Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Triều, tỉnh Quang Ninh đế năm 2020.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.7 KB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về phát triển kinh tế, xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
theo đó yêu cầu các huyện trong tỉnh phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy kinh tế các huyện tăng trưởng và phát triển.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Triều đến năm 2010
được xây dựng năm 2001 và đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt. Đến
nay qua quá trình thực hiện, một số yếu tố và điều kiện đã có sự thay đổi, đặc
biệt là xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước yêu cầu chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của các tỉnh và huyện cũng phải thay đổi cho phù hợp. Quá
trình hội nhập kinh tế cũng đòi hỏi cần tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các
nước ASEAN với Trung Quốc, trong đó hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng
Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh là cầu nối giữa các nước ASEAN với
Trung Quốc, Quảng Ninh là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế quốc tế
Đông - Tây. Để phát huy vai trò là cửa ngõ, đòi hỏi tỉnh phải huy động sự nỗ
lực của tất cả các huyện, trong đó có huyện Đông Triều.
Để đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập trong thời kỳ mới, đòi hỏi quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Triều phải có sự điều chỉnh
cho phù hợp.
Trong quá trình thực tập tại Viện Chiến Lược-Bộ KH ĐT tôi đã được tham
gia chuyến công tác khảo sát, đánh giá tình hình thực tế về kinh tế-xã hội của
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài: “Một
số giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Đông
Triều, tỉnh Quang Ninh đế năm 2020” cho bài chuyên đề thực tập này
SV: Cấn Thị Thanh Phương 1
Mục đích của chuyên đề này nhằm đánh giá việc thực hiện quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Triều giai đoạn 2001 – 2008; Đánh giá,
xem xét quá trình huy động các nguồn lực nội sinh và ngoại sinh của huyện
trong thời gian gần đây và từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm thực tốt điều
chỉnh quy hoạch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cho phù hợp với
thời kỳ mới.


Với mục đích đó, cơ cấu của bài viết này được chia thành 3 chương :
Chương I: vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong hệ thống kế
hoạch hóa kinh tế quốc dân
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua
Chương III: Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển KT-
XH huyện Đông Triều đến năm 2020
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, tôi xin gửi lời cảm ơn
trân thành đến Cô giáo TS. Phan Thị Nhiệm và các cán bộ tại Viện Chiến Lược-
Bộ KH ĐT đã hướng dẫn tôi rất tận tình giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập
SV: Cấn Thị Thanh Phương 2
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH HÓA KINH
TẾ QUỐC DÂN
1. VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH HÓA KTQD
1.1. Các khái niệm
- Quy hoạch: “Là tiến hành lựa chọn trong số những phương án cái nào tỏ
ra rộng mở vào tương lai, rồi tìm cách bảo đảm cho sự thực hiện đó, điều đó lệ
thuộc vào sự cung ứng các nguồn lực cần thiết…Vì rằng quy hoạch là quá trình
ra quyết định và là hoạt động cung ứng nguồn lực cho nên quy hoạch mang tính
chính trị, trong đó các phương án lựa chọn sẽ không mang lại lợi ích đồng đều
và như nhau đối với tất cả các thành viên của xã hội…”
(Theo Margaret Roberts)
- Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội: Là một hoạt động nhằm cụ thể hóa
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và các vùng lãnh thổ nhằm xác
định một cơ cấu ngành không gian của quá trình tái sản xuất xã hội thông qua
việc xác định các cơ sở sản xuất phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhằm
không ngừng nâng cao mức sống dân cư, hợp lí hóa lãnh thổ và phát triển kinh
tế bền vững.

