Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Quản trị nợ phải thu tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Vicenza

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.86 KB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN HỒNG HIỆP
Lớp: CQ55/11.08
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VICENZA
Chuyên ngành
Mã số
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:

Tài Chính Doanh Nghiệp
11
CN.NCS Hồng Phương Anh

Hà Nội, 2021


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng em,


các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiên

Nguyễn Hoàng Hiệp

Nguyễn Hoàng Hiệp

i

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh
LỜI CẢM ƠN

Bài luận văn này sẽ khơng thể hồn thành nếu khơng có sự giúp đỡ và động
viên của rất nhiều người dành cho em trong suốt quá trình thực hiện.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo Hồng
Phương Anh, giảng viên Học Viện Tài Chính đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
đưa ra những lời khun bổ ích để em có thể hồn thiện bài luận văn của mình.
Em chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Học Viện Tài Chính
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học tập và luôn tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin cảm ơn các anh chị thuộc phòng Kế tốn-Tài chính cùng các cán bộ ở
các phịng ban Công ty cổ phấn phát triển đầu tư Vicenzađã hướng dẫn, cung
cấp số liệu, thông tin và giải đáp các thắc mắc trong q trình thực tập tại cơng ty.


Nguyễn Hoàng Hiệp

ii

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

viii

MỞ ĐẦU

1

1.Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu

2

4. Phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3


6. Kết cấu của luận văn

3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH
NGHIỆP

4

1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp

4

1.1.1. Khái niệm, vai trò nợ phải thu của doanh nghiệp

4

1.1.3 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp

10

1.2. Quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp

11

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp

11


1.2.2. Nội dung quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp

13

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị nợ phải thu của DN

24

Nguyễn Hoàng Hiệp

iii

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VICENZATRONG THỜI GIAN QUA
30
2.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Vicenza

30

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển


30

2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty

31

2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của doanh nghiệp

39

BẢNG 2.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY

46

2.2. Thực trạng quản trị nợ phải thu của công ty cổ phần phát triển đầu tư
VICENZA

47

2.2.1 Quy mô, cơ cấu nợ phải thu của công ty.

47

2.2.2 Thực trạng quản trị nợ phải thu của công ty cổ phần phát triển
đầu tư VICENZA

49

2.3 Đánh giá chung công tác quản trị nợ phải thu của công ty cổ phần
phát triển đầu VICENZA


53

2.3.1 Kết quả đạt được

53

2.3.2 Hạn chế - nguyên nhân

53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VICENZA 56
3.1. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị nợ phải thu của
công ty cổ phần đầu tư phát triển VICENZA

56

3.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, thay đổi theo hướng
nâng cao tiêu chuẩn tín dụng và duy trì thời hạn bán chịu phù hợp.
Nguyễn Hồng Hiệp

iv

56

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

3.1.2. Tổ chức theo dõi, kiểm soát các khoản nợ phải thu khoa học,
chặt chẽ

56

3.1.3 Tăng cường công tác quản lý và thu hồi nợ.
3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp

57
58

KẾT LUẬN

61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

62

Nguyễn Hoàng Hiệp

v

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng2.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm
2019- 2020...........................................................................................................40
Bảng 2.2 Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn...............................................43
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty..................................................46
Bảng 2.4. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn...................................................47
Bảng 2.5. Khoản phải thu một số khách hàng tiêu biểu......................................48
Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng khoản phải thu của khách hàng.............................49

Nguyễn Hoàng Hiệp

vi

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 1: Sơ đồ quy trình đánh giá uy tín tài chính của KH.Error! Bookmark not
defined.
Hình 2: Biểu đồ tổ chức bộ máy quản lý.............................................................32
Hình 3: Sơ đồ bộ máy phịng tài chính – kế tốn của cơng ty.............................35
Hình 4. Về cơ cấu nợ phải thu.............................................................................47


