Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 45 trang )

Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Lời nói đầu
Bản đồ có một vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và đợc
sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân và quốc phòng. Nó là tài
liệu cơ bản không thể thiếu đợc trong ngành kinh tế quốc dân, trong lĩnh vực
khoa học kỹ thuật. Nó vừa là cơ sở vừa là công cụ và kết quả trong thiết kế,
quy hoạch toàn bộ nền kinh tế của đất nớc.
Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc của Đảng ta đề ra ngày càng đẩy mạnh trên phạm vi toàn
quốc. Bản đồ địa hình là tài liệu cần có trớc tiên và cần thiết, nhất là tại các
vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện để
khảo sát, thiết kế quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy công tác thành lập bản đồ địa
hình là công việc mang tính cấp bách hiện nay.
Để thành lập bản đồ địa hình ngời ta có thể sử dụng nhiều phơng pháp
khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay vẫn là phơng pháp thành lập bản
đồ bằng ảnh hàng không. Trong quy trình công nghệ của phơng pháp này thì
công tác đoán đọc điều vẽ là một công đoạn quan trọng.
Hiểu đợc tầm quan trọng và cấp thiết của việc thành lập bản đồ địa
hình hiện nay, đợc sự đồng ý của Bộ môn đo ảnh và viễn thám - Khoa Trắc
địa -Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất, em đã chọn thực hiện đề tài tốt nghiệp:
"Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không phục vụ thành lập bản
đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 "
Mục đích: Nhận xét đánh giá vị trí, nhiệm vụ và tầm quan trọng của
công tác đoán đọc điều vẽ trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
hình bằng ảnh hàng không; khái quát hoá đợc công tác đoán đọc điều vẽ địa
hình. Từ đó xác định nội dung, phơng án kinh tế, kỹ thuật tối u phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhằm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000.
Yêu cầu: Khảo sát, thiết kế và đoán đọc điều vẽ trong phòng cũng nh
ngoài trời để thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 1 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa


Nội dung đồ án gồm 3 chơng
Chơng I: Bản đồ địa hình và các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
Chơng II: Công tác đoán đọc điều vẽ .
Chơng III: Thực nghiệm.
Quá trình thực hiện đề tài em đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo Th.s Trần Trung Anh cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn đo ảnh
và viễn thám và các bạn đồng nghiệp kết hợp với sự cố gắng của bản thân đến
nay em đã hoàn thành bản đồ án này, nhng do thời gian thực hiện đề tài còn
hạn hẹp và trình độ bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc những đóng góp quý báu từ phía các thầy
cô giáo trong bộ môn và các bạn đồng nghiệp để đề tài đợc trọn vẹn hơn.

SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 2 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
CH NG IƠƯ
BảN Đồ ĐịA HìNH Và CáC PH NG PHáP THàNH LậP ƠƯ
BảN Đồ ĐịA HìNH
1.1. Khái quát Và mục đích của bản đồ địa hình
1.1.1. Khái quát về bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một cách có chọn lọc các đối t-
ợng tự nhiên và nhân tạo có trên mặt đất theo một tỷ lệ nhất định. Các yếu tố
nội dung cơ bản của bản đồ địa hình đợc biểu thị trên bản đồ bằng các ký
hiệu quy ớc hiện hành.
Mức độ chi tiết biểu thị nội dung của bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ và
mục đích sử dụng của bản đồ. Các yếu tố quan trọng cần chú ý khi sử dụng
bản đồ địa hình là nội dung, tỷ lệ, lới chiếu, thời gian thành lập hay hiện
chỉnh.
Các bản đồ địa hình ở những dãy tỷ lệ: 1: 500, 1: 1.000, 1: 2.000, 1:
5.000, 1: 10.000, 1: 25.000, 1: 50.000 và 1: 100.000 đợc gọi là hệ thống bản
đồ địa hình cơ sở. Trong đó những bản đồ ở dãy tỷ lệ: 1: 500, 1: 1.000, 1:

2.000, 1: 5.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, những bản đồ ở dãy tỷ
lệ: 1: 10.000, 1: 25.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình, những
bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 và 1: 100.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ.
1. 1. 2. Mục đích sử dụng và các yêu cầu của bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình (BĐĐH) đợc sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành
nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Các tổ chức kinh tế khác nhau thì sử dụng
BĐĐH ở góc độ khác nhau. ở mức độ chi tiết khác nhau của mỗi loại BĐĐH
sẽ đáp ứng từng nhu cầu khác nhau cho mục đích sử dụng.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 3 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Các BĐĐH tỷ lệ lớn phục vụ trực tiếp cho các công tác quy hoạch và
thiết kế chi tiết, cụ thể:
- Các bản đồ địa hình 1: 2.000 đợc dùng để thiết kế kỹ thuật, thiết kế
chi tiết mặt bằng và chuyển thiết kế ra thực địa cho các công trình công
nghiệp, dân dụng , lập bản vẽ thi công cho hệ thống t ới tiêu bằng thiết bị
ngầm, thiết kế xây dựng các tuyến kênh đào, các tuyến đờng giao thông ở
những vùng có địa hình và địa chất phức tạp. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1.000,
1: 500 dùng để thiết kế chỉ đạo thi công các công trình ở khu vực cha xây
dựng và để đo vẽ hoàn công các công trình.
Yêu cầu về nội dung của các bản đồ ở dãy tỷ lệ này phải rất đầy đủ và
rõ ràng, các đối tợng địa vật thờng đợc biểu thị theo tỷ lệ và đúng ký hiệu quy
ớc. Độ chính xác của bản đồ rất cao.
- Bản đồ địa hình 1: 5.000 đợc dùng để thành lập tổng bình đồ thành
phố, khu công nghiệp, quy hoạch mặt bằng cho khu vực cha xây dựng, thiết
kế các công trình dạng thẳng, lập thiết kế kỹ thuật cho hệ thống tới tiêu trong
khu vực có diện tích nhỏ, có địa hình phức tạp.
Các BĐĐH tỷ lệ trung bình và nhỏ thờng phục vụ cho các công tác quy
hoạch, thiết kế ở mức độ rộng hơn.
- Bản đồ địa hình 1: 10.000 đợc sử dụng rộng rãi trong phát triển kinh
tế cũng nh trong quân sự.

