Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đắc Lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *


BÙI THỊ THU HẰNG





PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮL LẮK




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ








Hà Nội, Năm 2011

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *


BÙI THỊ THU HẰNG



PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮL LẮK


Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ THU THẢO



Hà Nội, Năm 2011



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

* * *


BÙI THỊ THU HẰNG





PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮL LẮK


Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ




Hà Nội, Năm 2011

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TT : Thanh toán
TTQT : Thanh toán quốc tế
TMCP : Thương mại cổ phần
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
XK : Xuất khẩu

NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
L/C : Thư tín dụng
DS : Doanh số
DN : Doanh nghiệp
ĐL : Đắk Lắk
PT : Phương thức
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTB : Ngân hàng thông báo
CMND : Chứng minh nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính của VCB Đắk Lắk năm 2007 – 2010 43
Bảng 2.2 : Tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận VCB Đắk Lắk 44
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các phương thức TTQT tại VCB Đắk Lắk 54
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu ñịnh lượng phản ánh sự phát triển hoạt ñộng TTQT 58
Bảng 2.5. Mục tiêu chất lượng TTQT tại Chi nhánh VCB Đắk Lắk 62
Bảng 2.6: Kết quả một số hoạt ñộng kinh doanh của VCB Đắk Lắk 66
Biểu ñồ 2.1: Cơ cấu TTQT tại VCB Đắk Lắk 50
Biểu ñồ 2.2: Doanh số TT phi mậu dịch tại VCB Đắk Lắk 51
Biểu ñồ 2.3: Cơ cấu khách hàng TT XNK tại VCB Đắk Lắk 56
Biểu ñồ 2.4: Doanh số TTXNK của VCB và kinh ngạch XNK của Việt Nam
giai ñoạn 2007 - 2010 59
Biểu ñồ 2.5: Cơ cấu thu nhập của VCB Đắk Lắk 65
Sơ ñồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của VCB Đắk Lắk 37


1




MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế
diễn ra hết sức sôi ñộng, kéo theo ñó là sự ña dạng phức tạp của chu chuyển hàng
hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận ñộng của các dòng tiền trong thanh toán.
Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng ñối với hoạt ñộng của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách
giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong ñồng
tiền thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân ñều không thể tự
thực hiện thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ ñược thực hiện bởi các ngân
hàng thương mại.
Hoạt ñộng thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi
hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí và
vai trò quan trọng của mình. Hiện nay các ngân hàng hiện ñại hoạt ñộng ña năng
nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyêng thống, mà
ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, bảo lãnh… Các hoạt ñộng ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng
dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy
nhiên các hoạt ñộng ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ñặc biệt khi một số
người cho rằng hoạt ñộng ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng
không phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn
có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng,
có tốc ñộ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM.
Thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế ñể chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác
như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ

tài khoản, quan hệ ngân hàng ñịa lý…
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk
(VCB Đắk Lắk) là một ngân hàng phát triển mạnh và có uy tín cao trên ñịa bàn.
Với vai trò là một ngân hàng thương mại có ưu thế trong việc thực hiện các dịch
vụ thanh toán quốc tế trên ñịa bàn. Tuy nhiên, quy mô thanh toán quốc tế tại VCB

2



Đắk Lắk còn nhỏ, chất lượng thanh toán quốc tế còn thấp, các sản phẩm dịch vụ
thanh toán quốc tế chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống, nhiều nghiệp vụ hiện ñại
chưa ñược áp dụng, khách hàng sử dụng thanh toán quốc tế ít, chưa thường xuyên.
Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán
quốc tế tại VCB Đắk Lắk là rất cần thiết. Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn ñề,
qua quá trình nghiên cứu tại VCB Đắk Lắk và với kiến thức ñã học ñược, tác giả
chọn nghiên cứu ñề tài: “Phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn ñề lí luận về phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc
tế của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế qua các năm
của VCB Đắk Lắk qua ñó rút ra những kết quả ñạt ñược, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán
quốc tế tại VCB Đắk Lắk.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tà là sự phát triển hoạt ñộng thanh
toán quốc tế tại VCB Đắk Lắk.
Luận văn tập trung xem xét ñánh giá thực trạng phát triển hoạt ñộng TTQT
tại VCB Đắk Lắk trong thời gian 2007 – 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, ñề tài sử dụng
phương pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, tổng
hợp, phương pháp phân tích bảng biểu và ñồ thị trên cơ sở các số liệu thống kê
của VCB Đắk Lắk trong thời gian 2007 – 2010.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở ñầu, Kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương, trong ñó:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt ñộng TTQT của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt ñộng TTQT tại VCB Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt ñộng TTQT tại VCB Đắk Lắk.


3



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1 THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm thanh toán quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Một quốc gia khó có thể sản xuất mọi thứ mình cần. Điều kiện tự nhiên, ñịa
lý, trình ñộ phát triển và các yếu tố khác của mỗi nước xác ñịnh phạm vi và năng
lực sản xuất của nước ñó. Điều này nói lên rằng, các quốc gia luôn luôn phụ thuộc
lẫn nhau về rất nhiều loại hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng.
Một nước sẽ nhập khẩu những hàng hoá có nhu cầu từ những nước chuyên
sản xuất các mặt hàng này với giá rẻ, ñồng thời xuất khẩu những hàng hoá của

