Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Tiểu Luận - Các Phương Pháp Phát Hiện Và Phát Triển Thuốc - Đề Tài - Mô Hình Phát Triển Thuốc Generic.pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 35 trang )

Môn học: Các phương pháp phát hiện và phát triển thuốc

MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN THUỐC GENERIC


I. TỔNG QUAN
II. MƠ HÌNH THỬ NGHIỆM MỘT THUỐC GENERIC, CỤ
THỂ LÀ THUỐC SINCRONIL

NỘI DUNG

III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THUỐC GENERIC


GIỚI THIỆU
Ngày nay dưới sự phát triển của
các công ty dược trong và ngoài
nước là nguyên nhân dẫn tới sự
xuất hiện của hàng trăm, thậm
chí hàng ngàn biệt dược có chứa
cùng một họa chất còn được gọi
chung là thuốc generic.
Vậy quy trình sản xuất ra một
loại thuốc generic như thế nào
và thuốc generic khác thuốc
brand-name ở điểm gì chúng ta
sẽ tìm hiểu trong bài thuyết trình
sau.


Thuốc brand-name



1.2 Định nghĩa
thuốc generic
và thuốc brandname

Một thuốc khi xuất hiện trên thị trường
với bản quyền và nhãn hiệu được đăng
ký thì đó là một brand name drug. Tên
của thuốc này sẽ có chữ ® kèm theo, ví
dụ Lipitor®, để chứng tỏ thuốc đã đăng
ký và được bảo vệ theo luật của U.S.
patent and Trademark Offica (cơ quan
bản quyền và thương hiệu Hoa Kỳ).

Thuốc generic
Bản quyền của dược phẩm thường chỉ
được bảo hộ trong khoảng 17 năm. Sau
khi hết hạn bảo hộ, các công ty khác được
quyền sao chép công thức và tạo ra một
loại thuốc tương tự. Loại thuốc sao chép
đó có thể mang thương hiệu khác nhưng
khơng có bản quyền và được gọi cung là
generic drug. Ví dụ: Tylenol (thuốc
brand-name) và Acetaminophen, các
thuốc cùng chứa paracetamol khác.


1.3 So sánh thuốc generic và thuốc brand-name

Điểm giống nhau đầu tiên

của thuốc generic và thuốc
brand-name chắc chắn phải
nhắc đến chính là phải có
chứa cùng dược chất, với
cùng hàm lương hoặc nồng
độ, cùng dạng bào chế và
cách sử dụng.


1.3 So sánh thuốc generic và thuốc brand-name
Thuốc generic và thuốc brand-name có thể khác nhau ở
những đặc điểm như về hình dạng, màu sắc, mùi vị, bao
bì, quy cách đóng gói, cách ghi nhãn, sự phối hợp các tá
dược, chất bảo quản,… Song sự khác biệt rõ ràng nhất giữ
thuốc brand name và thuốc generic chính là giá thành.
Thuốc generic ln có giá rẻ hơn thuốc brand-name nhiều
lần. Ngun nhân là vì để tìm ra một dược chất và nghiên
cứu phát triển thuốc mới là một dự án vô cùng phức tạp,
tốn kém mà không phải hãng dược nào cũng có đủ tiềm
lực về kinh tế và nhân sự để đầu tư. Trung bình chi phí
cho phát triển một loại thuốc mới mất thời gian hơn 10
năm và tốn kém khoảng 1 tỷ USD. Trong khi đó các thuốc
generic gần như được kế thừa những kết quả nghiên cứu
thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng xủa thuốc brandname nên chi phí nghiên cứu và sản xuất sẽ thấp hơn
thuốc phát minh 70-80%


ƯU NHƯỢC CỦA TỪNG LOẠI



Thuốc brand-name



Đây thường là những thuốc mới với hiệu quả điều trị ưu việt. Hoặc là sự phối hợp giữa các dược chất
nhằm tăng hiệu quả điều trị, giảm khả năng kháng thuốc, giảm thiểu tác dụng khơng mong muốn. Ngồi
ra, chúng có khả năng trị những bệnh trước đó được coi là vơ phương cứu chữa.



Tuy vậy, giá thành của thuốc biệt dược lại rất đắt đỏ. Những người bệnh khơng có khả năng chi trả thì
việc được dùng thuốc phát minh hay biệt dược gốc là rất khó.



Ngồi ra, một nhược điểm của thuốc biệt dược là người dùng vẫn có nguy cơ gặp những tác dụng bất lợi
mà trong quá trình thử nghiệm lâm sàng vẫn chưa được phát hiện, vì những độc tính sẽ xuất hiện muộn
khi đã dùng thuốc kéo dài hay thậm chí là biểu hiện ở thế hệ sau (độc tính liên quan đến sinh sản, di
truyền).


ƯU NHƯỢC CỦA TỪNG LOẠI


Thuốc generic



Thuốc generic chứa các hoạt chất đã
được sử dụng suốt mấy thập kỷ nên

bộc lộ hầu hết tác dụng không mong
muốn hay những tai biến liên quan,
do đó hồn tồn có thể phịng ngừa
được.



Giá thành thuốc Generic lại thấp
hơn nhiều so với thuốc phát minh,
nên sẽ đem đến nhiều sự lựa chọn
phù hợp hơn cho người sử dụng.


