Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐẤT ĐAI NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.85 KB, 13 trang )

Đề 1: Hãy nêu những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay trong việc tiếp cận đất
đai của các doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư? Chỉ ra nguyên nhân của
những nổi cộm đó và đề xuất giải pháp khắc phục?


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GCN : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hữu và tài
sản khác gắn liền trên đất
DN

: Doanh nghiệp


MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
B. NỘI DUNG.......................................................................................................1
1. Khái quát chung.............................................................................................1
1.1. Tiếp cận đất đai.....................................................................................1
1.2. Dự án đầu tư..........................................................................................2
2. Những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay trong việc tiếp cận đất đai của các
doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư.....................................................3
2.1. Vấn đề về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận........................3
2.2. Vấn đề về công khai, minh bạch thông tin.............................................3
2.3. Vấn đề về giá đất, khung giá đất............................................................4
2.4. Vấn đề về quỹ đất...................................................................................4
2.5. Vấn đề giải phóng mặt bằng theo cơ chế tự thỏa thuận........................5
3. Nguyên nhân...................................................................................................6
4. Giải pháp khắc phục......................................................................................7
C. KẾT LUẬN......................................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................9



A. Lời mở đầu
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản quan trọng của quốc gia đồng thời là
điều kiện cần thiết cho quá trình phát triền kinh tế - xã hội. Luật đất đai 2013 ra
đời quy định cụ thể quyền cũng như nghĩa vụ của người sử dụng đất . Một điều
đặc biệt là Luật đất đai 2013 đã quy định mở rộng hơn quyền tiếp cận đất đai đối
với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện quyền tiếp cận
đất của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư gặp khá nhiều
khó khăn. Do đó bản thân em quyết định tìm hiểu về “những vấn đề nổi cộm
nhất hiện nay trong việc tiếp cận đat đai của các doanh nghiệp để thực hiện
các dự án đầu tư, đồng thời từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp để khác
phục những vấn đề này”.
B. Nội dung
1. Khái quát chung
1.1. Tiếp cận đất đai
Trong q trình tìm hiểu, chúng ta có thể thấy hiện nay Việt Nam chưa quy
định khái niệm tiếp cận đất đai mà chỉ quy định về chỉ số tiếp cận đất đai, tuy
nhiên:
Jesse Ribot và Nancy Peluso cho rằng thuật ngữ “tiếp cận”, được định nghĩa
là “khả năng hưởng lợi từ cái gì đó”, rõ hơn thuật ngữ tài sản, thường được hiểu
là “quyền có thể được thực thi” mà C.B. McPherson đã đặt ra trước đây. Theo
hai tác giả này, tiếp cận nên được hiểu là một tập hợp các quyền và quan hệ cho
phép các cá nhân hay nhóm “lấy được, quản lý và giữ được”[1].
Như vậy, có thể hiểu tiếp cận đất đai là một tập hợp các quyền và quan hệ
cho phép cá nhân, tổ chức “lấy được, quản lý và giữ được” đất đai.
Theo phương pháp PCI, chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất là chỉ số đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà DN phải đối mặt:
1[]


. Xem Trần Tuyết Nhung, Tiếp cận đất đai của phụ nữ trong xã hội Việt Nam hiện nay, Website phòng Quản
lý khoa học – dự án – Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, />
1


việc tiếp cận đất đai có dễ dàng khơng và DN có thấy yên tâm và được đảm bảo
về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không. Như vậy vấn đề tiếp
cận đất đai liên quan đến khía cạnh thứ nhất, phản ánh tình trạng DN có GCN
hay khơng, có đủ mặt bằng thực hiện những u cầu mở rộng kinh doanh hay
khơng, DN có đang thuê lại đất của DN nhà nước không và đánh giá việc thực
hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại địa phương.
Vậy chúng ta có thể hiểu việc tiếp cận đất đai của DN là một tập hợp các quyền
và quan hệ cho phép DN “lấy được, quản lý và giữ được” đất đai thể hiện thông
qua một số khía cạnh liên quan đến tiếp cận thơng tin về đất đai, được cấp GCN
hay khơng, có đủ mặt bằng sản xuất kinh doanh hay không,… Hay tiếp cận đất đai
là một bước để đưa đất đai vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Dự án đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất
giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý và xã
hội nói riêng.
Theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Đầu tư 2014, “dự án đầu tư là tập
hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác định”. Như vậy, dự
án đầu tư có thể hiểu trên nhiều góc độ:
Thứ nhất, về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Thứ hai, ở góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật

tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Thứ ba, trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã
hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