(Theo giáo trình Quy hoạch phát triển)
SV: Cấn Thị Thanh Phương 3
1.2. Bản chất của quy hoạch phát triển
Quy hoạch là một công cụ để quản lí sự phát triển của đất nước, thể hiện
tầm nhìn, bố chí chiến lược về thời gian và không gian phát triển một ngành hay
một vùng lãnh thổ
Quy hoạch phát triển là sự cụ thể hóa các chiến lược phát triển, là cơ sở
định hướng cho kế hoạch 5 năm và hàng năm
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quy hoạch phát triển có hai nội dung cơ
bản là:
- Dự báo về mặt phát triển, nghĩa là dự báo phát triển đối với các ngành,
lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ nghiên cứu. nó trả lời cho câu hỏi: Làm cái gì?
Làm cho ai? Và làm bao nhiêu?
- Luận chứng các phương án tổ chức kinh tế-xã hội theo lãnh thổ, nó trả lời
cho câu hỏi làm ở đâu?
Hai nội dung trên gắn kết chặt chẽ với nhau, chúng phải được trả lời một
cách thỏa đáng, chính xác và rõ ràng
1.3. Vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
Do xã hội có nhiều thành phần kinh tế, nhiều chủ thể kinh tế khác nhau với
mục tiêu hoạt động của chủ thể là theo đuổi lợi ích tối đa về họ, không quan
tâm đến lợi ích xã hội do đó cần có quy hoạch về: dự kiến bố chí địa điểm,
không gian sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí, bảo đảm lợi ích xã hội tốt
nhất và tạo điều kiện tốt cho hoạt động của các thành phần kinh tế
Quy hoạch đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và các thu nhập khác dự
kiến được khả năng sử dụng đất làm căn cứ cho nhà quản lý nắm được số lượng
SV: Cấn Thị Thanh Phương 4
đất đai hiện còn lại và hướng mở rộng không gian sử dụng đất cho tương
lai trước mắt và lâu dài
Bản quy hoạch cũng là căn cứ và thực tiễn, là nguồn cung cấp thông tin về
mặt thực trạng phát triển kinh tế của các ngành, các lĩnh vực và nguồn lực, tài

nguyên lao động, hợp tác trong vùng và quốc tế về dự kiến nhu cầu các ssanr
phẩm chủ yếu và khả năng đáp ứng từng nhu cầu đó trong từng giai đoạn phát
triển để nhà đầu tư nghiên cứu đưa ra quyết định quy mô, vị trí, công nghệ, thời
điểm đầu tư của doanh nghiệp
2. CÁC LOẠI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI ĐANG
ĐƯỢC THIẾT LẬP Ở VIỆT NAM
2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội lãnh thổ
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội lãnh thổ bao gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của cả nước.
- Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế
trọng điểm, các lãnh thổ đặc biệt (gọi chung là quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH vùng).
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh).
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH thành phố, thị xã và huyện, quận
thuộc tỉnh (gọi chung là quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện).
2.2. Quy hoạch phát triển ngành
Quy hoạch phát triển ngành bao gồm 3 nhóm ngành:
- Quy hoạch các ngành sản xuất và các sản phẩm chủ lực: Đây là loại qui
hoạch “mềm”, phụ thuộc nhiều vào thị trường. Qui hoạch phát triển các ngành
SV: Cấn Thị Thanh Phương 5
này nên đưa ra những định hướng chính, chưa đi vào chi tiết. Tuy nhiên cần bố
trí cụ thể những công trình lớn có tính đột phá trên các vùng lãnh thổ cụ thể.
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế: Các ngành thuộc kết
cấu hạ tầng kinh tế là các ngành mang tính chất nền tảng đảm bảo cho sự phát
triển. Đây là những ngành đòi hỏi qui hoạch phải có tầm nhìn xa và rất xa
(nhiều năm); cần có đầu tư lớn và thời gian thực hiện đầu tư dài; là điều kiện
đảm bảo cho tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Để phát triển sản xuất các
ngành này cần được đầu tư đi trước một bước và tuân thủ theo những tiêu chuẩn
có tính bắt buộc. Qui hoạch phát triển KCHTKT được xem là qui hoạch

“cứng”.
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội: Các ngành thuộc kết
cấu hạ tầng xã hội tạo ra các điều kiện vật chất, đảm bảo trước hết, trực tiếp cho
các hoạt động xã hội, văn hoá tồn tại và phát triển. Đồng thời góp phần đảm bảo
sự phát triển kinh tế của đất nước. Phát triển các ngành kết cấu hạ tầng xã hội là
bắt buộc, xuất phát từ mục tiêu phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH lãnh
thổ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy hoạch phát triển ngành trên phạm vi cả
nước có trước, làm cơ sở cho quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH lãnh thổ.
3. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH
3.1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ
3.1.1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng
a) Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển vùng.
- Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này
cho quy hoạch phát triển.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 6
- Yêu cầu và vị thế của vùng quy hoạch đối với chiến lược phát triển KT -
XH chung của cả nước.
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự
báo khả năng khai thác chúng; các lợi thế so sánh cũng như những hạn chế của
vùng.
- Kiểm kê, đánh giá phát triển dân số và phân bố dân cư gắn với yêu cầu
phát triển KT - XH và các giá trị văn hoá nhân văn phục vụ phát triển.
- Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội về
mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội của vùng.
b) Xác định vị trí, vai trò của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, từ
đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
- Luận chứng xác định động lực, mối quan hệ gắn kết giữa vùng với các
vùng bên ngoài và cả nước để xác định phạm vi và mục tiêu chủ yếu của vùng