mình có ưu thế về năng suất lao ñộng cho những nước có nhu cầu, nhằm tận dụng
lợi thế so sánh (tuyệt ñối và tương ñối) trong ngoại thương. Sự di chuyển hàng hoá
giữa các nước tạo nên hoạt ñộng xuất nhập khẩu của một quốc gia.
Việc mua bán giữa các quốc gia thường kết thúc bằng việc bên mua thanh
toán, nhận hàng và bên bán giao hàng, nhận tiền theo các ñiều kiện, ñiều khoản quy
ñịnh trong hợp ñồng mua bán. Hai bên mua bán có thể thoả thuận các phương thức
thanh toán như ứng trước, ghi sổ, nhờ thu hay tín dụng chứng từ., thông qua ñó
người mua trả tiền còn người bán thu tiền. Người mua và người bán không thanh
toán trực tiếp cho nhau mà thông qua sự trợ giúp của Ngân hàng.
Qua phân tích trên cho thấy, thanh toán quốc tế ñược bắt nguồn từ hoạt ñộng
ngoại thương, và mục ñích chính của thanh toán quốc tế là ñể hỗ trợ và phục vụ cho
hoạt ñộng xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Vì
thanh toán quốc tế ñược thực hiện qua hệ thống ngân hàng nên khi nói ñến thanh
toán quốc tế là nói ñến hoạt ñộng thanh toán của ngân hàng thương mại và không
một ngân hàng thương mại nào lại không muốn phát triển các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế trong ñó lấy thanh toán quốc tế làm trọng tâm phát triển.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt ñộng kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ

4



chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với
tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
[th.T]
Từ khái niệm trên cho thấy thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt
ñộng là kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên trong thực tế giữa hai lĩnh vực này thường
giao thoa với nhau. Chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các
NHTM, người ta thường phân loại hoạt ñộng thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực

rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán
phi ngoại thương (hay thanh toán phi mậu dịch)
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan
ñến hàng hoá xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là
thanh toán cho các hoạt ñộng không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các
chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí ñi lại của các ñoàn
khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân
người nước ngoài cho cá nhân trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ
thiện nước ngoài cho tổ chức, ñoàn thể trong nước
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện trên cơ sở hàng hoá
xuất nhập khẩu, và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị
trường quốc tế. Cơ sở ñể các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp
ñồng ngoại thương.
1.1.1.2. Đặc ñiểm thanh toán quốc tế
Từ khái niệm thanh toán quốc tế nêu trên, có thể thấy hoạt ñộng thanh toán
quốc tế có ba ñặc ñiểm cơ bản sau:
+ Chủ thể của hoạt ñộng thanh toán quốc tế là những bên có trụ sở ñặt tại
các quốc gia khác nhau, chịu sự chi phối ñiều chỉnh của luật pháp ở các quốc gia
khác nhau. Luật quốc gia ñã trở thành nền tảng pháp lý ñể bảo vệ quyền lợi của các
pháp nhân tham gia hoạt ñộng thanh toán quốc tế, dù ñó là người xuất khẩu - người
nhập khẩu, Ngân hàng hay khách hàng tham gia hoạt ñộng thanh toán quốc tế.
+ Bên cạnh ñó, hoạt ñộng thanh toán quốc tế còn chịu sự chi phối, ñiều
chỉnh của luật pháp quốc tế, cụ thể hoá tại nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quốc
tế như: Các ñiều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2010), Quy tắc thực hành

5



thống nhất tín dụng chứng từ (Bản sửa ñổi 1993, Phòng Thương mại Quốc tế Paris

– UCP600), Quy tắc thống nhất về nhờ thu (1995 - URC 522)
+ Tiền tệ dùng ñể thanh toán giữa hai bên là ngoại tệ ñối với ít nhất một
trong hai bên.
Những ñặc ñiểm cơ bản trên ñã tạo nên ñặc thù riêng của hoạt ñộng thanh
toán quốc tế trong các ngân hàng thương mại.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế ñối với NHTM
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ NH trong
nước, xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ñã mở ra cánh của ngoại thương tạo
ñiều kiện cho nghiệp vụ NH quốc tế ra ñời và phát triển, trong ñó TTQT ngày càng
thể hiện vai trò quan trọng trong bối cảng cạnh tranh quyết liệt giữa các NH. Có thể
nói, TTQT là một mặt không thể thiếu trong hoạt ñộng kinh doanh NH, nó bổ sung
và hỗ trợ cho các mặt hoạt ñộng kinh doanh khác của NH, thể hiện trên các mặt:
(1) Hoạt ñộng TTQT phát triển sẽ giúp cho NHTM thu hút ñược nhiều
khách hàng và mở rộng thị trường: Trong quá trình tham gia các hoạt ñộng
TTQT, khách hàng còn phát sinh nhiều nhu cầu dịch vụ khác của NH như: tài trợ
các hợp ñồng xuất nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán thực hiện hợp ñộng, mua bán
ngoại tệ… thông qua ñó giúp cho NH phát triển ñược các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ quốc tế khác từ ñó giúp NH gia tăng số lượng
khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh.
(2) Hoạt ñộng TTQT phát triển tạo ñiều kiện cho NHTM tăng doanh thu
và lợi nhuận: Khi khách hàng ñến với NH ngày càng nhiều, thì lợi ích của NH sẽ
ngày càng tăng. Không những doanh thu của NH tăng lên một cách ñáng kể nhờ
những khoản thu phí do cung cấp nhiều hơn các dịch vụ cho khách hàng mà còn hỗ
trợ thêm cho các hoạt ñộng khác của ngân hàng phát triển. NH có ñiều kiện ñể tăng
thêm nguồn vốn huy ñộng, tạo ñiều kiện mở rộng quy mô tín dụng, ñặc biệt là tăng
ñược nguồn vốn ngoại tệ do tạm thời quản lý ñược vốn nhàn rỗi của các DN có
quan hệ thanh toán qua NH.

