Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

nghiên cứu tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ ở nhóm dân di cư tự do tại xã cư k’bang, huyện ea súp, tỉnh đắk lắk - năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 92 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN



NAY NGUYÊN





NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở NHÓM
DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI XÃ CƯ K’BANG, HUYỆN
EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK - NĂM 2010





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Y HỌC














Buôn Ma Thuột, Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




NAY NGUYÊN





NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở NHÓM
DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI XÃ CƯ K’BANG, HUYỆN
EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK - NĂM 2010


Chuyên ngành: Ký sinh trùng
Mã số : 607265

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Y HỌC




Người hướng dẫn khoa học: TS.BS. Phan Văn Trọng









Buôn Ma Thuột, Năm 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét (SR) là bệnh xã hội phổ biến trên thế giới, ảnh hưởng rất
lớn ñến sức khỏe con người, nhất là các nước ở châu Phi và các nước ở Đông
Nam châu Á, mặc dù ñã có nhiều cố gắng kiểm soát trong suốt 50 năm qua
nhưng cho ñến nay bệnh SR vẫn lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới, hiện nay có khoảng 20% dân số trên thế giới có nguy cơ
mắc SR, hàng năm có khoảng 300 triệu ñến 500 triệu người mắc SR và có gần
hai triệu người chết do SR. Năm 1955, Tổ chức Y tế Thế giới ñã ñề ra chương
trình tiêu diệt SR trên toàn cầu. Trong 10 năm ñầu (1956-1965) bệnh ñã bị
tiêu diệt ở châu Âu, châu Úc, Bắc Mỹ và một số nước Đông Bắc Á như Nhật
Bản, Triều Tiên. Từ năm 1966 trở ñi chương trình tiến triển chậm, có nơi SR
quay trở lại (Ấn Độ, Srilanca, Nam Mỹ, Đông Nam Á) [46]. Vì vậy Tổ chức
Y tế Thế giới ñưa ra chiến lược mới với một chương trình phòng chống SR

không có hạn ñịnh về thời gian mà mục tiêu lâu dài là tiêu diệt SR trên toàn
thế giới. Từ năm 1969 ñến năm 1979 mỗi nước có một chiến lược khác nhau,
nhưng thực tế ñã chứng minh rằng những nước ở vùng nhiệt ñới (Đông Nam
Á, châu Phi, Nam Mỹ) việc tiêu diệt SR với thời gian có hạn ñịnh là không
thực hiện ñược [1],[55].
Sau khi thực hiện chương trình tiêu diệt SR ở miền Bắc Việt Nam từ
năm 1958-1975: tỷ lệ ký sinh trùng SR dương tính chỉ còn 0,005%, năm 1976
tiến hành trên phạm vi cả nước cũng ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn, tuy
nhiên từ năm 1985-1990 bệnh SR ñã quay trở lại trên phạm vi toàn quốc với
mức ñộ ngày càng nghiêm trọng [4],[7],[40].
Năm 1988 chết do SR là 1.413 người, tăng lên 3.435 người vào năm
1989 và ñến năm 1991 là 4.646 người, hơn 1 triệu người mắc với 144 vụ dịch
[6],[13]. Khu vực Miền Trung-Tây Nguyên gồm 11 tỉnh ven biển từ Quảng
Bình ñến Bình Thuận và 4 tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông) tỷ lệ SR tăng vọt: bệnh nhân SR là 699.000 người, tử vong do SR

2

là 3.976 người, dịch SR là 58 vụ [2],[3],[23]. Từ năm 1978-1986, nhờ tiến
hành các biện pháp thanh toán SR tích cực ñã làm số chết do SR, số mắc SR
giảm 4 lần so với năm 1977. Năm 1978 - 1990 do thiếu nguồn lực và do di
biến ñộng dân cư từ ñồng bằng lên Tây Nguyên xây dựng kinh tế mới cùng
nhiều nguyên nhân liên quan khác làm bệnh SR quay trở lại mà ñỉnh cao là
vào năm 1991-1992 [6],[13].
Trong những năm gần ñây tình hình SR tại khu vực Miền Trung - Tây
Nguyên có xu hướng giảm. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc SR và tử vong do SR vẫn
còn cao so với khu vực khác trong cả nước, ñặc biệt là ở các cộng ñồng dân di
cư tự do của tỉnh Đắk Lắk [2],[39].
Hiện nay, Đắk Lắk gồm 13 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố, diện tích tự
nhiên 1.306.201 hecta, trong ñó Ea Suop là huyện biên giới, thuộc vùng trọng

