Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

BÀI TẬP LỚN TIỂU LUẬN MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGÔN BẢN VÀ DẠY HỌC HỘI THOẠI Ở TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.49 KB, 14 trang )

Mẫu BTL/ Tiểu luận

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON

BÀI TẬP LỚN
Học phần

MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGÔN BẢN
VÀ DẠY HỌC HỘI THOẠI Ở TIỂU HỌC

TÊN ĐỀ TÀI:
TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP TRONG HỘI THOẠI VÀ VIỆC HƯỚNG
DẪN HỌC SINH THỰC HIỆN CÁC KIỂU BÀI TẬP HỘI THOẠI

CHỮ KÝ

HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ ÚT TRINH

MÃ HV: 5719440111
LỚP: ĐHGDTH19A-L2-VL/SP
GVHD: TS,GVC. TRẦN ĐỨC HÙNG

ĐỒNG THÁP, THÁNG 8 NĂM 2021


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

Đồng Tháp, ngày ……tháng …..năm 2021
Câu 1:

Câu 1:

Câu 2:

Câu 2:

Câu 3:

Câu 3:

Tổng điểm:
Giảng viên chấm 2
(ký và ghi rõ họ tên)

ĐIỂM BÀI THI:

Tổng điểm:
Giảng viên chấm 1
(ký và ghi rõ họ tên)


1
MỤC LỤC


Nội dung
Mở đầu
Nội dung
1. Tình huống giao tiếp trong hội thoại
2. Hướng dẫn học sinh thực hiện các kiểu bài tập hội thoại ở Tiểu học
3. Thiết kế một bài dạy hội thoại cho học sinh Tiểu học
Kết luận
Tài liệu tham khảo

MỞ ĐẦU

Trang
2
3 đến 8

9
10


2
Đề tài: Tình huống giao tiếp trong hội thoại và việc hướng dẫn học sinh thực hiện các
kiểu bài tập hội thoại.
Trong đề tài này nó có một vai trò và ý nghĩa rất quan trọng. Là yếu tố đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội, là tập hợp những mối quan hệ giữa con người với con
người tác động qua lại với nhau. Xã hội sẽ không tồn tại khi con người không có mối
quan hệ gắn bó với nhau. Đây là hoạt động giao tiếp bằng lời nói từ hai người trở lên,
dùng ngôn ngữ lời nói để truyền đạt suy nghĩ, quan điểm của bản thân hay một vấn đề
nào đó. Nó có một giá trị hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày mỗi con người
chúng ta đều có sự giao tiếp với nhau. Đặc biệt trong việc hướng dẫn học sinh thực

hiên các kiểu bài tập về hội thoại nhằm giúp cho các em hiểu biết về cách ứng xử, biết
thể hiện được các hành vi đạo đức chuẩn mực.
Hoạt động trước tiên là dạy kĩ năng nghe và nói, trong đó chú trọng rèn cho học
sinh năng lực nghe hiểu, năng lực nói liền mạch theo đề tài, chủ đề nhất định và đạt
được đích giao tiếp. Việc dạy học sinh chú trọng đến dạng phát triển lời nói thông qua
dạy hội thoại. Quá trình rèn luyện năng lực nghe hiểu và nói liền mạch là quá trình tiếp
nhận và sản sinh lời nói. Hoạt động nói năng là một loại hoạt động giao tiếp. Dạy hoạt
động nói năng là rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, rèn luyện các kĩ năng nói trong các
tình huống giao tiếp cụ thể, phù hợp với các nhân tố giao tiếp, với các đề tài và chủ đề
hội thoại và đạt được đích giao tiếp hợi thoại. Dạy hợi thoại góp phần phát triển tri
thức, nâng cao văn hoá ứng xử trong xã hội Dạy hội thoại là dạy huy động vốn kiến
thức đã có và xử lí các thơng tin mới tiếp nhận trong hội thoại để tham gia hội thoại
làm cho hiểu biết của con người trở nên phong phú, sắc sảo, mở rộng và nâng cao.Dạy
hội thoại là dạy văn hoá ứng xử trong giao tiếp.
Giúp cho các em phát triển được kỹ năng hội thoại trong Tiếng Việt. Việc đưa hội
thoại vào trong nhà trường đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong nội dung cũng
như trong phương pháp. Việc chú ý đến dạy hội thoại trong nhà trường giúp học sinh
giao tiếp ngày càng linh hoạt sinh động. Vì thế đưa vào trong chương trình môn Tiếng
Việt đưa hội thoại thành một nội dung học tập.