6




Như vậy hoạt ñộng TTQT không những trực tiếp giúp nâng cao doanh thu,
lợi nhuận của NH mà còn hỗ trợ, bổ sung cho các mặt hoạt ñộng khác nên nó gián
tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt ñộng này.
(3) Hoạt ñộng TTQT phát triển sẽ góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới
NH: Hoạt ñộng TTQT giúp cho ngân hàng ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, trên cơ sở ñó nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế. Mặt nghiệp vụ
này không chỉ ñơn thuần làm việc với các chứng từ hay phát các lệnh ñòi chuyển
tiền mà còn thể hiện nghĩa vụ trách nghiệm của NH trong việc cố vấn cho khách
hàng lập bộ chứng từ hoàn hảo.
Hoạt ñộng TTQT giúp cho hoạt ñộng của NH vượt ra khỏi phạm vi quốc gia,
hoà nhập với các NH trên thế giới, nâng cao uy tín của NH trên trường quốc tế, trên
cơ sở ñó phát triển các quan hệ ñại lý, khai thác ñược các nguồn vốn tài trợ của các
NH nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính thế giới nhằm ñáp ứng tốt
hơn nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội.
(4) Hoạt ñộng TTQT phát triển tạo ñiều kiện cho NH phân tán bớt rủi ro:
Kinh doanh NH là một lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt là trong bối
cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới luôn có nhiều biến ñộng, các thủ ñoạn
lừa ñảo ngày càng tinh vi thì rủi ro mà NH gánh chịu ngày càng nhiều như: rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối ñoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro công nghệ và hoạt
ñộng, rủi ro quốc gia… Việc ña dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ là một
phương sách hiệu quả ñể phân tán rủi ro. Lợi nhuận thu ñược từ hoạt ñộng TTQT
sẽ hỗ trợ cho NH khi thị trường biến ñộng giúp cho ngân hàng giữ vững sự ổn ñịnh.
Lĩnh vực kinh doanh XNK vốn ẩn chứa nhiều rủi ro nên ñòi hỏi TTQT phải
thực hiện cẩn thận từ khâu thu nhận, xử lý thông tin ñến khâu phản hồi thông tin.
Để ñáp ứng ñược yêu cầu ñó, ñòi hỏi các NH phải ñổi mới công nghệ, tổ chức tốt
khâu TTQT từ trang bị kỹ thuật ñến ñào tạo chuyên viên, ñồng thời trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng cũng luôn quan tâm ñến yếu tố giá cả (phí

dịch vụ) ñể lôi cuốn khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế ñối với nền kinh tế
Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng ñược quốc tế hoá, các quốc gia ñang
ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập, thanh toán quốc tế

7



nổi lên như là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới
bên ngoài. Thanh toán quốc tế có vai trò to lớn ñối với nền kinh tế, cụ thể như sau:
(1) TTQT ñem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước: TTQT là một khâu rất quan trọng trong hoạt
ñộng ngoại thương. Thông qua hoạt ñộng thanh toán quốc tế, các luồng hàng hoá,
dịch vụ ñược dịch chuyển từ quốc gia này ñến quốc gia khác và kéo theo nó là sự di
chuyển luồng tiền giữa các quốc gia. Do ñó, hoạt ñộng TTQT có tác dụng bôi trơn
và thúc ñẩy hoạt ñộng xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, ñầu tư nước ngoài, thu
hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác
.

(2) TTQT là ñiều kiện ñể thúc ñẩy hàng hoá phát triển: Thông qua hoạt
ñộng TTQT, các chủ thể kinh doanh mua bán ñược các hàng hoá, dịch vụ. Điều ñó
ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất ñược tiến hành bình thường, lưu thông hàng hoá
dịch vụ ñược thông suốt. Vì vậy không có hoạt ñộng thanh toán quốc tế phát triển
thì sản xuất và lưu thông hàng hoá không thể phát triển ñược. Hơn nữa, TTQT góp
phần mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của cá nhân và doanh
nghiệp, thúc dẩy sản xuất và mở rộng phân công lao ñộng xã hội.
(3) TTQT có vai trò là cầu nối gắn kết kinh tế trong nước với nền kinh tế
thế giới, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa: Cùng với sự phát triển của phân
công lao ñộng xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nên mạng lưới thanh toán

quốc tế ngày càng ñược mở rộng, ñồng thời, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước
ngày càng tăng. Vì vậy có thể nói TTQT ñã có từ lâu ñời, nó tồn tại như một yếu tố
khách quan và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển văn minh xã hội loài
người.
(4) TTQT là cơ sở ñể mở rộng và thúc ñẩy các quan hệ kinh tế ñối ngoại
của ñất nướ : Hoạt ñộng TTQT ñã khai thác triệt ñể lợi thế so sánh của mỗi quốc
gia, ñạt quy mô tối ña cho mỗi ngành sản xuất, tạo ñiều kiện xây dựng các ngành
kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao ñộng và hạ giá thành sản phẩm, thúc ñẩy
các nhân tố phát triển theo chiều sâu, trao ñổi và ứng dụng nhanh chóng các công
nghệ mới, thu hút vốn ñầu tư từ bên ngoài, nâng cao tốc ñộ tăng trưởng và hiệu quả
của nền kinh tế quốc dân.
(5) TTQT góp phần thúc ñẩy tiến trình hội nhập: Việt Nam ñang từng bước
mở cửa và tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: từ quan hệ song

