Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại hai xã thuộc huyện buôn đôn tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 94 trang )


1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


NGUYỄN CHÂU THÀNH



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI HAI XÃ THUỘC HUYỆN BUÔN ĐÔN TỈNH ĐĂK LĂK




LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA










Buôn Ma Thuột - 2009































2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


NGUYỄN CHÂU THÀNH



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI HAI XÃ THUỘC HUYỆN BUÔN ĐÔN TỈNH ĐĂK LĂK


Chuyên ngành: Ký sinh trùng-Côn trùng
Mã số: 607265

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Triệu Nguyên Trung




Buôn Ma Thuột - 2009































3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.

Họ tên tác giả
(Chữ ký)




Nguyễn Châu Thành















4


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tấm lòng trân trọng nhất, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám ñốc Trung tâm
phòng chống Sốt rét tỉnh Đăk Lăk, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây
Nguyên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
- TS. Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-
Côn trùng Quy Nhơn là người thầy thuốc nhân dân luôn tâm huyết, quan
tâm ñến học viên và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
- PGS TS. Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng, Trường Đại học Tây
Nguyên; PGS TS. Trần Xuân Mai, Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí
Minh; TS. Phan Văn Trọng, Trưởng khoa Y, Trường Đại học Tây Nguyên ñã
ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Các Anh, Chị Khoa xét nghiệm Ký sinh trùng, Trung tâm phòng
chống Sốt rét tỉnh Đăk Lăk cùng tham gia nghiên cứu trong quá trình thực
hiện luận văn này.
- Tập thể các Bác sỹ, Cán bộ, Công chức Trung tâm Y tế huyện Buôn
Đôn, Trạm Y tế xã Cuôr K Nia, Trạm Y tế xã Ea Bar, Trường tiểu học
Nguyễn Trãi, Trường tiểu học A Ma Trang Lơng cùng bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình ñã ñộng viên tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tác giả


Nguyễn Châu Thành



5

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa


Trang phụ bìa


Lời cam ñoan

i
Lời cảm ơn

ii
Mục lục

iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt


Danh mục các bảng


Danh mục các biểu


Danh mục các hình



Phần nội dung của luận văn


ĐẶT VẤN ĐỀ

1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3
1.1. Lịch sử nghiên cứu các bệnh giun truyền qua ñất


1.1.1. Giun ñũa
1.1.2. Giun tóc
1.1.3. giun móc/mỏ
1.2. Dịch tễ học bệnh giun truyền qua ñất

4
1.2.1. Dịch tễ học bệnh giun ñũa (Arcaris lumbricoides)
1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)
1.2.3. Dịch tễ học bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator
americanus)

1.3. Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất 7
1.3.1. Tình hình nhiễm giun trên thế giới
1.3.1.1. Nhiễm giun ñũa
1.3.1.2. Nhiễm giun tóc

6


1.3.1.3. Nhiễm giun móc/mỏ
1.3.2. Tình hình nhiễm giun ở Việt Nam
1.3.2.1. Nhiễm giun ñũa
1.3.2.2. Nhiễm giun tóc
1.3.2.3. Nhiễm giun móc/mỏ
1.3.3. Tình hình nhiễm giun ở Tây Nguyên
1.3.4. Kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) phòng chống giun truyền qua ñất
1.4. Tác hại của bệnh giun truyền qua ñất

14
1.4.1. Tác hại của giun ñũa
1.4.1.1. Chiếm thức ăn
1.4.1.2. Tắc ruột do giun
1.4.1.3. Hội chứng Loeffler
1.4.2. Tác hại của giun tóc
1.4.2.1. Gây dị ứng cho cơ thể
1.4.2.2. Triệu chứng lâm sàng
1.4.3. Tác hại của giun móc/mỏ
1.4.3.1. Giai ñoạn ấu trùng xuyên qua da
1.4.3.2. Giai ñoạn ký sinh tại ruột
1.5. Phòng chống bệnh giun truyền qua ñất 18
1.5.1. Chiến lược phòng chống nhiễm giun trên thế giới
1.5.2. Chiến lược phòng chống bệnh giun sán ở Việt Nam
1.5.2.1. Nguyên tắc chung
1.5.2.2. Mục tiêu chính
1.5.2.3. Chiến lược và các giải pháp trong PC bệnh giun sán
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