NỘI DUNG


3
Nội dung 1: Tình huống giao tiếp trong hội thoại
1.1. Khái niệm về tình huống
Tình h́ng là tồn thể những sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian, buộc
người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, chịu đựng,... Như vậy, có thể thấy rằng,
thuật ngữ “tình huống” dù được quan niệm theo cách nào thì trong nội hàm của nó
cũng đều chứa đựng một “Tình trạng/ trạng thái” cần đưa ra quyết định để giải quyết

các vấn đề. Và nó có thể bao gồm cả việc đánh giá, xem xét đến các chính sách, cơng
việc thực tiễn, hoặc các khuyến nghị.
1.2. Tình huống giao tiếp bằng ngôn ngữ
Tình huống giao tiếp là tác động tổng thể của những yếu tố của ngữ cảnh ở thời điểm
nào đó của cuộc trao đổi, tiếp xúc đang diễn ra được các nhân vật giao tiếp ý thức,
trong đó xuât hiện các vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: Đoạn truyện sau trong câu chuyện “Chuỗi ngọc Lam” ( tiếng Việt 5, tập 1 ) là
một cuộc hội thoại: Chiều hôm ấy có một em gái nhỏ đứng áp trán vào tủ kính cửa
hàng của Pi-e, nhìn từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngửng đầu lên: Cháu có thể xem chuối ngọc lam này không ạ? Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô
bé thốt lên: - Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu! Pi-e ngạc nhiên: - Ai sai cháu đi
mua? - Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô - en. Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất.
- Cháu có bao nhiêu tiền? Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu: - Cháu đã đập
con lợn đất đấy! Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé. Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền,
anh vừa hỏi: - Cháu tên gì? - Cháu là Gioan Anh đưa Gioan chuỗi ngọc gói trong bao
lụa đỏ: - Đừng đánh rơi nhé! Cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi. Cô đau biết chuỗi
ngọc này Pi-e dành để tặng vợ chưa cưới của mình, nhưng rồi một tai nạn giao thông
đã cướp mất người anh yêu quý. Cuộc hội thoại này có những đặc điểm chính:
* Nhân vật tham gia hợi thoại: Gioan (cô bé mồ côi, người mua hàng) và Pi-e (chủ cửa
hàng, người bán hàng).
* Nợi dung chính của cuộc thoại: là cuộc trao đổi, thoả thuận xung quanh việc mua,
bán ch̃i ngọc lam.
* Đích của c̣c hợi thoại: Gioan muốn tìm mua một kỉ vật để tặng người chị nhân
ngày lễ Nô-en. Pi-e muốn bán được hàng. Kết thúc c̣c thoại cả hai nhân vật đề đạt
được đích đặt ra.
* Diễn biến cuộc thoại: Pi-e từ ngạc nhiên đã chuyển sang ưng thuận bán cho bé Gioan
chuỗi ngọc lam với giá là tất cả số xu em có được do đập con lợn đất. còn Gioan ra về
trong niềm sung sướng vì nhận được món quà lưu niệm để tặng chị.
Đó là một tình huống giao tiếp bằng ngôn ngữ. Tóm lại, tình huống giao tiếp là thời
điểm cuộc giao tiếp này nảy sinh vấn đề cần giải quyết. Điều này diễn ra thường xuyên
trong đời sống. Nhưng các nhà giáo cần nắm lấy nó, chuyển hóa nó vào lớp học, biến

thành một công cụ để dạy giao tiếp bằng ngơn ngữ, để dạy hợi thoại.
1.3. Tình huống giao tiếp giả định