một cách phù hợp.
- Lựa chọn các mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất
khẩu và tỷ trọng đóng góp của vùng đối với cả nước, GDP/người, năng suất lao
động và khả năng cạnh tranh của những ngành, sản phẩm có lợi thế so sánh trong
nước và trong khu vực.
- Xác định các mục tiêu xã hội: tăng chỗ làm việc, giảm đói nghèo, giáo
dục đào tạo nghề, chăm sóc sức khoẻ- khám chữa bệnh, phát triển văn hoá, thể
thao, giảm tệ nạn xã hội.
- Xác định các tác động môi trường: giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây
dựng môi trường phát triển bền vững.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 7
c) Lựa chọn cơ cấu kinh tế, phương hướng phát triển các ngành, các sản
phẩm chủ lực và lựa chọn cơ cấu đầu tư
d) Lựa chọn phương án phát triển kết cấu hạ tầng.
- Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông.
- Lựa chọn phương án phát triển nguồn và mạng lưới chuyển tải điện.
- Lựa chọn phương án phát triển các công trình thuỷ lợi, cấp nước, bảo vệ
môi trường.
-Lựa chọn phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hôị chủ yếu (bệnh viện,
cơ sở y tế chuyên sâu, trường đại học cao đẳng và dạy nghề; cơ sở nghiên cứu
khoa học và công nghệ cấp vùng).
e) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư
trong vùng.
f) Luận chứng các giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
- Giải pháp về khoa học công nghệ.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Giải pháp về tổ chức thực hiện.
3.1.2. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh

Ngoài những nội dung đã nêu trong quy hoạch tổng thể phát triển KT -XH
vùng, các nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh cần cụ thể hơn.
a) Khi phân tích và dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển cần chú trọng
yếu tố thị trường và xác định các lợi thế so sánh so với các tỉnh khác và có tính
tới cạnh tranh quốc tế.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 8
b) Trong phần xác định vị trí, vai trò của tỉnh đối với các tỉnh, thành phố kề
cận, vùng lớn và cả nước cần làm rõ:
- Mức độ đóng góp của tỉnh vào GDP và tốc độ tăng GDP của vùng lớn
cũng như của cả nước.
- Vai trò của tỉnh trong việc phát triển các sản phẩm quan trọng, xuất khẩu
cho nền kinh tế quốc gia.
c) Đối với nội dung tổ chức KT - XH trên địa bàn tỉnh cần đi sâu nghiên
cứu:
- Phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn.
- Phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp; khu kinh tế thương mại, các
khu kinh tế đặc thù.
- Phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hoá.
- Phát triển mạng lưới giáo dục đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ thống y tế và
chăm sóc sức khỏe.
- Phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn định dân cư, xoá đói giảm
nghèo.
d) Khi xây dựng các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu
quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh cần đặc biệt làm rõ: chương trình,
dự án đầu tư trọng điểm; biện pháp bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện quy
hoạch.
e) Sản phẩm của quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh
- Báo cáo tổng hợp kèm hệ thống biểu bảng tổng hợp
- Báo cáo tóm tắt
- Báo cáo chuyên đề quy hoạch

SV: Cấn Thị Thanh Phương 9
- Bản đồ:
+ Bản đồ kèm theo báo cáo thuyết minh
+ Bản đồ báo cáo treo tường.
- Ngân hàng dữ liệu
3.1.3. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
bao gồm:
a) Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các
yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi
thế so sánh của huyện trong tỉnh và so sánh với các huyện lân cận: phân tích,
đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của huyện
trong tổng thể tỉnh và vùng. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội và thực trạng khai thác lãnh thổ huyện; đánh giá tiềm năng đóng góp vào
ngân sách của huyện.
- Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của huyện trong tỉnh và vùng.
+Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này
cho quy hoạch phát triển của huyện.
+Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự
báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
+Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
+Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu
phát triển cao hơn.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 10
+Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế -
xã hội của huyện.
+Khi phân tích và dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển cần chú trọng
yếu tố thị trường và xác định các lợi thế so sánh so với các huyện khác và có