+ Về mặt kinh tế: Nó đợc dùng làm quy hoạch ruộng đất, điều tra thổ
nhỡng, thiết kế hệ thống tới tiêu ở vùng tơng đối bằng phẳng, chọn vị trí đập
nớc thiết kế sơ bộ hệ thống đầu mối công trình, xác định diện tích và khối l-
ợng hồ chứa , dùng để thăm dò và quy hoạch tổng thể các vùng khoáng sản,
tiến hành khảo sát thiết kế các tuyến giao thông, dùng để quy hoạch quản lý
các loại rừng, quy hoạch tổng thể việc xây dựng thành phố, khu công nghiệp.
+ Về mặt quân sự: Dùng để nghiên cứu địa hình, tổ chức lới hoả lực.
Chỉ huy quân đội tác chiến ở vùng dân c lớn. Thiết kế và xây dựng các hệ
thống phòng thủ, xây dựng sân bay, các công trình và mục tiêu quân sự khác.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 4 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
- Bản đồ địa hình 1: 25.000 đợc sử dụng
+ Về kinh tế: Sử dụng khảo sát quy hoạch phân vùng kinh tế, quy
hoạch ruộng đất trong phạm vi rộng lớn, nghiên cứu phân bổ thổ nhỡng và
cây trồng, thiết kế các hồ chứa nớc, quy hoạch chung cho khu vực thăm dò
vùng mỏ, dùng để chọn lựa các tuyến đờng sắt, ô tô, đờng thuỷ
+ Về mặt quân sự: Dùng cho nghiên cứu nhận định tình hình, lập kế
hoạch và chỉ huy chiến đấu,đo nối địa hình, xác định mục tiêu pháo kích,
thiết kế xây dựng các công trình quốc phòng.
- Các bản đồ địa hình 1: 50.000, 1:100.000 đợc sử dụng trong nhiều
ngành kinh tế quốc dân, dùng trong công tác khảo sát sơ bộ trong phạm vi
rộng lớn, trong quy hoạch lãnh thổ và tổ chức các vùng kinh tế trọng điểm,
dùng nghiên cứ về mặt địa chất, thuỷ văn của một vùng rộng lớn. Bản đồ 1:
100000 còn là cơ sở địa lý để thành lập các bản đồ chuyên đề tỷ lệ lớn và
trung bình nh bản đồ địa chất, bản đồ thổ nhỡng.
Những yêu cầu cơ bản của nội dung các BĐĐH ở những dãy tỷ lệ này
là phải thể hiện trung thực, rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hớng nhanh chóng
ở thực địa, các yếu tố biểu thị trên bản đồ cần phải đầy đủ, chính xác đạt yêu
cầu quy định của quy phạm đo vẽ và ký hiệu BĐĐH tỷ lệ tơng ứng, hiện
hành. Mức độ chi tiết của nội dung bản đồ phải phù hợp với mục đích sử dụng

và đặc điểm khu vực.
1.2. cơ sở toán học của bản đồ địa hình.
Cơ sở toán học của bản đồ địa hình bao gồm: tỷ lệ, phép chiếu, hệ
thống toạ độ, cơ sở trắc địa, sự phân mảnh và bố cục của bản đồ.
1.2.1. Tỷ lệ
Tỷ lệ của bản đồ xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu
thị lên bản đồ. Nó là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều
dài của đoạn thẳng đó ngoài thực địa.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 5 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Có 3 hình thức thể hiện trên bản đồ:
- Tỷ lệ số. Ví dụ: 1: 10.000.
- Tỷ lệ chữ. Ví dụ: "1 cm bản đồ bằng 100m thực địa".
- Tỷ lệ thớc. Gồm thớc tỷ lệ xiên và thớc tỷ lệ thẳng.
- Trên bản đồ địa hình thờng thể hiện cả ba loại tỷ lệ trên.
Về hệ thống tỷ lệ bản đồ địa hình thì nớc ta cũng dùng các dãy tỷ lệ
nh hầu hết các nớc khác trên thế giới, gồm các tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1: 1.000,
1: 2.000, 1: 5.000, 1: 10.000, 1: 25.000, 1: 50.000,1: 100.000 và tỷ lệ nhỏ
hơn.Tỷ lệ của bản đồ địa hình chủ yếu đợc xác định tuỳ thuộc vào mục đích
sử dụng bản đồ và đặc điểm khu đo. Yêu cầu thiết kế quy hoạch càng chi tiết,
địa hình, địa vật hay các công trình cần xây dựng càng phức tạp thì yêu cầu về
tỷ lệ của bản đồ càng lớn.
1.2.2. Phép chiếu
Phép chiếu bản đồ là một quy luật toán học của sự hiển thị bề mặt
Elipxoid (hoặc mặt cầu) của trái đất trên bề mặt phẳng.
Trong thực tế có rất nhiều phép chiếu khác nhau và đợc phân thành
nhiều loại nh: phép chiếu đồng góc, phép chiếu đồng diện tích, phép chiếu tự
do, hoặc phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ, Mỗi loại phép chiếu chỉ
phù hợp cho từng đặc điểm lãnh thổ của mỗi quốc gia và tuỳ thuộc vào loại
bản đồ mà ta cần thành lập.

Bản đồ địa hình Việt Nam đợc thành lập trên mặt phẳng từ hình chiếu
hình trụ ngang Gauss Kriuger và phép chiếu hình trụ ngang UTM. Ngày
nay nớc ta đang thống nhất sử dụng lới chiếu VN 2000 cho toàn lãnh thổ
Việt Nam.
Phép chiếu Gauss- Kruger là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, lâý
hình chiếu kinh tuyến giữa múi làm trục X và lấy hình chiếu của xích đạo làm
trụcY, nó ứng dụng cho từng múi chiếu 6
0
hoặc 3
0
của mặt phẳng Elipxoid.
Đặc điểm cơ bản của phép chiếu Gauss Kriuger là
+ Là phép chiếu đồng góc, tại mọi điểm trị số biến dạng về góc = 0
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 6 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
+ Kinh tuyến giữa là đờng thẳng và là trục đối xứng
+ Kinh tuyến giữa không có biến dạng về độ dài tức là hệ số biến dạng
độ dài theo kinh tuyến K
0
= 1
+ Biến dạng chiều dài và diện tích tăng từ kinh tuyến giữa về hai kinh
tuyến biên và giảm từ xích đạo về hai cực
+ Lới chiếu UTM là một trờng hợp đặc biệt của lới chiếu Gauss
Kriuger, lới chiếu Gass Kriuger có k
0
= 1, lới chiếu UTM có k
0
= 0.9999
cho múi 3
0