8



phương tới quan hệ ña phương và ñỉnh cao là gia nhập vào Tổ chức thương mại thế
giới (WTO – World Trade Organization) vào cuối năm 2006. Hòa mình vào xu thế
hội nhập khu vực và thế giới với chủ trương “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nước” thì hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại ngày càng trở nên sôi ñộng và có những
chuyển biến vô cùng mạnh mẽ, hoạt ñộng ngoại thương luôn ñược giữ vị trí trung
tâm, ưu tiên phát triển hàng ñầu nhằm tạo ra những tiền ñề vững chắc trong quá
trình phát triển kinh tế ñất nước. Với vai trò là khâu kết thúc của một giao dịch mua
bán hàng hóa và dịch vụ, TTQT ñã góp phần không nhỏ trong việc thúc ñẩy hoạt
ñộng ngoại thương phát triển nói riêng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nói
chung.
1.1.3 Hoạt ñộng thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Các công cụ dùng trong thanh quốc tế [2]

Để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ñược thuận tiện, có hiệu quả,
các bên tham gia thanh toán phải lựa chọn và sử dụng một trong một trong các
phương tiện thanh toán Séc, Hối phiếu, Kỳ phiếu hay Thẻ thanh toán.
a. Hối phiếu
Theo công ước quốc tế ký về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange)
năm 1930, Hối phiếu ñược hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô ñiều kiện do một người
ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu, hoặc ñến một ngày
nhất ñịnh ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất ñịnh cho một người nào ñó,
hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối
phiếu.
Đặc trưng của hối phiếu:
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người có nghĩa vụ trả tiền không thể
viện bất cứ lý do nào từ chối thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu (trừ trường hợp
hối phiếu lập trái với luật chi phối nó).
- Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh
hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.
- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng ñược một hay
nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.
b. Séc (Cheque)

9



Theo công ước quốc tế ký về Séc tại Giơnevơ năm 1931, Séc là tờ lệnh trả
tiền vô ñiều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình
trả cho người thụ hưởng (có tên ghi trên Séc hay người cầm Séc) một số tiền nhất
ñịnh.
Với khái niệm séc như trên, ñể có thể sử dụng phương tiện này cần ñảm bảo
các ñiều kiện sau:

- Người sử dụng séc phải là khách hàng của Ngân hàng có tiền trên tài khoản
mở tại Ngân hàng.
- Số tiền ghi trên tờ séc nằm trong số dư tài khoản.
- Séc là ấn chỉ của Ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng nên séc ñược in
theo mẫu, người ký phát phải ghi ñầy ñủ, chính xác các nội dung trên séc
Người thụ hưởng séc phải chuyển cho ngân hàng của người ký phát séc
trong thời hạn hiệu lực của tờ séc.
Séc ñược sử dụng phổ biến không chỉ trong nội ñịa mà còn ñược sử dụng
rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hoá, cung ứng lao ñộng, dịch vụ và các
chi trả phi mậu dịch khác.
c. Kỳ Phiếu
Kỳ phiếu là cam kết trả tiền do người nợ viết ra trả tiền cho người hưởng lợi.
Với tính thụ ñộng trong thanh toán như trên nên ít ñược sử dụng trong thanh toán
quốc tế.
d. Thẻ Thanh toán
Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành
và cung cấp cho khách hàng sử dụng ñể trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh
toán khác và rút tiền mặt tại các quầy tự ñộng. Thẻ không những ñược sử dụng
trong thanh toán trong nước mà còn sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công
nghệ ñiện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất ñịnh phát hành theo yêu cầu
và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng có thể thanh toán
các khoản mua hàng hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn.
Khi thực hiện thanh toán quốc tế, nơi chấp nhận thanh toán thẻ phải ký hợp
ñồng thanh toán thẻ với trung tâm thanh toán thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị
chuyên dụng trong thanh toán.

10




1.1.3.2 Các ñiều kiện thanh toán quốc tế
a. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy ñịnh sử dụng ñơn vị tiền tệ của
nước nào ñể tính toán và thanh toán trong hợp ñồng thanh toán quốc tế, ñồng thời
quy ñịnh các xử lý khi có sự biến ñộng về giá trị của ñồng tiền ñó trong quá trình
thực hiện hợp ñồng xuất- nhập khẩu hàng hóa và thanh toán.
Đồng tiền nào ñược lựa chọn sử dụng trong thanh toán quốc tế phải ñược
thỏa thuận giữa hai bên mua và bán, tiền hàng có thể ñược thanh toán bằng ñồng
tiền của nước xuất khẩu, bằng ñồng tiền của nước nhập khẩu, hoặc bằng ñồng tiền
thứ ba. Người xuất khẩu muốn chọn ñồng tiền thanh toán là ñồng tiền của nước
mình hoặc ñồng tiền có xu hướng lên giá, nhà nhập khẩu cũng muốn thanh toán
bằng ñồng tiền nước mình hoặc bằng ñồng tiền ñang có xu hướng giảm giá. Hiện
nay, ñối với các bên xuất khẩu và nhập khẩu thì ñồng tiền tính toán và thanh toán
chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh.
b. Điều kiện về ñịa ñiểm thanh toán
Điều kiện về ñịa ñiểm thanh toán có nghĩa là quy ñịnh nghĩa vụ thanh toán
tiền trong hợp ñồng thương mại quốc tế sẽ ñược trả ở ñâu. Về phương diện lý
thuyết việc thanh toán giá trị hợp ñồng có thể diễn ra tại nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu hoặc tại một nước thứ ba nhưng trong thực tế việc quy ñịnh ñịa ñiểm
thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào ñàm phán dựa vào tương quan so sánh lực lượng
trong quan hệ thương mại, nước nào cũng muốn dành quyền thanh toán tại ñịa ñiểm
nước mình .
c. Điều kiện về thời hạn thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán quy ñịnh rõ thời hạn mà người nhập khẩu
trả tiền cho người xuất khẩu, thời gian thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp dến tốc ñộ
luân chuyển vốn, tác ñộng trực tiếp ñến khả năng né tránh ñược những biến ñộng
tiền tệ, hạn chế rủi ro về tỷ giá hối ñoái , về lãi suất. Thời hạn trả tiền có thể là trả
tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau.
d. Điều kiện về phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán là ñiều kiện quan trọng hàng ñầu trong các ñiều kiện
ñược thỏa thuận trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán là chỉ ra người
bán dùng cách nào ñể thu dược tiền hàng, người mua làm thế nào trả ñược tiền

