, trong thêi gian qua vÊn ®Ị an ninh chủ quyền lÃnh
thổ quốc gia đang gặp nhiều khó khăn. Việc khai thác trái phép của các tàu
thuyền nớc ngoài (Trung Quốc, Thái Lan, Philipin...) gây nhiều khó khăn cho bộ
đội Biên phòng, lực lợng Hải quân trong việc phát hiện và bảo vệ nguồn lợi hải
sản. Sự phát triển của thuỷ sản sẽ cho phép xây dựng các dự án đánh bắt xa bờ,
đầu t các loại tàu thuyền đi biển dài ngày với máy móc hiện đại... Với sự hiện
diện đó của các công dân Việt Nam trên khắp các vị trí của biển cả sẽ nâng cao
đợc khả năng kiểm soát và bảo vệ nguồn lợi hải sản quốc gia, bảo vệ đợc chủ
quyền lÃnh thổ đất nớc.
II. Các bộ phận cấu thành kế hoạch phát triển ngành thuỷ
sản
Kế hoạch phát triển ngành thủy sản là tổng thể những bộ phận cấu thành
của các kế hoạch mục tiêu. Nó bao gồm các bộ phận sau:
1. Kế hoạch tăng trởng kinh tế ngành thuỷ sản
Kế hoạch hoá tăng trởng kinh tế ngành thuỷ sản là một bộ phận cấu thành
của hệ thống kế hoạch hoá phát triển ngành, nó xác định các mục tiêu gia tăng

về quy mô sản xuất và dịch vụ của ngành trong thời kỳ kế hoạch và các chính
sách cần thiết để đảm bảo tăng trởng trong mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố
nguồn lực và các chỉ tiêu xà hội.
Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trởng là cơ sở để xác định các kế hoạch
mục tiêu khác nh mục tiêu cải thiện đời sống, tăng thu nhập dân c, mục tiêu tăng
trởng các lĩnh vực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng kinh tế trong kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trởng
còn đợc sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các cân đối chủ yếu cho phát triển
kinh tế ngành cho thời kế hoạch.
Nội dung của kế hoạch tăng trởng kinh tế ngành thuỷ sản
12


i- Xác định các mục tiêu tăng trởng bao gồm việc lập các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu kế hoạch tăng trởng sản lợng thuỷ sản
+ Chỉ tiêu giá trị xuất khẩu thuỷ sản
+ Chỉ tiêu diện tích nuôi trồng thuỷ sản
+ Chỉ tiêu nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
+ Chỉ tiêu cơ sở chế biến - hậu cần - dịch vụ nghề cá
+ Chỉ tiêu nguồn lao động phục vụ nghề cá
ii- Xây dựng các chính sách cần thiết có liên quan tới tăng trởng kinh tế
ngành nh :
+ Chính sách tăng cờng các yếu tố nguồn lực
+ Chính sách tăng trởng nhanh đi đôi với các vấn đề lên quan mang tính
chất hệ quả trực tiếp của tăng trởng làm kiệt quệ nguồn tài nguyên và ô nhiễm
môi trờng...
2. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản
Cơ cấu kinh tế là cấu trúc bên trong của quá trình tái sản xuất. Nó thờng
thể hiện bằng số lợng và chất lợng các thành phần, các mối quan hệ và các hình
thức tác động tơng hỗ của các lĩnh vực, thành phần và các loại hình kinh tế khác

nhau. Trong kế hoạch ngời ta thờng cho rằng cơ cấu kinh tế gồm các cấu thành
có liên quan chắt chẽ với nhau trong quá trình phát triển đó là: Cơ cấu sản xuất
và cơ cấu các thành phần kinh tế. Ngoài ra, tuỳ theo không gian và thêi gian
cđa bé phËn kinh tÕ lín hay nhá mµ có cơ cấu kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế
vùng và cơ cấu kinh tế của từng ngành, lĩnh vực sản xuất.
Cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản đợc phân thành nhiều bộ phận: Cơ cấu các
lĩnh vực hoạt động (dựa trên giác độ phân công sản xuất) và Cơ cấu vùng kinh tế
( xét dới giác độ hoạt động kinh tế).
* Cơ cấu các lĩnh vực hoạt động bao gồm: Khai thác hải sản, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến thuỷ sản... Trong quá trình hoạt động sản xuất, các lĩnh vực
này có mối quan hệ tác động qua lại, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Khai thác
thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản là lĩnh vực cung cấp nguyên vật liệu cho ngành
chế biến, tiếp đến để những sản phẩm này tới tay ngời tiêu dùng thì phải qua
phân phối và trao đổi, quá trình này thơng mại thuỷ sản và xuất khẩu thuỷ sản
đảm nhận. Mối quan hệ giữa các bộ phận của ngành không chỉ thể hiện về mặt
định tính mà còn đợc tính toán thông qua tỷ lệ giữa các bộ phận đó.
* Cơ cấu vùng: Cơ cấu vùng hình thành từ việc phân bố vị trí sản xuất theo
không gian địa lý. Nớc ta, ngành thuỷ sản phân chia thành 4 vùng kinh tế: Vïng
13


Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh tới Ninh Bình); Vùng Bắc Trung Bộ (Thanh
Hoá- Thừa Thiên Huế); Vùng Nam Trung Bộ (Đà Nẵng- Bình Thuận); Vùng
Nam Bộ (Bà Rịa Vũng Tàu- Kiên Giang). Mỗi vùng lÃnh thổ là một bộ phận tổ
hợp của nền kinh tế Quốc dân. Do đó, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, nguồn lao động, kết cấu hạ tầng và các điều kiện xà hội khác tạo cho mỗi
vùng có những đặc thù, thế mạnh riêng. Để tận dụng lợi thế đó, mỗi vùng lÃnh
thổ đều hớng tới những lĩnh vực chuyên môn hoá của mình.
2.1. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành thủy sản
i-Xác định cơ cấu các lĩnh vực hoạt động sản xuất của ngành thuỷ sản

- Cơ cấu hoạt động khai thác hải sản
- Cơ cấu hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
- Cơ cấu hoạt động chế biến - xuất khẩu thuỷ sản
ii- Các yếu tố tác động đến các lĩnh vực hoạt động sản xuất ngành:
- Đối với khai thác thuỷ sản gồm :
+ Cơ cấu tàu thuyền đánh cá (sản lợng và công suất tàu thuyền)
+ Cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản
+ Cơ cấu sản lợng khai thác hải sản
+ Cơ cấu sản phẩm khai thác hải sản
- Đối với nuôi trồng thuỷ sản gồm :
+ Cơ cấu diện tích mặt nớc đợc sử dụng
+ Cơ cấu sản lợng nuôi trồng thuỷ sản
+ Cơ cấu công nghệ nuôi trồng thuỷ sản
- Đối với chế biến thuỷ sản gồm :
+ Cơ cấu nhà máy chế biến và công suất hoạt động
+ Cơ cấu sản phẩm chế biến

2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế ngành thủy sản
Nội dung cơ cấu thành phần kinh tế ngành thủy sản bao gồm việc xác định
các thành phần tham gia hoạt động vào các lĩnh vực sản xuất thủy sản nh khai
thác, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần và thơng mại trong ngành. Xác định số lợng
các thành phần trong từng lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tỷ trọng, sự phân bổ của
các thành phần đó trên các vùng lÃnh thổ đất nớc. Trong ngành thủy sản Việt
14


Nam, tham gia hoạt động gồm có 5 thành phần kinh: kinh tÕ Nhµ níc, kinh tÕ tËp
thĨ, kinh tÕ t bản t nhân, kinh tế cá thể và thành phần kinh tế t bản Nhà nớc.
Nội dung của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ngành thủy
sản là : Xác định số lợng, cơ cấu và sự phân bổ thành phần kinh tế Nhà Nớc,

thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế t bản t nhân, thành phần kinh tế cá
thể và thành phần kinh tế t bản Nhà nớc sao cho hợp lý để phát huy hiệu quả cao
nhất quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
3. Kế hoạch phát triển xuất khẩu thuỷ sản
Thuỷ sản đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dỡng
cho nhân loại, thuỷ sản còn là nguồn thu nhập trực tiếp và gián tiếp cho lao động
nghề cá và thu ngoại tệ cho quốc gia. Nhu cầu tiêu dùng cho đầu ngời trên thế
giới không ngừng tăng lên đồng nghĩa với sự tăng thêm của mẫu mÃ, chủng loại
và chất lợng của sản phẩm. Vì thế để phát triển ngành thuỷ sản không phải chỉ
phát triển các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản nội địa mà chúng
ta còn phải phát triển cả về lĩnh vực xuất khẩu ra thế giới. Làm thế nào để thu đợc nhiều ngoại tệ cho đất nớc và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
mình trên trờng quốc tế đó là mục tiêu quyết định nhất của kế hoạch xuất khẩu
thuỷ sản. Nh vậy, để ngành thuỷ sản phát triển một cách đồng đều chúng ta cần
phải xây dựng một kế hoạch xuất khẩu cụ thể trong đó xác định rõ nội dung :
i - Cơ cấu thị trờng : Xác định đợc các chỉ tiêu của thị trờng, cơ cấu thị trờng chính, thị trờng mới - tiềm năng cần khai thác và mở rộng.
ii - Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu : Xác định tỷ trọng của các sản phẩm
xuất khẩu và tỷ trọng đó trên các thị trờng tiêu thụ đồng thời xây dựng các phơng
án nâng cao chất lợng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm mình trên thị trờng để
thu đợc kết quả cao nhất.
Nh vậy, với kế hoạch mỡ rộng và đa dạng hoá thị trờng tiêu thụ; đa dạng
hoá sản phẩm xuất khẩu đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
mình trên thị trờng thế giới. Trong tơng lai không xa xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam sẽ có bớc phát triển vững mạnh ngang tầm các nớc trong khu vực và trên
thế giới.
4. Các kế hoạch nguồn lực cần thiết cho phát triển ngành thủy sản
4.1. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
Với chiến lợc lấy con ngời làm trung tâm của sự phát triển thì nguồn nhân
lực trong ngành thuỷ sản có một vị trí vô cùng quan trọng trong kế hoạch hoá
phát triển ngành. Kế hoạch hoá lực lợng lao động xác định quy mô, cơ cấu, chất
lợng của bộ phận dân c tham gia vào hoạt động sản xuất cần huy động cho mục

15


tiêu tăng trởng kinh tế ngành. Các chỉ tiêu về nhu cầu việc làm mới, nhiệm vụ
giải quyết việc làm trong kỳ kế hoạch đồng thời đa ra các chính sách và giải
pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả lực lợng lao động của ngành.
Nội dung của kế hoạch phát triển lao động ngành thuỷ sản bao gồm :
i - Xác định nhu cầu lao động cho các lĩnh vực ngành
- Nhu cầu trong khai thác thuỷ sản
- Trong nuôi trồng thuỷ sản
- Trong chế biến thuỷ sản
ii - Xác định nhu cầu đào tạo lao động của ngành
Lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản với việc đào tạo công
nhân kỹ thuật cao, đào tạo đại học, sạu đại hoc, tiến sỹ, trung cấp, công nhân
lành nghề...Đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế ngành thủy sản.
4.2. Kế hoạch vốn đầu t
Vốn đầu t sản xuất là toàn bộ giá trị các t liệu sản xuất đợc hình thành từ
các hoạt động đầu t nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mỡ rộng.
Nội dung của kế hoạch hoá nguồn vồn đầu t xác định quy mô cơ cấu tổng
nhu cầu vốn đầu t ngành cần và cân đối với các nguồn đảm bảo thực hiện mục
tiêu tăng trởng và phát triển ngành trong kỳ kế hoạch, bao gồm :
i - Xác định nhu cầu khối lợng vốn đầu t ngành
Xác định tổng nhu cầu khối lợng vốn đầu t là đối tợng chính trong nôi
dung kế hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu là xác định đợc tổng khối lợng vốn đầu t cần
tích luỹ, phân chia nhu cầu vốn đầu t theo các lĩnh vực hoạt động.
ii - Cân đối nguồn hình thành vốn đầu t kỳ kế hoạch
- Cân đối nguồn vốn trong nớc và ngoài nớc
- Đảm bảo cân đối vốn đầu t từ các nguồn trong nớc đồng thời khai thác
triệt để các nguồn đầu t từ nớc ngoài.
iii - Xây dựng các chính sách khuyến khích thu hút các nguồn vốn

trong và ngoài nớc vào đầu t (nh: Sửa đổi luật đầu t, chính sách khuyến khích
đầu t trực tiếp nớc ngoài...)
Nh vậy, kế hoạch phát triển ngành thủy sản bao gồm nhiều bộ phận kế
hoạch mục tiêu cấu thành. Các bộ phËn nµy cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau,
mơc tiêu này đợc thực hiện tốt là tiền đề để thực hiện những mục tiêu tiếp theo
và mục tiêu tổng thể. Vì thế cần phải có những giải mang tính pháp hệ thống và
16