Nguyễn Hồng Hiệp

vii

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CĐT

Chủ đầu tư

VKD

Vốn kinh doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

KBĐ


Khoản bảo đảm

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NT

Nhà thầu

TCTD

Tổ chức tín dụng

Nguyễn Hoàng Hiệp

viii

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hồng Phương Anh
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường và đang có xu
hướng tăng trưởng mạnh những năm gần đây,các hoạt động kinh tế diễn ra sơi
nổi và có tính cạnh tranh cao.Tuy nhiên do tính tự do cạnh tranh và phát triển

của nền kinh tế dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau
trên thị trường.Vì vậy,cơng tác quản lý nợ phải thu,nợ phải trả đóng một vai trị
rất quan trọng trong việc đưa ra các quyết định trong điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Mặc dù vây,đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ cũng như cơ cấu của các khoản phải thu,phải
trả.Mặt khác,trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp đều được tự
chủ về mặt tài chính trong khi lượng vốn chủ thưởng khơng đủ để tài trợ cho các
hoạt động kinh doanh-đầu tư nên việc quản lý,phân tích cơng nợ phải thu,phải
trả có ý nghĩa rất quan trọng.Ngòai đối tượng là nhà quản trị doanh nghiệp,chỉ
tiêu cơng nợ cịn là một trong những mối quan tâm của các nhà đầu tư,các khách
hàng của doanh nghiệp,nếu như nhà đầu tư tin tưởng vào trình độ quản trị nợ
của doanh nghiệp thì họ sẽ đưa ra các quyết định đầu tư,tài trợ vốn cho doanh
nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.Chính vì vậy,quản lý cơng nợ
chính là mối bận tâm lớn của các nhà quản trị doanh nghiệp,tình hình kinh tế
biến động khơn lường địi hỏi các nhà quản trị phải ln ln có những đổi mới
trong q trình xử lý cơng nợ của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển VICENZAlà đơn vị chuyên sản xuất
gạch men ốp lát cao cấp, được thành lập và tháng 10/2013 với số vốn điều lệ
500 tỷ đồng. Với mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là đơn vị sản xuất gạch
men ốp lát cao cấp hàng đầu Việt Nam.Trong những năm đầu đi vào hoạt động
cơng ty đã gặp khơng ít những khó khăn dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh
thua lỗ. Nhưng với sự nỗ lực không ngừng của bộ máy lãnh đạo cũng như của
tập thể cán bộ, công nhân viên công ty đã dần ổn định và có lãi. Chính vì lẽ đó,
tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị nợ phải thu tại cơng ty Cổ phần Đầu tư
Nguyễn Hồng Hiệp

1

Lớp: CQ 55/11.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

Phát triển Vicenza” là đề tài nghiên cứu, nhằm giúp doanh nghiệp có thêm
những góc nhìn về tổng quan về tình hình tài chính, đồng thời đánh giá thực
trạng cơng nợ phải thu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
công nợ phải thu của doanh nghiệp.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nợ phải thu là một trong các tiêu chí

quan trọng phản ánh sự phát triển

của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này của doanh nghiệp như:
Luận văn “Quản trị nợ phải thu của Công ty may Sông Hồng”, tác giả
Nguyễn Hồng Yến, năm 2015, Đại học Kinh Tế -Đại học Quốc gia Hà Nội cũng
đề cập đến tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp, phân tích quy mô, tỷ trọng
và cơ cấu nợ phải thu, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác
nợ phải thu của cơng ty may Sơng Hồng.
Khóa luận tốt nghiệp “Quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần Việt
Tiên Sơn” của tác giả Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, 2014, Đại học Thương Mại Hà
Nội đưa ra thực trạng khoản phải thu thời gian qua cao và có sự tăng giảm thất
thường, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, chính sách tín dụng góp
phần giúp công ty đạt được mục tiêu. Công ty đã thực hiện kế hoạch về thu hồi
nợ và quản trị khoản phải thu cịn chưa được hiệu quả.
Khóa luận “Cơng tác quản trị khoản phải thu khách hàng tại Công ty
TNHH Thương Mại Tổng Hợp Minh Phương” do tác giả Phạm Thị Trang,
2014, Đại học Kinh tế Huế cũng đã góp phần làm sáng to bức tranh về công tác

nợ phải thu của công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục những yếu
điểm của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp “Nợ phải thu và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nợ phải thu của công ty cổ phần May I Hải Dương” của tác giả
Trần Minh Tuấn, 2014, Học viện Tài chính đã đưa ra những vấn đề lý luận
chung về nợ phải thu, thực trạng quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp và đưa ra