11



hàng. Các phương thức thanh toán quốc tế sử dụng trong thương mại quốc tế gồm
bốn phương thức chủ yếu sau:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức mở tài khoản (ghi sổ)
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức tín dụng chứng từ
- Phương thức thanh toán bù trừ
- Phương thức thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài
- Thư ñảm bảo trả tiền.
1.1.3.3 Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, ñiều kiện quy ñịnh ñể
người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán nhận tiền và mua hàng trong
thương mại quốc tế.
Trong thực tế, ñiều kiện quy ñịnh ñể các bên giao nhận hàng hoá và chi trả
tiền là rất ña dạng, do ñó tồn tại nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau,
trong ñó mỗi phương thức ñều có ưu ñiểm và nhược ñiểm nhất ñịnh. Việc lựa chọn
phương thức thanh toán thích hợp phải ñược hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn
bạc thống nhất, ghi vào hợp ñồng ngoại thương.
Các bên liên quan trong các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm: người
mua, người bán và các ñại lý; các ngân hàng (phục vụ người mua, phục vụ người
bán, trung gian); người chuyên chở; người bảo hiểm; Chính phủ và các tổ chức
thương mại.

a. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phuơng thức thanh toán quốc tế ñơn giản nhất, ñó là việc
người trả tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất ñịnh cho người
nhận theo giấy uỷ nhiệm.Phương thức chuyển tiền bao gồm: Điện báo, thư chuyển
tiền. Hình thức thanh toán này có thời gian thực hiện và ñộ an toàn khác nhau nên
chi phí cũng khác nhau.
Có thể nói, chuyển tiền là nghiệp vụ thanh toán ñơn giản, trong ñó người
chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng
khi thực hiện chuyển tiền chỉ ñóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm ñể

12



hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì ñối với người chuyển và
người thụ hưởng.
Trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào
thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành
chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng
vốn của người bán, do ñó làm cho quyền lợi của người bán không ñược ñảm bảo.
Chính vì nhược ñiểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền thường chỉ ñược áp
dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
b. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức thanh toán nhờ thu hay uỷ thác thu là phương thức thanh toán
quốc tế theo ñó, mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ
nào ñó cho nhà nhập khẩu sẽ phát hành hối phiếu ñòi tiền, nhờ NH thu hộ số tiền
ghi trên hối phiếu.
Trong phương thức nhờ thu, các ngân hàng tham gia vào quá trình thanh
toán sâu rộng và toàn diện hơn so với phương thức chuyển tiền hay ghi sổ. Mức ñộ
tham gia của các ngân hàng vào quá trình nhờ thu phụ thuộc hoàn toàn vào nội

dung các chỉ thị và những gì (chứng từ) mà người bán uỷ quyền cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ.
Điểm cần lưu ý là bất kể nội dung, phạm vi, các chỉ thị mà người bán ñưa ra
và mức ñộ tham gia của ngân hàng vào nhờ thu, thì hành ñộng của ngân hàng luôn
tuân theo các quy tắc chuẩn quốc tế, ñó là Uniform Rules For Collections - Qui tắc
thống nhất về nhờ thu và theo tập quán thực hành ngân hàng quốc tế.
Theo các chuẩn mực khác nhau ñể phân loại nhờ thu.
- Nếu căn cứ vào cách thức thực hiện: nhờ thu bằng ñiện và nhờ thu bằng thư.
- Nếu căn cứ vào nội dung nghiệp vụ: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collections)
và nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
+ Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong ñó, người bán gửi hàng
và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người mua, sau ñó gửi yêu cầu ñòi tiền
(hối phiếu ký phát) qua ngân hàng phục vụ mình ñể ngân hàng này thu hộ số tiền
hối phiếu. Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn, người bán mất quyền kiểm soát