tính tới cạnh tranh quốc tế.
- Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến
phát triển kinh tế - xã hội của huyện; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức
đối với phát triển huyện trong thời kỳ quy hoạch.
b) Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã
hội phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng.
Xác định vị trí, vai trò của huyện đối với nền kinh tế của tỉnh và vùng, từ
đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển của huyện. Tác động của quy
hoạch tỉnh, quy hoạch ngành đối với huyện trong thời kỳ quy hoạch. Luận
chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị sản xuất),
giá trị xuất khẩu, một số sản phẩm chủ yếu và tỷ trọng đóng góp của huyện đối
với tỉnh, đóng góp vào ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có
so sánh với bình quân chung của tỉnh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói
nghèo, mức độ phổ cập về học vấn, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo,
mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 11
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và bảo
đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch theo tiêu chuẩn môi trường (tiêu
chuẩn Việt Nam).
c) Xác định nhiệm vụ để đạt mục tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, định hướng phát
triển và phân bố các ngành và lĩnh vực then chốt và các sản phẩm quan trọng và
lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm
trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Luận chứng phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển và đào
tạo nguồn nhân lực.

d) Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ
huyện (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị, điểm dân cư tập trung và khu, cụm, điểm
công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, làng nghề; phát triển hệ thống khu, cụm,
điểm công nghiệp, làng nghề; khu thương mại, hệ thống chợ gắn với các điểm
dân cư.
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phát triển các vùng cây trồng, vật
nuôi hàng hoá.
Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển
và những lãnh thổ có vai trò động lực; phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn
định dân cư, xoá đói, giảm nghèo.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức
sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp
dân cư.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 12
e) Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu
dài của các hoạt động kinh tế, xã hội của huyện và gắn với huyện khác trong
tỉnh.
- Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông của huyện trong
tổng thể mạng lưới giao thông của cả tỉnh.
- Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
- Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới chuyển tải điện gắn với mạng
lưới chuyển tải điện của cả tỉnh.
- Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
- Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc
lợi công cộng. Phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ
thống y tế - chăm sóc sức khỏe và các cơ sở văn hoá - xã hội.
f) Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất
căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
g) Luận chứng danh mục dự án đầu tư ưu tiên.

h) Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô
nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp
thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
i) Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu
quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân
đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy
hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 13
- Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Giải pháp về tổ chức thực hiện.
k) Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000 đối với các khu vực kinh tế
trọng điểm.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng lớn làm căn cứ cho quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH
tỉnh làm căn cứ cho việc lập quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện.
3.1.4. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ
- Bước 1: Đánh giá tác động (hay chi phối) của chiến lược phát triển KT -
XH của cả nước và tác động của khu vực đối với quy hoạch tổng thể phát triển
KT - XH lãnh thổ quy hoạch. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát
triển.
- Bước 2: Xác định vai trò của lãnh thổ quy hoạch đối với cả nước và đối
với lãnh thổ lớn hơn mà nó nằm trong đó.
- Bước 3: Xác định mục tiêu, các phương án phát triển và tổ chức KT - XH
theo lãnh thổ (như nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH lãnh thổ đã
nêu). Đồng thời, luận chứng các giải pháp chủ yếu và điều kiện đảm bảo thực
hiện quy hoạch phát triển tổng thể KT - XH lãnh thổ theo các phương án đã

được lựa chọn.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 14
3.2. Nội dung của quy hoạch phát triển ngành
3.2.1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển ngành sản xuất và sản
phẩm chủ lực
- Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và các mục
tiêu phát triển của ngành.
- Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành, trong đó có phân tích, dự
báo đầy đủ yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và
dịch vụ. Phân tích tình hình cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng
lãnh thổ. Phân tích cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực, đầu tư, khoa học - công
nghệ, lao động, tổ chức sản xuất.
- Xây dựng quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển
cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy
hoạch được thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao động).
- Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối
với các công trình then chốt.
- Những vấn đề về bảo môi trường.
- Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách; đề xuất các phương án thực
hiện theo các giai đoạn phát triển (nhất là giai đoạn 5 năm đầu tiên).
- Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ chức thực
hiện quy hoạch.
3.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh
tế bao gồm
- Dự báo nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội; vai trò của ngành;
SV: Cấn Thị Thanh Phương 15
- Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu
vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy
hoạch;

- Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả
nước và các vùng lãnh thổ;
- Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực hiện
3.2.3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã
hội bao gồm
- Xác định nhu cầu của dân cư về các dịch vụ thuộc lĩnh vực kết cấu hạ
tầng xã hội theo từng giai đoạn quy hoạch;
- Dự báo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và tiến bộ khoa học, công nghệ
của khu vực tác động tới nhu cầu của dân cư và phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
trong thời kỳ quy hoạch;
- Luận chứng các phương án phát triển và phân bố kết cấu hạ tầng xã hội
trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ;
- Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực hiện;
- Luận chứng giải pháp và chính sách nhằm đảm bảo cho dân cư được thụ
hưởng các dịch vụ của kết cấu hạ tầng xã hội
3.2.4. Căn cứ lập và trình tự lập các dự án quy hoạch phát triển ngành
Trên cơ sở đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát
triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các vùng lớn, vùng
kinh tế trọng điểm, các Bộ quản lý chuyên ngành tổ chức lập quy hoạch phát
triển ngành.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 16
Trình tự lập dự án quy hoạch phát triển ngành
Bước 1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến việc lập quy
hoạch phát triển ngành; trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố
và điều kiện phát triển và dự báo tác động của chúng đến quy hoạch phát triển
ngành. Thu thập tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường có liên quan,
nếu thiếu cần có kế hoạch điều tra bổ sung.
Bước 2: Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành (nếu trước đây đã
có quy hoạch thì khi đánh giá hiện trạng cần so sánh với mục tiêu quy hoạch đề

ra).
Bước 3: Dựa vào các mục tiêu đặt ra của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội quốc gia, yếu tố thị trường trong và ngoài nước, khả năng các nguồn lực để
luận chứng quan điểm, mục tiêu phát triển ngành cho các năm mốc của thời kỳ
quy hoạch. Luận chứng các phương án phát triển và giải pháp chủ yếu đảm bảo
thực hiện quy hoạch phát triển ngành. Dự kiến danh mục công trình đầu tư của
quy hoạch ngành.
Bước 4: Xây dựng báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch phát triển ngành.
Bước 5: Cơ quan quản lý nhà nước trình quy hoạch lên cấp có thẩm quyền
để thẩm định và phê duyệt.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU.
TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
1.1. Vị trí địa lý.
Huyện Đông Triều nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý:
- Từ 21
0
29’04’’ đến 21
0
44’55’’ vĩ độ Bắc;
- Từ 106
0
33’ đến 106
0
44’57’’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Sơn Động và huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, phía
Nam giáp huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải Phũng và huyện Kinh Mụn tỉnh
Hải Dương, phía Đông giáp thị xã Uông Bí, phía Tây giáp huyện Chí Linh tỉnh

Hải Dương.
Diện tích tự nhiên toàn huyện được xác định theo Chỉ thị 364/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ là 39.657,01 ha, bằng 6,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Huyện Đông Triều có 21 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 2 thị trấn Mạo
Khê và Đông Triều. Dân số trung bình năm 2008 là 152.438 người, mật độ dân
số 397 người/km
2
, cao hơn nhiều so với mức trung bình chung toàn tỉnh là 183
người/km
2
.
Đông Triều là huyện nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, nằm gần các đô thị và thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Hải Dương. Có hệ thống giao thông vận tải thuận lợi
cả về đường bộ, đường thủy và đường sắt. Đây là những điều kiện tiền đề cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 18
1.2. Địa hình.
Đặc trưng địa hình của huyện Đông Triều là đồi núi trung du xen lẫn đồng
bằng. Phía bắc và tây bắc là vùng đồi núi thuộc cánh cung Đông Triều, phía
nam là vùng đồng bằng ven sông và được chia thành 3 vùng chính:
* Vùng đồi núi phía Bắc:
Bao gồm các xã: An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương, có độ cao trung bình
300 - 400 m, đỉnh cao nhất là Am Váp cao 1031 m, đoạn giữa đứt gãy tạo thành
thung lũng lớn Bình Khê - Tràng Lương.
Địa hình vùng đồi núi phía bắc thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, nông
nghiệp (cây ăn quả, cây công nghiệp v.v.)
* Vùng giữa:
Kéo dài từ Dốc Đỏ thuộc xã Hồng Thái Đông qua phía bắc Mạo Khê, Kim
Sơn, Tràng An là vùng đồi thấp xen kẽ, có nguồn gốc là đất phù sa cổ. thích