Nguyễn Hoàng Hiệp

2

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ phải thu cho công ty
May I Hải Dương.
Với chủ đề “ Nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của Công ty TNHH
NN MTV Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội”, Nguyễn Xuân Mạnh, 2013, Học
viện Tài chính, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và nội dung quản lý nợ phải thu
của công ty, sau khi phân tích thực trạng khoản nợ phải thu và cơng tác quản lý
nợ phải thu của công ty, tác giả đề xuất một số biện pháp thực tế nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nợ phải thu cho doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp chủ yêu nhằm tăng cường quản trị nợ
phải thu tại công ty cổ phần Sông Đà 10”, của tác giả Trương Đức Thế, 2016,
Học viện Tài chính tập trung nghiên cứu tình hình quản trị nợ phải thu của Cơng
ty trong năm 2013,2014,2015; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tình

hình và nâng cao hiệu quả nợ phải thu tại Công ty.
Cũng theo tác giả Đặng Phương Mai, bài báo “ Quản lý nợ phải thu trong
quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp”, đăng trên tạp chí Kế tốn số tháng
8/2009, nhận định “ Quản trị nợ phải thu có vai trò quan trọng trong quản trị
vốn lưu động (VLĐ) của DN. Để đạt được mục tiêu thu hồi nhanh, chi phí thu
hồi thấp, nợ xấu giảm thiểu ở mức tối đa khơng hề đơn giản do nợ phải thu có
mối liên quan chặt chẽ đến lợi nhuận của DN thông qua các chính sách bán
hàng của DN”.
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị nợ phải thu tại Công ty Cổ phần đầu tư
phát triển Vicenza
- Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng
đầu tư phát triên Vicenza trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Vicenza
- Phạm vi thời gian: Luận văn được nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập
được từ năm 2018- 2019- 2020.
Nguyễn Hoàng Hiệp

3

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử

dụng các phương pháp thu thập thơng tin, so sánh, tổng hợp, phân tích để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở các số liệu được cung cấp,thực trạng tình hình hoạt
động của cơng ty
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và Kết luận thì nội dung kết cấu của đề tài gồm 3
chương:
Chương 1 : Lý luận về quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Vicenza
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý nợ phải thu tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Vicenza

Nguyễn Hoàng Hiệp

4

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ

QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, vai trò nợ phải thu của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm nợ phải thu
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các

con nợ hay khách hàng chưa thanh tốn cho cơng ty.
Các khoản phải thu được kế tốn của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng
cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ cơng ty chưa địi được, tính cả các
khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài
sản của cơng ty vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong
tương lai. Các khoản phải thu dài hạn (chỉ đáo hạn sau một khoản thời gian
tương đối dài) sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Hầu
hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi như là một phần của tài sản vãng lai
của công ty. Trong kế toán, nếu các khoản nợ này được trả trong thời hạn dưới 1
năm (hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì được xếp vào loại tài sản
vãng lai. Nếu hơn 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh thì khơng phải là tài sản
vãng lai. Phải thu còn được phân chia cụ thể hơn trong bảng cân đối kế toán
thành phải thu thương mại (trade) và phi thương mại (nontrade).
Phải thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp hàng hố-dịch vụ của cơng
ty cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Phải thu thương mại có thể
là tài khoản phải thu (accounts receivables) hoặc phải thu tiền mặt (notes
receivables). Phải thu phi thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các
loại kể trên và cũng có thể là phiếu nhận nợ của bên mua. Ví dụ như các khoản
tạm ứng cho nhân viên; các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền bồi thường bảo
hiểm, tiền đặt cọc; và các khoản phải thu tài chính như tiền lãi, cổ tức, v.v...
1.1.1.2. Phân loại khoản phải thu:
* Theo thời gian:
Nguyễn Hoàng Hiệp