4
Tình huống giao tiếp giả định là tình huống giao tiếp do các nhà sư phạm đặt ra, là
công cụ để dạy hội thoại. Dù là giả định nhưng các tình huống giao tiếp dùng để học
hội thoại cũng bao hàm đầy đủ các yếu tố của ngữ cảnh, cũng thể hiện rõ đíchcủa giao
tiếp, nhân vật giao tiếp,... Trong đó vấn đề cần giải quyết đã xuất hiên. Mỗi tình h́ng
giao tiếp giả định là mợt bài tốn về giao tiếp HS cần tìm ra lời giải. Mỗi đề bài tập về
hội thoại bao giờ cũng chứa một tình h́ng giao tiếp giả định.
Ví dụ: Đưa ra tình h́ng giả định sau và yêu cầu HS nói lời đáp.
Chị em ra vào bàn học của em, làm rơi cây bút mực. Em nhanh tay chợp được. Chị em
khâm phục: “Em giỏi thật đấy!”
Trong tình huống giao tiếp giả định trên, đích của c̣c giao tiếp đã được đặt ra (Em
phải nói được lời đáp đối với lời khen của chị), nhân vật giao tiếp đã được đã được xác
định (em và chị em), hoàn cảnh giao tiếp cũng đã rõ (chị va vào bàn học, cái bút rơi,
em chợp được). Tuy nhiên hạn chế của tình huống giao tiếp giả định này là chỉ đòi hỏi
người thực hiện bài tập làm một nhiệm vụ (nói lời đáp) và sau đó tình huống giao tiếp
chấm dứt. Sản phẩm của tình huống giao tiếp này là một cặp thoại.
Nội dung 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện các kiểu bài tập hội thoại ở Tiểu học
2.1. Kiểu bài tập dạy nghi thức lời nói trong hội thoại
a/ Cấu trúc bài tập dạy nghi thức lời nói
- Bài tập sử dụng nghi thức lời nói: Đầu bài kiểu bài tập này gồm một lời trao
hay một lời đáp. Cũng có khi sách giáo khoa dùng tranh ảnh mô tả tình huống giao
tiếp, trong đó một nhân vật nói lời hay trao lời đáp. Học sinh sẽ căn cứ vào các dữ kiện
đã cho, đóng vai nhân vật còn lại để nói tiếp lời đáp hay lời trao là một nghi thức lời
nói. Đây là bài tập gồm lời trao, người làm bài cần điền lời đáp là mợt nghi thức lời
nói. Ví dụ: Viết lời đáp của Minh trong tình huống sau: Mợt Bác đã lớn t̉i chào
Minh:

- Chào cháu.
-...............
Ngồi ra tình huông giao tiếp có thể dùng tranh và nêu ra nhiệm vụ của người làm bài.
Qua tình huống trong tranh, các bạn học sinh sẽ đưa ra lời đáp thế nào?
Ví dụ: Mợt bạn trong tranh nói: Mình chào các bạn. Theo các em: Các bạn trong tranh
sẽ đáp lại như thế nào? - Bài tập lựa chọn nghi thức lời nói phù hợp tình huống giao
tiếp. Đề bài tập gồm vài ba câu miêu tả tình huống giao tiếp. Sau đó đề bài đưa ra yêu
cầu học sinh đưa ra một nghi thức lời nói phù hợp. Đề bài có thể có tranh minh họa
hay không có tranh minh họa cho tình huống giao tiếp.
+ Đề bài đòi hỏi người làm bài đưa ra lời chào:
Ví dụ: Nói lời chào của em khi đi chơi mới về. Đề bài đòi hỏi học sinh đưa ra lời cảm
ơn: Ví dụ:
+ Em lở tay làm vở của bạn rơi xuống nền gạch, bạn em thấy vậy nói với em “Sao bạn
làm rơi vở mình xuống vậy?”. Em sẽ đáp lại như thế nào?
b/ Mục đích của bài tập