2


Thứ tư, về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng
các nguồn lực xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ,...
2. Những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay trong việc tiếp cận đất đai của
các doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư
2.1. Vấn đề về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
Việc giao đất, cho thuê đất, cấp GCN cho DN cịn rất chậm với hàng loạt thủ
tục, có những thủ tục hành chính kéo dài đến 35 ngày, ví dụ để một DN có vốn
đầu tư nước ngồi được giao đất, cho th đất khơng thơng qua hình thức đấu
giá quyền sử đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt, dự án khơng phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì các DN phải
trải qua 4 bước và thủ tục này có thể kéo dài từ 20 đến 35 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ. Nói về vấn đề này, chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư dầu khí
Tồn cầu ông Nguyễn Quốc Hiệp cho biết “dù đã quen với sự rườm rà của thủ
tục hành chính về đất đai nhưng các DN trong nước với tư cách là chủ đầu tư
dự án bất động sản vẫn thấy vô cùng phức tạp, huống chi các nhà đầu tư nước
ngoài”.
Đặc biệt là vẫn tồn tại những chi phí khơng chính thức để có thể được giao
đất, cho thuê đất mà khoản chi phí này có thể nói là khơng nhỏ. Việc này đã góp
phần làm tăng chi phí của DN ngay từ ban đầu và giảm đáng kể sức cạnh tranh
của DN.

2.2. Vấn đề về công khai, minh bạch thông tin
Vấn đề quy hoạch không trùng khớp, thiếu nhất quán hoặc thơng tin quy
hoạch khơng rõ ràng, chưa có chương trình cơng bố thơng tin cụ thể dành cho
DN trên địa bàn về thông tin quy hoạch đô thị, khu dân cư, khu – cụm công
nghiệp, khu kinh tế, quy hoạch ngành,…, kế hoạch sử dụng đất, các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đền bù giải phóng
mặt bằng cũng như các thông tin về đấu giá quyền sử dụng đất để DN nắm bắt.
3


Điều này dẫn đến việc các DN làm đơn xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư khơng định hướng được địa điểm có thể xin phép để có đất thực hiện dự
án đầu tư đồng thời làm tăng thêm khả năng rủi ro của cơ chế “xin – cho”.
Thêm vào đó mặc dù có chủ trương quy hoạch một số cụm công nghiệp vừa
và nhỏ nhưng cụ thể về thời gian, lộ trình vị trí quy hoạch hay đơn vị nào chủ trì
thực hiện thì DN cũng khơng được hướng dẫn, do đó DN vừa và nhỏ rất khó tiếp
cận đất đai để thực hiện dự án đầu tư cũng như mở rộng mặt bằng sản xuất, kinh
doanh. Từ đó làm giảm năng lực cạnh tranh của DN.
Đặc biệt là báo cáo PCI 2016 còn chỉ ra một vấn đề nữa là, mối quan hệ giữa
cá nhân, DN với công chức nhà nước, quy mô sản xuất – kinh doanh của DN vẫn
tiếp tục giữ vai trị quan trọng trong việc tiếp cận thơng tin về quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư, các chính sách liên quan đến sử dụng đất
đai. Việc này làm giảm khả năng tiếp cận đất để thực hiện dự án đầu tư của
những DN đặc biệt là DN vừa và nhỏ khơng có mối quan hệ tốt vs cán bộ, công
chức làm việc trong lĩnh vực đất đai.
2.3. Vấn đề về giá đất, khung giá đất
Khung giá đất chưa phù hợp với giá trị trường, giá thuê đất cao cũng là một
trong những vấn đề mà DN gặp phải trong quá trình tiếp cận đất để thực hiện dự án
đầu tư. Đặc biệt đối với các mặt bằng sản xuất kinh doanh thích hợp trong các khu
cơng nghiệp thì mặc dù diện tích đất lớn nhưng giá thuê đất thì lại quá cao, vượt

qua khả năng tài chính của các DN nhất là các DN vừa và nhỏ. Cịn th đất bên
ngồi khu cơng nghiệp đối với các DN này cũng không phải dễ bởi vì giá thuê đất
ở những khu vực xung quanh khu công nghiệp cũng khá cao đồng thời thời gian
thuê đất cũng không được ổn định lâu dài. Đối với những thành phố lớn, kinh tế
phát triển thì mức giá thuê mặt bằng đang ngày càng tăng và khơng có xu hướng ổn
định giá đặc biệt là tại một số khu vực có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thay
đổi mục đích sử dụng đất, loại đơ thị, loại đường phố, có đầu tư nâng cấp cơng
trình kết cấu hạ tầng. Ngoài ra, cũng xuất phát từ vấn đề tài chính của các DN cũng
như đề phịng vấn đề rủi ro trong kinh doanh mà các DN khi thuê đất cũng chỉ thuê
đất ngắn hạn, từ đó dẫn đến mức độ ổn định về giá thuê đất là rất thấp.
4


