I.
Một vài nét trong quá trình kiến tập tại ngân hàng
Vietcombank Hà Nội
1.Sự lựa chọn kiến tập tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Thời gian vừa qua, tại địa bàn Hà Nội đã phải đối phó với nhiều khó khăn
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội: Nguy cơ tái phát dịch cúm gia cầm,
tình trạng tăng giá khá phổ biến, nhất là ở một số hàng hóa, vật tư, nguyên
liệu; sự trầm lắng trên thị trường chứng khoán; mức độ gia tăng sức ép cạnh
tranh từ hàng ngoại nhập do thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt trong năm đầu tiên chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO …nhưng các hoạt động ngân hàng tại địa bàn Hà Nội năm vừa
qua vẫn phát triển khá ổn định, các chỉ tiêu đểu ở mức cao so với tồn quốc.
Trong kì kiến tập một tháng này, là một sinh viên Ngoại thương, muốn tìm
hiểu thực tế các hoạt động liên quan tới Ngoại thương đặc biệt là hoạt động
xuất nhập khẩu. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh
Hà Nội nói riêng có mảng hoạt động dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu khá
mạnh so với các ngân hàng khác trong tồn quốc. Vì thế em đã xin được
kiến tập tại Phịng thanh tốn Xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội.
Ngày đầu tiên bước vào phòng làm việc, đó hồn tồn là một mơi trường
mới khác lạ đối với môi trường tại giảng đường Đại học Ngoại thương. Tới
đây, tất cả đều được trang bị thiết bị cần thiết đầy đủ, đến đây tất cả ko còn
là những lí thuyết của trường lớp mà hồn tồn là thực tế. Từ các công tác
liên hệ khách hàng, chuẩn bị hồ sơ, gặp gỡ và giao dịch đều được thực hiện
với tinh thần làm việc nhóm rất cao, linh hoạt. Các anh chị trong phịng đều
rất nhiệt tình hướng dẫn qua những công việc mà họ đang làm. Được ngồi
xem anh chị làm việc và học hỏi thêm nhiều điều về hoạt động trong lĩnh
vực này. Và đặc biệt còn học được cách photo, in, fax tài liệu.
Sau kì kiến tập vừa qua em cảm thấy mình học hỏi được ở thực tế nhiều điều
kể cả trong công việc lẫn cuộc sống thực tế, dường như đã lớn hơn một chút.
Kì kiến tập vừa qua thực sự rất bổ ích đối với những sinh viên chuẩn bị bước
vào cánh cửa mới của cuộc đời như chúng em
2.Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank Hà Nội
2.1Sơ lược về ngân hàng VCB Hà Nội
Năm 1984, Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội ra Nghị quyết Hà Nội phải có
ngân hàng để phục vụ nền kinh tế đối ngoại của Thủ đo.Đây là thời kì chuẩn
bị cho cơng cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế…Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội đã ra đời trong hoàn cảnh lịch sử và với sứ mệnh như thế.
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội – Vietcombank Hà Nội thành lập ngày
01/03/1985, được xếp hạng doanh nghiệp loại I và là chi nhánh hàng đầu
trong hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Hơn 20 năm phát triển và trưởng thành, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã
khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô,
cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính đa dạng và hiện đại đến mọi tổ
chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng.
Cùng với các hoạt động đạt kết quả cao trong chun mơn về huy động tiền
gửi, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ…Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội và hệ thống Vietcombank, tích cực tham gia các
chương trình văn hóa – xã hội – chính trị của Thành phố và đất nước như tài
trợ Hội nghị thượng đỉnh APEC, Hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại, Liên
hoan thiếu nhi các dân tộc toàn quốc, Ủng hộ đồng bào gặp thiên tai, Hiến
máu nhân đạo, chương trình Gameshow Black box…
Với 10 điểm giao dịch và trụ sở chính tại 344 Bà Triệu, Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội luôn luôn là địa chỉ “ tin cậy nhất cho sự lựa chọn tài chính
của khách hàng”, đã vinh dự đón nhận các danh vị như: Huân chương Lao
động hạng Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam nhiều năm liền…
Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ, chuyên nghiệp, thân thiện,
Vietcombank Hà Nội sẽ cung cấp các dịch vụ ngân hàng- tài chính tốt nhất
tới khách hàng.