13



hàng hoá và chưa ñược thanh toán cũng như không có bảo lãnh thanh toán ngay từ
lúc hàng gửi ñi, do ñó rủi ro thanh toán hoàn toàn thuộc về người bán.
- Nếu căn cứ vào thời gian trả tiền: Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ
(Documents againts acceptance - D/A) và Nhờ thu trả tiền chứng từ (Documents
againts payments - D/P)
+ Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents againts acceptance -
D/A): Đây là nhờ thu, trong ñó người bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu
hộ tiền trên cơ sở bộ chứng từ. Bộ chứng từ nhờ thu bao gồm yêu cầu ñòi tiền (hối
phiếu) và kèm theo chứng từ thương mại.
Điều kiện trao bộ chứng từ thương mại cho người mua ñi nhận hàng là:
người mua phải ký chấp nhận thanh toán hối phiếu tại một thời ñiểm nhất ñịnh

trong tương lai với chỉ thị rằng “Document against Acceptance – D/A”. Như vậy,
trong phương thức này thì rủi ro thanh toán hoàn toàn vẫn thuộc về người bán, bởi
vì người mua nhận hàng chỉ với lời hứa sẽ ñược thanh toán trong tương lai, còn
việc thanh toán hay không thì chưa chắc chắn.
+ Nhờ thu trả tiền chứng từ (Documents againts payments - D/P): Điều kiện
trao bộ chứng từ thương mại trong phương thức này là: trao chứng từ khi ñược
thanh toán “Document against Payment – D/P”. Do chứng từ chỉ ñược trao khi
nhận ñược thanh toán, do ñó rủi ro ñối với người bán có giảm so với phương thức
D/A. Bởi vì, nếu người mua không thanh toán thì người bán vẫn còn nguyên quyền
ñịnh ñoạt hàng hoá.
c. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit)
Phương thức L/C: là phương thức thanh toán quốc tế ñược sử dụng rộng rãi
nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh
toán. Lý do là nó bảo ñảm quyền lợi một cách tương ñối cho cả người mua và
người bán.
Khái niệm: Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong ñó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất ñịnh cho
người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số
tiền ñó nếu người này xuất trình ñược bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những

14



quy ñịnh nêu ra trong thư tín dụng. Diễn ñạt một cách ñơn giản hơn, phương thức
tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong ñó một ngân hàng (Ngân hàng mở
thư tín dụng) ñáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng)
cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của
người hưởng lợi khi những ñiều kiện và ñiều khoản quy ñịnh trong thư tín dụng
ñược thực hiện ñúng và ñầy ñủ.

Bằng ngôn ngữ luật, ñịnh nghĩa về Tín dụng chứng từ ñược nêu tại Điều 2,
UCP600, như sau: “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù ñược mô
tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang
của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Nội dung phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ñược thực hiện theo bản
“Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniforrm Customs and
Practice for Documeneary Credit) do Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC) ban hành.
Văn bản ñầu tiên ñược xuất bản năm 1993 sau ñó ñược sửa ñổi bổ sung qua các
năm 1951, 1962, 1974, 1983 (thường ñược gọi là UCP400) và năm 1993
(UCP500) có giá trị hiệu lực kể từ ngày 1/1/1994. Gần ñây nhất là ngày
25/10/2006 ICC ñã công bố UCP600 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007. UCP là
một văn bản pháp lý không mang tính bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp
dụng. Do ñó nếu áp dụng UCP thì phải dẫn chiếu ñiều ấy trong thư tín dụng của
mình.
Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
 Người xin mở L/C (Applicant) thông thường là người mua
(Buyer)/Người Nhập khẩu hàng hóa (Importer)
 Người hưởng lợi L/C (Beneficiray) có thể là một hoặc nhiều người
hưởng lợi số tiền L/C, thông thường người hưởng lợi là người Bán,
người Xuất khẩu.
 Ngân hàng mở (Opening bank) hay ngân hàng phát hành thư tín dụng
(The issuing bank) : Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo yêu
cầu của người mở, nghĩa là nó cung cấp tín dụng cho người mở.
NHPH thường ñược hai bên mua bán thỏa thuận và quy ñịnh trong
hợp ñồng mua bán. Nếu không có sự thỏa thuận trước, thì nhà nhập
khẩu ñược phép tự chọn NHPH.

15




 Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank) Là ngân hàng
thực hiện thông báo L/C cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của
NHPH. NHTB thường là ngân hàng ñại lý hay một chi nhánh của
NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
 Ngân hàng xác nhận (The confirming bank) : Là ngân hàng bổ sung
sự xác nhận của mình ñối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy
quyền của NHPH.
 Ngân hàng thanh toán (The paying bank) có thể là ngân hàng mở thư
tín dụng hoặc có thể là ngân hàng khác ñược ngân hàng mở thư tín
dụng chỉ ñịnh thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu
cho người xuất khẩu.
Đặc ñiểm của thư tín dụng chứng từ L/C:
Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ
chứ không giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ.
Thư tín dụng phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không có
ghi chú như vậy thì nó sẽ ñược coi là không hủy ngang.
Chứng từ ñược coi là không phù hợp với các ñiều khoản quy ñịnh trong L/C
nếu chứng từ mâu thuẫn với các ñiều khoản quy ñịnh của L/C hay các chứng từ
mâu thuẫn nhau.
Theo ñiều 14 về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ của UCP 600: Ngân hàng phát
hành có một khoảng thời gian tối ña không quá 5 ngày làm việc sau khi nhận ñược
chứng từ ñể kiểm tra chứng từ và xác ñịnh chứng từ phù hợp hay không phù hợp,
nếu quá thời gian ngân hàng phát hành không có quyền thông báo sai sót.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy ñịnh
trong L/C
Nếu ngân hàng quyết ñịnh từ chối chứng từ nó phái thông báo bằng phương
tiện truyền thông trước lúc ñóng của ngày làm việc thứ 5.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính
tả phát sinh trong qua trình chuyển giao hoặc truyền tin.