2.4. Vấn đề về quỹ đất
Thứ nhất, về quỹ đất cho phát triển nơng nghiệp, chủ trương tích tụ ruộng đất
và chính sách dồn điền đổi thửa, tạo lập một thị trường chuyển nhượng đất đai khi
triển khai còn lúng túng, nhiều vấn đề chưa rõ và chưa được hướng dẫn cụ thể. Vì
vậy, DN khơng có diện tích đất đủ lớn để đầu tư sản xuất - kinh doanh nói chung
và thục hiện các dự án đầu tư nói riêng. Thực tế cho thấy, những DN đầu tư vào
nông nghiệp chủ yếu là những DN hợp tác, khai thác sử dụng đất của các nông,
lâm trường quốc doanh. Trong thời gian qua, đã xuất hiện một số cách làm trong
việc tích tụ ruộng đất cho DN đầu tư như DN chủ động đàm phán, ký kết hợp
đồng hợp tác với từng hộ nơng dân; chính quyền địa phương đứng ra thay mặt các
hộ nông dân ký hợp đồng với DN;.... Mỗi hình thức nêu trên đều có những ưu
điểm, hạn chế nhất định đặc biệt là nguy cơ không thực hiện đúng hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng trước thời hạn từ cả hai phía, người dân và DN ln hiện hữu mà các
chế tài theo pháp luật về hợp đồng kinh tế chưa thể xử lý triệt để, thỏa đáng.
Thứ hai, quỹ đất dành cho phát triển khu công nghiệp rất hạn hẹp, lại ưu tiên
đối với các DN phát triển công nghệ cao, sản xuất dược phẩm hay chế biến nông
lâm thủy sản,… và giá thuê đất cũng khá cao. Vì thế hầu hết các DN vừa và nhỏ

gặp khá nhiều khó khăn trong việc thuê đất trong khu cơng nghiệp cịn th đất bên
ngồi khu cơng nghiệp thì DN lại vướng vào vấn đề tài chính như đã nói ở trên.
2.5. Vấn đề giải phóng mặt bằng theo cơ chế tự thỏa thuận
Việc giải phóng mặt bằng liên quan đến các dự án sử dụng đất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh là vấn đề nan giải với DN. Theo Luật Đất đai 2013 thì các dự
án phát triển kinh tế đều phải thỏa thuận với người dân. Đây là vấn đề gây khó
khăn, vướng mắc nhất cho các DN, đặc biệt các DN thực hiện dự án càng lớn thì
càng nhiều rào cản do các dự án này có nhu cầu sử dụng một lượng lớn diện tích
đất và như vậy thì số lượng hộ dân mà DN phải thỏa thuận cũng rất nhiều, có
những dự án đã thỏa thuận và bồi thường gần hết, chỉ cịn 1 – 2% diện tích đất do
người dân khơng đồng ý mức bồi thường đã phải kéo dài vài năm đến gần chục
năm đã gây thiệt hại cho nhiều nhà đầu tư. Về vấn đề này đại diện Hiệp hội DN
5


nhỏ và vừa tỉnh Tuyên Quang đã phát biểu “ Việc thỏa thuận giải phóng mặt bằng
đối với một vài hộ dân đã là vơ cùng khó khăn, huống chi với các dự án sử dụng
diện tích lên tới hàng chục thậm chí hàng trăm hecta, phải thỏa thuận với hàng
ngàn hộ dân. Đây dường như là một nhiệm vụ bất khả thi đối với nhiều DN. Bởi
theo cơ chế tự thỏa thuận hiện nay, mỗi người đòi một kiểu, nên khơng DN nào có
đủ nguồn lực và khả nâng để thực hiện giải phóng mặt bàng một cách sn sẻ”.
Điều này dẫn đến việc nhiều DN buộc phải chấp nhận bỏ dự án vì khơng thỏa
thuận được với người dân để có mặt bằng cho đầu tư sản xuất – kinh doanh.
3. Nguyên nhân
Thứ nhất, một số thủ tục hành chính (đặc biệt thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất) liên quan nhiều ngành, nhiều cấp khi thực hiện các
thủ tục hành chính thuộc danh mục một cửa liên thơng ở mỗi ngành có tính chất đặc
thù riêng, vẫn cịn những nội dung chưa đồng nhất nên khó khăn cho các cơ quan khi
giải quyết thủ tục hành chính. Ngồi ra các thủ tục hành chính trong quản lý và sử
dụng đất đai cịn chồng chéo, thiếu sự thống nhất và đồng bộ giữa các bộ, ngành.