ñiểm SR, ñời sống kinh tế văn hóa xã hội còn nhiều khó khăn, bệnh SR là một
vấn ñề sức khỏe ưu tiên của cộng ñồng. Đây là vùng SR lưu hành nặng do
tính chất phức tạp của hoạt ñộng giao lưu biên giới, dân di cư tự do, ñi rừng
ngủ rẫy. Huyện ñã ñược tổ chức thực hiện chương trình PCSR từ những năm
trước cho ñến nay, tuy nhiên hiện nay gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật cũng
như về xã hội hóa công tác PCSR, trong ñó mạng lưới y tế cơ sở chưa có hiệu
quả, thực hiện chưa tốt công tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại
cộng ñồng. Để hiểu rõ hơn thực trạng SR ở nhóm dân di cư tự do từ ñó ñề
xuất những biện pháp phòng chống SR hiệu quả hơn chúng tôi thực hiện ñề
tài: “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ
ở nhóm dân di cư tự do tại xã Cư K’Bang, huyện Ea Suop, tỉnh Đắk Lắk,
năm 2010 ” với các mục tiêu sau:
1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng SR ở nhóm dân di cư tự do tại xã
Cư K’ Bang huyện Ea Suop tỉnh Đắk Lắk.
2. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh SR ở nhóm dân này.

3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH SỐT RÉT
Bệnh SR là một bệnh do ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) gây nên, do
muỗi Anopheles truyền, lưu hành rộng rãi trên thế giới, gây nhiều tác hại ñến
sức khoẻ con người, bệnh SR có ở Trung Quốc, Ấn Độ từ cổ xưa.
Hyppocrates ở Hy Lạp ñã mô tả triệu chứng lâm sàng vào ñầu thế kỷ 5 trước
công nguyên. Ở Việt Nam bệnh SR ñược nói ñến trong các tác phẩm Y văn
của Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông [1], [28],[54].
Năm 1880 Laveran lần ñầu tiên tìm ñược KSTSR, năm 1886 Golgi
phát hiện ra P.vivax và P. Malariae (trích từ: [27],[32]).
Năm 1897-1898 Ross và Grassi mô tả các giai ñoạn của KSTSR trong

cơ thể muỗi Anopheles, năm 1891 Romanowsky nhuộm KSTSR bằng Xanh
Methylen, Eosin (trích từ: [1],[32]).
Năm 1892 Mac Callum cắt nghĩa ñược 3 giai ñoạn ký sinh trùng ở
người, năm 1922 Stephens xác minh và mô tả P.ovale (trích từ: [30],[51]).
1.1.1. Quá trình lây truyền bệnh SR
Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm cần xem xét các yếu tố sau ñây:
Mầm bệnh SR (Plasmodium), nguồn bệnh SR (Người chứa mầm bệnh),
sinh vật trung gian truyền bệnh SR ( Trung gian truyền bệnh SR), sinh vật
cảm thụ (con người và tập thể) [3],[53].
1.1.1.1. Mầm bệnh
Hiện nay hầu hết các tác giả thống nhất có 3 loài KSTSR chỉ ký sinh ở
người ñó là: P. vivax, P. falciparum, P. ovale, còn P. malariae có thể ký sinh
ở nhiều loài khỉ châu Mỹ [25],[46].
1.1.1.2. Nguồn bệnh SR [25],[44]:

4

- Bệnh nhân SR: bệnh nhân SR có thể biểu hiện dưới các thể sau ñây: SR
thường, SR nặng, SR ác tính, hoặc là:
- Người mang ký sinh trùng lạnh: là người mang KSTSR (thể vô tính, hữu
tính) nhưng không sốt hoặc sốt nhẹ.
Tầm quan trọng:
- Là nguồn lây bệnh rất khó kiểm soát.
- Khi sức ñề kháng giảm thì họ có thể bị bệnh SR nặng hoặc nhẹ.
1.1.1.3. Trung gian truyền bệnh [6],[30],[53]:
Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae. Trên thế giới có khoảng
400 loài Anopheles, 30 loài có vai trò quan trọng trong truyền bệnh SR.
- Các trung gian truyền bệnh chính: An.minimus, An. dirus, An.sundaicus.
- Các trung gian truyền bệnh phụ: An.subpictus, An.jeyporiensis, An.maculatus,
An.aconitus, An.sinensis, An.vagus, An.indefinitus.