ƯU NHƯỢC CỦA TỪNG LOẠI


Thuốc generic
- Giá thành thấp hơn so với thuốc phát minh là
vậy, nhưng khơng có nghĩa là về mặt chất
lượng hay hiệu quả điều trị thuốc generic lại
thua kém thuốc phát minh.
- Như đã đề cập, một thuốc generic muốn được
phép lưu thông trên thị trường cần phải trải qua
quá trình đăng ký – kiểm tra vô cùng nghiêm
ngặt bởi Cục quản lý Dược. Chúng phải được
sản xuất bởi xưởng đã đạt GMP (thực hành tốt
sản xuất thuốc) và được chứng minh về hiệu
quả, độ an toàn, nêu rõ đường dùng, cách dùng,
liều dùng, phương pháp sản xuất, cách thức
kiểm tra chất lượng (tiêu chuẩn để kiểm

nghiệm, thẩm định phương pháp phân tích), độ
ổn định của sản phẩm, v.v.


Trong bài này thuốc đề cập đến là thuốc Topamax (brand-name) và generic của nó là Sincronil
Topimarate được bán trên thị trường dưới tên Topamax là một loại thuốc dung để trị bệnh động
kinh và bệnh đau nửa đầu
Topiramate đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1996

Topiramate
(2,3:4,5-di-O-isopropylidene-beta-D-fructopyranose)


MƠ HÌNH THỬ NGHIỆM MỘT THUỐC GENERIC –
CỤ THỂ LÀ THUỐC SINCRONIL


 In Vitro


Mơ hình in vitro


In vitro

Thử nghiệm in vitro được thực hiện
bằng thiết bị có cánh khuấy với tốc độ
75 vịng / phút và 500ml dung dịch HCL
0,01N.
Nồng độ topiramate giải phóng ở các

khoảng thời gian khác nhau (5, 10, 15,
20, 25 và 30 phút) được thực hiện đối
với liều lượng 50 mg. Chất tham chiếu
mà chúng tôi sử dụng là Topamax.
Mỗi lô được thử nghiệm 6 lần bằng
cách sử dụng máy HPLC Shimadzu
LC10AD với đầu dò RID-10A, cột là
Inertsil ODS-2 có chiều dài 250mm,
đường kính 4.6mm

Máy HPLC Shimadzu LC10AD

Cột Inertsil ODS-2


Mụ hỡnh In vitro

ã Nghiờn cu In Vitro
ì õy l một nghiên cứu tương đương sinh học, ngẫu nhiên, đơn liều, nhãn
mở, nhằm so sánh tốc độ và mức độ hấp thu của viên nén 50 mg Sincronil
so với Topamax.
× Nghiên cứu được thực hiện tại Anapharm Inc. (Canada). Tất cả các công
việc lâm sàng được thực hiện tuân thủ các quy tắc GCP.


Mơ hình In vitro
Quy tắc GCP:
• Các thử nghiệm lâm sàng cần tuân theo những nguyên tắc đạo đức bắt nguồn từ tun ngơn
Helsinki.
• Những rủi ro và lợi ích dự kiến dành cho đối tượng thử nghiệm phải được cân nhắc kĩ, thử

nghiệm chỉ được tiếp tục khi những lợi ích có thể bù đắp cho rủi ro.
• Các quyền và sư an toàn của đối tượng thử nghiệm sẽ được cân nhắc quan trọng hơn so với
những lợi ích khoa học
• Các thử nghiệm lâm sàng phải có cơ sở khoa học và được mô tả trong một quy trình rõ ràng, chi
tiết.
• Việc chăm sóc y tế và các quyết định y tế thay mặt cho các đối tượng phải luôn thuộc trách nhiệm
của một bác sĩ có trình độ chun mơn
• Tất cả thơng tin thử nghiệm lâm sàng phải được ghi lại, xử lý và lưu trữ theo cách cho phép báo
cáo, giải thích và xác minh chính xác.
• ………..


Mơ hình In vitro
Kết quả In vitro:
Tất cả các thí nghiệm được thực hiện trong in vitro là điều kiện chuẩn. Dữ liệu được
báo cáo trong Bảng 1.

Bảng 1. Độ hoà tan của viên nén 50mg Sincronil (generic) và Topamax (thuốc gốc)


Mơ hình In vitro

Hình 1. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc theo thời gian của nồng độ topiramate trong huyết
tương của những người tình nguyện.


 In Vivo


Mơ hình in vivo

Người trưởng thành, khoẻ
mạnh
Từ 18 đến 55 tuổi
Chỉ số BMI < 30.0 kg/m2
Đối tượng để chọn
nghiên cứu In vivo

Có lịch sử khám chữa bệnh và dùng thuốc phù hợp
Dữ liệu nhân khẩu (giới tính, tuổi, chủng tộc, trọng
lượng, chiều cao)
Điện tâm đồ, thể chất, xét nghiệm nước tiểu (đối tượng nữ)
Xét nghiệm cận lâm sàng (huyết học, hóa sinh, phân
tích nước tiểu, kháng thể HIV và viêm gan B,C).


Mơ hình In vivo

Sau khi chọn xong đối tượng thì có tổng cộng có 28
đối tượng khỏe mạnh (16 nam và 12 nữ) đã đồng ý
nghiên cứu và được phân liều.
Trước khi bắt đầu nghiên cứu, các đối tượng được chỉ
định điều trị ngẫu nhiên
Các đối tượng phải ở lại trong Cơ sở Nghiên cứu từ ít
nhất 10 giờ trước khi dùng thuốc cho đến sau liều lấy
máu 24 giờ.
Các liều uống đơn lẻ được cách nhau bởi khoảng thời
gian “wash-out” là 21 ngày.




×