5
Bài tập nhằm rèn luyện việc vận dụng các nghi thức lời nói phù hợp với các tình
huống giao tiếp đề bài đã ra
c/ Tình huống giao tiếp
Tình h́ng giao tiếp chung của kiểu bài tập này có thể mô tả như sau: Giữa các nhân
vật xuất hiện những hoạt động (mua bán, tranh luận, trao đổi,...) đòi hỏi dùng nghi
thức lời nói để giao tiếp. Trong hoàn cảnh ấy lời đáp nên như thế nào nếu người mở
đầu dùng nghi thức lời nói đúng chỗ? Hoặc lời trao nên như thế nào nếu người đáp
dùng nghi thức lời nói đúng chỗ?
d/ Phương pháp đáp lời hay trao lời bằng một nghi thức lời nói
Các bước triển khai: Để xác định đúng nghi thức lời nói đáp lời hay trao lời, người
làm bài cần tiến hành hai bước:
+ Xác định hồn cảnh giao tiếp được mơ tả trong đề bài là hồn cảnh nào? (làm quen,

cảm ơn, xin lỡi, đề nghị, yêu cầu,...)
+ Lựa chọn nghi thức lời nói phù hợp
Công thức của lời trao hay lời đáp gồm: nghi thức dùng trong các hoàn cảnh giao tiếp
đặt ra lời tỏ rõ phép lịch sự phù hợp quan hệ cá nhân cac nhân vật giao tiếp. Ví dụ
cùng lời cảm ơn, nhưng với người lớn tuổi, để thể hiện sự kính trọng, lễ phép phải
dùng thêm từ “cháu” ở trước hoặc từ “ạ” ở sau hoặc cả hai từ (Cháu cảm ơn hoặc Cháu
cảm ơn ạ). Với các bạn cùng tuổi thì chỉ cần dùng thêm từ bạn ở sau từ cảm ơn. Với
các em nhỏ hơn. Dùng thêm từ em sau từ cảm ơn..
2.2. Kiểu bài tập đáp lời hoặc trao lời trong các tình huống giao tiếp
Mợt c̣c hội thoại bao giờ cũng có lời trao, lời đáp. Trong một tình huống giao tiếp,
nếu đề bài đã cho lời trao thì học sinh phải đưa ra lời đáp hoặc ngược lại. Hiểu theo
nghĩa trên, kiểu bài tập sử dụng nghi thức lời nói là một dạng đặc biệt của kiểu bài tập
đáp lời hoặc trao lời trong các tình huống giao tiếp.
a/ Cấu trúc bài tập đáp lời hoặc trao lời. Có hai dạng bài tập
* Dạng bài 1: Cho sẵn các lời trao trong một chuỗi các cặp thoại liên tiếp nhưng lời
đáp thì bỏ trống. Nhiệm vụ người làm bài là nói tiếp các lời đáp phù hợp.
Ví dụ 1: Viết lời đáp của Minh vào vở:
- Chào cháu
-...........................................................................................................
- Cháu cho Dì hỏi thăm đây có phải nhà của Minh không?
-...........................................................................................................
-Tốt quá. Dì là mẹ của Thanh đây.
-...........................................................................................................
- Thanh bị bệnh, Dì nhờ cháu chuyển giúp Dì xin phép cho Thanh nghỉ học mợt
ngày.
Ví dụ 2: Nói hay viết lời đáp trong các trường hợp sau:
- Bà ơi, đây có phải là thức ăn của con không ạ?
- Phải đấy con ạ.