hợp phát triển nông nghiệp, chăn nuôi.
* Vùng đồng bằng phía Nam:
Vùng này chủ yếu do phù sa sông Kinh Thầy và sông Đá Bạc bồi đắp tạo
thành vùng đất màu mỡ, bao bọc vùng đồng bằng là hệ thống sông ngòi nối liền
với sông Thái Bình rồi tỏa đi các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng và
nhiều nơi khác. Địa hình của vùng thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc
biệt là cây lúa.
1.3. Khí hậu.
Huyện Đông Triều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa phía bắc vì
vậy khí hậu nơi đây mang những nét đặc trưng của miền Bắc, đó là khí hậu
nóng, ẩm và mưa nhiều vào mùa hè, lạnh, khô vào mùa đông.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 19
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,2
0
C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 30
- 32
0
C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới là 38
0
C, nhiệt độ trung bình thấp nhất
từ 14,5 - 15,5
0
C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 3,2
0
C.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 83% tương
đương với mức trung bình so với toàn tỉnh. Độ ẩm không khí thường thay đổi
theo mùa và các tháng trong năm. Các tháng có độ ẩm không khí cao nhất là
tháng 3,4 Và tháng 8 với độ ẩm trên 87%, các tháng có độ ẩm không khí thấp
nhất là tháng 2-11-12 với độ ẩm 74 - 77%.

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm ở Đông Triều tương đối
thấp so với toàn tỉnh, đạt mức 1.442 mm, phân bố không đều trong năm và phân
thành 2 mùa mưa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 75-80% tổng
lượng mưa, cao nhất là tháng 7 đạt 294 mm; Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau, lượng mưa chỉ chiếm từ 20-25% lượng mưa cả năm, tháng có lượng
mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1 chỉ có 4-30mm.
Chế độ gió - Bão: Cũng giống như các tỉnh miền Bắc khác, trên địa bàn
huyện Đông Triều thịnh hành hai loại gió chính là gió đông nam và gió mùa
đông bắc. Gió đông nam xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang theo
hơi nước và gây ra mưa lớn. Mỗi năm huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3 - 5
cơn bão với sức giật từ cấp 8 đến cấp 10, giật trên cấp 10. Gió mùa đông bắc
xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 hoặc tháng 5 năm
sau, tốc độ gió từ 3-4 m/s, gió đông bắc tràn về thường lạnh và mang theo giá
rét
Thủy văn: Huyện Đông Triều có hệ thống sông suối khá lớn với 10 con
sông bao bọc toàn bộ phía tây bắc, tây nam và phân bố dày đều trên toàn huyện.
Sông lớn nhất là Kinh Thầy chảy qua địa phận Bắc Ninh, Hải Dương, qua Đông
SV: Cấn Thị Thanh Phương 20
Triều ra Hải Phòng. Các sông nội huyện như sông cầu Vàng, sông Đạm và các
suối nhỏ phía đông bắt nguồn từ các dãy núi phía Bắc thuộc cánh cung Đông
Triều ở độ cao 600-700 m, chảy theo hướng bắc nam. Các sông nhánh này đều
ngắn và dốc, trắc diện hẹp, bồi tụ ít, quanh co, uốn khúc, cửa sông hẹp, diện
tích lưu vực nhỏ, lũ lên nhanh nhưng rút chậm nên dễ bị úng lụt kéo dài.
1.4. Tài nguyên thiên nhiên.
1.4.1. Tài nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đông Triều là 39.657,01 ha, bao
gồm ba loại đất chủ yếu :
* Đất mặn: Diện tích 1.708 ha, chiếm 4,8% tổng diện tích đất tự nhiên.
Phân bố ở các xã ven sông Kinh Thầy, Đá Bạc, do tác động của con người và sự
xâm nhập của nước biển nên hình thành 2 loại đất mặn như sau:

- Đất mặn chua: Diện tích 168 ha ở khu vực ven sông Đá Bạc thuộc các xã
Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Yên Đức. Đây là loại đất do phù sa bồi tụ bị
nước mặn xâm nhập, nghèo bazơ, trữ lượng axit hữu cơ nhiều do quá trình phân
hủy của sú vẹt tạo nên đất mặn và chua.
- Đất chua mặn: Diện tích 1.540 ha, bằng 3,8% diện tích đất tự nhiên. Tập
trung nhiều ở các xã phía nam của huyện, thành phần cơ giới thịt nhẹ, thịt trung
bình.
* Đất phù sa: Có diện tích 4.575 ha, chiếm 11,52% diện tích đất tự nhiên,
bao gồm các dải đất chạy dọc ven theo các sông chính tronh huyện và chia làm
2 loại:
- Đất phù sa không được bồi, diện tích 3.375 ha, bằng 8,5% diện tích tự
nhiên, phân phố ở các xã Bình Dương, Nguyễn Huệ, Thủy An, Việt Dân, Tân
SV: Cấn Thị Thanh Phương 21
Việt, Hồng Phong, Hưng Đạo, Đức Chính, Tràng An, Xuân Sơn, Kim Sơn, Yên
Thọ, Yên Đức, Hoàng Quế. Loại đất này thường nằm sâu trong đồng có đê
ngăn cách hoặc ở địa hình cao, hàng năm không được bồi, thành phần cơ giới
thịt nhẹ đến thịt trung bình, thích hợp gieo trồng nhiều loại cây lúa, rau mầu.
- Đất phù sa cũ bạc màu: là lọai đất phù sa cũ, qua quá trình bị rửa trụi, bào
mòn dẫn đến đất xấu. Thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, dễ lắng đọng,
diện tích 1.200 ha, chiếm 3,02% diện tích tự nhiên, tập trung nhiều ở các xã vên
quốc lộ 18A.
* Đất đồi núi: là loại đất chủ yếu ở huyện Đông Triều với diện tích
30.919,6 ha, chiếm 77,84% diện tích đất tự nhiên, bao gồm 4 loại đất chính là:
đất lúa nước vùng đồi núi, đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm, đất feralit trên núi
và đất feralit màu vàng nhạt.
1.4.2. Tài nguyên nước.
Huyện Đông Triều có nguồn tài nguyên nước rất phong phú, bao gồm cả
nguồn nước mặt và nứơc ngầm.
Nước mặt: do có hệ thống sông suối khá lớn bao bọc toàn bộ phía tây bắc,
tây nam và phía nam của huyện với mật độ phân bố đều trên bề mặt đất đai

toàn huyện nên nguồn nước mặt khá dồi dào. Huyện có 44 hồ đập lớn nhỏ với
tổng trữ lượng và dòng chảy vào khoảng 500 tỷ m
3
, đảm bảo cung cấp nước
tưới sản xuất nông nghiệp phục vụ công nghiệp và đời sống dân sinh.
Nước ngầm: Nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn ở các xã Bình khê, Đức
Chính, Tràng An, Tân Việt có khả năng khai thác phục vụ đời sống nhân dân
theo chương trình Nước sạch nông thôn, phục vụ sản xuất nông nghiệp, kinh tế
trang trại, vườn đồi và phát triển công nghiệp.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 22
Chất lượng nguồn nước ngầm khá tốt, theo báo cáo khảo sát địa chất thì
hàm lượng nước tại các xã Tân Việt, Đức Chính, Tràng An, Bình Khê đảm bảo
tiêu chuẩn nước sinh hoạt, riêng khu vực Mạo Khê có hàm lượng sắt trong nước
nhiều, cần phải có biện pháp khử sắt trước khi đưa vào sử dụng.
1.4.3. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện Đông Triều là 15296,91 ha, chiếm
38% diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng sản xuất 5.369,33 ha; đất rừng phòng
hộ 9.413 ha; đất rừng đặc chủng 514,4 ha.
Diện tích đất rừng của huyện tập trung nhiều ở các xã: Tràng Lương (4.821
ha), An Sinh (4.322 ha), Bình Khê (2.651 ha), Hồng Thái Đông (687 ha),
Hoàng Quế (622 ha), Hồng Thái Tây (504 ha), thị trấn Mạo Khê (425 ha), Thủy
An (356 ha), Nguyễn Huệ (169 ha), các xã còn lại có từ 3 đến dưới 100 ha.
- Rừng tự nhiên có tổng trữ lượng gỗ là 140.400 m
3
, trong đó:
+ Rừng cấp trữ lượng V: 103.268 m
3
+ Rừng non có trữ lượng: 37.132 m
3
- Rừng non chưa có trữ lượng, chủ yếu là rừng tự nhiên đang được phục