- Phân bố:
+ Miền Bắc: có 33 loài Anopheles.
+ Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: có 45 loài.
+ Nam Bộ và Lâm Đồng: có 44 loài.
1.1.1.4. Cơ thể cảm thụ [1],[10],[25]:
- Miễn dịch tự nhiên ñối với bệnh SR: một số người có miễn dịch tự nhiên ñối
với bệnh SR.
- Miễn dịch tạo thành: ñược giải thích bằng 2 cơ chế: miễn dịch dịch thể và
miễn dịch tế bào.

5

1.1.2. Lâm sàng bệnh sốt rét
1.1.2.1. Định nghĩa ca bệnh [3],[5],[25]:
- Bệnh nhân xác ñịnh là SR: Có KSTSR ở trong máu. Xét nghiệm bằng
phương pháp Giemsa dương tính, nếu không có kính hiển vi, thử que chẩn
ñoán nhanh dương tính. Bao gồm:
+ SR thường, SR ác tính.
+ Ký sinh trùng lạnh: hiện tại và 7 ngày gần ñây không sốt.
- Bệnh nhân nghi là SR (sốt rét lâm sàng): Trường hợp không ñược xét
nghiệm máu, hoặc xét nghiệm máu âm tính, hoặc chưa có kết quả xét nghiệm
và có 4 ñặc ñiểm sau: hiện ñang sốt (≥ 37,5
o
C) hoặc có sốt trong vòng 3 ngày
gần ñây, không giải thích ñược các nguyên nhân gây sốt khác, ñang ở hoặc
qua lại vùng SR trong vòng 6 tháng gần ñây, ñiều trị bằng thuốc SR có ñáp
ứng tốt trong vòng 3 ngày.
- Xác ñịnh SR thường bằng 3 tiêu chuẩn:
+ Dịch tễ: Sống trong vùng SR hoặc ñi vào vùng hoặc có tiền sử bị SR trong
6 tháng gần ñây, ñôi khi lâu hơn như trường hợp tái phát do P. vivax.

+ Lâm sàng: Có cơn SR ñiển hình: rét run- sốt nóng - ra mồ hôi hoặc, có cơn
SR không ñiển hình như:
• Sốt không thành cơn: ớn lạnh, gai rét (hay gặp ở trẻ nhỏ và người sống lâu
ở vùng SR lưu hành).
• Sốt liên tục hoặc dao ñộng trong 5-7 ngày ñầu, rồi mới thành cơn (ở bệnh
nhân bị SR lần ñầu).
• Những dấu hiệu khác: thiếu máu, lách to.
+ Chẩn ñoán xét nghiệm: Xét nghiệm máu tìm KSTSR, nếu kết quả lần ñầu
âm tính phải xét nghiệm 2-3 lần/ ngày vào lúc sốt. Ngoài ra, có thể dùng que

6

thử chẩn ñoán nhanh KSTSR ñể hỗ trợ chẩn ñoán khi lam máu âm tính. Nơi
không có kính hiển vi thì lấy lam máu gửi ñến ñiểm kính gần nhất.
1.1.2.2. Cơn sơ nhiễm
Xảy ra ñầu tiên ở người chưa có miễn dịch với bệnh SR. Thời kỳ ủ bệnh,
tính chung là 9-10 ngày, dài hay ngắn tùy theo loại KST, cơn sơ nhiễm thường
chỉ ñau cơ, buồn nôn, ñau ñầu, nôn, ỉa lỏng nên ít khi ñược nghĩ ñến SR.
Nếu không ñược ñiều trị thì sẽ bước sang thời kỳ cơn SR ñiển hình với
cơn rét run tiếp theo là sốt nóng, bệnh nhân khát nước, da khô, ñau ñầu, nôn
mửa. Cơn sốt kéo dài 2 - 6 giờ tiếp theo là cơn vã mồ hôi [19],[20].
1.1.2.3. Những cơn tái phát gần và tái phát xa
Cơn tái gần thường xảy ra ñối với P. malariae ñôi khi với P.
falciparum.
Cơn tái phát xa xảy ra với P. ovale, P. vivax. Cơn tái phát xa có thể 2
năm do P. ovale, 8 năm do P.vivax, hiếm tái phát sau 20-30 năm do P.
Malariae [17],[18].
1.1.2.4. SR do P. vivax
Là thể SR nhẹ ít biến chứng. Ủ bệnh 12-20 ngày. Khởi phát liên tục sốt
dao ñộng 2-3 ngày, kiểu sốt cách nhật không phải là tuyệt ñối, tiến triển bán

cấp hay mạn tính, có lách to, thể trạng suy sụp, da sạm, cuối cùng là suy kiệt.
Diễn biến lâm sàng của P. vivax phụ thuộc vào các type khác nhau. Tổ
chức Y tế thế giới chia thành các type khác nhau:
+ Type 1: ủ bệnh ngắn 10 - 20 ngày, hay tái phát, thời gian trầm lặng ngắn.
+ Type 2: ủ bệnh ngắn 12 - 20 ngày. Thời gian trầm lặng về lâm sàng kéo dài
và KST trong máu kéo dài.