Thứ hai, vấn đề công khai, minh bạch thơng tin trong đó có thơng tin về đất
đai mặc dù đã được chú trọng nhưng trên thực tế vẫn chưa có nhiều cải thiện so
với trước lại. Điều này cũng xuất phát từ vấn đề một số cơ quan nhà nước ở địa
phương chưa minh bạch, không công khai các thông tin về quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất, các dự án đầu tư, các chính sách liên quan đến sử dụng đất cũng như
việc các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đất đai cịn ứng xử
thiếu bình đẳng đối với các DN, còn làm việc theo cơ chế “xin – cho”.
Thứ ba, việc xác định giá thuê đất tại một số khu vực còn chưa thực sự phù
hợp, chưa phản ánh đúng giá thị trường. Cơ chế chính sách của Nhà nước trong
việc xác định giá thuê đất có hạ tầng tại các khu cơng nghiệp cịn bất cập, khơng
có sự điều tiết của các cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ tư, việc ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp dẫn đến những khó khăn
trong giải quyết đất cho các dự án đầu tư xây dựng. Tại một số huyện, tỉnh đồng
bằng rất khó tìm đất khơng phải đất trồng lúa cho các dự án đầu tư xây dựng.

6


Thứ năm, chính sách bồi thường khi thu hồi đất cũng thường xuyên thay đổi
theo hướng ngày càng có lợi cho người sử dụng đất do đó người bị thu hồi hình
thành tâm lý kéo dài thời gian để hưởng lợi, tốc độ thực hiện công tác tái định
cư cũng diễn ra khá chậm so với tiến độ đầu tư các dự án. Do đó gây khó khăn
cho các DN trong q trình thực hiện giải phóng mặt bằng để tiến hành các dự
án.
Thứ sáu, do đang tồn tại nhiều bất cập và chồng chéo giữa các văn bản quy
phạm pháp luật đặc biệt là giữa Luật Đầu tư với Luật Nhà ở và Luật Đất đai nên
người sử dụng đất nói chung và DN nói riêng khó tránh khỏi những vướng mắc
trong quá trình tham gia vào quan hệ được luật đất đai điều chỉnh.
Thứ bảy, theo quy định tại điều 52 của Luật Đất đai việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng

năm của cấp huyện đã được phê duyệt, tuy nhiên trên địa bàn các tỉnh vẫn còn thiếu
các quy hoạch chi tiết dẫn đến khó khăn trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất. Điều này làm cho DN khó có thể tiếp cận được đất đai.
4. Giải pháp khắc phục
Xác định chỉ số tiếp cận đất đai là một trong những chỉ số thành phần quan
trọng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chúng ta cần có những giải
pháp khắc phục để tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận đất đai.
Thứ nhất, cần giảm các chi phí về thủ tục hồ sơ khi cấp GCN, đồng thời Sở
Tài nguyên và Môi trường cần tích cực chủ động phối hợp với các cơ quan chức
năng, địa phương trong tỉnh để thực hiện việc rà soát, cải tiến và tinh giản một
số thủ tục hành chính trong quan lý đất đai nhằm rút ngắn thời gian đăng ký, cấp
GCN cho DN .
Thứ hai, đẩy mạnh công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, nông thôn để làm căn cứ cho việc giao đất, cho
thuê đất. Đặc biệt kế hoạch sử dụng đất cần phải có sự thống nhất ở các cấp. Đồng
thời tổ chức phát triển quỹ đất một cấp để tạo điều kiện cung cấp tốt hơn các dịch
vụ công trong lĩnh vực đất đai theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