6
* Dạng bài 2: Cho một tình huống giao tiếp, yêu cầu người làm bài đưa ra một lời đáp
để hồn chỉnh đoạn thoại phù hợp tình h́ng đó.
Ví dụ 1: Em muốn mượn bạn một cây bút, bạn bảo “Bút này mình cũng đi mượn”. Em
đáp lời thế nào?
Ví dụ 2: Em xin đi tắm biển với cha. Cha bảo “Con bị cảm ở nhà đi”. Em đáp lời thế
nào?
b/ Phương pháp chuẩn bị lời đáp hoặc lời trao
- Ở kiểu bài tập này, người làm phải qua bốn bước:
+ Bước 1: Rút ra tình huống giao tiếp (với đề dạng 1) hay suy ngẫm về tình huống
giao tiếp (với dạng đề 2).
+ Bước 2: Đưa ra lời đáp hoặc lời trao dự kiến.
+ Bước 3: Xem xét tính phù hợp của lời đáp hoặc lời trao với tình h́ng giao tiếp.
+ Bước 4: Sửa chữa, hồn chỉnh lời đáp hoặc lời trao.
Ví dụ: Dự kiến lời đáp của người con hoặc lời trao
- Bà ơi, đây có phải là thức ăn của con không ạ?
- Phải đấy con ạ.
-...........................................................................................................
2.3. Kiểu bài tập xử lí trọn vẹn một tình huống giao tiếp
* Cấu trúc đề bài: Đề bài trình bày tồn bợ tình h́ng giao tiếp để học sinh tập
xử lí. Vậy tình h́ng giao tiếp ở đề bài loại này có gì khác với tình huống giao tiếp ở
đề bài đáp lời hoặc trao lời, để bài tập sử dụng nghi thức lời nói? Chúng ta hãy khảo
sát các ví dụ sau: Hãy phân tích sự khác nhau của ba tình h́ng giao tiếp sau:
+ Ơng đến nhà chơi, em bắt ti vi hát cải lương cho ông xem. Ơng khen: “Cháu của ơng
giỏi q!” Em đáp lời thế nào?
+ Cô nhà bên qua chúc tết mẹ. Mẹ đi vắng, chỉ có em ở nhà.
+ Em là cán sự lớp. Vừa qua, lớp các em đoạt giải về phong trào thi đua cô giáo chúc
mừng lớp em. Thay mặt lớp, em đáp lời thế nào?
Về mặt lí thuyết, nếu đề bài chỉ đòi hỏi người làm bài đưa ra một lượt lời trao hay đáp
thì các yếu tố của tình huống giao tiếp phải có sẵn lượt lời đáp hoặc lời trao và bỏ

trống lượt lời còn lại. Hai đề bài còn lại là loại đề bài như vậy. Ở hai đề bài này, căn cứ
vào nội dung trình bày trong đề thì ông đã khen và cô giáo đã chúc mừng. Người làm
bài chỉ cần nói lời đáp lại lời của ơng, lời cơ giáo là hồn thành cuộc hội thoại đó.
Không cần thêm bất cứ lượt lời nào khác dù là lời trao hay lời đáp. Đó là tình huống
giao tiếp đóng. Ngược lại đề thứ hai có đặc điểm khác với đề thú nhất và thứ 3. Đây là
mợt tình h́ng co thể xử lí theo hai hướng:
- Theo hướng một tình huống giao tiếp đóng: Em bé khi mở cửa thấy cô hàng xóm
đứng trước cửa. Cô nói: cô qua nhà chúc tết mẹ cháu. Lúc này em chỉ cần nói lời cảm
ơn cô kèm theo thông báo mẹ em không có ở nhà. Trọn vẹn hơn, em có thể mời cô lúc
khác đến chúc tết mẹ. Đến đây cặp hợi thoại hồn thành tình h́ng giao tiếp kết thúc.
Cách xử lí này giớng như cách xử lí đề 1 và đề 3 nêu trên.


7
- Theo hướng một tình huống có giao tiếp mở: Thực hiện đề bài này theo hướng giao
tiếp mở có nghĩa là em bé phải thực hiện trọn vẹn cuộc giao tiếp này, gồm các công
việc: mời cô hàng xóm vào nhà, em đại diện cho mẹ chúc tết cô, trò chuyện với cô cho
đến khi cô về. Dĩ nhiên cuộc tiếp cô hàng xóm chỉ có thể xảy ra với điều kiện em học
sinh lớn tuổi, đủ tư cách và kinh nghiệm thực hiện cuộc tiếp khách đến chúc tết.
Tóm lại đề bài yêu cầu xử lí trọn vẹn một cuộc giao tiếp là một đề bài đưa ra tình
huống giao tiếp mở, Đặc điểm tình huống giao tiếp mở là tình huống giao tiếp qua
nhiều đoạn thoại, có đoạn thoại mở đầu, có đoạn thoại phát triển chủ đề và có đoạn
thoại kết thuc cuộc giao tiếp. Ngược lại tình huống giao tiếp đóng là tình huống giao
tiếp chỉ đòi hỏi thực hiện một lượt lời( trao hoặc đáp) để kết thúc cặp thoại đã cho.
Nội dung 3: Thiết kế một bài dạy (giáo án tiết dạy) hội thoại cho học sinh tiểu học
Môn: Tập làm văn
Tuần: 19; Tiết: 19
Bài: ĐÁP LỜI CHÀO, LỜI TỰ GIỚI THIỆU
I. Mục tiêu
- Biết nghe và đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu phù hợp với tình huống giao tiếp đơn