hồi sau khi khai thác kiệt và sau nương rẫy, được đầu tư khoanh nuôi tái sinh,
chăm sóc bảo vệ, trở thành loài cây chủ yếu ưa sáng, mọc nhanh, diện tích
4.466,35 ha.
* Rừng trồng:
Tổng diện tích rừng trồng hiện có là 7.132,8 ha, chủ yếu là các loại gỗ:
thông, keo, bạch đàn, sa mộc.
* Hệ thực vật rừng:
SV: Cấn Thị Thanh Phương 23
Hệ thực vật tại huyện Đông Triều nói riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung
chịu ảnh hưởng của hệ thực vật Hoa Nam (Trung Quốc), có nhiều đặc điểm
giống với hệ thực vật Hải Nam và nằm trong luồng di cư thực vật Đông Nam
Trung Quốc.
- Thực vật ôn đới gồm có họ: giẻ, thích du, đỗ quyên…
- Thực vật nhiệt đới có họ: cà phê, xoan, dâu tằm, cam, trám…
* Hệ động vật rừng:
Huyện Đông Triều có khoảng 250 loài động vật hoang dã, trong đó:
- Thú gồm 8 bộ, 22 họ, 59 loài.
- Chim có 18 bộ, 44 họ, 154 loài.
- Bò sát, lưỡng thê có 37 loài.
Hiện nay các loài động vật vẫn tồn tại nhưng số lượng còn rất ít do quá
trình săn bắt của con người, vì vậy huyện cần có biện pháp bảo vệ nguồn động
vật quý hiếm này.
1.4.4. Tài nguyên khoáng sản.
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện gồm có 2 nhóm: nhóm khoáng
sản nhiên liệu và nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng.
- Nhóm khoáng sản nhiên liệu: chủ yếu là than đá, trữ lượng khoảng 60
triệu tấn, cho phép khai thác 1,5 - 2 triệu tấn/năm. Hiện tại mỗi năm khai thác
trên 1 triệu tấn than sạch. Đây là nguồn tài nguyên tạo ra các ngành công nghiệp
chủ đạo như nhiệt điện, cơ khí, sản xuất xi măng…
- Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng bao gồm:

+ Đất sét: nằm theo dải vòng cung Đông Triều từ Bình Dương đến Hồng
Thái Đông, tập trung nhiều nhất ở Bắc Mã (Bình Dương), Việt Dân, Yên Thọ là
SV: Cấn Thị Thanh Phương 24
những khu vực có vùng đất sét dùng để sản xuất gốm, sành sứ. Còn lại là sét
thường có thể dùng để sản xuất gạch nung với trữ lượng trên 50 triệu m
3
, nếu
khai thác tốt hàng năm có thể sản xuất từ 150 – 200 triệu viên gạch, ngói.
+ Cao lanh: tập trung ở xã Yên Đức đảm bảo cung cấp để sản xuất gốm sứ
cổ truyền với sản lượng trên 10 triệu sản phẩm/năm.
+ Đá vôi: Phân bố ở xã Hồng Thái Tây và Yên Đức, mỗi năm có thể khai
thác hàng chục vạn m
3
để sản xuất xi măng, vôi và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Cát, sỏi: trữ lượng nhiều ở các xã Hồng Thái Đông, Kim Sơn, Xuân
Sơn… và các suối trên địa bàn huyện.
1.4.5. Tài nguyên cảnh quan văn hóa du lịch.
Huyện Đông Triều có nhiều địa danh nổi tiếng như chùa Quỳnh Lâm,
đền An Sinh, chùa Ngọa Vân, am Long Động, chùa Hồ Thiên thuộc quần thể di
tích Yên Tử cùng với di tích lịch sử đền An Biên, chùa Bắc Mã Nơi Bác Hồ
dừng chân ở Hồng Thái Tây. Đặc biệt là cụm di tích lịch sử và khu danh thắng
Yên Đức.
Ngoài ra trong huyện cũng có nhiều thắng cảnh đẹp khác như đèo Voi, hồ
Bến Châu, Trại Lốc, khe Chè, khe Ươn với gần 3000 ha cây ăn quả tập trung
tạo ra vùng khí hậu mát mẻ, môi trường sinh thái trong lành, có thể sử dụng làm
các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
* Đánh giá chung việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Với những đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện cho thấy
trong những năm gần đây, huyện đã tận dụng những lợi thế về đất đai để phát
triển nông lâm nghiệp đa dạng nhằm thu hút nguồn lao động trên địa bàn huyện

vào phát triển nông lâm nghiệp, đồng thời đã huy động nguồn tài nguyên vào
SV: Cấn Thị Thanh Phương 25

×