7


Thứ ba, công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho
thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án được nhà nước
giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Công khai các quy trình, thủ tục về
tiếp cận đất đai của DN theo thẩm quyền của từng cấp… để tạo thuận lợi cho
các DN, nhất là DN vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
Thứ tư, khai thác các khu đô thị mới, khu tái định cư để thực hiện tái định cư
sau khi thu hồi đất của người sử dụng đất nhằm thực hiện các dự án đầu tư đồng
thời nhà nước phải thực hiện tốt cơng tác giải phóng mặt bằng, chính sách tái
định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án. Ngồi

ra, cần có cơ chế xác định giá đất hợp lý, phù hợp để thực hiện tốt việc thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng, giao đất cho các chủ đầu tư.
Thứ năm, tiến hành nghiên cứu, tổng kết các mơ hình tích tụ và tập trung ruộng
đất đã triển khai trong thực tiễn thời gian qua, đánh giá ưu điểm, hạn chế của mỗi
mơ hình làm căn cứ thực tiễn để đề xuất giải pháp tích tụ và tập trung ruộng đất
hiệu quả, khả thi, vừa bảo vệ được quyền lợi của nông dân, vừa tạo được sự an tâm
của DN trong đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Thứ sáu, thực hiện phân công, phân cấp mạnh hơn trong công tác cấp GCN;
đẩy mạnh thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai; thực hiện cơ chế một cửa để đảm bảo thời gian, trình tự theo
quy định, khơng gây phiền hà cho DN; tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kịp thời xử lý tình trạng thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà để bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp DN; tập trung nâng cao năng lực chuyên môn của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đất đai.
Thứ bảy, tổ chức các buổi tiếp xúc, đối thoại, trao đổi với DN các vấn đề
liên quan đến đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường cần tập trung giải quyết
vướng mắc, kiến nghị của DN liên quan đến lĩnh vực đất đai.
C. Kết luận
Qua đây chúng ta có thể thấy việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư trên thực tế còn tồn tại rất nhiều vấn đề mặc dù nhà nước đã
8


có những chính sách để giúp đỡ doanh nghiệp, tuy nhiên những chính sách này
vẫn chưa được triển khai một cách hiệu quả.Vì vậy việc cải thiện khả năng tiếp
cận đất đai không phải nhiệm vụ của riêng một cơ quan, tổ chức nào mà nó là
nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân trong đó Đảng giữ vai trị lãnh đạo, cán bộ,
công chức, đảng viên là người đi đầu trong việc thực hiện theo quy định của
pháp luật còn nhân dân đặc biệt là doanh nghiệp là người kiểm tra, giám sát hoạt

động của đội ngũ cán bộ, công chức, đóng góp ý kiến cho việc cải thiện khả
năng tiếp cận đất đai của doanh nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Quang Huy (2013), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. Công an Nhân
dân
[2]. Quốc hội (2017), Luật Đất đai, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật
[3]. Quốc hội (2016), Luật Đầu tư, Nxb. Chính trị quốc gia
[4]. Quốc hội (2016), Luật Nhà ở, Nxb. Chính trị quốc gia
[5]. Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai
[6]. Lê Chung (2016) Giải pháp khắc phục yếu kém trong chỉ số tiếp cận đất
đai, Website Hịa Bình Điện tử,
[7]. Quốc hội, Đà Nẵng: Doanh nghiệp nhỏ và vừa khó khăn trong tiếp cận
đất đai, Website Truyền hình Quốc hội Việt Nam, />[8]. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Khó khăn trong tiếp cận đât đai,
website

phịng

Thương

mại



Cơng

nghiệp

Việt


Nam,


[9]. Nguyễn Quang Hưng, Báo cáo về khả năng tiếp cận đất đai của SMEs
tại Hưng Yên, Website />[10]. Trần Tuyết Nhung, Tiếp cận đất đai của phụ nữ trong xã hội Việt Nam
hiện nay, Website phòng Quản lý khoa học – dự án – Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, />
9


[11]. Hồng Phương (2014), Gỡ vướng cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận
và sử dụng đất đai, Website Báo điện tử Đại biểu nhân dân,
/>[12]. Hà Quang, Dỡ bỏ rào cản tiếp cận đất đai, Website Tạp chí Bất động
sản Việt Nam,
[13]. TTXNV (2016), Doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận đất đai, Website Đài
Phát thanh – Truyền hình Thái Nguyên, />[14].Quang Vũ, Dự án vướng gì ở khâu tiếp cận đất đai, Website Bà Rịa –
Vũng Tàu – Cơ quan của Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu,

10



×