2.1. Địa ñiểm nghiên cứu


2.2. Đối tượng nghiên cứu

24

7

2.3. Thời gian nghiên cứu


2.4. Phương pháp nghiên cứu


2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4.2. Mẫu nghiên cứu tình trạng nhiễm giun
2.4.2.1. Chọn mẫu
2.4.2.2. Cỡ mẫu
2.4.3. Mẫu ñiều tra KAP của học sinh về phòng chống giun TQĐ 25
2.4.4. Các kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân
2.4.4.2. Kỹ thuật ñiều tra KAP
2.4.4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ
2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu 27
2.4.5.1. Thu thập mẫu phân ñể xét nghiệm
2.4.5.2. Điều tra kiến thức và thực hành (KAP) của học sinh
2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu 28
2.4.6.1. Nhóm chỉ số mô tả tỷ lệ nhiễm giun của học sinh
2.4.6.2. Nhóm chỉ số mô tả kết quả ñiều tra KAP

2.4.6.3. Nhóm chỉ số về một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun TQĐ
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 31
2.4.8. Một số thuật ngữ dùng trong luân văn
2.4.9. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số
2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

33
3.1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ) của học sinh
tiểu hoc.

33
3.2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành (KAP) của học sinh về bệnh giun TQĐ

40
3.2.1. Về hiểu biết các bệnh giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ)

8

3.2.2. Về thái ñộ
3.2.3. Về thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh
3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất
của học sinh tiểu học
46
3.3.1. Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh
3.3.2. Yếu tố kiến thức
3.3.3. Yếu tố thái ñộ
3.3.4. Yếu tố thực hành
Chương 4: BÀN LUẬN


53
4.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun truyền qua ñất của học sinh
tiểu học tại hai xã Cuôr K Nia và Ea Bar huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk

4.2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về bệnh
giun truyền qua ñất


4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất
của học sinh tiểu học


KẾT LUẬN

63
1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ của học sinh ở hai xã nghiên cứu
2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh về bệnh giun TQĐ


3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ


KIẾN NGHỊ

66
Tài liệu tham khảo:

tiếng Việt và tiếng Anh



Phụ lục: KAP; 6 hình chụp tại ñiểm nghiên cứu; cây vấn ñề







9

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á
BP: Biện pháp
CI (Confidence Interval): Khoảng tin cậy
CMT: Cắt móng tay
CS: Cộng sự
CTNCKH: Công trình nghiên cứu khoa học
HVS: Hợp vệ sinh
KAP (Knowledge Attitude Practice): Kiến thức, thái ñộ, thực hành
KST: Ký sinh trùng
KST-CT: Ký sinh trùng-Côn trùng
n: Mẫu nghiên cứu
NC: Nghiên cứu
OR (Odds ratio): Tỷ suất chênh
P (Probability): Xác suất
PCSR: Phòng chống sốt rét
SL: Số lượng
TB: Trung bình
TL: Tỷ lệ
Tp: Thành phố

TQĐ: Truyền qua ñất
TTGD: Truyền thông giáo dục

10
WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế thế giới
(+): Dương tính; (%): Phần trăm



























11
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Một số thông tin về 2 xã nghiên cứu. 21
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã. 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo nhóm tuổi của học sinh 2
xã.
34
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo giới của học
sinh 2 xã.
35
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo dân tộc của học
sinh 2 xã.
37
Bảng 3.5. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun TQĐ của học sinh 2
xã.
38
Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh biết tên về các loại giun TQĐ. 40
Bảng 3.7. Hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền của bệnh
giun TQĐ.
41
Bảng 3.8. Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh giun TQĐ. 41
Bảng 3.9. Hiểu biết của học sinh về phòng chống bệnh giun
TQĐ.
42
Bảng 3.10. Tỷ lệ các loại hố xí ñược sử dụng tại gia ñình của học
sinh.

43
Bảng 3.11. Tỷ lệ uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước
khi ñiều tra.
44
Bảng 3.12. Thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống giun TQĐ
của học sinh.
45
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh sử dụng hố
xí HVS và nhóm sử dụng hố xí không HVS.
46

12
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết
ñúng và nhóm hiểu không ñúng về ñường lây truyền
của giun vào cơ thể người.
47
Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và
nhóm không hiểu biết về tác hại của bệnh giun.
48
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và
nhóm không hiểu biết về các biện pháp phòng chống
bệnh giun.
48
Bảng 3.17. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường
xuyên ăn rau sống và nhóm không ăn rau sống.
49
Bảng 3.18. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường
xuyên rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện và nhóm ít
hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện.
50

Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường
xuyên cắt móng tay và nhóm không thường xuyên cắt
móng tay.
51
Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh có uống
thuốc tẩy giun và nhóm không uống thuốc tẩy giun
trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra.
52









13
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang




















Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã. 33
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo giới của học sinh 2 xã. 36
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo dân tộc của học sinh 2 xã. 38
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun TQĐ của học sinh 2 xã.