5

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

Căn cứ theo thời gian khoản phải thu của doanh nghiệp được chia thành
khoản phải thu ngắn hạn và khoản phải thu dài hạn.
Khoản phải thu ngắn hạn là khoản phải thu doanh nghiệp có thể thu hồi
trong thời gian ngắn (dưới 1 năm). Khoản phải thu ngắn hạn là một phần tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khoản phải thu dài hạn là khoản phải thu doanh nghiệp có thể thu hồi trong
thời gian dài (trên 1 năm). Khoản phải thu dài hạn là một phần tài sản dài hạn
của doanh nghiệp.
Việc phân loại các khoản phải thu theo thời gian giúp nhà quản trị có biện
pháp chủ động trong việc thu hồi các khoản nợ sắp đến hạn, đồng thời chủ động
lập kế hoạch sử dụng khoản nợ có thể thu hồi để nâng cao hiệu quả thu hồi và sử
dụng nợ phải thu.
* Theo đối tượng nợ:
Theo cách phân chia từng đối tượng có thể nhận thấy thơng thường các
khoản nợ phải thu chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng tiếp đó là từ nhà
cung cấp, cơ quan nhà nước, các đơn vị hạch toán độc lập trong nội bộ và các
đối tượng nợ khác thể hiện qua các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Việc
phân chia này để có thể sắp xếp, quản lý và theo dõi đối chiếu trên sổ sách kế
toán dễ dàng hơn và đưa ra các quyết định, chỉnh sửa các chính sách hợp lý theo
từng thời kỳ.
Khoản phải thu có liên quan đến đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khoản:
• Khoản phải thu từ khách hàng
• Khoản trả trước cho người bán
• Khoản phải thu nội bộ
• Khoản tạm ứng cho cơng nhân viên
• Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ

• Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
• Các khoản phải thu khác
Nguyễn Hoàng Hiệp

6

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hồng Phương Anh

Trong đó khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do
doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho
khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán
hàng hóa dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau (khách hàng trả chậm hay
mua chịu, doanh nghiệp bán chịu).
Một số cách phân loại khoản nợ phải thu từ khách hàng chủ yếu là theo khả
năng thu hồi, theo thời gian thu hồi, theo hình thức bảo lãnh và theo tính chất
của khách nợ:
- Theo khả năng thu hồi: phân thành mục nợ phải thu khách hàng có khả
năng thu hồi có nghĩa cịn hạn thanh tốn và khách hàng có tình hình tài chính
đảm bảo thanh tốn và mục cịn lại là nợ phải thu khách hàng khơng có khả năng
thu hồi (nợ xấu, nợ khó địi) do q hạn nhưng khách hàng khơng trả được hoặc
do tình hình tài chính của khách hàng gặp khó khăn ngay cả khi trong thời hạn
thanh tốn nhưng khơng trả được nợ. Cách phân chia này có thể ảnh hưởng đến
mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nếu tốt có thể là động lực thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm cịn nếu khơng tốt sẽ làm thay đổi các khoản chi phí thu
hồi, trích lập dự phịng đề phịng giảm thiểu rủi ro tránh tổn thất cho doanh

nghiệp.
- Theo thời gian thu hồi: nợ bao gồm nợ trong hạn là những khoản mà
khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp nhưng vẫn trong thời hạn quy
định và nợ quá hạn là khoản nợ phải thu đã vượt quá thời hạn quy định trả nợ
nhưng vẫn chưa được khách hàng thanh toán. Việc theo dõi thời gian thu hồi nợ
để đưa ra các quyết định phòng tránh rủi ro, các biện pháp thúc giục thanh tốn
và xử lý khi vẫn khơng thu hồi được nợ.
- Theo hình thức bảo lãnh: nợ có bảo lãnh áp dụng với khách hàng mới hay
khách hàng có các dấu hiệu làm ăn thua lỗ, hay thiếu nợ trong hoạt động kinh
doanh; nợ không bảo lãnh áp dụng cho khách hàng lâu năm, có uy tín trong mối
quan hệ và hoạt động kinh doanh. Hình thức phân chia này vừa có thể theo dõi
phát hiện và ngăn chặn nguy cơ để xử lý các khoản nợ vừa gây dựng được sự uy
Nguyễn Hoàng Hiệp