và có k
0
= 0.9996 cho múi chiếu 6
0
biến dạng chiều dài của lới
chiếu UTM phân bố đều trên toàn múi chiếu, xuất hiện cả phần âm và phần d-
ơng.
+ Lới chiếu VN 2000 đợc xây dựng phù hợp với lãnh thổ Việt Nam ,
lới chiếu tọa độ phẳng quốc gia Việt Nam là lới chiếu chuẩn quốc tế về múi
chiếu, kinh tuyến trung ơng, phân mảnh bản đồ lấy theo hệ thống hiện hành
có ghi thêm danh pháp quốc tế.
1.2.3. Hệ thống toạ độ
Các hệ thống toạ độ thờng dùng trong trắc địa bao gồm: Hệ toạ độ địa
lý, hệ toạ độ vuông góc Gauss- Kriuger, hệ toạ độ vuông góc quy ớc, hệ toạ
độ cực và độ cao.
Hệ thống toạ độ trên bản đồ đợc biểu thị bằng mạng lới toạ độ đợc
dựng theo phép chiếu của bản đồ. Hệ thống mạng lới toạ độ là cơ sở để thành
lập các bản đồ và để tiến hành các công tác đo đạc khác trên bản đồ.
Bản đồ địa hình ở nớc ta trớc đây đợc thành lập trên cơ sở hệ toạ độ HN
72. Hiện nay Bộ Tài nguyên Môi trờng (trớc kia là Tổng cục Địa chính )
thống nhất sử dụng hệ toạ độ VN 2000 và hệ độ cao Hòn Dấu - Hải Phòng
làm cơ sở cho việc thành lập bản đồ các loại.
1.2.4. Cơ sở trắc địa
Cơ sở trắc địa để thành lập bản đồ địa hình bao gồm:
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 7 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
1.2.4.1. Kích thớc Elipxoid
Hiện nay theo quyết định của thủ tớng chính phủ số: 83/2000/QĐ -
TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 thì kể từ ngày 12/08/2000 nớc ta sử dụng Hệ
quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia mới: VN- 2000 thay thế Hệ quy chiếu và Hệ

toạ độ quốc gia Hà Nội 1972. Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN- 2000
có các tham số chính nh sau:
a. Elipxoid quy chiếu WGS- 84 có:
+ Bán trục lớn: a = 6378137,000 m.
+ Độ dẹt f = 1: 298.257223563.
+ Tốc độ quay quanh trục w = 7292115.10
-11
radian/s.
Vị trí Elipxoid quy chiếu quốc gia: Elipxoid WGS- 84 toàn cầu đợc xác
định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng các
điểm GPS có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên lãnh thổ.
b. Điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu địa
chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trờng.
c. Lới toạ độ phẳng cơ bản: Lới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
quốc tế.
d. Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản: Theo hệ thống lới
chiếu UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú
thích danh pháp UTM quốc tế.
1.2.4.2. Lới khống chế cơ bản nhà nớc
- Lới tam giác và đờng chuyền hạng I, II, III, IV.
- Lới độ cao hạng I, II, III, IV.
1.2.4.3. Lới khống chế cơ sở (lới tăng dày)
- Lới giải tích và đờng chuyền cấp 1, 2.
- Lới độ cao kỹ thuật.
1.2.4.4. Lới khống chế đo vẽ
- Lới tam giác nhỏ, đờng chuyền kinh vĩ và giao hội mặt phẳng.
- Lới độ cao kinh vĩ, độ cao lợng giác.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 8 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
1.2.5. Sự phân mảnh và đánh số bản đồ địa hình

Bản đồ địa hình đợc thành lập trên từng vùng rộng lớn và phủ khắp
toàn quốc nên tiện cho việc đo vẽ, quản lý và sử dụng ta cần phải phân mảnh
và đánh số mảnh.
Sự phân mảnh và đánh số mảnh bản đồ là dựa vào một hệ thống ký
hiệu riêng biệt đối với từng khu vực, cho từng loại tỷ lệ và từng mảnh bản đồ.
Ký hiệu riêng của mỗi mảnh bản đồ gọi là danh pháp (số hiệu) của mảnh bản
đồ đó.
Cơ sở của sự phân mảnh và đánh số các mảnh bản đồ địa hình là dựa
theo các đờng kinh tuyến và các đờng vĩ tuyến. Trớc hết là sự phân mảnh và
đánh số mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1000000, sau đó các mảnh bản đồ địa hình có tỷ
lệ lớn hơn sẽ đợc phân mảnh và đánh số dựa trên cơ sở của sự phân mảnh và
đánh số của bản đồ địa hình 1: 1.000.000.
1.2.5.1. Sự phân mảnh và đánh số của bản đồ địa hình 1: 1.000.000
Các bản đồ địa hình 1: 1.000.000 đợc phân mảnh và đánh số thống nhất
trên toàn thế giới.
Theo các kinh tuyến cách nhau một hiệu độ kinh = 6
0
, ngời ta chia
bề mặt trái đất ra các múi 6
0
và đợc đánh dấu lần lợt bằng các chữ số ả Rập
từ 1 đến 60 bắt đầu từ kinh tuyến 180
0
theo chiều ngợc kim đồng hồ (từ Tây
sang Đông).
Mặt khác theo các vĩ tuyến cách nhau một hiệu độ vĩ = 4
0
chia bề
mặt trái đất thành các đai 4
0

bắt đầu từ xích đạo về hai cực. Các đai đợc đánh
dấu lần lợt bằng chữ cái La tinh từ A đến V.
Nh vậy bề mặt trái đất đợc chia ra thành các hình thang có kích thớc 4
0
x 6
0
. Mỗi hình thang nh vậy nó biểu thị trọn vẹn 1 mảnh bản đồ địa hình 1:
1000000. Danh pháp của tờ bản đồ này là sự biểu thị giữa chữ cái tên đai và
số hiệu của múi chia nh trên.
Ví dụ: Danh pháp của tờ bản đồ 1: 1.000.000 là: F - 48.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 9 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
1.2.5.2. Sự phân mảnh, đánh số của bản đồ địa hình 1: 100.000
Mảnh bản đồ 1: 1.000.000 chia thành 12 hàng x 12 cột theo kinh độ và
vĩ độ, đợc 144 mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000, đánh dấu bằng các chữ số ả
Rập từ 1 ữ 144 lần lợt từ trái sang phải, từ trên xuống dới. Danh pháp của
mảnh 1: 100.000 bao gồm danh pháp mảnh 1: 1.000.000 kèm theo số thứ tự
của mảnh chia đó.
Ví dụ: F - 48 - 50.
Bản đồ 1: 100.000 là cơ sở để phân mảnh và đánh số các bản đồ tỷ lệ
lớn hơn.
1.2.5.3. Phân mảnh, đánh số bản đồ địa hình 1: 50.000
Chia mảnh 1: 100.000 thành 4 mảnh tỷ lệ 1: 50.000 và đợc đánh dấu
bằng chữ cái: A, B, C, D theo nguyên tắc nh trên. Danh pháp của mảnh 1:
50.000 bao gồm danh pháp mảnh 1: 100.000 cùng với các chữ cái tơng ứng ở
trên.
Ví dụ: F - 48 - 50 - A.
1.2.5.4. Phân mảnh, đánh số bản đồ địa hình 1: 25.000
Chia mảnh 1: 50.000 thành 4 phần sẽ nhận đợc 4 mảnh tỷ lệ 1: 25.000
và đợc đánh dấu bằng chữ viết thờng a, b, c, d. Danh pháp của mảnh bản đồ 1:

25.000 là danh pháp của mảnh bản đồ 1: 50.000 ghép với dấu hiệu đã đánh
dấu mảnh 1: 25.000 tơng ứng.
Ví dụ: F - 48 -50 -A- a.
1.2.5.5. Phân mảnh, đánh số bản đồ địa hình 1: 10.000
Chia mảnh 1: 25.000 thành 4 mảnh tỷ lệ 1: 10.000 và đánh số 1, 2, 3, 4.
Danh pháp của mảnh 1: 10.000 gồm danh pháp mảnh 1: 25.000 ghép với số
thứ tự của mảnh 1: 10.000 tơng ứng.
Ví dụ: F - 48 - 50 - A - a - 1.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 10 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
1.2.5.6. Phân mảnh, đánh số bản đồ 1: 5.000
Mảnh bản đồ 1: 5.000 đợc chia từ mảnh bản đồ 1: 100.000 theo vĩ độ là
16 hàng và theo kinh độ là 24 cột thành 384 mảnh tỷ lệ 1: 5.000, đợc đánh số
thứ tự từ trái qua phải từ trên xuống dới bắ đầu từ 1 ữ 384.
Danh pháp mảnh bản đồ 1: 5.000 bao gồm danh pháp của mảnh 1:
100.000 đem chia cùng với số thứ tự của mảnh chia 1: 5.000 đợc để trong
ngoặc đơn.
Ví dụ: F - 48 - 50 -(100).
1.2.5.7. Phân mảnh, đánh số bản đồ 1: 2.000
Chia mảnh bản đồ 1: 5.000 thành 3 hàng 2 cột đợc 6 mảnh tỷ lệ 1:
2.000, các mảnh chia đợc đánh dấu bằng các chữ thờng: a, b, c, d, e, f.
Danh pháp mảnh 1: 2.000 gồm danh pháp của mảnh 1: 5.000 kèm theo
dấu hiệu của mảnh chia tơng ứng. Trong đó số thứ tự của mảnh 1: 5.000 và
dấu hiệu của mảnh chia 1: 2.000 đợc cùng để trong dấu ngoặc đơn.
Ví dụ: F - 48 - 50 - (100-a).
- Các bản đồ tỷ lệ lớn hơn đợc chia theo lới ô vuông.
1.2.6. Bố cục của bản đồ
Bao gồm sự trình bày khung, các nội dung trong và ngoài khung, sự
định hớng của bản đồ và cách bố trí lãnh thổ trong khung.
Khung bản đồ bao gồm khung trong và khung ngoài. Khung trong của

bản đồ địa hình đợc tạo bởi 2 kinh tuyến biên và 2 vĩ tuyến biên. Tại 4 góc
khung có ghi rõ toạ độ địa lý , . Ngoài ra còn có khung độ phút giây cách
khung trong về phía ngoài 0,6mm (đối với bản đồ 1: 10.000 ữ 1: 25.000).
Bên trong khung trong của bản đồ là sự thể hiện nội dung bản đồ và
mạng lới toạ độ vuông góc.
Các nội dung trình bày bên ngoài khung bản đồ bao gồm: Danh pháp,
tên mảnh, tên khu vực đo vẽ, ghi chú tỷ lệ, giải thích ký hiệu
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 11 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
1. 3. Nội dung của bản đồ địa hình
Các nội dung cơ bản cần thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm các yếu
tố sau:
- Điểm khống chế trắc địa.
- Điểm dân c.
- Các đối tợng kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Mạng lới giao thông và các thiết bị phụ thuộc.
- Mạng lới thuỷ hệ và các công trình phụ thuộc.
- Dáng đất và chất đất.
- Lớp phủ thực vật.
- Địa giới, ranh giới hành chính - chính trị và tờng rào.
- Địa danh và các ghi chú cần thiết khác.
Tất cả các đối tợng nói trên đợc thể hiện trên BĐĐH với độ chi tiết cao
và đợc ghi chú về các đặc trng chất lợng và số lợng.
Ngoài ra khi sử dụng BĐĐH thì việc định hớng có ý nghĩa rất quan
trọng. Do vậy các vật định hớng cũng là yếu tố tất yếu của nội dung bản đố
địa hình.
Địa vật định hớng.
Là địa vật dễ dàng nhận biết ngoài thực địa, nó cho phép xác định đợc
vị trí nhanh chóng và chính xác trên bản đồ. Các vật định hớng có thể là: toà
tháp , nhà thờ, cây độc lập, ngã t đờng

Điểm khống chế trắc địa.
Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn thì nói chung các
điểm khống chế trắc địa có chôn mốc cố định phải biểu thị lên bản đồ.
Trên các bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25.000 đến 1: 100.000 biểu thị các
điểm của mạng lới trắc địa nhà nớc hạng I, II, III, IV, các điểm đờng chuyền
và điểm thuỷ chuẩn.
Điểm dân c.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 12 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Dân c là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình.
Khi thể hiện các điểm dân c trên bản đồ địa hình phải giữ đợc đặc trng của
chúng về quy hoạch và cấu trúc.
Bản đồ tỷ lệ càng lớn thì sự biểu thị các điểm dân càng chi tiết. Các
điểm dân c đợc đặc trng bởi kiểu c trú, số ngời và ý nghĩa hành chính, chính
trị của nó, nh: các thành phố, các kiểu dân c thành phố, kiểu dân c nông thôn.
Kiểu dân c đợc thể hiện trên bản đồ địa hình bằng kiểu ghi chú tên của nó.
Trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 và 1: 25.000 các điểm dân c đợc biểu thị
bằng ký hiệu quy ớc đối với các ngôi nhà và các vật kiến trúc riêng biệt, nhng
trong đó đã có sự lựa chọn nhất định.
Các đối tợng kinh tế, văn hoá xã hội.
Các công trình công cộng phải biểu thị tính chất kinh tế, văn hoá xã hội
của chúng nh: nhà máy, nhà thờ, UBND, chùa , bu điện, nghĩa trang, tợng đài,
trờng học, bệnh viện, các đờng dây điện cao thế - hạ thế, đờng dây thông
tin
Nói chung các đối tợng kinh tế, văn hoá xã hội khi biểu thị phải có sự
lựa chọn tuỳ theo tỷ lệ bản đồ; u tiên biểu thị các đối tợng có ý nghĩa lịch sử,
văn hoá hoặc ý nghĩa phơng vị. Ghi chú chiều cao cho các đối tợng từ 15 m
trở lên và ghi chú riêng nếu có.
Đờng giao thông và các thiết bị phụ thuộc.
Hệ thống giao thông bao gồm các loại: Đờng sắt, đờng ô tô, đờng đất,