39

14
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Đăk Lăk. 22
Hình 2.2. Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn. 23























15
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh giun truyền qua ñất là do trứng có ấu trùng của các loài giun
(giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, giun lươn) cần có thời gian tồn tại và phát
triển trong môi trường ñất khi có nhiệt ñộ, ẩm ñộ và oxy thích hợp thì mới trở
thành mầm bệnh gây nhiễm cho người. Các bệnh giun truyền qua ñất phổ biến
là giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun
móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) lưu hành ở khắp nơi
trên thế giới; ñặc biệt là các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, trong ñó có Việt
Nam [22], [31].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm
giun ñũa, 1 tỷ người nhiễm giun tóc và 1,2 tỷ người nhiễm giun móc/mỏ,
Trung tâm hợp tác của Tổ chức Y tế thế giới tại Oxford ước tính có 214 triệu

người nhiễm giun ñũa, 130 triệu người nhiễm giun tóc và ít nhất 98 triệu
người nhiễm giun móc gây nhiều tác hại về lâm sàng, ảnh hưởng trực tiếp ñến
sức khỏe con người nhất là trẻ em, làm suy dinh dưỡng, giảm khả năng phát
triển về thể chất và trí tuệ cũng như khả năng học tập, thậm chí còn là nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp dẫn ñến tử vong [21], [22], [23], [31].
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới có ñiều kiện tự nhiên, tập quán
sinh hoạt và canh tác cũng như ñiều kiện vệ sinh môi trường rất thuận lợi cho
bệnh giun sán tồn tại và phát triển quanh năm. Theo số liệu thống kê chưa ñầy
ñủ nước ta có khoảng 50-60 triệu người nhiễm giun sán, trong ñó các bệnh
giun truyền qua ñất có tỷ lệ nhiễm cao ở trẻ em; ước tính trên toàn quốc số
người nhiễm giun ñũa khoảng 60 triệu người, giun tóc 40 triệu và giun móc
20 triệu; nhiều vùng số người bị nhiễm cùng lúc 2-3 loài giun lên tới 60-70%
làm tổn hại nghiêm trọng ñến sức khỏe cũng như sức lao ñộng của nhân dân
[3].

16
Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk dân số 61.308 người gồm 7 xã và 90
thôn bản; có 16 trường tiểu học, trong ñó xã Ea Bar và Cuôr K Nia trẻ em
ñang ñộ tuổi ñi học dễ nhiễm bệnh giun sán do tình trạng vệ sinh môi trường
còn nhiều bất cập, rác thải sinh hoạt chưa ñược thu gom ñúng cách, người dân
có thói quen ăn rau sống, uống nước lã, ñi chân ñất. Bệnh giun truyền qua ñất
tác hại ñến mọi lứa tuổi, nhưng quan trọng nhất vẫn là trẻ em ở các trường
tiểu học vì ở lứa tuổi này các em thường bị suy dinh dưỡng do ñang qua thời
kỳ phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ [13].
Tuy nhiên hiện nay bệnh giun sán vẫn ñược coi là "căn bệnh bị lãng
quên" do triệu chứng bệnh diễn biến âm thầm, dễ bị che lấp bởi nhiều bệnh
cấp tính khác nên không ñược quan tâm ñúng mức và chưa có quy mô phòng
chống. Hoạt ñộng phòng chống bệnh giun sán chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của
Tổ chức Y tế thế giới thông qua mô hình tẩy giun cho học sinh ở các trường
tiểu học, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thông qua chương trình phòng

chống bệnh truyền nhiễm. Xuất phát từ yêu cầu thực tế với mong muốn góp
phần làm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường ñộ nhiễm và giảm tác hại các bệnh
giun truyền qua ñất ở trẻ em, ñề tài nghiên cứu: “Đánh giá tình hình nhiễm
giun truyền qua ñất ở học sinh tiểu học tại hai xã thuộc huyện Buôn Đôn tỉnh
Đăk Lăk” ñược tiến hành với 3 mục tiêu như sau:
1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh tiểu học tại ñiểm
nghiên cứu.
2. Mô tả kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về phòng
chống nhiễm giun truyền qua ñất tại ñiểm nghiên cứu.
3. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền
qua ñất tại ñiểm nghiên cứu.