2.2. Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân Hàng VCB
Hà Nội nói riêng rất đa dạng các lĩnh vực hoạt động. Bao gồm:
- Dịch vụ Ngân hàng đó là các dịch vụ Tài khoản ( tài khoản cá nhân, tài khoản
doanh nghiệp, trả lương tự động …); Tiết kiệm tiền gửi; Chuyển và nhận tiền;
Dịch vụ cho vay cá nhân, hộ gia đình; Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch; Doanh
nghiệp phát hành trái phiếu; Nhờ thu séc nội địa và quốc tế.
- Mua bán ngoại tệ gồm có: mua bán ngoại tệ giao ngay; Mua bán ngoại tệ kì
hạn; Hốn đổi tiền tệ, lãi suất; Hợp đồng quyền chọn; Các sản phẩm phái sinh
khác.
- Huy động vốn: huy động vốn được thực hiện đa dạng dưới các hình thức: Tiết
kiệm lĩnh lãi định kì; Tiền gửi có kì hạn của các tổ chức và cá nhân; Chứng
chỉ tiền gửi ngoại tệ; Các loại kì phiếu, trái phiếu; tiền gửi thanh tốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 7088 tỷ đồng so với năm
2006, trong đó nguồn huy động vốn đạt 6270 tỷ, tăng 12% so với cuối năm
2006:
+ Huy động VND đạt: 3433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động
+ Huy động ngoại tệ đạt: 2837 tỷ quy VND chiếm 45,3% tổng nguồn vốn
huy động
- Tín dụng: tổng dư nợ tín dụng đạt 2553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm
2006, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ. Trong đó cho vay trung dài
hạn chiếm 22,3% tổng dư nợ; cho vay ngắn hạn chiếm 77,7% còn lại.
Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:
+ Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay
theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cấu tài sản cố
định hoặc bất động sản của khách hàng
+ Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
- Tài trợ thương mại:
Tổng doanh số xuất nhập khẩu đạt 435 triệu USD. Nhập khẩu đạt 246 triệu
USD, với các mặt hàng chủ yếu là nguyên vật liệu, máy móc. Xuất khẩu đạt
189 triệu USD, với các sản phẩm chính là nơng, lâm sản.
Hoạt động này gồm có các dịch vụ : Dịch vụ thơng báo và thông báo sửa đổi
LC; dịch vụ xác nhận LC; dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo
LC, nhờ thu; dịch vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu; dịch vụ chiết khấu truy
đòi; dịch vụ chiết khấu miễn truy đòi; dịch vụ chuyển nhượng LC; dịch vụ
phát hành LC; dịch vụ thanh tốn LC; kí hậu vận đơn/ ủy quyền nhận hàng
theo LC, nhờ thu; bảo lãnh nhận hàng; thơng báo và thanh tốn nhờ thu
- Bảo lãnh:
Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng. Hoạt động bảo lãnh gồm :
bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh tốn/thư tín dụng dự phịng; bảo lãnh dự
thầu; bảo lãnh thực hiện Hợp đồng; bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm;
bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước, bảo lãnh khoản tiền giữ lại; bảo lãnh đối
ứng; xác nhận bảo lãnh
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dịch vụ ngân hàng điện tử VCBMoney giúp khách hàng thực hiện các giao
dịch ngân hàng ngay tại trụ sở làm việc của mình thơng qua đường truyền
điện thoại. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến I-b@nking giúp khách hàng truy
vấn thông tin tài khoản và tín dụng qua đường truyền Internet. Dịch vụ ngân
hàng qua điện thoại di động SMS Banking: tra cứu thông tin về tỉ giá, lãi
suất, các điểm đặt ATM, thông tin tài khoản…bằng cách nhắn tin đến số
8170.
Dịch vụ thẻ và hệ thống máy ATM của Vietcombank mang đến khách hàng
các giải pháp tài chính thơng minh, các giao dịch tiện lợi, và những giá trị
khơng thể tính được bằng tiền…
Thẻ tín dụng gồm : Visacard, Mastercard, American Express, JCB, Diners
Club…
Thẻ ghi nợ trong nước và quốc tế: Vietcombank connect 24, Vietcombank
MTV Mastercard, Vietcombank Visa Debit, Vietcombank SG24…
-
Dịch vụ ngân quĩ: gồm có các dịch vụ :kiểm đếm ngoại tệ/ VND; thu chi tiền
mặt tại địa điểm yêu cầu; nhờ thu séc du lịch, séc thương mại; nhờ thu ngoại
tệ/ VND không đủ tiêu chuẩn lưu hành.