7

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hồng Phương Anh

tín giữ mối quan hệ hợp tác lâu dài, nâng cao uy tín trên hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Theo tính chất của khách nợ: là khách hàng lâu năm hay khách hàng mới
cũng tác động tới các quyết định trong chính sách tín dụng, thời hạn tín dụng,
hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp đưa ra cho khách hàng trong các giao dịch
kéo theo ảnh hưởng đến các khoản phải thu của doanh nghiệp.
- Khoản trả trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ

người bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán
nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía nhà cung cấp và đảm bảo khả năng nhận
được hàng hóa khi thị trường đang khan hiếm hàng hóa mà có nhiều đối tượng
cạnh tranh mua hàng.
- Khoản phải thu nội bộ: nghiệp phản ảnh các khoản cần phải thu của
doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc trong một doanh
nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong tổng công ty về các khoản vay
mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa
vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cho cấp dưới.
- Khoản tạm ứng: cho công nhân viên là những khoản tiền hoặc vật tự do
doanh nghiệp được giao cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ
được giao hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hóa, trả phí cơng
tác…
Các khoản nợ phải thu khác phản ánh các khoản nợ ngồi phạm vi nói trên
(cụ thể là các khoản thu do được bồi thường, do cho nợ tiền và vật tư có tính tạm
thời, giá trị tài sản thuế chưa xử lý, tài sản thiếu chờ xử lý,…).
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và được hoàn lại nhưng ngân sách nhà
nước chưa hoàn trả. Khoản thế chấp, ký cước, ký quỹ khác …
Việc phân loại khoản phải thu theo đối tượng nợ là cần thiết giúp nhà quản
trị phân loại, đánh giá uy tín từng khách nợ, nhóm khách hàng, từ đó có chính
sách bán chịu cũng như biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến nợ phải thu của doanh nghiệp
Nguyễn Hoàng Hiệp

8

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

a. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, do chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu hay thời hạn thu
hồi nợ: Do mục đích đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính thấp cũng có
thể mua chịu hàng hố. Điều này mở rộng mạng lưới khách hàng cho doanh
nghiệp nhưng cũng làm rủi ro trong việc thu hồi công nợ
Thứ hai, do năng lực của nhân viên quản lý công nợ và nhân viên thẩm
định tài chính khách hàng của doanh nghiệp: Các nhân viên có năng lực yếu
kém có thể đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính khách hàng của
doanh nghiệp dẫn tới sai sót trong chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Việc
này sẽ làm tăng quy mô các khoản phải thu khi mà khách hàng của doanh
nghiệp có khả năng tài chính kém nhưng lại được hưởng chính sách ưu đãi của
doanh nghiệp
Hoặc là những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công việc, không làm
đúng quy trình cơng việc dẫn tới đánh giá sai khách hàng cũng là một nguyên
nhân ảnh hưởng giá trị các khoản phải thu. Đây thuộc về vấn đề về đạo đức nghề
nghiệp
b. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, do năng lực bản thân khách hàng mua chịu: Nhiều doanh nghiệp
khơng thích nghi được với thị trường, và tính tốn được mức bán hàng, quyết
định mua một khối lượng hàng hoá quá lớn, thanh tốn trả chậm nhưng khơng
thể bán được hàng hoặc có các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hố dẫn tới
việc khơng thể thanh tốn được các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa
có khả năng kiểm sốt nguồn tiền của mình, mất cân đối về dịng tiền, dẫn đến
mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tính

trạng khơng thể hồn trả nợ làm cho khách hàng của doanh nghiệp khó có khoản
tiền để trả cho doanh nghiệp
Nguyễn Hoàng Hiệp