17
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu các bệnh giun truyền qua ñất
Trên thế giới các bệnh giun truyền qua ñất có lịch sử xuất hiện rất sớm,
y học cổ ñã ghi nhận bệnh giun ñũa, giun tóc và tác hại gây thiếu máu của
giun móc/mỏ. Nhiều năm tiếp theo có các nghiên cứu về chu kỳ giun ñũa, giun
tóc, giun móc/mỏ trên cơ thể người: Grassi (1887), Looss (1898-1911), Stewart
(1916); nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun ñường ruột ở nhiều vùng ñịa lý khác nhau:
Bowman, Garrison (1917), Chester, Dershimer (1918); nghiên cứu về phân bố và
bệnh học của giun móc/mỏ: Fukusluma (1952), Gerritsen (1954), Komiya-Suzuki
(1956), Roche và Lecyriss (1966) [22], [31].
1.1.1. Giun ñũa
Giun ñũa ñược EdWard Tyson (Anh Quốc) lần ñầu tiên chính thức mô
tả vào năm 1683, với hình dạng giống như giun ở ñất và ñược ñặt tên là

"Lumbricus teres". Sau ñó các nhà khoa học ñã ñặt với nhiều tên khác nhau
như Ascaris Lumbricoides (Linnaeus, 1758), Lumbricoides vulgaris (Merat,
1821)… ñến năm 1915 Uỷ ban Quốc tế gồm 66 thành viên của các nước ñã
chính thức xác nhận tên giun ñũa trên danh mục ñộng vật học là Ascaris
lumbricoides [17], [22].
1.1.2. Giun tóc
Giun tóc ñược mô tả lần ñầu tiên bởi Linnaeus vào năm 1771, tiếp theo chu
kỳ của giun tóc ñược Grassi xác ñịnh năm 1887 và ñược Fulleborn hoàn chỉnh vào
năm 1923. Tình hình nhiễm giun tóc trên thế giới ñược Corn tổng hợp năm 1938
và ñược ñánh giá là loại giun phổ biến.
Giun tóc có nhiều tên gọi khác nhau như Ascaris trichiura (Linnaeus
1771), Trichocephalus hominis, Trichocephalus Suis (Schrank 1788),

18
Trichophalus apri (Ginelin 1790), Trichophalus dispa (Rodolphi 1802),
Masligodes hominis (Zeder 1803), Trichocephalus crenatus (Rudolphi 1809),
Trichiuris trichiura (Stiles 1901); trong ñó Trichiuris trichiura ñược các chuyên
gia Châu Mỹ thống nhất là tên gọi chính thức vào năm 1941 [23], [40], [41].
1.1.3. Giun móc/mỏ
Bệnh giun móc ñã ñược mô tả từ lâu trong các tài liệu cổ và ñến thế kỷ 17
ñược nhiều tác giả mô tả ñầy ñủ hơn như Jakok de Bondt (1629), Pison và
Magraff (1648). Năm 1843, Dubini ñã phát hiện thấy giun móc ở tử thi một bệnh
nhân ở Milan ñặt tên là Ancylostoma duodenale. Tiếp sau ñó, một số tác giả khác
như Prunez (1847), Bilharz (1852), Criesinger (1854) cũng phát hiện tương tự và
mô tả thêm; tuy nhiên, tên gọi Ancylostoma duodenale ñược các nhà khoa học
thống nhất trong danh mục ñộng vật học vào năm 1915 [22].
Năm 1898, Loss ñã xác ñịnh ñược cơ chế nhiễm bệnh qua da của giun móc,
ñến năm 1902 Stiles C.W ñã tìm thấy Necator americanus và ñặt tên là giun mỏ
cũng ký sinh ở tá tràng nhưng phổ biến hơn Ancylostoma duodenale ở một số nơi
[23].

Ở Việt Nam cuối thế kỷ 19, ñầu thế kỷ 20 ñã có những ñiều tra ñầu tiên ở
người qua các công trình nghiên cứu của Mathis, Léger, Salamon, Nerew và
Maurriquand… ñặc biệt là công trình của Mathis, Léger (1911) ñã ñiều tra cơ bản,
toàn diện về các loại giun truyền qua ñất. Từ năm 1954 ñến nay ñã có hàng ngàn
công trình nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực về các bệnh giun như nghiên cứu ñiều
tra cơ bản, nghiên cứu về hình thể, ñặc ñiểm sinh học, phân bố dịch tễ, bệnh học
và biện pháp phòng chống [22], [23].
1.2. Dịch tễ học bệnh giun truyền qua ñất
1.2.1. Dịch tễ học của bệnh giun ñũa (Ascaris lumbricoides)
Bệnh giun ñũa gặp ở khắp nơi trên thế giới do số lượng lớn trứng giun
ñũa ñược thải ra ngoài theo phân và có sức ñề kháng cao với ngoại cảnh. Ở