7

+ Type 3: ủ bệnh dài 6 tháng hoặc hơn. Khởi phát rất chậm, tiếp theo là tái
phát có khoảng cách ngắn dần lại rồi có một giai ñoạn trầm lặng kéo dài, rồi
lại tiếp những ñợt tái phát [17],[18].
1.1.2.5. SR do P. malariae
Cũng là SR thể nhẹ biến chứng ít. Ủ bệnh trên 18 ngày, có thể ñến 45
ngày. Sốt có chu kỳ cách 2 ngày. Biểu hiện lâm sàng giống SR do P. vivax
nhưng nhẹ hơn. Chỉ có tái phát gần không có tái phát xa, nhưng trong y văn
thế giới có tài liệu cho rằng tái phát sau 20-30 năm [19],[20].
1.1.2.6. SR do P. Falciparum [7],[19],[30]:
Là thể lâm sàng quan trọng gây tử vong cao, kháng thuốc cao và có tỷ
lệ cao nhất, có hai thể lâm sàng chính:
+ Thể thông thường:
Ủ bệnh 8-14 ngày. Khởi phát bằng dấu hiệu ñau ñầu, ñau lưng, li bì,
buồn nôn có khi ỉa chảy, có sốt ñi kèm, có thể sốt cách nhật, sốt hàng ngày và
sốt liên tục và dao ñộng lớn, có thể thấy dấu hiệu gan to, lách to.
Thông thường thì tiến triển tốt sau 2-3 tuần thì trở lại bình thường, sau
3-6 tháng là hết cơn tái phát.
+ Thể nặng có biến chứng: TCYTTG ñã xác ñịnh 10 biểu hiện chính ñể gọi là
thể nặng có biến chứng của SR do P. falciparum.
• Thể thần kinh ít nhất là có hôn mê giai ñoạn 2.
• Cơn co giật toàn thể với số lượng 2 cơn / 24 giờ.

• Thiếu máu ñẳng sắc nặng: Hematocrit < 15-20%, Hb = 5-6g/ lít.
• Suy thận:
* Lượng nước tiểu 24 giờ < 400 ml.
* Creatinin máu > 265 micromol/ lít.

8

• Phù phổi với dấu hiệu suy hô hấp.
• Hạ ñường huyết < 2,2 mmol/ lít hay < 0,4 g/lít.
• Trụy tim mạch.
• Chảy máu ồ ạt hay ñông máu nội mạch rải rác.
• Toan máu: pH ñộng mạch < 7,25 hay bicarbonat < 15 mmol/lít.
• Đái huyết sắc tố khối lượng lớn.
1.1.3. Lịch sử phát triển các thuốc sốt rét [1],[7],[30]:
- Sách cổ ở Trung Quốc ñã nói ñến cây Thường Sơn (Dichroa febrifuga
Lour) và cây Qinghao (Artemisia annua L) dùng ñiều trị bệnh SR.
- Năm 1810, A. Gomes (Portugal) và I. Gize (Russia) thu ñược tinh thể
Quinin.
- Năm 1932 Mauss và Mietzh tìm ra Mepacrin. Năm 1944 Chloroquin và
amodiaquine ra ñời. Năm 1945 Curd Davey và Rose tìm ra Proguanil.
- Năm 1972 người Trung Quốc chiết xuất ñược Artemisinin từ cây Qinghao.
và các dẫn xuất của Artemisinin ra ñời như: Dihydroartemisinin, Artemether,
Artesunate thể hiện hiệu lực chống SR cao hơn hẳn Artemisinin.
1.1.4. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét[1],[22],[45],[46]:
1.1.4.1. Đối tượng nguy cơ
- Đối tượng có nguy cơ mắc SR: Người sống trong vùng SRLH, người giao
lưu qua vùng SR, người làm rẫy, ngủ rừng, trồng rừng.
- Đối tượng có nguy cơ SRAT, chết do SR: Trẻ em, phụ nữ có thai, người già
yếu, người không có miễn dịch ñối với SR.