cụ thể. Hy vọng thời gian tới, ngành thủy sản thực hiện tốt kế hoạch phát triển
mà ngành đề ra.
III. Các yếu tố liên quan tới việc thực hiện Kế hoạch phát
triển ngành thuỷ sản
1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Đánh giá đúng những tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện và khả năng
khai thác những tiềm năng đó. Một đặc điểm quan trọng của phát triển thuỷ sản
là đại bộ phận lĩnh vực sản xuất từ khai thác tới nuôi trồng là sự chiếm hữu và lợi
dụng tự nhiên, do đó cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của những điều kiện tự nhiên
nh là điều kiện tiên quyết của việc thực hiện kế hoạch. Những tiềm năng thiên
nhiên mà dựa vào đó ngành thuỷ sản có thể tồn tại và phát triển là đất đai, sông
ngòi, biển, ao hồ và các mặt nớc khác nơi mà các sinh vật thuỷ sinh có thể sinh
sống. Chúng ta phải có sự đánh giá một cách chuẩn mực và có khoa học tiềm
năng và nguồn lợi này để đa ra các chỉ tiêu kế họach hợp lý và thực hiện chúng.
Ngoài ra thuỷ sản cũng gặp phải những hạn chế và rủi ro do sù thay ®ỉi bÊt thêng cđa thêi tiÕt, khÝ hậu gây ra nh : bảo, lũ, thời tiết nóng gây dễ bị ơn thối có tác động xấu đến cân bằng môi
Vì thế, kế hoạch phát triển thuỷ sản phải xác định đợc đúng thế mạnh cũng nh
những điểm bất lợi của đất nớc, của ngành mới mong có đợc một kế hoạch tối u
và thực hiện đạt hiệu quả cao nhất. Nh vậy, nhóm nhân tố tự nhiên ảnh hởng bao
trùm tất cả kế hoạch phát triển của ngành.
Chẳng hạn, khi muốn phát triển một đội tàu khai thác xa bờ, ta cần hiểu
biết rõ về khả năng của nguồn lợi thực tế ở biển khơi có thể cho một đội tàu hoạt

động sinh lợi lâu dài hay không? Các công nghệ nào có thể áp dụng thích hợp?
Tuyệt đối không nên đầu t một cách duy ý chí vào đội tàu đó nếu nh cha biết kỹ
lỡng về các điều kiện đảm bảo sinh lợi lâu dài. Nếu không có thể gây ra những
hậu quả xấu khôn lờng vì việc đầu t vào một đội tàu là rất lớn.
2. Những nhân tố thị trờng sản phẩm thủy sản
Nhân tố thị trờng trong nớc và quốc tế đóng một vai trò hết sức quan trọng
đối với phát triển thuỷ sản trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Thị trờng là một
yếu tố khách quan đối với phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành. Thực
chất trong nền kinh tế thị trờng hiện hành, giá cả là một phạm trù tồn tại khách
quan. Giá cả có vai trò quan trọng trong việc kích thích hoặc hạn chế tiêu dùng
từ đó kích thích hoặc kìm hÃm sản xuất. Chính sự vận động của giá cả định hớng
cho sự biến động của cơ cấu sản xuất và thực hiện các chỉ tiêu tăng trởng nhất là
chỉ tiêu xuất khẩu của ngành. Hơn thế nữa, thị trờng chính là môi trờng để qua
đó sản phẩm của ngành đợc tiêu thụ và tới tay ngời tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm
thủy sản trên thị trờng sẽ tích lũy đợc vốn sau đó sử dụng tiền đó vào tái sản xuất
17


mở rộng và tái sản xuất chiều sâu. Đây chính là tiền đề để thực hiện tốt kế hoạch
cho các thời kỳ tiếp sau.
Ngày nay, trớc xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Việc thành lập các tổ chức thơng mại Quốc tế nh: Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), diến đàn hợp tác Châu
á Thái bình dơng (APEC), khu thơng mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), khu mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA)...đang trở nên phổ biến. Điều này cũng tạo cho thuỷ
sản Việt Nam những cơ hội và thách thức lớn trong việc mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm và chuyển dao công nghệ hiện đại, kinh nghiƯp qu¶n lý ...
Chóng ta s¶n xt phơc vơ cho nhu cầu của thị trờng trong nớc và thế giới
có đặc điểm luôn biến động theo thu nhập, thị hiếu và tập quán sử dụng thực
phẩm. Bởi vậy kế hoạch hoá phát triển phải linh hoạt để đáp ứng đợc các nhu cầu
thị trờng đa dạng và luôn luôn biến động đó.
3. Các nhân tố về kinh tế - xà hội