19
vùng ôn ñới, bệnh thường gặp ở trẻ em và những người có nghề nghiệp tiếp
xúc với ñất; ở vùng nhiệt ñới, nhất là Viễn Đông tỷ lệ nhiễm chiếm 70-90%
do có nhiệt ñộ và ñộ ẩm thuận lợi cho sự phát triển của trứng, người dân thiếu
ý thức vệ sinh cá nhân và tập quán sử dụng phân người trong nông nghiệp. Ở
Việt Nam, tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc 70-85% và miền Nam 18-35%, tỷ lệ nhiễm
ở nông thôn cao hơn thành thị [15], [17], [23].
Theo các nghiên cứu nuôi giun tại phòng thí nghiệm, mỗi ngày một con
giun ñũa cái có thể ñẻ tới 23-24 vạn trứng. Trứng giun ñũa không có khả năng
phát triển trong cơ thể người mà chỉ phát triển ở ngoại cảnh với ñiều kiện
nhiệt ñộ, ñộ ẩm và oxy thích hợp [15], [22].
- Nhiệt ñộ thuận lợi 24-25
0
C sau 12-15 ngày trứng non phát triển ñến
giai ñoạn ấu trùng, có khả năng gây nhiễm cho người. Nhiệt ñộ thấp hoặc cao
làm tỷ lệ trứng hỏng tăng; trứng giun ñũa bị huỷ hoại ở nhiệt ñộ trên 60°C và
có thể tồn tại ở nhiệt ñộ dưới 0°C, nhiệt ñộ -12°C có khả năng diệt trứng giun
ñũa.

- Ẩm ñộ từ 80% trở lên là ñiều kiện tốt nhất cho trứng giun ñũa phát
triển.
- Oxy là yếu tố cần thiết cho trứng giun ñũa phát triển.
Khi trứng giun ñũa bị nằm sâu dưới nước dần dần sẽ bị hỏng, trong hố
xí nước trứng giun sẽ bị hỏng sau 2 tháng. Hoá chất Formol 6%, thuốc tím rửa
rau sống, cresyl rửa sàn nhà cũng không có khả năng diệt trứng giun ñũa. Một
số nước ñã dùng dung dịch Iod 10% ñể diệt trứng giun sán trong rau sống, tuy
nhiên thường ñể lại vị khó chịu, nếu không ñược rửa lại cẩn thận bằng nước
sạch. Trong thiên nhiên trứng giun ñũa thường bị huỷ hoại bởi ánh nắng mặt
trời và ñiều kiện thời tiết khô hanh [15], [22].
Theo Đặng Tuấn Đạt và CS (1999-2002) nhiễm mầm bệnh giun trong
ñất 31,27% chủ yếu là trứng giun ñũa 59,27%, nơi bị nhiễm cao nhất là cạnh

20
nhà vệ sinh 69,48%; nhiễm mầm bệnh giun trong môi trường nước 18,50%,
nguồn nước bị nhiễm cao nhất là cống rãnh 71,73%; tỷ lệ nhiễm mầm bệnh
giun trong rau là 74,33% và ruồi 17,92% [7].
1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)
Bệnh giun tóc lưu hành khắp nơi trên thế giới, sinh thái gần giống với
giun ñũa nên những vùng có giun ñũa là có giun tóc. Ở Việt Nam có khí hậu
nóng ẩm là ñiều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển, tỷ lệ nhiễm có khác
nhau tuỳ vùng: miền Bắc cao nhất 52% và miền Nam thấp hơn 3-5%.
Về phương diện dịch tễ, bệnh giun tóc liên hệ mật thiết với ñộ ẩm của
ñất, nơi bóng cây rậm rạp có ñiều kiện trứng sống ñể cho phôi thai xuất hiện.
Trong một ngày, một con giun tóc cái có thể ñẻ trứng tới 2.000 con, nhiệt ñộ
thích hợp nhất ñể trứng giun tóc phát triển ở ngoại cảnh là 25-30°C, trên 50°C
trứng sẽ bị hỏng.
Do có vỏ dày, trứng giun tóc có sức ñề kháng cao hơn trứng giun ñũa.
Trong ñiều kiện mặt trời chiếu sáng như nhau, trong khi trứng giun ñũa bị
chết 100% thì trứng giun tóc chỉ bị chết 45%. Trứng giun tóc vẫn có khả năng

phát triển trong dung dịch acid chlohydric 10% tới 3 tuần lễ, trong dung dịch
acid nitric 10%, formalin 10% tới 9 ngày. Tuy nhiên cũng như trứng giun ñũa,
trứng giun tóc dễ bị hỏng dưới tác ñộng của tia tử ngoại hoặc ánh sáng mặt
trời [15], [17], [22], [23].
1.2.3. Dịch tễ học bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator
americanus)
Bệnh giun móc/mỏ phổ biến ở các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, xứ lạnh
ít gặp hơn tập trung chủ yếu ở các hầm mỏ. Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho sự
phát triển của ấu trùng và lan truyền bệnh quanh năm, thường vào mùa mưa.
Thiếu vệ sinh cá nhân (ñi tiêu bừa bãi) và sử dụng phân tươi bón ruộng làm cho
ñất bị nhiễm rất nhiều ấu trùng giun móc; tập quán chân ñất, tay tiếp xúc với ñất