9

1.1.4.2. Yếu tố nguy cơ
- Theo góc ñộ khách quan và chủ quan
+ Các yếu tố môi trường tự nhiên: sinh ñịa cảnh, thời tiết.
+ Các yếu tố do con người: thói quen, tập quán, hoạt ñộng kinh tế-xã hội.
+ Các yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR.
- Theo khả năng can thiệp
Có thể can thiệp ñược: yếu tố sinh cảnh, tập quán, thói quen, hoạt ñộng
Kinh tế - Xã hội.
Không thể can thiệp: yếu tố thời tiết, yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm
máu, chủng loại KSTSR.
- Theo nguyên nhân truyền bệnh và trung gian truyền bệnh
KSTSR có các á chủng. P. falciparum tuy chưa có những á chủng rõ rệt
nhưng khi phân lập ở những khu vực khác nhau thì có những ñặc ñiểm rất
khác nhau. P. vivax có một vài á chủng ñã ñược ghi nhận, phân biệt rõ ràng:
chủng Chesson ở xứ nóng, á chủng Elisabeth, á chủng Hibernans (Nicolaev),
á chủng Bắc Triều Tiên.
Việt Nam có ñủ 4 loại KSTSR, cơ cấu KSTSR như sau:
+ P. falciparum chiếm 70-80%, thường gây SR nặng vì ñặc ñiểm sinh học
của KSTSR, 90% TVSR do P. falciparum, dịch SR do P. falciparum thường
rầm rộ.
+ P. vivax: 20-30%, P. malariae: 1-3%, lẻ tẻ có P. ovale, dịch SR do P. vivax
thường không nặng nhưng kéo dài do có thể ngủ trong gan.
+ P. falciparum ñã kháng thuốc SR Chloroqine từ những năm 1960 và hầu
như ñã kháng trong cả nước trừ vài nơi ở miền Bắc; P. falciparum còn kháng
cả Fansidar ở các mức ñộ khác nhau, giảm ñộ nhậy với Quinine, nhưng còn
nhậy với Artemisinine và Mefloquine.

10

Vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles ñược xác minh từ cuối thế kỷ
19, Việt Nam hiện nay ñã phát hiện trên 60 loài Anopheles.
Những loài truyền bệnh SR chủ yếu là:
+ An. minimus, An. dirus truyền bệnh SR ở miền núi.
+ An. subpictus, An. sundaicus truyền bệnh SR ở ven biển.
Những loài truyền bệnh SR thứ yếu là: An. vagus, An. aconitus, An.
jeyporiensis.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TỶ LỆ MẮC BỆNH SỐT RÉT VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
1.2.1. Các nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh sốt rét
1.2.1.1. Tình hình bệnh SR trên thế giới
Trong 2 năm 1995-1996 ở 7 nước: Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,
Bangladesh, Srilanca, Nepal và Myanmar có 776.008 người mang KSTSR và
chết 3.387 người. Năm 1956 TCYTTG ñã khởi xướng chiến lược thanh toán
SR và ñến năm 1979 thì quyết ñịnh chuyển sang chiến lược PCSR trên toàn
cầu [2],[27].
Tháng 10/1992 TCYTTG ñã tổ chức hội nghị cấp bộ trưởng toàn cầu
tại Amsterdam Hà Lan ñã xác ñịnh mục tiêu, các yếu tố kỹ thuật cơ bản cho
chương trình PCSR. Đến 1/1998 TCYTTG phát ñộng chiến dịch “Đẩy lùi sốt
rét” tập trung hỗ trợ cho châu Phi và các nước SR trọng ñiểm ở các khu vực
khác nhau nhằm ñẩy nhanh việc thực hiện chiến lược PCSR [4],[5].
1.2.1.2. Tình hình SR ở Việt Nam và các kết quả phòng chống sốt rét
Ở Việt Nam từ năm 1980 trở lại ñây bệnh SR quay trở lại và ngày càng
nghiêm trọng ñỉnh cao là năm 1991. Cũng từ năm 1991 Việt Nam chuyển hẳn
sang chiến lược PCSR và chương trình PCSR trở thành chương trình y tế
quốc gia ưu tiên [3]. Đến năm 1999 tình hình SR khả quan hơn: So với năm
1991 CSR giảm 96%, dịch SR giảm 94%, mắc SR giảm 68,7% [3],[4],[6].