Lượng giao dịch thu chi tiền mặt ngoại tệ và VND năm 2007:
+ Tổng thu chi VND đạt 28.450 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch năm
2007
+ Thu chi ngoại tệ qui USD đạt 490,56 triệu USD tăng 32% so với kế hoạch
2007
Công tác ngân quĩ ln đảm bảo an tồn, đúng với chất lượng, uy tín cao.
Ln sẵn sàng đối với mọi yêu cầu rút gửi tiền mặt ngoại tệ/USD.
- Liên kết sản phẩm: Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà ở, ơ tơ, du
học…
Thanh tốn hóa đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm,… qua máy rút tiền tự
động ATM. Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như Bảo Việt, AIA,
Prudential…
II. Phân tích hoạt động thanh tốn Xuất – Nhập khẩu của
ngân hàng Ngoại thương Hà Nội VCB
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
nói riêng trong hệ thống các Ngân hàng thương mại ở Việt nam.
1. Dịch vụ thanh toán nhập khẩu
Ngân hàng Ngoại thương Hà nội (Vietcombank Hà nội) cung cấp các
dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu được thực hiện trong thương mại quốc
tế như:
- Thanh tốn bằng L/C (Thư tín dụng)
- Nhờ thu D/A (Nhờ thu chấp nhận giao chứng từ)
- Nhờ thu D/P (Nhờ thu thanh toán giao chứng từ)
- Chuyển tiền (T/T)
- Bank Draft
• Khi sử dụng các dịch vụ của Vietcombank Hà nội, khách hàng sẽ được
hài lòng với chất lượng dịch vụ tốt nhất, tính an tồn cao và mức phí hấp
dẫn.
Khách hàng là các doanh nghiệp nhập khẩu
1.1. Dịch vụ phát hành LC
VCB HN phát hành LC theo yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu).
LC có thể được phát hành miễn ký quỹ hoặc ký quỹ một tỷ lệ nhất định tùy
thuộc vào từng đối tượng khách hàng cũng như theo thỏa thuận riêng giữa
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và khách hàng.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ này là:
•
L/C được VCB HN phát hành trong thời gian sớm nhất kể từ khi Quý
Khách hàng hoàn thiện được hồ sơ theo quy định của VCB HN.
•
VCB HN là một trong những ngân hàng đặc biệt có uy tín về thanh tốn
quốc tế, do đó L/C do VCB HN phát hành được hầu hết các NH trên thế
giới chấp nhận, nhờ đó nâng cao vị thế, đảm bảo khả năng cạnh tranh
của khách hàng,
•
Khách hàng được VCB HN cấp tín dụng thơng qua việc miễn giảm tỷ lệ
ký quỹ phát hành L/C
Để được sử dụng sản phẩm khách hàng cần xuất trình các giấy tờ sau để
u cầu mở LC:
•
Thư u cầu phát hành thư tín dụng.
•
Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc các giấy tờ có giá trị tương
đương như hợp đồng (nếu có).
•
Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ quản lý chuyên ngành đối với hàng
nhập khẩu có điều kiện.
Biểu mẫu áp dụng
Yêu
cầu
phát
Yêu cầu điều chỉnh thư tín dụng
hành
thư
tín
dụng
1.2. Dịch vụ thanh tốn LC:
Khi nhận được bộ chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi đến, VCB HN
kiểm tra bộ chứng từ và thông báo ngay cho Quý khách. Nếu chứng từ phù
hợp với L/C, VCB HN sẽ thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi. Nếu
chứng từ không phù hợp, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội sẽ thông báo
ngay cho Quý khách. Nếu chấp nhận bộ chứng, Quý khách làm thủ tục
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và nhận bộ chứng từ. Ngược lại,
VCB HN sẽ thông báo từ chối thanh tốn đến NH nước ngồi.
Lợi ích có được đó là:
•
VCB HN hỗ trợ khách hàng trong việc xử lý chứng từ nhằm giảm thiểu
những rủi ro trong thanh toán như giao hàng sai, thiếu hoặc lừa đảo,…
•
Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong thời gian ngắn nhất và mức phí
hợp lý nhất do được thực hiện trực tiếp giữa VCB HN với ngân hàng
nước ngoài hoặc qua ngân hàng trung gian với số lượng ít nhất, nhờ đó
giúp nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Quý khách.