21
khi làm việc của những người nông dân và trẻ em tạo ñiều kiện cho bệnh luôn tái
nhiễm.
Nước ta phân bố ñịa lý phức tạp nên tỷ lệ nhiễm giun móc thay ñổi tùy
vùng; miền Bắc ở vùng ñồng bằng, không ngập nước, sử dụng phân người bón
hoa màu, tỷ lệ nhiễm có thể lên ñến 40-50%, nhưng ở vùng ñồng bằng cấy lúa,
ngập nước hay miền núi tỷ lệ nhiễm chỉ từ 10-20%; miền Nam tỷ lệ nhiễm chung
khoảng 10%, chủ yếu ở các nơi làm rẫy hay vườn cao su. Nghề nghiệp tiếp xúc
với ñất hoặc phân dễ nhiễm bệnh như nông dân trồng hoa màu, công nhân khai
thác mỏ, làm gạch ngói, ñồn ñiền cao su; không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm
giữa nam và nữ.
Tỷ lệ nhiễm giun móc chịu ảnh hưởng rõ rệt của những yếu tố ñịa lý, ñộ
tuổi và mức ñộ tiếp xúc với ñất. Một con giun móc cái Ancylostoma duodenale
ñẻ khoảng 10.000-25.000 trứng mỗi ngày. Một con giun mỏ cái Necator
americanus ñẻ khoảng 5.000-10.000 trứng mỗi ngày [23], [37]. Theo Phan
Văn Trọng (1999-2000) tỷ lệ nhiễm chung giun móc/mỏ 60,4%, vùng trồng
rau màu tỷ lệ nhiễm cao hơn vùng trồng cây công nghiệp và vùng trồng lúa
nước [29], [30].

1.3. Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất
1.3.1. Tình hình nhiễm giun trên thế giới
1.3.1.1. Nhiễm giun ñũa
Giun ñũa phổ biến và phân bố rộng trên thế giới với mức ñộ khác nhau,
những nước nhiệt ñới tỷ lệ nhiễm cao hơn những nước ôn ñới có khí hậu lạnh
khô.
Các nước Châu Âu do ñiều kiện khí hậu lạnh, khô làm cho sự phát triển
trứng giun ñũa ở ngoại cảnh bị hạn chế nhiều. Theo các nghiên cứu ở vùng
ngoại ô Matscơva thì qua mùa lạnh số trứng giun ñũa sống sót chỉ còn 1-2%,
phải tới mãi tháng 4 hoặc tháng 5 năm sau mới có ñiều kiện phát triển thành

22
trứng có ấu trùng. Ngoài ra các nước Châu Âu có mức sống cao, ñiều kiện
môi trường sạch, phân ñược xử lý trong các hố xí tự hoại, không có thói quen
sử dụng phân người làm phân bón do ñó bệnh giun ñũa hầu như không còn, tỷ
lệ nhiễm dưới 1%. Tuy nhiên trong Thế chiến II (1939-1945), tỷ lệ nhiễm
bệnh giun ñũa khá cao; theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới ở Italia tỷ lệ
nhiễm giun ñũa trẻ em tới 12-75%, ở nông thôn Hà Lan nhiễm 45%; ở Pháp,
Đức, Bồ Đào Nha tỷ lệ nhiễm bệnh giun ñũa cũng cao nhưng khi hết chiến
tranh thì bệnh giun ñũa giảm nhanh.
Các nước Châu Phi và Châu Mỹ La tinh do vấn ñề ô nhiễm môi trường,
khí hậu nóng ẩm và ñời sống người dân còn thấp nên tỷ lệ bệnh giun ñũa hiện
vẫn còn xấp xỉ 8% (Châu Mỹ La tinh), 12% (Châu Phi).
Các nước Châu Á tỷ lệ nhiễm giun ñũa còn cao ở các nước Ấn Độ,
Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia, Myanma, có nhiều vùng tỷ lệ nhiễm
giun ñũa lên tới 50% dân số [15], [22], [23], [39], [41].
1.3.1.2. Nhiễm giun tóc
Cũng như giun ñũa, giun tóc phân bố rộng ở các nước có khí hậu nóng
ẩm, nền nông nghiệp lạc hậu, ñiều kiện vệ sinh môi trường sống chưa ñược
cải thiện.