Các nhân tố về kinh tế - xà hội nổi lên nh những yêu cầu chung, những đòi
hỏi của xà hội đối với phát triển kinh tế ngành. Chẳng hạn nh nhu cầu kết hợp
Nông- Lâm- Ng để tạo thế phát triển bền vững; nhu cầu phát triển cơ cấu canh
tác và chọn phơng án khai thác tài nguyên hợp lý để xoá đói giảm nghèo, tạo
thêm công ăn việc làm hay trình độ phát triển đà đạt đợc của ngành (về kỹ thuật,
công nghệ, nguồn vốn, lao động, quan hệ sản xuất...) ảnh hởng quyết định đến sự
phát triển ngành. Nếu chủ quan duy ý chí trong việc đánh giá thực trạng kinh tế
sẽ ảo tởng trong việc định hớng kế hoạch phát triển và những mô hình mang tính
tiêu cực. Ví dụ, trong lĩnh vực khai thác biển và xây dựng cơ sở hậu cần dịch vụ
nghề cá nếu xác định sai về cơ cấu đầu t có thể dẫn tới sự sụp đổ của nghề cá, sự
tốn kém, lÃng phí rất lớn và lâu dài.
4. Nhóm nhân tố về khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là nhân tố có tác động rất lớn, trực tiếp tới sự hình
thành và thành công của kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản. Khoa học công
nghệ phát triển sẽ tạo những điều kiện và khả năng ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ mới, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phơng pháp công nghệ, đội
ngũ cán bộ và khả năng của mạng lới khuyến ng, đào tạo nguồn lao động đợc
nâng cao. Ví dụ: việc áp dụng khoa học công nghệ vào phát triển ngành thuỷ sản
(khai thác, nuôi trồng, chế biến, thơng mại...) giúp ngành thuỷ sản tạo ra đợc
nhiều nguyên vật liệu hơn, có nhiều sản phẩm chế biến chất lợng tốt hơn, cạnh
tranh cao hơn, khả năng nắm bắt thông tin cập nhật và chính xác hơn, đa dạng
loại hình sản phẩm hơn và cải tiến đáng kể các phơng tiện đánh bắt, cơ sở hậu
cần dịch vụ nghề cá... Tất cả những yếu tố này là tiền đề để thực hiện đạt hiệu
quả cao nhất kế hoạch của ngành.
18


5. Nhân tố về nguồn lực phát triển ảnh hởng tới thực hiện kế hoạch
phát triển ngành thủy sản
Một kế hoạch để thực hiện thành công không thể không có sự đóng góp

của các nguồn lực nh lao động và vốn. Lao động và vốn là những yếu tố cực kỳ
quan trọng, có ảnh hởng đặc biệt ,tạo động lực rất lớn tới việc thực hiện kế
hoạch. Trong đó :
Nguồn lực lao động có ảnh hởng trực tiếp tới các hoạt động của ngành
thủy sản, từ ngời lập các kế hoạch phát triển tới những ngời trực tiếp sản xuất.
Chung quy lại, khi ngành có một nguồn lực phát triển đó là lao động có tay
nghề, có trình độ, kinh nghiệm...sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên. Từ đó
thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển của ngành, đồng thời thực hiện tốt chuyển
dịch cơ cấu ngành và phân công lao động trong các lĩnh vực sản xuất. Đúng nh
V.I Lênin đà nói gxét đến cùng thì năng suất lao động là cái quan trọng nhất cho
thắng lợi của chế độ xà hội mới.
Nguồn vốn, đó là tất cả tài sản cố định nh cơ sở hạ tầng, hậu cần dịch vụ ,
tàu thuyền, bến cảng...của nghề cá và nguồn vốn lu động. Nguồn vốn chích là cơ
sở hay nói đúng hơn chính là điều kiện đủ cho qúa trình phát triển, không có nó
chắc chắn sẽ không thực hiện đợc những mục tiêu mà kế hoạch ngành đề ra.
Tóm lại, để thực hiện tốt kế hoạch phát triển ngành thì cần phải có những
chính sách đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao và có những chính sách, giải
pháp thu hút, tích lũy đợc càng nhiều vốn càng tốt.
6. Tác động của những nhân tố chính trị - kinh tế bên ngoài
Đó là sự phân công hợp t¸c qc tÕ, nghÜa vơ thùc hiƯn c¸c cam kÕt quốc
tế nh: Bảo vệ nguồn lợi, môi trờng sinh thái. Sự biến động của các quan hệ quốc
tế, sự cần thiết phải tăng cờng tiềm lực an ninh quốc phòng cũng là những nhân
tố ảnh hởng tới việc thực hiện kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản (vì ngành thuỷ
sản có nhiều hoạt động trong môi trờng biển và vùng ven bờ là nơi rất nhảy cảm
với vấn đề môi trờng)