Để sử dụng sản phẩm:
•
Đối với LC trả ngay: nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản của LC,
Quý khách cần nộp đủ số tiền chưa ký quỹ và nhận bộ chứng từ. Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam thực hiện thanh tốn
cho nước ngồi đồng thời ghi nợ tài khoản của Quý khách.
•
Đối với LC trả chậm: nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản của
LC , Quý khách sẽ trả phí chấp nhận thanh tốn, nhận bộ chứng từ và
thực hiện thanh toán khi đến hạn.
1.3. Ký hậu vận đơn/ Ủy quyền nhận hàng theo L/C, nhờ thu; Bảo lãnh
nhận hàng:
VCB HN ký hậu trên vận đơn hoặc phát hành Ủy quyền nhận hàng hoặc
Bảo lãnh nhận hàng (trường hợp mất chứng từ vận tải) để Quý khách làm
thủ tục nhận hàng với người vận chuyển.
Để sử dụng sản phẩm:
•
Q khách cần xuất trình bộ hồ sơ u cầu bao gồm:
1. Thư yêu cầu Ký hậu vận đơn / Thư yêu cầu phát hành Uỷ quyền nhận
hàng.
2. Hoá đơn thương mại.
3. Với trường hợp ký hậu vận đơn, xuất trình bản gốc chứng từ vận tải.
4. Với trường hợp Bảo lãnh nhận hàng, xuất trình bản sao chứng từ vận tải
•
Sau khi kiểm tra các điều khoản cam kết thanh toán như ký quỹ /vay để
thực hiện thanh toán Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội thực hiện Ký hậu
vận đơn/Phát hành Uỷ quyền nhận hàng theo L/C theo yêu cầu của Quý
khách
Biểu mẫu áp dụng
Thư
yêu
cầu
ký
hậu
Thư
yêu
cầu
phát
hành
ủy
quyền
Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh nhận hàng
vận
nhận
đơn
hàng
1.4. Thơng báo và thanh tốn nhờ thu:
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngồi gửi đến, VCB
HN thơng báo cho Quý khách ngay trong ngày. Bộ chứng từ sẽ được giao
cho Quý khách sau khi quý khách thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Để sử dụng sản phẩm:
•
Đối với nhờ thu trả ngay D/P (Document - against - Payment ): Q
khách cần thanh tốn tồn bộ trị giá để được nhận bộ chứng từ.
•
Đối với nhờ thu trả chậm D/A (Document - against - Acceptance): Quý
khách cần cam kết trả tiền bằng văn bản hoặc ký chấp nhận thanh toán
hối phiếu.
2. Dịch vụ thanh toán xuất khẩu:
Khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu.
2.1. Dịch vụ thông báo & thông báo sửa đổi LC
Nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ NH nước ngồi, VCB HN kiểm tra
tính chân thực của L/C hoặc sửa đổi L/C và thông báo đến khách hàng qua
điện thoại. Bản gốc L/C hoặc sửa đổi L/C sẽ được giao trực tiếp cho khách
hàng tại trụ sở Vietcombank HN hoặc qua dịch vụ bưu điện.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm:
•
Nhờ có mạng lưới NHĐL rộng khắp, VCB HN giúp nhanh chóng kiểm
tra tính chân thực của L/C.
•
Với kinh nghiệm sâu rộng về TTQT, VCB HN lưu ý khách hàng những
điều khoản L/C khơng có lợi cho người XK.
•
Khách hàng có thể liên hệ với VCB HN trước khi ký kết hợp đồng để
được tư vấn miễn phí về các điều khoản thanh tốn và nội dung L/C
nhằm đảm bảo an tồn thanh tốn.
•
VCB HN có quan hệ đại lý với … NH trên khắp thế giới. Do vậy lựa
chọn VCB HN làm NH thông báo thuận tiện và tiết kiệm chi phí cho đối
tác NK, giúp tăng khả năng cạnh tranh của người XK Việt Nam.
Để sử dụng sản phẩm:
•
Khách hàng cần yêu cầu người mở L/C (đối tác NK) phát hành L/C
thông báo qua VCB HN.
•
Để đảm bảo an tồn thanh tốn, khách hàng nên đề nghị VCB HN tư
vấn các điều khoản thanh toán, lựa chọn NH phát hành L/C trước khi ký
kết hợp đồng
2.2. Dịch vụ xác nhận LC
VCB cam kết sẽ thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán và thanh toán khi
đến hạn) cho bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều
kiện của L/C do NH nước ngồi phát hành cho khách hàng.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm:
Khách hàng được VCB HN đảm bảo thanh toán, nhờ đó loại bỏ được các
rủi ro từ phía nước ngồi.