Số người nhiễm giun tóc ở Châu Á khoảng 227 triệu, Châu Phi 28
triệu, Châu Âu 34 triệu, Liên Xô (cũ) 27 triệu, Nam Mỹ 34 triệu. Theo thống
kê của Hiệp hội vì sự phát triển trẻ em (1997), trên thế giới có tới 902 triệu
người nhiễm giun tóc [3], [4].
1.3.1.3. Nhiễm giun móc/mỏ
Bệnh giun móc phổ biến ở các nước vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới,
ñiều kiện lan truyền phụ thuộc vào nghề nghiệp; xứ lạnh bệnh lưu hành ở các
vùng mỏ than do có nhiệt ñộ và ẩm ñộ thích hợp cho mầm bệnh giun móc/mỏ
phát triển, tuy nhiên hiện nay ñiều kiện lao ñộng của công nhân mỏ than ñược

23
cải thiện tốt nên bệnh này ñã giảm nhiều. Ở các nước nhiệt ñới, cận nhiệt ñới
bệnh giun móc/mỏ liên quan tới nông dân trồng hoa màu hoặc cây công
nghiệp như dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá [29]; năm 1998, theo Tổ chức Y
tế thế giới số người nhiễm giun móc/mỏ trên thế giới là 1,2 tỷ người [21].
1.3.2. Tình hình nhiễm giun ở Việt Nam
Việt Nam tỷ lệ nhiễm các loại giun truyền qua ñất rất cao; theo Lê Duy
Sáu và CS (1999) tỷ lệ nhiễm giun chung ở một vùng tỉnh Yên Bái 94,29% [19],
theo Cấn Thị Cứu và cộng sự (1975-1980) người dân tộc miền núi có tỷ lệ
nhiễm giun chung là 99,61% [4], theo Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương
và CS, tỷ lệ nhiễm giun chung ở 10 tỉnh ven biển miền Trung-Việt Nam là
44,27-78,76% [27]. Năm 1998, ước tính trên toàn quốc số người nhiễm giun
ñũa khoảng 60 triệu người, giun tóc 40 triệu người và giun móc/mỏ là 40 triệu
người [10], [13].
1.3.2.1. Nhiễm giun ñũa
Giun ñũa ñứng hàng ñầu trong các bệnh giun truyền qua ñất ở Việt
Nam; theo số liệu thống kê của Viện Sốt rét-KST-CT Hà Nội (1998) tỷ lệ
nhiễm giun ở miền Bắc: vùng ñồng bằng 80-95%, trung du 80-90%, vùng núi
50-70%, ven biển 70%; miền Trung: vùng ñồng bằng 70,5%, vùng núi 38,4%,
ven biển 12,5%; ñồng bằng miền Nam 45-60%; Tây Nguyên 10-20%.

Nguyên nhân nhiễm bệnh phân bố không ñều là do ở miền Bắc 90% nông dân
sử dụng phân tươi ñể bón lúa và hoa màu [3], [13].
Tỷ lệ nhiễm giun thay ñổi theo tuổi và nghề nghiệp, ñặc biệt tỷ lệ
nhiễm cao ở trẻ em và nông dân tiếp xúc với phân, ñất. Các em nhỏ 4 tháng
tuổi ñã tìm thấy trứng giun ñũa trong phân; kết quả ñiều tra học sinh phổ
thông cơ sở nội ngoại thành Hà Nội (1995) Hoàng Tân Dân, Trương Thị Kim
Phượng và CS cho kết quả nhiễm giun ñũa 62,47% [5]; theo Cấn Thị Cứu
(1980) ñiều tra tại cộng ñồng tỉnh Quảng Ninh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ñũa