giản (Bài tập 1, bài tập 2).
- Điền đúng lời đáp vào ô trống trong đoạn đối thoại (Bài tập 3)
+ KNS: Giao tiếp ứng xử văn hóa
- Lắng nghe tích cực.
II. Đồ dùng dạy- học
- GV: Tranh minh họa 2 tình huống trong SGK.
- HS: Vở bài tập.
III. Các hoạt động dạy- học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
Hoạt động 1: Biết đáp lời chào và nói lời
tự giới thiệu

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
* Nhóm đơi
- KT: Hồn tất 1 nhiệm vụ

- Đính tranh gợi ý hs nêu

-1 HS đọc yêu cầu- Quan sát từng tranh,
- Bài 1: Theo em, các bạn học sinh trong hai đọc lời của chị phụ trách trong 2 tranh đọc
bức tranh dưới đây sẽ đáp lại như thế nào?
lời chào của chị phụ trách (trong tranh 1);
lời tự giới thiệu của chị (trong tranh 2).
- Yêu cầu từng nhóm học sinh thực hành đối
đáp trước lớp theo 2 tranh.
- Đôi bạn thảo luận đối đáp với nhau- HS
trình bày trước lớp. Nhận xét bổ sung ý
- GV nhận xét – Kết luận. Khen HS trả lời
kiến.
tớt

Hoạt động Nhóm
Hoạt động 2: Ghi đúng lời đáp trong đoạn
hội thoại
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập.
Bài tập 2 Có một người lạ đến nhà......thế - Cac nhóm tiến hành thảo luận- Trình bày
nào?


8
-Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 học ý kiến trước lớp
sinh.
a) Nếu có bố em ở nhà:
- Nhận xét, tổng hợp ý kiến HS, điều chỉnh
- Dự kiến HS sẽ có nhiều cách trả lời khác
câu trả lời của HS.
nhau. HS nhận xét ý kiến bạn
- Khen HS trả lời đúng,
b) Nếu bố mẹ em đi vắng
-- Dự kiến HS sẽ có nhiều cách trả lời
Hoạt động 3: Viết được lời đáp thành khác nhau. - HS nhận xét ý kiến bạn
đoạn hội thoại
Làmviệc cá nhân
- Bài tập 3 Viết lời đáp của Nam vào vở
- Đọc yêu cầu. Cả lớp điền lời đáp của
-Theo dõi giúp đỡ HS
Nam vào vở bài tập.( Nhiều HS đọc bài
viết)
* Dự kiến lời đáp HS
- Chào cháu.
- Cháu chào cô ạ! Thưa cô, cô hỏi ai ạ?

- Nhận xét, tuyên dương
* HS yếu nói được lời đáp khi bạn hỏi

- Cháu cho cô hỏi đây có phải là nhà của
bạn Nam không?
- Dạ, đúng ạ! Cháu là Nam đây ạ/ Vâng,
cháu là Nam đây ạ.
- Tốt quá. Cô là mẹ của bạn Sơn đây.

* Hoạt động kết thúc

- Thế ạ? Cháu mời cô vào nhà ạ./ A, cô là
mẹ bạn Sơn ạ? Thưa cô, cô có việc gì bảo
cháu ạ.

- Qua bài tập em biết được điều gì?

- Nhận xét, bình chọn lời đáp hay

- Giáo dục HS – Giao việc về nhà

- Biết đáp lời chào lời tự giới thiệu
- Nhận viêc về nhà.