9

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

Thứ ba, sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh. Trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp khơng có khả
năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế
giới, việc tỷ giá ngoại tệ, giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu thay đổi liên tục là
chuyện hay xảy ra luôn là một thách thức với doanh nghiệp
Thứ tư, sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước có ảnh
hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là
nguồn động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có thể là
rào cản trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến vấn
đề nợ tồn động ta đề cập đến các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mơ mang tới
cho khách hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng nhất là
thay đổi về thuế quan. Ví dụ: Khi Chính Phủ tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng
giá các sản phẩm nhập khẩu và do đó làm giảm tiêu dùng nên doanh thu của các
doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống. Nhưng khi Chính Phủ
giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng này lại bán chạy trong nước làm cho các
doanh nghiệp phải cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường trong nước. Khi đó, các

doanh nghiệp sẽ thúc nới lỏng chính sách bán chịu. Điều này làm cho các khoản
nợ phải thu của doanh nghiệp tăng lên.
Thứ năm, mơi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó địi nếu sự
thay đổi về pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay. Khi mà những rào
cản về môi trường pháp lý (quá nhiều thủ tục, chậm trễ trong việc xử lý công
việc) sẽ làm cho người vay hoặc đối tác gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh và kéo theo việc khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.1.3 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a. Tác động của nợ phải thu đến doanh thu, lợi nhuận
Việc chấp nhận cho khách hàng có thể thanh tốn chậm tiền mua sản phẩm,
hàng hố, dịch vụ sẽ kích thích khách hàng cũ mua nhiều hàng hố sản phẩm hơn và
thu hút những khách hàng mới tiêu dùng sản phẩm, hàng hố và dịch vụ doanh
Nguyễn Hồng Hiệp

10

Lớp: CQ 55/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN.NCS. Hoàng Phương Anh

nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường qua đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận
b. Tác động của nợ phải thu đến chi phí
- Những khoản nợ phải thu quá hạn phát sinh đều làm tăng chi phí của
doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đến nợ như: chi phí quản lý nợ và thu nợ do
trả lương cho nhân viên thu nợ, chi phí chiết khấu, chi phí cơ hội của vốn…sẽ
kéo theo tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp gia tăng.

- Trong trường hợp, các khoản nợ phải thu quá hạn phải giải quyết bằng
kiện tụng cũng làm mất thời gian, chi phí của doanh nghiệp
c. Tác động của nợ phải thu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Việc chấp nhận cho khách hàng trả chậm cho thấy sự thiện chí trong kinh
doanh của doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp sẵn sàng kinh doanh lâu dài với
khách hàng và tạo điều kiện trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng
thanh tốn ngay tiền hàng. Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động của
mình
- Hiệu quả quản lý nợ phải thu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, thực tế là tiền vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nợ phải thu tăng lên làm tăng số vốn lưu động của
doanh nghiệp, kỳ luân chuyển vốn lưu động kéo dài, tốc độ luân chuyển vốn lưu
động chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp
- Nếu nợ phát sinh quá nhiều khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong hồn cản số vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế thì việc đầu tư
quá nhiều vào khoản phải thu sẽ khiến doanh nghiệp không đủ lượng vốn đầu tư
vào các tài sản khác như vốn bằng tiền hay hàng tồn kho gây ra nhiều khó khăn
cho hoạt động của doanh nhiệp.
- Nợ phải thu phát sinh nếu khơng có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt
chẽ sẽ dẫn tới tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài làm suy yếu tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản trong ngắn hạn, thậm chí là phá sản.
d. Tác động của nợ phải thu đến giá trị của doanh nghiệp
Nguyễn Hoàng Hiệp

11

Lớp: CQ 55/11.08




×