24
là 88,39% [4].
Đánh giá ñộ ô nhiễm thường tiến hành xét nghiệm tìm trứng giun ñũa
khuyếch tán ra môi trường ñất; kết quả nghiên cứu của Phạm Hoàng Thế,
Nguyễn Nhân Kim (1963) tại Hà Nội thấy trứng giun ñũa ở sàn nhà sàn lớp
học, bàn học sinh; ở nông thôn tìm thấy trứng giun ñũa ở sân, lối ñi, trong nền
nhà, trên bàn, trên ghế với tỷ lệ 3 trứng giun/100g ñất, ñặc biệt số trứng tăng
lên 19 lần ở khu vực xung quanh hố xí. Vấn ñề sử dụng phân người bón hoa
màu và các gia súc (chó, lợn, gà) cũng là nguồn khuyếch tán trứng giun ñũa ra
môi trường; mùa lạnh ở nước ta chưa ñủ diệt trứng giun ñũa do ñó ngoại cảnh
cũng là nguồn ủ trứng giun ñũa quanh năm [15], [22], [23].
1.3.2.2. Nhiễm giun tóc
Sự phân bố của giun tóc tương tự như giun ñũa chủ yếu ở vùng ñồng
bằng ñông người, sử dụng phân người trong canh tác nông nghiệp; miền Bắc:
vùng ñồng bằng 58-89%, trung du 38-41%, vùng núi 29-52%, ven biển 28-
75%; miền Trung: vùng ñồng bằng 27-47%, ven biển 12,7%; miền Nam:
vùng ñồng bằng 0,5-1,2%, ven biển 68%, Tây Nguyên 47% [23].
Bệnh giun tóc có ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiễm theo lứa tuổi khác với
bệnh giun ñũa ở một số ñiểm: lứa tuổi nhỏ dưới 1 tuổi hầu như không nhiễm
giun tóc, như vậy giun tóc không nhiễm sớm như giun ñũa có thể do mầm
bệnh là trứng giun tóc có mật ñộ khuyếch tán ở ngoại cảnh thấp hơn so với

giun ñũa; lứa tuổi 2-3 tuổi vẫn có mức ñộ nhiễm giun tóc thấp, chứng tỏ giun
tóc thường nhiễm muộn; lứa tuổi trên 3 tuổi, tỷ lệ nhiễm giun tóc tuy tăng dần
theo tuổi nhưng không có hiện tượng tăng vọt và ñột biến. Mặt khác, tuổi thọ
của giun tóc kéo dài hơn nhiều so với giun ñũa nên giun tóc khó tự hết và
không có hiện tượng giảm nhiễm giun tóc tự nhiên theo tuổi; Smirnov cho
rằng, tuổi thọ giun tóc kéo dài khoảng 6 năm, căn cứ vào ñặc ñiểm tỷ lệ
nhiễm giun tóc còn cao ở những người nhiều tuổi và tái nhiễm không hoàn

25
toàn dễ dàng, có thể dự ñoán tuổi thọ của giun tóc dài hơn thời hạn 6 năm
nhiều. Tỷ lệ nhiễm giun tóc giữa nam và nữ xấp xỉ bằng nhau [13], [21].
Trứng giun tóc giống trứng giun ñũa là phân bố ở ngoại cảnh một cách
tương ñối tập trung quanh nhà, quanh hố xí hay những chỗ có liên quan mật
thiết ñến phân người; nhưng khác ở chỗ trứng giun tóc có hình thể dễ nhận,
các gia súc ít nhiễm giun tóc nên ít có sự lẫn lộn giữa trứng giun tóc của
người và trứng giun tóc của gia súc. Vì vậy, có thể dựa vào sự có mặt của
trứng giun tóc ở ngoại cảnh ñể ñánh giá mức ñộ ô nhiễm ngoại cảnh chính xác
hơn là dựa vào sự có mặt của trứng giun ñũa.
Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội ñã ñiều tra sự
khuyếch tán của trứng giun tóc ở ngoại cảnh với 16,6% mẫu ñất tìm thấy
trứng giun, 6,8-33,5 trứng/100 gam ñất, 30% phân ủ có trứng giun chưa bị
phân huỷ và trên 380 ruồi ñược xét nghiệm thấy có 1 trứng giun [15], [22],
[23].
1.3.2.3. Nhiễm giun móc/mỏ
Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nước ta thay ñổi tuỳ theo miền, vùng ñịa
lý; miền Bắc: vùng ñồng bằng 3-60%, trung du 59-64%, vùng núi 61%, ven
biển 67%; miền Trung: vùng ñồng bằng 36%, vùng núi 66%, ven biển 69%;
miền Nam: vùng ñồng bằng 52%, ven biển 68%, Tây Nguyên 47%
Nhiễm giun móc/mỏ phụ thuộc vào nghề nghiệp, tuổi, giới; nông dân
các vùng trồng rau màu, cây công nghiệp, công nhân vùng mỏ có tỷ lệ nhiễm

cao; tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm càng cao; nữ giới chiếm cao hơn nam giới.
Tính chất thổ nhưỡng của ñịa phương cũng ảnh hưởng ñến phân bố của bệnh
như ñất phù sa ven sông, ñất màu, ñất vùng ven biển có tỷ lệ nhiễm cao.
Kết quả ñiều tra sự ô nhiễm ấu trùng giun móc/mỏ ở ngoại cảnh miền
Bắc thấy vùng ñồng bằng 100-140 ấu trùng/100 gam ñất, trung du 8-35 ấu
trùng/100 gam ñất, vùng núi 0,2-0,7 ấu trùng/100 gam ñất. Mức ñộ phân bố

×