Nh vậy, phát triển Thuỷ sản là một nhu cầu mang tình khách quan của
một nền kinh tế phát triển. Để thực hiện kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản một
cách thành công và đạt kết quả cao nhất, chúng ta phải phân tích, đánh giá những
nhân tố ảnh hởng tới nó. Sự tác động của các nhân tố ®ã phơ thc lÉn nhau theo

nh÷ng tû lƯ hÕt søc chặt chẽ. Mỗi một nhân tố đều có tầm quan trọng riêng và
ảnh hởng tới toàn bộ quá trình phát triển. Nhận thức rõ điều đó sẽ giúp ngành
thuỷ sản tìm ra đợc những biện pháp thích hợp. Đó chính là tiền đề cho sự thành
công và phát triển thuỷ s¶n ViƯt Nam trong thêi gian tíi.
19


Chơng II
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành Thuỷ sản thời gian qua 2001-2002
trong khuôn khổ kế hoạch 5 năm 2001-2005
I. Những mục tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển ngành Thuỷ
sản 2001-2005 và hai năm đầu 2001-2002
1. Phơng hớng chung
Đẩy mạnh sự công nghiệp hoá hiện đại hoá ngành thuỷ sản, thực hiện
chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế, đảm bảo tăng trởng bền vững để đến năm 2005
đạt tổng sản lợng thuỷ sản 2,55 triệu tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt 3,0 tỷ USD.
Nâng cao vai trò khoa học công nghệ tạo động lực mới cho sự phát triển và và
đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút thêm nguồn vốn, tiếp thu công nghệ mới,
đào tạo nguồn nhân lực. Thu hút các thành phần kinh tế vào đầu t, phát triển thuỷ
sản, phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ, thực hiện xoá đói giảm nghèo và giải quyết
các vấn đề kinh tÕ - x· héi vïng n«ng th«n ven biĨn. Thùc hiện cải cách công tác
quản lý nhà nớc, tăng cờng năng lực thể chế, bộ máy tổ chức và cải tiến các thủ
tục hành chính, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ.
Những mục tiêu chung của kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản 2001-2005
đợc cụ thể bằng những chơng trình kinh tế sau:
2. Các chơng trình kinh tế ngành thủy sản
2.1. Chơng trình khai thác hải sản xa bờ
Để đạt mục tiêu tăng trởng và khai thác hợp lý (cân đối giữa khai thác
vùng gần bờ và xa bờ). Cần đóng mới từ 500 đến 700 chiếc tàu đánh bắt xa bờ có
công suất phù hợp, hiện đại. Ngoài ra tập trung cải hoán, nâng cấp đội tàu hiện

có với công suất lớn hơn và công nghệ khai thác, hệ thống hiện đại ngay trên tàu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng tơng ứng với phát triển năng lực khai thác hải
sản. Đồng thời tăng cờng điều tra nguồn lợi, theo dõi sự phân bố của đàn cá và
phân bố nguồn lợi các ng trờng. Đặc biệt tập trung vào các ng trờng: Vịnh Bắc
Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đảo Trờng Sa...
- Đẩy mạnh công tác đào tạo cho đánh bắt hải sản. Mục tiêu thời kỳ 20012005 đào tạo 16.200 ngời (Đại học 486 ngời, Trung học 1.620, công nhân kỹ
thuật 7.614, Thuyền trởng 1.620, máy trởng 1.620, và các lớp bồi dỡng ngắn
hạn...) cho sự nghiệp phát triển ngành thuỷ sản.
- Ngoài ra tăng cờng hợp tác quốc tế hoàn thiện phơng án hợp tác quốc tế
đánh bắt hải sản trên biển ở khu vực ngoài 50m. Đẩy mạnh tiếp xúc các tổ chức
quốc tế để thu hút vốn cho đào tạo phát triển dịch vụ hậu cần ngành thuỷ sản .
20



×