đờng mòn, đờng bờ ruộng và các sân bay, bến tàu thuyền, bến đò, bến phà
- Các thiết bị phụ thuộc gồm các loại cầu, cống bắc qua đờng. Các cầu
ô tô qua đờng đều phải ghi chú vật liệu làm cầu, trọng tải cầu, chiều dài,
chiều rộng, ghi chú đầy đủ tên riêng nếu có.
Trên các bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 và lớn hơn phải biểu thị tất cả mạng lới
giao thông và các đối tợng liên quan.
Trên các bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 và nhỏ hơn thì sự biểu thị hệ thống đ-
ờng giao thông có sự chọn lọc lấy bỏ khái quát cao hơn. Ưu tiên chọn lọc
theo ý nghĩa của từng con đờng.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 13 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Khi biểu thị hệ thống giao thông cần lu ý đến các cấp đờng, các đoạn
đờng đắp cao, xẻ sâu, cầu cống, và hớng đi tiếp theo.
Đối với đờng sắt khi biểu thị cần phân loại độ rộng đờng ray và lu ý
đến các đối tợng liên quan nh: nhà ga, nhà tuần phòng
Đối với đờng ô tô cần thể hiện chất liệu rải mặt, độ rộng lòng đờng và
tên đờng bằng ghi chú.
Thuỷ hệ và các công trình phụ thuộc.
Các yếu tố thuỷ hệ đợc biểu thị chi tiết trên bản đồ địa hình, gồm đờng
bờ, đờng mép nớc của biển, hồ, sông ngòi, kênh, mơng, rạch Khi biểu thị
cần tách biệt đờng bờ, đờng mép nớc.
Tuỳ theo tỷ lệ của bản đồ và độ rộng của sông, hồ, kênh, mơng mà ta
thể hiện nó bằng nét đôi hay nét đơn.
Trên bản đồ biểu thị tất cả các con sông có chiều dài từ 1 cm trở lên.
Độ rộng, độ sâu, độ cao mực nớc của sông đợc tính bằng mét và đợc biểu thị
bằng ghi chú. Phải xác định và biểu thị chất liệu đáy, hớng nớc chảy.
Ngoài các yếu tố thuỷ hệ chính nêu trên, trên bản đồ địa hình còn thể
hiện các nguồn nớc tự nhiên và nhân tạo nh giếng nớc, mạch nớc và các đối
tợng liên quan nh: trạm bơm, máng dẫn nớc, cống, các loại đê, đập
Dáng đất và chất đất.

Địa hình đợc thể hiện lên bản đồ bằng đờng bình độ. Những yếu tố
dáng đất mà đờng bình độ không thể hiện đợc thì thể hiện bằng ký hiệu riêng
và ghi chú.
Tại những điểm đặc trng của địa hình nh: đỉnh núi, yên ngựa, lòng
chảo, thung lũng, ngã ba đờng, chân vật định hớng cần phải ghi chú điểm
độ cao để tăng cờng cho biểu thị địa hình.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 14 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Tại những nơi địa hình phức tạp nếu đờng bình độ cơ bản không đủ mô
tả thì có thể sử dụng các loại đờng bình độ nửa khoảng cao đều, đờng bình độ
phụ, và ký hiệu địa hình khác.
Về loại đất và chất đất trên bản đồ địa hình đợc biểu thị theo trạng thái
bề mặt và phân ra các loại: đá, sỏi, cát, bùn, sét. Còn các yếu tố khác biểu thị
theo yêu cầu cụ thể.
Thực vật.
Đối với thảm thực vật phải điều tra biểu thị chính xác nh: loại rừng, cây
công nghiệp, cây nông nghiệp, rau màu và các loại cỏ Cây và cụm cây độc
lập phải đo độ cao, đờng kính thân cây và biểu thị đầy đủ ở các tỷ lệ bản đồ.
Ranh giới của các khu thực phủ đợc biểu thị bằng các đờng chấm, ở
diện tích bên trong đờng viền thì vẽ các ký hiệu quy ớc đặc trng cho từng loại
thực vật. Khi biên vẽ thực vật phải lựa chọn và khái quát; việc chọn lọc thờng
dựa theo tiêu chuẩn kích thớc và diện tích nhỏ nhất của các đờng viền đợc thể
hiện trên bản đồ.
Địa giới, ranh giới tờng rào.
Trên các bản đồ địa hình khi thể hiện địa giới hành chính thì ngoài đ-
ờng biên giới quốc gia còn phải biểu thị đầy đủ địa giới hành chính của các
cấp.
Các đờng ranh giới phân chia hành chính đòi hỏi phải thể hiện rõ ràng
chính xác theo hồ sơ địa giới hành chính (theo các tài liệu chính thức của nhà
nớc). Các mốc địa giới khi đo vẽ phải xác định chính xác và vẽ đúng vị trí. Đ-