Các loại thư tín dụng
Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable letter of Credit): Là một L/C mà
mở L/C và nhà nhập khẩu có thể sửa ñổi hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần

16



thông báo cho người hưởng lợi L/C. Thư tín dụng hủy ngang tạo cho người mua sự
chủ ñộng tối ña vì nó có thể ñược sửa ñổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho
người bán. Vì vậy thư tín dụng hủy ngang chỉ ñược sử dụng trong trường hợp việc
giao hàng ñược thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con, giữa người mua và người
bán có quan hệ tín dụng rất tốt.
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là một loại
thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức
xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền ñơn phương tự ý sửa ñổi
hay hủy bỏ thư tín dụng ñó. Loại L/C này hiện nay ñang ñược sử dụng phổ biến
Thư tín dụng xác nhận (Conferming L/C): là loại thư tín dụng không thể
hủy ngang và ñược một ngân hàng khác uy tín hơn ñứng ra bảo ñảm việc trả tiền
theo thư tín dụng ñó cùng với ngân hàng mở L/C. Do ñó, ngân hàng xác nhận chịu
trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất khẩu, nếu như ngân hàng mở thư tín
dụng không trả ñược. Nguyên nhân có loại L/C không thể hủy bỏ có xác nhận là do
tổ chức xuất khấu không hoàn toàn tin tưởng vào Ngân hàng mở L/C và giá trị L/C
tương ñối lớn.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang
mà khi sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì ngay lập
tức, L/C (sẽ tự ñộng) có giá trị như cũ và tiếp tục tuần hoàn trong thời gian nhất
ñịnh cho ñến khi kết thúc giá trị hợp ñồng. Loại L/C này ñược áp dụng trong trường
hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và ñối tượng thanh
toán không thay ñổi. Khi sử dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai

ñiểm lớn : không bị ñọng vốn, giảm ñược phí tổn do việc mở L/C.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không thể hủy
ngang, L/C này quy ñịnh quyền ñược chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị
L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi ñầu tiên. Tuy nhiên
việc chuyển nhượng chỉ ñược phép tiến hành một lần. L/C này ñược sử dụng khi
mua hàng qua các ñại lý , mua hàng qua trung gian, hàng do các công ty con, chi
nhánh giao nhưng công ty mẹ là người hưởng lợi.
Thư tín dụng giáp lưng: (Back to Back L/C): Là loại thư tín dụng không thể
hủy bỏ, L/C thứ hai ñã ñược mở trên cơ sở L/C gốc ñã ñược mở. Khi người hưởng
nhận ñược một L/C gốc không phải L/C chuyển nhượng song không thể tự mình

17



cung cấp hàng hóa, khi ñó họ có thể thoả thuận với ngân hàng của mình phát hành
một L/C thứ hai (L/C giáp lưng) với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng hóa.
Thư tín dụng có ñiều khoản ñỏ (Red clause L/C): Là loại thư tín dụng có
ñiều khoản ñặc biệt, trước ñây ñược ghi bằng mực ñỏ ở ñiều khoản ñặc biệt này.
Thông thường trong ñiều khoản ñặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu
ñược quyền nhận trước một số tiền nhất ñịnh trước khi giao hàng. Vì thế nên loại
thư tín dụng này còn gọi là thư tín dụng ứng trước.
Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C): Trong trường hợp ñơn vị xuất khẩu
không giao hàng theo ñúng hợp ñồng, ñơn vị nhập khẩu yêu cầu ñơn vị xuất khẩu
mở một thư tín dụng dự phòng trong ñó quy ñịnh rằng nếu ñơn vị xuất khẩu không
thực hiện hợp ñồng, Ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền ñền bù
thiệt hại cho ñơn vị nhập khẩu, loại thư tín dụng này cũng ñược thực hiện ñúng quy
ñịnh trong UCP 600
d. Phương thức mở tài khoản (Open Account)
Là phương thức mà người bán mở tài khoản ñể ghi nợ của người mua sau

khi người bán ñã hoàn thành việc giao hàng hay cung ứng xong dịch vụ, ñến từng
thời kỳ theo thoả thuận (tháng, quý, năm) người mua trả tiền cho người bán.
Đặc ñiểm của phương thức:
- Không có sự tham gia của các NH với chức năng là người mở tài khoản và
thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản ñơn biên, không mở tài khoản song biên.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua.
- Sử dụng phương thức này có rủi ro cho người bán, ñó là người bán mất khả
năng kiểm soát hàng hoá của mình.
e. Phương thức thanh toán bù trừ (Clearing)
Phương thức này thuường ñược áp dụng ñối với các tổ chức kinh doanh có
quy mô giao dịch quốc tế lớn, thường xuyên hoặc giữa các nhóm của các tổ chức có
cùng lĩnh vưc hoạt ñộng tại nhiều quốc gia trên thế giới.

18



Thanh toán bù trừ ñược thực hiện trên cơ sở của sự thỏa thuận giữa các
thành viên trong tổ chức. Thanh toán bù trừ diễn ra ñối với các tổ chức luôn có các
khoản công nợ lẫn nhau. Để giảm bớt số lượng các giao dịch qua lại làm phát sinh
chi phí giao dịch không cần thiết các tổ chức này cùng thảo thuận thực hiện tại các
thời ñiểm theo lịch lựa chọn việc hạch toán song phương các khoản công nợ trước
ñó. Hình thức thanh toán này giảm ñược lượng giao dịch, tiết kiệm chi phí.
f. Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài (Escrow Account)
Là phương thức thanh toán mà 2 nhà xuất khẩu, nhập khẩu thỏa thuận treo
tài khoản ở nước người nhập khẩu ñể ghi có số tiền của xuất khẩu, ñồng thời số tiền
này ñược dùng ñể mau lại hàng hóa ở nước người nhập khẩu. Phương thức này
thích hợp với việc mua bán, ñền bù.
g. Thư ñảm bảo trả tiền (Letter of Guarantee – L/G)