Để sử dụng sản phẩm:
•
Khách hàng cần u cầu đối tác NK phát hành L/C có các điều khoản
sau:
1. Cho phép xác nhận (with confirmation hoặc may add
confỉmation)
2. Chỉ định VCB HN là NH xác nhận và NH thanh toán
3. Cho phép đòi tiền bằng điện hoặc đòi tiền NH hịan trả theo
cam kết hồn trả hoặc cho phép ghi nợ tài khoản của NH phát
hành tại VCB HN
•
Khách hàng nên tham khảo ý kiến của VCB HN về các điều khỏan
thanh toán trước khi ký kết hợp đồng XNK sử dụng L/C xác nhận qua
VCB HN.
2.3. Dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo LC, nhờ thu:
•
Bộ chứng từ theo L/C:
1. VCB HN tiếp nhận bộ chứng từ và gửi đi, kiểm tra chứng từ và
lưu ý khách hàng về các sửa đổi cần thiết (thanh tốn theo L/C)
2. Trường hợp khơng chiết khấu: VCB HN lập lệnh đòi tiền theo
qui định của L/C và ghi có vào TK của khách hàng ngay khi
được NH nước ngồi thanh tốn
3. Trường hợp chiết khấu: VCB HN ghi có vào TK của khách
hàng theo đúng thỏa thuận chiết khấu
•
Bộ chứng từ nhờ thu
VCB HN tiếp nhận bộ chứng từ, lập lệnh đòi tiền và gửi đi theo đúng chỉ
thị của khách hàng, ghi có vào TK của khách hàng ngay khi được NH nước
ngồi thanh tốn.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm:
•
VCB HN kiểm tra bộ chứng từ và lưu ý khách hàng về các sai sót và gợi
ý sửa đổi (nếu có)
•
Hỗ trợ Q khách theo dõi hành trình của bộ chứng từ.
Để sử dụng sản phẩm:
•
Khách hàng yêu cầu đối tác XK phát hành L/C trong đó VCB HN là NH
được chỉ định (available with Vietcombank) hoặc có thể thanh tốn tại
bất kỳ NH nào (available with anybank). Trường hợp L/C chỉ định một
NH cụ thể khác VCB HN, VCB HN chỉ thực hiện tiếp nhận bộ chứng từ
và gửi đi, được miễn trách kiểm tra chứng từ.
•
Khách hàng xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn quy định của L/C.
Nếu L/C không có quy định, thời hạn này được hiểu là 21 ngày kể từ
ngày giao hàng. Khách hàng nên xuất trình trước khi hết hạn để có thời
gian kiểm tra và sửa chữa sai sót.
•
Trường hợp bộ chứng từ nhờ thu: khách hàng xuất trình bộ chứng từ tại
VCB HN, lập yêu cầu nhờ thu đúng quy định.
Thư
yêu
cầu
gửi
chứng
từ
nhờ
thu
hàng
Thư yêu cầu thanh tốn chứng từ hàng xuất theo hình thức LC
xuất
2.4. Dịch vụ thanh tốn tiền hàng xuất khẩu:
•
Trường hợp khơng chiết khấu: VCB HN lập lệnh đòi tiền theo qui định
của L/C và ghi có vào TK của khách hàng ngay khi được NH nước
ngồi thanh tốn
•
Trường hợp chiết khấu: VCB HN ghi có vào TK của khách hàng theo
đúng thỏa thuận chiết khấu
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm:
•
Nhờ có mạng lưới NHĐL rộng khắp, việc thanh toán sẽ được thực hiện
trực tiếp giữa NH nước ngoài với VCB HN hoặc qua NH trung gian với
số lượng ít nhất, nhờ đó giúp khách hàng thu hồi tiền hàng trong thời
gian ngắn nhất với mức phí hợp lý.
•
Trường hợp có u cầu chiết khấu, khách hàng có thể được thanh tốn
ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Để sử dụng sản phẩm:
Khách hàng xuất trình bộ chứng từ cần thanh toán tại VCB HN.
2.5. Dịch vụ chiết khấu truy đòi:
VCB HN tạm ứng tới một tỷ lệ nhất định trị giá bộ chứng từ thanh tốn
theo L/C hoặc nhờ thu. Nếu sau đó NH nước ngồi từ chối thanh tốn cho
bộ chứng từ đã được chiết khấu, khách hàng phải hoàn trả lại số tiền đã
được tạm ứng cho VCB HN.