ờng ranh giới hành chính cấp cao đợc thay thế cho đờng ranh giới hành chính
cấp thấp và phải đợc khép kín.
Ranh giới thực vật và ranh giới các địa vật khác phân ra loại chính xác
và không chính xác. Thể hiện bằng ký hiệu tơng ứng.
Địa danh và các ghi chú khác.
Tên gọi vùng dân c phải đợc điều tra tại UBND các địa phơng. Tên
sông, núi, các di tích văn hoá phải biểu thị theo cách gọi phổ thông, lâu đời
của nhân dân địa phơng.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 15 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Trên các bản đồ địa hình tất cả các ghi chú bằng chữ hay bằng số phải
theo kiểu chữ và kích cỡ tiêu chuẩn đã quy định.
Khoảng cách giữa ghi chú và ký hiệu đợc quy định trong quy phạm và
ký hiệu hiện hành.
Tất cả các ghi chú bằng số, phân số đều viết song song với khung Nam
bản đồ ( trừ ghi chú số tầng nhà, số đờng bình độ, đờng dây, số ống dẫn, tên
đờng, tên sông suối ). Với độ rộng, độ sâu và chất đáy của sông suối thì ghi
vào bên trong lòng sông dọc theo ký hiệu mũi tên độ rộng, độ sâu đặt tại nơi
đo nếu sông suối đủ rộng; các trờng hợp khác đặt song song với khung Nam
bản đồ.
1. 4. Độ chính xác của bản đồ địa hình.
Trên bản đồ địa hình, chủ yếu đợc thể hiện 3 nội dung cơ bản là: Vị trí
các điểm khống chế trắc địa; vị trí cùng các thông tin về nội dung của điểm
địa vật; sự biểu thị địa hình bằng đờng bình độ và điểm ghi chú độ cao, điểm
đặc trng địa hình. Độ chính xác của việc thể hiện 3 nội dung trên sẽ quyết
định độ chính xác của bản đồ địa hình.
Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình quy định: Sai số giới hạn vị trí điểm
khống chế mặt phẳng của lới khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm khống
chế trắc địa cấp cao gần nhất không vợt quá 0,2mm ở vùng quang đãng và
0,3mm ở vùng rậm rạp (tính theo tỷ lệ bản đồ).

Sai số giới hạn của điểm khống chế độ cao đo vẽ sau bình sai so với độ
cao của mốc độ cao gần nhất không vợt quá 1/5 khoảng cao đều cơ bản ở
vùng đồng bằng và 1/3 khoảng cao đều cơ bản ở vùng núi.
Độ chính xác vị trí mặt bằng các điểm địa vật đợc đặc trng bởi sai số
trung bình vị trí điểm của chúng so với điểm khống chế đo vẽ gần nhất ( điểm
khống chế mặt phẳng). Ngời ta thờng quy định sai số này không lớn quá
0,5mm trên bản đồ với các địa vật chủ yếu, rõ nét hoặc đối với khi thành lập
bản đồ ở vùng đồng bằng, vùng đồi. Và sai số này không vợt quá 0,7mm trên
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 16 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
bản đồ đối với các địa vật thứ yếu có đờng viền không rõ ràng hoặc là đối với
khi thành lập bản đồ ở vùng núi, núi cao.
Đối với các khu vực ẩn khuất, đầm lầy các sai số biểu thị dáng đất
nói trên đợc phép tăng lên 1,5 lần.
1. 5. Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
Có 3 phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
1. 5.1. Đo trực tiếp ngoài thực địa
1.5.1.1. Phơng pháp đo vẽ bàn đạc
Đợc áp dụng ở khu vực không lớn, bằng phẳng, có độ dốc dới 6
0
hoặc
khi không có tài liệu bay chụp. Chuyển tất cả các điểm khống chế lên ván
(giấy bồi lên nền cứng bằng bản kẽm, gỗ hoặc nhôm) sau đó tiến hành đo vẽ.
Đo chi tiết trên trạm máy đợc tiến hành bằng phơng pháp cực. Khi độ dốc nhỏ
hơn 3
0
có thể dùng máy thuỷ chuẩn hoặc tia ngắm ngang của máy bàn đạc đo
độ cao của điểm mia chi tiết. Khi đo vẽ chi tiết phải xác định và đa lên bản vẽ
độ cao các điểm đặc trng của địa hình. Trên cơ sở độ cao của các điểm mia
chi tiết vẽ đờng bình độ ngay tại thực địa.

- Ưu điểm: Thao tác đo vẽ đơn giản, các điểm nối ít bị nhầm lẫn, có thể
kiểm tra sai sót trực tiếp, giảm bớt khối lợng tính toán .
- Nhợc điểm: Chịu ảnh hởng của yếu tố thời tiết, và của địa hình, địa
vật phức tạp dễ bị h hỏng nếu bảo quản không tốt, công tác lu trữ bản vẽ gặp
nhiều khó khăn, thời gian ngoài trời chiếm 80% độ chính xác không cao chỉ
cho phép đo ở khu vực nhỏ.
1.5.1.2. Phơng pháp đo vẽ toàn đạc
Thờng đợc sử dụng để đo vẽ ở khu vực không lớn, ở khu dân c nhà cao
tầng, cây cối che phủ nhiều hoặc trờng hợp chỉ đo vẽ dáng đất ở khu vực đã
xây dựng và khu vực có dạng dài hẹp mà các phơng pháp khác sử dụng không
kinh tế. Máy đợc sử dụng đo vẽ là máy toàn đạc điện tử hoặc máy kinh vĩ.
Các số liệu đo góc, khoảng cách, đợc ghi vào sổ đo và vẽ sơ hoạ các điểm chi
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 17 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
tiết kèm theo. Trên sơ đồ thể hiện các điểm định hớng, điểm mia đặc trng địa
hình và các ghi chú cần thiết khác. Tỷ lệ sơ đồ xấp xỉ bằng tỷ lệ bản đồ cần
đo vẽ. Việc tính toán và triển các điểm chi tiết lên ván vẽ đợc thực hiện ở
trong phòng.
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ máy tính kết hợp sự hỗ trợ
của một số phần mềm thì việc áp dụng phơng pháp này sẽ giảm bớt khối lợng
công tác nội nghiệp. Bằng cách nhập vào máy tính điện tử các số liệu đợc đo
trực tiếp ngoài thực địa bằng các máy kinh vĩ thông thờng, máy toàn đạc điện
tử hoặc công nghệ đo GPS động. Sau đó dùng các phần mềm ứng dụng xử lý
số liệu trên máy tính (tính toạ độ, độ cao cho các điểm chi tiết) và tiến hành
nối điểm có sự hỗ trợ của bảng sơ hoạ.
- Ưu điểm: Đạt đợc độ chính xác cao, thuận lợi cho khu vực thành lập
nhỏ, vùng cần thành lập có nhiều địa vật phức tạp, che khuất nhiều, tận dụng
sử dụng đợc các loại máy móc truyền thống hiện có. Chủ yếu áp dụng cho
thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn và cực lớn và bản đồ địa chính.
- Nhợc điểm: Tốn nhiều công sức, thời gian thi công kéo dài, chịu