Thanh toán theo phương thức này NH của người mua sẽ viết thư ñảm bảo trả
tiền cho người bán theo yêu cầu của người mua gọi là “Thư ñảm bảo trả tiền”, ñảm
bảo rằng sẽ thanh toán trả tiền khi bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại ñịa
ñiểm thảo thuận. Đây thực chất là hình thức NH bảo lãnh cho việc thực hiện thanh
toán của người nhập khẩu.
1.1.3.4 Các nghiệp hỗ trợ hoạt ñộng TTQT
a. Nghiệp vụ tài trợ XNK
Để thực hiện thành công các hợp ñồng ngoại thương, các doanh nghiệp
XNK ngoài nhu cầu mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… còn có nhu
cầu tài trợ XNK.
Các hình thức tài trợ nhập khẩu [2]:
- Tín dụng dành cho người ñặt hàng và hiệp ñịnh khung tài trợ nhập khẩu
- Tín dụng thuê mua vuợt qua biên giới
- Cho vay mở L/C
- Tạm ứng cho nhập khẩu
- Chấp nhận của NH
- Tín dụng chấp nhận hối phiếu dành cho nhà nhập khẩu

19



Các hình thức tài trợ xuất khẩu [2]:
- Thanh toán trong khôn khổ nhờ thu kèm chứng từ
- Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu
- Tài trợ trong khuôn khổ chứng từ
- Tạm ứng cho nhà xuất khẩu
- Factoring – Bao toàn bộ thanh toán xuất khẩu
- Forfaiting – Chiết khấu nợ dài hạn
b. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT, NH bán ngoại tệ cho những
khách hàng có nhu cầu tiền hàng nhập khẩu hay mua lại ngoại tệ của khách hàng
xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ. Ngoài ra, NH còn cung cấp các công cụ giúp
doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối ñoái có hiệu quả thông qua các hợp ñồng
kỳ hạn, hoán ñổi, quyền chọn và tương lai.
c. Nghiệp vụ bảo lãnh
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT, khi khách hàng ñã ký ñược hợp
ñồng với ñối tác nước ngoài nhưng chưa có ñủ tiền thanh toán, thiếu vốn ñể sản xuất
hàng, ñối tác yêu cầu bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp ñồng mà nhận
ñược sự hỗ trợ từ phía NH thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu
thì sẽ tạo ñiều kiện cho khách hàng thự hiện giao dịch, tiết kiệm thời gian chi phí.
Các loại bảo lãnh có thể phát hành:
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán / Thư tín dụng dự phòng
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp ñồng
- Bảo lãnh bảo ñảm chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước (Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh hoàn trả tiền ñặt cọc hoặc bảo lãnh tiền ñặt cọc)
- Bảo lãnh khoản tiền giữ lại (Bảo lãnh chất lượng công trình/ Bảo lãnh bảo
hành/ Bảo lãnh bảo dưỡng)
- Bảo lãnh ñối ứng

20



- Xác nhận bảo lãnh
- Bảo lãnh du học
d. Các nghiệp vụ khác

Các nghiệp vụ huy ñộng vốn, tín dụng và các dịch vụ khách góp phần phục
vụ khách hàng có nhu cầu trọn gói về các sản phẩm của NH.
1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.2.1 Quan ñiểm về phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế của NHTM
Phát triển ñược hiểu theo nghĩa chung nhất là sự biến ñổi hoặc làm cho biến
ñổi theo chiều hướng tăng từ ít tới nhiều, từ hẹp tới rộng, từ thấp tới cao, từ ñơn
giản ñến phức tạp. [14]
Ở tầm vĩ mô, sự phát triển ñược ñề cập tới là sự phát triển kinh tế của một
quốc gia. Theo ñó, phát triển kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt
của nền kinh tế, ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và chất [14]. Tuy
nhiên khi sự phát triển diễn ra quá nhanh sẽ gây ra những tác ñộng xấu ñến tương
lai con người, do vậy vấn ñề phát triển bền vững ñược ñặt ra. Năm 1987, vấn ñề
phát triển bền vững ñược Ngân hàng Thế giới ñề cập lần ñầu tiên, theo ñó, sự phát
triển bền vững là “… sự phát triển ñáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy
hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. [14]
Ở tầm vi mô, sự phát triển ñược ñề cập tới là sự phát triển hoạt ñộng của các
doanh nghiệp. Theo ñó, phát triển ñược hiểu là sự thay ñổi theo chiều hướng tốt cả
về lượng lẫn về chất trong hoạt ñộng của doanh nghiệp. Về lượng ñó là sự mở rộng
quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, các chỉ tiêu tài chính ñều thể hiện tốt. Về chất
ñó là trình ñộ quản lý, trình ñộ, tay nghề của nhân viên ñược nâng cao…
Như vậy, về cơ bản, phát triển hoạt ñộng TTQT của NHTM có thể ñược hiểu
ñó là sự thay ñổi theo chiều hướng tốt cả về lượng lẫn về chất trong hoạt ñộng
TTQT của NHTM. Về lượng ñó là sự mở rộng quy mô khách hàng, doanh số giao
dịch, số lượng phương thức, giá trị từng khoản giao dịch…, mở rộng thị trường,
các chỉ tiêu tài chính ñều thể hiện tốt. Về chất ñó là mọi giao dịch thanh toán quốc
tế phải ñược thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Việc thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế nhanh chóng là ñảm bảo yêu
cầu về thời gian của khách hàng cũng như quy ñịnh của ngân hàng và chuẩn mực quốc

×