9
KẾT LUẬN
Chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học đều nhấn mạnh dạy Tiếng Việt để giao tiếp
và trong giao tiếp. Dạy Tiếng Việt để giao tiếp liên quan đến việc xác định mục tiêu
môn học. Chương trình đã đặt lên hàng đầu mục tiêu “Hình thành và phát triển ở học

sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập giao tiếp trong
môi trường hoạt động của lứa tuổi. Dạy Tiếng Việt trong giao tiếp liên quan đến
phương pháp dạy đặc thù của môn học.
Dạy hội thoại là dạy hoạt động nói năng. Hoạt động trước tiên là dạy kĩ năng nghe và
nói, trong đó chú trọng rèn cho học sinh năng lực nghe hiểu, năng lực nói liền mạch
theo đề tài, chủ đề nhất định và đạt được đích giao tiếp. Qúa trình rèn luyện năng lực
nghe hiểu và nói liền mạch là quá trình tiếp nhận và sản sinh ra lời nói.
Dạy hội thoại góp phần phát triển tri thức, nâng cao văn hóa ứng xử cho các em áp
dụng trong đời sống hàng ngày.Dạy hội thoại là dạy huy động vốn kiến thức đã có và
xử lí các thơng tin mới tiếp nhận trong hội thoại để tham gia hội thoại làm cho hiểu
biết của con người trở nên phong phú sâu sắc, mở rộng và nâng cao. Day hội thoại là
dạy văn hóa ứng xử trong giao tiếp. Ngoài ra, cũng giúp cho các em cảm thấy thích
thú, tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp.


10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy hội thoại cho học sinh tiểu học của Nguyễn Trí năm 2007, Hà Nội.
2. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 Tập 1 nhà Xuất Bản GDVN

----HẾT----


11
4) Đề tài: Phương pháp dạy hội thoại và việc thiết kế bài dạy hội thoại ở các lớp tiểu
học.
Gợi ý cấu trúc nội dung bài tập:

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

Nội dung 1: Dạy hội thoại theo hướng phân tích và theo hướng thực hành
1.1. Dạy hội thoại theo hướng phân tích
1.2. Dạy hội thoại theo hướng thực hành
Nội dung 2: Phương pháp đặc trưng dạy các bài tập hội thoại cho học sinh
tiểu học
2.1. Xác định phương pháp đặc trưng để dạy hội thoại cho học sinh tiểu
học
2.2. Đặc điểm phương pháp đóng vai
Nội dung 3: Thiết kế một bài dạy (giáo án tiết dạy) hội thoại cho học sinh
tiểu học
(chọn lớp 3 hoặc lớp 4, hoặc lớp 5)
Ghi chú: Khi trình bày các nợi dung 2.1; 2.2 phải phân tích, lí giải và
có ví dụ minh họa.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----HẾT----


12

II. VỀ HÌNH THỨC TRÌNH BÀY BÀI TẬP LỚN:
- Phần bài làm được trình bày theo 3 phần: Mở đầu, Nội dung, Kết luận
- Trình bày thống nhất theo hình thức:
+ Đánh máy, trình bày trên trang giấy A4
+ Kiểu chữ: Times New Roman
+ Cỡ chữ (size): 13 (14)
+ Giãn dòng: Multiple 1.2 (1.3)
+ Đánh số trang ở trên và căn giữa của trang (đánh từ trang Mục lục).
- Dung lượng có từ 7 – 10 trang A4 (tính từ trang Mục lục);
- Đóng bìa (không đóng bằng giấy thơm và không bao bìa bằng giấy kiếng).

III. THỜI HẠN VÀ HÌNH THỨC NỘP BÀI TẬP
- Thời hạn nộp bài tập: Từ 20-08-2021 đến 25-08-2021.
- Hình thức nộp bài tập: Lớp trưởng tập hợp bản in các bài tập của cá
nhân trong lớp, đóng gói gửi qua đường bưu điện cho giảng viên (Lưu ý: khi gửi
bưu điện thì chụp phiếu gửi và báo cho GV biết thông tin).
Địa chỉ gửi: Trần Đức Hùng, số nhà 783/32, đường Phạm Hữu Lầu,
Phường 6, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. Điện thoại: 0988682643.
- Trường hợp đến ngày 25-08-2021 mà các địa phương vẫn còn thực hiện
giãn cách xã hội theo chỉ thị 16/CT-TTg Chính phủ thì lớp trưởng liên hệ với
giảng viên để được hướng dẫn cách gửi bài tập.
----Hết---



×