Đối với dịch vụ này khách hàng tập trung là các doanh nghiệp xuất khẩu
theo phương thức thanh tốn trả chậm nhưng có nhu cầu nhận được nguồn
vốn sớm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm:
Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước
khi yêu cầu nhờ thu được thanh toán, nhờ đó đảm bảo được nguồn vốn
kinh doanh, tăng độ thanh khoản của bộ chứng từ, chủ động được luồng
tiền trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, khách hàng có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách cấp tín dụng cho người
NK thơng qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm.
Để sử dụng sản phẩm
Khách hàng cần có u cầu chiết khấu truy địi bằng văn bản và đáp ứng đủ
các yêu cầu sau:
•
Bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của LC,
luật áp dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế.
•
Tồn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua VCB HN hoặc được lập theo
lệnh của VCB HN (trường hợp chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu)
Biểu mẫu áp dụng
Thư yêu cầu chiết khấu truy đòi chứng từ hàng xuất theo LC
Thư yêu cầu chiết khấu truy đòi chứng từ nhờ thu hàng xuất
2.6. Dịch vụ chiết khấu miễn truy đòi:
VCB HN mua đứt bộ chứng từ theo L/C với tỷ lệ chiết khấu nhất định.
Khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức thanh tốn trả
chậm nhưng có nhu cầu nhận được nguồn vốn sớm phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm:
Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước
khi u cầu nhờ thu được thanh tốn, khơng phải hoàn trả lại ngay cả khi
NH nước ngoài từ chối thanh toán. Do vậy, khách hàng đảm bảo được
nguồn vốn kinh doanh đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
do có thể cấp tín dụng cho người NK thơng qua việc chấp nhận thanh tốn
trả chậm.
Để sử dụng sản phẩm:
Khách hàng cần có yêu cầu chiết khấu miễn truy đòi bằng văn bản. Bộ
chứng từ đề nghị chiết khấu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
•
NH phát hành hoặc NH xác nhận là NH có uy tín, có hạn mức chiết
khấu miễn truy địi tại VCB HN
•
Vận đơn được lập theo lệnh của NH phát hành hoặc NH xác nhận và
tồn bộ vận đơn gốc xuất trình qua VCB HN
•
Bộ chứng từ hồn tồn phù hợp với các điều khỏan, điều kiện của L/C,
với luật áp dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế
Biểu mẫu áp dụng
Thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất theo hình thức LC
2.7. Dịch vụ chuyển nhượng LC:
•
Vietcombank thực hiện chuyển nhượng L/C theo yêu cầu của người
hưởng lợi thứ nhất. Người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu chuyển
nhượng từng phần hoặc tồn bộ trị giá L/C
•
Vietcombank thơng báo L/C đến người hưởng lợi thứ 2
•
Vietcombank tiếp nhận chứng từ và gửi chứng từ đi thanh toán
Dịch vụ này đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp làm trung gian mơi giới
xuất nhập khẩu
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm:
•
Người hưởng lợi thứ hai sẽ được đảm bảo thanh toán, có quyền yêu cầu
NH được chỉ định trong L/C gốc thực hiện thanh tốn
•
Người hưởng lợi thứ nhất có thể cung cấp phương tiện đảm bảo cho
người hưởng lợi thứ 2 mà khơng cần phải sử dụng hạn mức tín dụng tại
Vietcombank
Để sử dụng sản phẩm:
•
Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành L/C cho phép chuyển nhượng
và khơng có điều khoản nào làm cho L/C không thể chuyển nhượng; L/
C quy định VCB HN là NH chuyển nhượng hoặc NH chỉ định
•
Người hưởng lợi thứ nhất có thể chuyển nhượng cho 1 hoặc nhiều người
hưởng lợi thứ 2. Nếu L/C không cho phép giao hàng từng phần, người
hưởng lợi thứ nhất chỉ được chuyển nhượng cho tối đa 1 người hưởng
lợi thứ hai
•
Người hưởng lợi thứ hai khơng được chuyển nhượng cho người hưởng
lợi tiếp theo
Biểu mẫu áp dụng
Giấy
u
cầu
chuyển
nhượng
Thơng
báo
chuyển
nhượng
Giấy u cầu chuyển nhượng thư tín dụng chứng từ
LC
LC
III. Những đánh giá và kiến nghị của cá nhân về hoạt
động Thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội.