11
Lê Đình Công, Lê Xuân Hùng và cs nghiên cứu cắt ngang 90 xã trên
toàn quốc năm 2005 cho thấy [3]:

+Tỷ lệ SR chung cả nước là 7,1% (trong ñó, Tây Nguyên là 12%, khu vực bắc
miền Trung là 9,7% và ñồng bằng sông Cửu Long là 2%).
+Tỷ lệ lách to chung cả nước: 2,65%, trong ñó: Tây Nguyên: 9,1%, miền Bắc:
3,6%, miền Trung: 3,2%, ñồng bằng Nam Bộ: 0%.
+ Tỷ lệ KSTSR(+)/ Lam máu chung cả nước: 1,45%, trong ñó: MT-TN:
3,44%, núi phía Bắc: 1%.
Vũ Thị Phan, Trần Quốc Tuý, Lê Xuân Hùng và cs (2006) giám sát
KSTSR trên toàn quốc năm 2006 cho thấy [23]:
+ Tỷ lệ KSTSR(+)/ Lam máu chung cả nước là: 2,72%, trong ñó: miền Bắc:
0,52%, MT-TN: 5,32%, miền Nam: 2,56%.
+ Cơ cấu KSTSR: Miền Bắc (P. falciparum: 51,1%, P. vivax: 48,4%, phối
hợp: 0,5%); miền Trung – Tây Nguyên (P. falciparum: 62,45%, P. vivax:
16,28%, phối hợp: 1,14%); miền Nam (P. falciparum: 62,45%, P. vivax:
36,67%, phối hợp: 0,38%).
1.2.1.3. Tình hình SR ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Nghiên cứu của Trần Mạnh Hạ và cs năm 2007 tại 27 xã thuộc 2 huyện
Di Linh và Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng cho thấy tỷ lệ mắc SR ở người Kinh là
61,3%, ở người K’ Ho là 16,2%, ở người Mạ, Ya Chill, Churu là 22,5%. Tác
giả cũng thấy rằng có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh SR giữa 2 giới nam và
nữ (p < 0,01) và người Kinh có nguy cơ mắc bệnh SR gấp 2,1 lần các dân tộc
tại chỗ là K’Hor, Mạ, Ya Chill, Chu Ru [6].
Theo số liệu thống kê của Viện SR- KST- CT Qui Nhơn, tỷ lệ mắc và
TVSR luôn dai dẳng ở 4 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, ĐắkLắk,
ĐắkNông); chủ yếu tập trung ở dân ñi rừng, ngủ rẫy, dân DCTD [9],[13],[33].

12
Bảng 1.1 Tình hình SR khu vực miền Trung - Tây Nguyên năm 2007 [22]
Năm

Chỉ số

2006 2007
So sánh TL%
+: Tăng
-: Giảm
BNSR 69.693 17.886 - 25,6
SRAT 318 180 - 43,3
TVSR 39 20 - 48,7
TV/SRAT 12,3% 11,1% - 9,76
1.2.1.4. Tình hình SR ở tỉnh Đắk Lắk
Lê Xuân Hùng và Trần Đình Đạo nghiên cứu tình hình SR tại cộng
ñồng dân DCTD tại Ea Súp tỉnh ĐắkLắk năm 2003 cho thấy tỷ lệ SRLS là
7,02%. Kết quả xét nghiệm máu thấy có 14,06% lam máu có KSTSR(+),
trong ñó chủ yếu là P.falciparum ( 87,5%) và P.vivax (12,5%) [16].
Năm 2003, tác giả Hồ Văn Hoàng nghiên cứu tình hình SR tại cộng
ñồng dân DCTD tại tỉnh ĐắkNông thấy rằng tỷ lệ SRLS là 1,08%; có 2,89%
số lam máu xét nghiệm có KSTSR(+), trong ñó chủ yếu là P. falciparum. Tỷ
lệ bệnh nhân có lách to là 0,36% [14].
Kết quả xét nghiệm máu tìm KSTSR tại các huyện Đắk R’Lấp,
ĐắkMil, Đắk Nông, Buôn Đôn (tỉnh Đắk Lắk) năm 2003, các tác giả Ngô La
Sơn, Nguyễn Quốc Típ và cs thấy rằng tỷ lệ lam máu có KSTSR(+) là 7,8%,
tromh ñó, chủ yếu là P. Falciparum (61,6%) và P. Vivax (38,4%) [29].
Năm 2006, Nguyễn Tân, Nguyễn Văn Chương và cs ñiều tra cắt ngang
tại cộng ñồng di biến ñộng dân ở Cư Jut, Krông Năng, Buôn Đôn tỉnh Đắk
Lắk thấy rằng tỷ lệ SRLS là 6,6%, tỷ lệ KSTSR(+)/ lam máu là 4,19%. Có
7,56% bệnh nhân có lách to [30].