nhiều ảnh hởng của điều kiện ngoại cảnh, hiệu quả kinh tế không cao. Việc
nối các điểm chi tiết trong phòng theo sơ hoạ thực địa hay theo trí nhớ của
ngời đo vẽ rất dễ bị nhầm lẫn bỏ sót. Đôi khi không thể thực hiện đợc tại vùng
cần thành lập có địa hình phức tạp, khó khăn cho việc tiến hành đo đạc ngoài
thực địa.
1.5.2. Biên tập từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn.
Đây là phơng pháp dùng để thành lập các bản đồ tỷ lệ trung bình, tỷ lệ
nhỏ, thành lập các loại bản đồ chuyên đề. Phơng pháp này đợc áp dụng khi
khu vực cần thành lập đã có bản đồ tỷ lệ lớn hơn mới đợc thành lập hoặc mới
đợc hiệu chỉnh. Có thể sử dụng bản đồ đợc thành lập cách thời điểm triển khai
công tác thành lập khoảng 2-3 năm (tính theo thời điểm thu thập thông tin của
bản đồ) song trớc khi sử dụng phải đánh giá mức độ biến đổi ở ngoài thực địa
so với bản đồ.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 18 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Nội dung trên bản đồ tỉ lệ lớn hơn đợc coi là mới và chuẩn, đợc sử
dụng để xác định sự khác nhau với bản đồ cần thành lập trên cơ sở đó cần loại
bỏ khỏi bản đồ những yếu tố không còn tồn tại và bổ sung những yếu tố mới
xuất hiện.
-Ưu điểm: Công tác thành lập bản đồ đợc thành lập nhanh chóng, đạt
độ chính xác cao, công việc thành lập đợc tiến hành hoàn toàn trong phòng
nên triển khai công việc khá thuận tiện, chỉ cần sử dụng các phơng tiện, dụng
cụ truyền thống. Tính kinh tế của phơng pháp rất cao
- Nhợc điểm: Phơng pháp này chỉ thực hiện đợc ở khu vực cần thành
lập đã có bản đồ địa hình tỉ lệ lớn hơn mới đợc thành lập hoặc mới hiện chỉnh.
Độ chính xác của bản đồ cần thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của bản
đồ tỷ lệ lớn hơn và phơng pháp chuyển vẽ.
1.5.3. Thành lập bản đồ bằng ảnh hàng không.
Đã từ lâu ảnh hàng không đã đợc sử dụng rộng rãi và rất có hiệu quả
trong lĩnh vực thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và tỷ lệ

lớn, ảnh hàng không còn dùng để thành lập bản đồ địa chính cho các khu vực
đất nông - lâm nghiệp hoặc ở khu vực có độ che phủ ít.
ảnh hàng không cho ta khả năng đo đạc tất cả các đối tợng mà không
nhất thiết phải tiếp xúc hoặc đến gần chúng, miễn các đối tợng có hình ảnh
trên ảnh, ảnh hàng không giúp ta thu thập thông tin địa vật, địa hình một cách
nhanh chóng và khách quan. Sử dụng ảnh hàng không để thành lập bản đồ
cho phép giảm nhẹ công tác ngoài trời, tránh các ảnh hởng của thời tiết đối
với kế hoạch và kết quả công tác. Giá thành sản phẩm của các phơng pháp đo
vẽ ảnh hàng không thấp hơn các phơng pháp đo vẽ trực tiếp từ 2 ữ 3 lần, thời
gian thành lập cũng nhanh hơn rất nhiều và đo vẽ ở mọi địa hình, đặc biệt
những vùng con ngời không đặt chân tới đợc.
Hiện nay, các tiến độ kỹ thuật và công nghệ mới nhanh chóng đợc ứng
dụng vào ngành đo ảnh, vì thế khả năng tự động hoá việc thành lập bản đồ
bằng ảnh rất lớn, càng nâng cao hiệu suất công tác và tính kinh tế của phơng
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 19 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
pháp. Hiện nay số lợng bản đồ thành lập từ ảnh hàng không chiếm một tỷ lệ
rất cao (trên 90%) trong tổng số bản đồ đợc thành lập ở nớc ta.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 20 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
1.6 Quy Trình Thành Lập bản Đồ Địa Hình
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 21 Lớp: Trắc địaB K51
Thiết kế kỹ thuật
Bay chup ảnh
ảnh số(ISRU)
Xây dung prọect (ISPM)
Chụp ảnh dung phim
Xử lý hoá ảnh
ảnh tơng tự
Đặt dấu mốc(nếu cần)

Quét ảnh
định hớng ISMS tăng dày
Khống chế ảnh (ISDM,ISAT)
Chụp ảnh số
Đo vẽ lập thể,xây dựng
mô hình số DEM /DTM
(ISSD,ISFC,ISDC,ISMT)
Đo nối khống chế
ảnh
ngoại nghiệp
Nắn ảnh vùng phẳng
(IRAS-C)
Nắn ảnh trực giao dùng DEM
(ortho-pro,bare-rectifier)
Cắt ghép,thành lập bình đồ ảnh
(IRAS-C)
Số hoá địa vật
(microstation)
Cắt ghép,thành lập bình
đồ ảnh
Biên tập,kiểm tra,chỉnh sửa
(miscrostation)
Đoán đọc,điều vẽ
ảnh,đo vẽ bổ sung
Bản đồ số,in
ấn,lu trữ
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
1.6.1. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ địa hình
- múi chiếu và hệ toạ độ
bản đồ dịa hình tỷ lệ 1:2000,1:5000,1:10000 đuợc thành lập ở múi chiếu

3 độ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25000,1:50000 thành lập ở múi chiếu 6 độ trong
hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000;hệ toạ độ cao quốc gia việt nam.
1.6.2. Chia mảnh,đạt phiên hiệu
việc chia mảnh đặt phiên hiệu và tên của mảnh bản đồ địa hình thực
hiện theo quy định tại thông t số 973/2001/IT-TCDC ngày 20 tháng 6 năm
2001 của tổng cục địa chính nay là Bộ tài nguyên môI truờng về hớng dẫn áp
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quôc gia VN_2000.
1.6.3. Cơ sở khống chế trắc địa để đo vẽ bản đồ
Các đặc điểm đo đặc cơ sở quốc gia: các điểm toạ độ quốc gia cấp 0,
hạng I,II,III,điểm địa chính cơ sở,các điểm độ cao quốc gia hạng 1,2,3,4.
-các diểm khống chế cơ sở điểm đờng chuyền cấp 1,2 và tơng đơng điểm độ
cao kỹ thuật.
1.6.4. Độ chính xác của bản đồ địa hình quy định nh sau
Sai số trung phơng vị trí địa vật biểu thị trên bản đồ gốc so vói vị trí của
điểm khống chế đo vẽ gần nhất tính theo tỷ kệ bản đồ thành lập không đợc v-
ợt qua các giá trị sau đây:
a) 0,5 mm khi thành lập bản đồ ở vùng đồng bằng và đồi núi
b) 0,7 mm khi thành lập bản đồ ở vùng núi
Sai số trung phơng độ cao của đờng bình độ,điểm đặc trng địa hình,điển ghi
chú độ cao biểu thị trên bản đồ gốc so với độ cao điểm khống chế độ cao
ngoại nghiệp gần nhất tính theo khoảng cao đều đờng bình độ cơ bẳn không
vợt quá các giá trị sau:
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 22 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Khoảng cao đều
đờng bình đồ cơ bản
Sai số trung phơng về độ cao
(tính theo khoảng cao đều cơ bản)
1:2000 1:5000 1:10000 1:25000 1:50000
0,5 m và 1 m 1/4 1/4 1/4