1. Những đánh giá chung: ( tình hình hoạt động từ năm 2005 đến 2007)
Năm 2005, hoạt động xuất- nhập khẩu (XNK) của nước ta gặp nhiều khó
khăn: Mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các rào cản về xuất khẩu
ngày càng nhiều và tinh vi, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm
hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, với nhiều cơ chế, chính sách của Chính phủ, tổng kim ngạch xuất
khẩu 11 tháng năm 2005 đạt 62,67 tỷ USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm
2004. Tại Vietcombank Hà Nội, doanh số thanh toán XNK năm 2005 cũng
tăng mạnh.
Kim ngạch thanh toán XNK qua Chi nhánh năm 2005 đạt xấp xỉ 468,56
triệu USD, tăng 12,5% so với năm 2004, không có phát sinh rủi ro trong
thanh tốn XNK và bảo lãnh. Có được kết quả như trên là do uy tín, chất
lượng thanh tốn quốc tế ln là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong cơng
tác thanh tốn XNK tại Chi nhánh. Do làm tốt công tác phục vụ khách
hàng, công tác phát triển màng lưới và sự phối hợp, hỗ trợ có hiệu quả của
các bộ phận nghiệp vụ có liên quan của Chi nhánh như tín dụng, kinh
doanh ngoại tệ, kế tốn tài chính...
Đến năm 2006 cơng tác thanh tốn có chất lượng tốt với tổng doanh số
xuất nhập khẩu cả năm đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kì năm
2005. Trong đó nhập khẩu đạt 337,2 triệu USD, giảm 2,5% và xuất khẩu
đạt 176,4 triệu USD tăng 15% so với năm 2005.
Từ đầu năm 2007 đến nay , hoạt động xuất nhập khẩu có những thách thức
mới do mơi trường cạnh tranh gay gắt, các qui định về rào cản xuất khẩu
ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế
sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tại VCB
HN doanh số thanh toán xuất nhập khẩu vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với
tổng doanh số xuất nhập khẩu đạt 435 triệu USD. Trong đó nhập khẩu đạt
246 triệu USD vượt 8% kế hoạch đặt ra cho năm 2007, chủ yếu là các mặt
hàng nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc. Xuất khẩu đạt 189 triệu USD
vượt 69% kế hoạch đặt ra từ đầu năm, chủ yếu là các sản phẩm nông lâm
sản.Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng.
Mục tiêu năm 2008 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng 21% đạt
527,6 triệu USD.
Đạt được kết quả như trên là do công tác thanh tốn của ngân hàng ln
đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng
với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc
độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân hàng. Công tác dịch vụ ngân hàng
của Chi nhánh luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Ban giám
đốc.Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đặc biệt
là dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu và từng bước đưa các sản phẩm ngân
hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống , Ban lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều
kiện cho cơng tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng,
đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
2. Những kiến nghị của cá nhân:
Đối với hoạt động dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt
động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nói chung, để có thể tiếp tục
phát triển tốt và thu hút lượng khách hàng đông đảo hơn nữa thì Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội nên tiếp tục phát huy các thế mạnh về cơng nghệ và
uy tín thương hiệu của một ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết
hợp với đa dạng hóa các hình thức hoạt động dịch vụ như phát triển các sản
phẩm ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộg mạng lưới giao
dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, các nghiệp vụ hoán đổi
lãi suất, quyền chọn...để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng
và hiện đại hơn đến khách hàng, nâng cao hiệu suất hoạt động đặc biệt là
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Thứ 2 là nên tổ chức lại hệ thống
quản lí Chi nhánh theo mơ hình mới trong chương trình cơ cấu lại hoạt
động của Ngân hàng Ngoại thương theo khuyến nghị của tư vấn nước
ngoài. Thứ 3 là tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ cho yêu cầu mở rộng
quy mô mạng lưới hoạt động và triển khai mơ hình quản lí mới, tạo điều
kiện tốt nhất cho cán bộ mới được tuyển dụng có thể bắt nhịp ln cơng
việc.
Dần dần đạt được các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng (BIS) và
chỉ số an toàn vốn (CAR) theo tiêu chuẩn quốc tế, chuẩn mực hóa qui trình
và khơng gian giao dịch, phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường liên ngân
hàng và kinh doanh ngoại tệ, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh doanh.