13
Bảng 1.2. Tình hình dịch tễ SR ở Đắk Lắk từ 2003 ñến 2008 [29].

Các chỉ số 2003 2004 2005 2006 2007 2008
TVSR 67 29 22 19 5 2
BNSR 35.955 28.654 25.783 20.065 3.712 1.886
SRAT 366 241 161 135 17 10
Số KSTSR (+) 32.930 9.546 9.450 6.715 6.715 2.261
KSTSR(+)/Lam (%)

9,65 8,04 7,41 4,34 4,2 2,18
Dịch SR 1 1 0 0 0 0
1.2.2. Các nghiên cứu về yếu tố nguy cơ
1.2.2.1. Nghiên cứu về môi trường tự nhiên
- Yếu tố sinh ñịa cảnh
Mc Donal năm 1957 trong chiến lược thanh toán SR ñã dựa trên
nguyên tắc Địa - Động vật chia SR thành 12 vùng. Sau ñó Lyssenko và
Semachko năm 1968, 1983 cũng dựa trên nguyên tắc Địa cảnh - Dịch tễ [6].
Ở Việt Nam, Vũ Thị Phan năm 1982 ñã phân vùng SR Việt Nam thành
5 vùng [22].
- Các yếu tố thời tiết
Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng lớn ñến sự tồn tại và phát triển của các
trung gian truyền bệnh SR và ngay cả của KSTSR. Ba yếu tố: nhiệt ñộ, ñộ
ẩm, và lượng mưa thường có mối liên quan trực tiếp ñến sự phát triển trung
gian truyền bệnh và gián tiếp chi phối bệnh SR [2].
1.2.2.2. Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ từ con người
- Tập quán thói quen:
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Đại và cs cho thấy có sự liên quan
giữa tỷ lệ BNSR, SRAT ở nhóm dân tộc ít người và ở dân tộc Kinh có tập
quán sinh hoạt canh tác khác nhau [6].

14
- Yếu tố hoạt ñộng kinh tế - xã hội

Nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng cho là cộng ñồng di biến ñộng, nghề
nghiệp, thời gian sống trong vùng SR có liên quan mắc SR khác nhau [12].
1.2.3. Nghiên cứu về K.A.P (Kiến thức - Thái ñộ - Thực hành/Knowledge-
Attitude-Practice)
Kiến thức - Thái ñộ - Thực/ hành phòng chống sốt rét
Lê Đình Công và cs nghiên cứu ở 5 xã trên toàn quốc cho thấy có
83,5% hiểu ñúng nguyên nhân gây bệnh SR, 97,7% thực hành ñúng khi bị SR
và 92,7% người dân PCSR bằng ngủ màn [2].
Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh, Võ Đại Phú ñiều tra K.A.P tại A
Lưới, Thừa Thiên - Huế năm 2007 thấy rằng 88,68% người dân hiểu ñúng
nguyên nhân gây bệnh SR, 96,29% biết cách PCSR và 94,90% hiểu tác hại của
bệnh SR [20].
Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Đình Tân, Nguyễn Thị Bình, Đào Ngọc
Trung ñiều tra K.A.P tại ĐắkLắk năm 2007 cho kết quả: Hiểu ñúng nguyên
nhân gây bệnh SR ở dân tộc Ê Đê, M’Nông, Kinh lần lượt là: 38%, 33,33%,
85%; Hiểu ñược ñường lây truyền bệnh SR ở dân tộc Ê Đê, M’Nông, Kinh
lần lượt là: 34,5%, 26,67%, 82,5% và thực hành PCSR ñúng của dân tộc Ê
Đê, M’Nông, Kinh lần lượt là: 53,5%, 33,33%, 89% [38].
Nguyễn Tân, Nguyễn Văn Chương và CS ñiều tra K.A.P 500 người ở
tỉnh ĐắkLắk năm 2006 cho kết quả như sau: 16 - 89% hiểu nguyên nhân bệnh
SR, 9 - 85% hiểu biết ñúng về cách lây truyền SR, 16 - 98% hiểu ñúng về tác
hại của bệnh SR và 20 - 92% biết cách sử dụng các biện pháp PCSR [30].
Năm 2005, Võ Văn Lãnh, Huỳnh Văn Đôn ñiều tra KAP tại làng K
3
,
Vĩnh Kim, Vĩnh Thạnh, Bình Định cho kết quả là có 30,6% hiểu nguyên nhân
gây bệnh SR, 33,1% biết cách PCSR và 68,9% người dân ngủ rẫy, chòi chăn
nuôi [21].