2,5 m 1/3 1/3 1/3 1/3
5 m 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3
10 m 1/2 1/2
20 m,40 m 1/2
đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai số trên đợc phép tăng
lên 1,5 lần.
-Sai số trung phơng vị trí mặt phản của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp,
điểm khống chế đo vẽ tỷ lệ bản đồ thành lập không vợt quá 0,1 mm ở vùng
quang đãng và 0,15 mm ở vùng khuất.
- Sai số trung phơng độ cao cẩu điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp,điểm
khống chế đo vẽ sau đo vẽ sau bình sai so với điểm độ cao quốc gia gần nhất
không vớt quá 1/10 khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản ở vùng quang đãng
và 1/5 khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản ở vùng ẩn khuất.
1.65 Sai số giới hạn
Sai số giới hạn của vị trí địa vật; của độ cao đờng bình độ, độ cao điểm
đặc trơng địa hình, độ cao điểm ghi chú độ cao; của vị trí mặt phẳng và độ
cao điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp,điểm khống chế đo vẽ không vợt quá 2
làn các sai số quy định tại mục 1.64. khi kiểm tra, sai số vợt quá sai số giới
hạn. số lợng các trờng hợp có sai số vợt quá 5% tổng số các trờng hợp kiểm
tra ở vùng quang đãng và 10% tổng số các trờng hợp kiểm tra ở vùng khó
khăn, ẩn khuất. Trong mọi trờng hợp các sai số đều không đợc mang tính hệ
thống.
1.66 Nội dung bản đồ địa hình
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 23 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
Các nội dung phải thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm:
- Cơ sở toán học;
- Thủy hệ và các đối tợng liên quan;
- Dân c và các đối tợng kinh tế, văn hoá, xã hội ;
- thực vật ;

- biên giới quốc gia, địa giới hành chính ;
- Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác.
- Các yếu tố nội dung bản đồ địa hình biểu thị theo quy định của ký bản
đồ địa hình tỷ lệ tơng ứng.
- Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm các quy
định tại mục 1.65
- Các yếu tố dạng vùng có diện tích từ 20mm vuông trở lên trên bản đồ tỷ
lệ 1 :2000, 1 :5000, có diện tích từ 15mm vuông trở lên trên bản đồ tỷ lệ
1 :10000, 1 :25000 đều phải xác định để biểu thị trừ một số yếu tố nội
dung có quy định riêng.Các yếu tố dạng đờng có độ rộng từ 0.5mm trở lên
trên bản đồ vẽ theo tỷ lệ độ rộng dới 0.5 mm vẽ theo quy dịnh của ký hiệu
1.67. Thuỷ hệ và các đối tợng liên quan
- Các yếu tố thuỷ hệ phải thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm biển, đảo,
hồ, ao, các loại bãi ven bờ ;sông,ngòi suối, mơng máng, kênh rạch ; mạch
nớc khoáng thiên nhiên, giếng nớc và các đối tợng khác có liên quan.
- Các sông suối trên bản đồ lớn hơn 1cm ;đều phải thể hiện. Khi sông,
suối, kênh, mơng, trên bản đồ có độ rộng từ 0,5 mm trở lên phải biểu thị
bàng hai nét, dới 0,5 mm biểu thị bằng một nét theo hớng dẫn của ký hiệu
tơng ứng. Nhng sông, suối kênh, mơng có chiều dài ngắn hơn quy định
trên nhng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vẫn phải thể hiện.
- Các loại sông có nớc theo mùa hoặc khô cạn; đoạn sông suối khó xác định
chính xác, đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm phân biệt để biểu thị theo quy
định của ký hiệu.
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 24 Lớp: Trắc địaB K51
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
- Hớng dòng chảy của các đoạn sông,suối,kênh rạch có ảnh hởng của thuỷ
triều và các sông, suối, kênh, rạch khó nhận biết hớng chảy trong phạm vi
mảnh bản đồ đều phải thể hiện.
- Các loại bờ, bãi, đê, đập và các đối tợng liên quan khác của thuỷ hệ biểu thị
theo hớng dẫn của ký hiệu.

1.68. Địa hình
Địa hình đợc thể hiện trên bản đồ bằng đờng bình độ,hớng chỉ dốc,
điểm ghi chú độ cao và các ký hiệu khác. Khoáng cao đều đờng bình độ cơ
bản đợc quy định theo đôn dốc địa hình trong bảng sau :

Trên mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản,
khi khoảng cao đều cơ bản không mô tả hết đợc dáng địa hình thì sử dụng
thêm đờng bình độ nửa khoảng cao đều.Trờng hợp phải biểu thị chi tiết cá
biệt của dáng đất phải dùng đờng bình độ phụ có độ cao thích hợp.
Các điểm ghi chú độ cao phải chọn vào các điểm đặc trng của địa hình.
Trên một dm
2
bản đồ phải có t 10 điểm ghi chú độ cao. Trờng hơp địa hình
khu đo bằng phảng, dáng đất không thể hiện đựơc bằng đờng bình độ thì phải
có từ 25 đến 30 diểm. Ghi chú độ cao chẵn đếm 0.01 m đối với tỷ lệ 1 :2000,
0,1m đối với tỷ lệ 1 ;5000, 1 :10000 và 1 :25000, chẵn đếm mét đối với tỷ lệ
1 :50000.
Các dạng đặc biệt của dán đất gồm khe rãnh xói mon, sờn dốc đứng, sờn
đất sụt, đứt gãy, sờn đất trợt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá độc lập, dòng đá
SV thực hiện: Nguyễn Trung Khiêm 25 Lớp: Trắc địaB K51
Độ dốc Khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản (m)
1:2000 1:5000 1:10000 1:25000 1:50000
Từ 0
0
đến 2
0
0,5;1 0,5;1 1 2,5 5
Từ 2
0
đến 6

0
0,5 1;2,5 1;2,5 2,5
Lớn hơn 6
0
2,5 2,5;5 5 2,5;5 10
Từ 2
0
đến 15
0
5;10 20
Lớn hơn 25
0
10 20; 40

×