15

Trần Mạnh Hạ và cs (2007) nghiên cứu tại 27 trạm Y Tế của 27 xã
thuộc hai huyện Di Linh và Đạ Huoai, Lâm Đồng năm 2007 thấy rằng 85,8%
số bệnh nhân hiểu ñúng về bệnh SR; nguy cơ của những người không ngủ
màn thường xuyên cao gấp 2,4 lần so với người ngủ màn thường xuyên và
nguy cơ mắc SR của người ngủ rẫy gấp 10 lần người chỉ ngủ ở nhà [11].
Ngô Văn Toàn, Nguyễn Hữu Phúc, Đỗ Văn Chính (2005) nghiên cứu ở
huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng năm 2005 cho kết quả là 71,1% hiểu nguyên
nhân gây bệnh SR, 95,1% biết triệu chứng của bệnh SR và 99% biết các biện
pháp PCSR [37].
Tìm hiểu kiến thức của người dân tỉnh Đắk Lắk về nguyên nhân gây
bệnh SR, nhóm tác giả Ngô La Sơn, Nguyễn Quốc Típ và cs thấy rằng 13,3%
biết nguyên nhân gây bệnh SR là do KSTSR:, 23,3% cho rằng nguyên nhân
gây bệnh SR là thời tiết, uống nước, 50% biết tác nhân lây truyền SR là muỗi,
cách phòng muỗi ñốt là nằm màn [29].
1.2.4. Nghiên cứu trung gian truyền bệnh sốt rét
Nguyễn Xuân Quang, Trương Văn Có, Lê Giáp Ngọ, Đỗ Công Tấn, Hồ
Đắc Thoàn và cs, nghiên cứu ở huyện Ea H’Leo tỉnh ĐắkLắk năm 2007 cho
kết quả như sau [26]:
- Thành phần loài Anopheles: 7.
- Không xuất hiện trung gian truyền bệnh chính (An. minimus, An. dirus).
- Mật ñộ: từ 0,04 con/ giờ/ người ñến 0,1 con/ giờ/ người.
Nguyễn Xuân Quang, Lê Hữu Cầu, Trương Văn Có, Hồ Đắc Thoàn, Nguyễn
Hồng Sanh và CS (2003) Nghiên cứu ở huyện Cư Sê, Gia Lai cho kết quả
như sau[26]:
- Thành phần loài: vùng sinh cảnh rừng tự nhiên có 21 loài, vùng sinh cảnh
cây cà phê có 19 loài vùng sinh cảnh cây cao su có 18 loài.

16
- Mật ñộ:
+ An. dirus mật ñộ vùng sinh cảnh rừng tự nhiên 0,178 con/ người/ ñêm,

vùng sinh cảnh cây cà phê 0,046 con/ người/ ñêm, vùng sinh cảnh cây cao su
0,026 con/ người/ ñêm.
+ An. minimus mật ñộ vùng sinh cảnh rừng tự nhiên 1,164 con/ người/ ñêm,
vùng sinh cảnh cây cà phê 0,178 con/ người/ ñêm, vùng sinh cảnh cây cao su
0,007 con/ người/ ñêm.
1.3. NHỮNG CHỈ SỐ ỨNG DỤNG TRONG DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT [22]:

Tỷ lệ tử vong do SR =

Số người chết do SR
×
100.000
Tổng số dân số

Tỷ suất tử vong do SR

=

Số người chết do SR
×
100
Tổng số bệnh nhân SR

Chỉ số ký sinh trùng =

Số người có ký sinh trùng SR
×
100
Tổng số người ñược xét nghiệm


Chỉ số cơ cấu KST =
Số lượng từng loại ký sinh trùng SR
×
100
Tổng số ký sinh trùng SR chung

Chỉ số lách sưng =

Tổng số lách sưng
×
100
Tổng số người khám bệnh

Chỉ số giao bào =

Số lam máu có giao bào
×
100
Tổng số lam xét nghiệm

1.4. ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ VÀ SỐ LƯỢNG KSTSR [47]:
- Hệ thống dấu cộng: Sử dụng 1 mã từ 1 ñến 4 cộng như sau:
+: Có 1- 10 KSTSR trên 100 vi trường
+ +: Có 11- 100 KSTSR trên 100 vi trường
+ + +: Có 1- 10 KSTSR trên 1 vi trường
+ + + +: Có 11- 100 KSTSR trên 1 vi trường

17
- Trong 1 mm
3

:
Đếm KST song song với ñếm bạch cầu trên các vi trường tới bạch cầu
thứ 200 thì ngừng lại, tính số lượng KST trên 1 mm
3
theo công thức:
X =Y x Z / 200
Trong ñó: X: Số lượng KST trong 1 mm
3

Y: Số lượng KST có song song với 200 bạch cầu
Z: Số lượng bạch cầu/1 mm
3
của bệnh nhân
1.5. TỔNG QUAN VỀ DI DÂN TỰ DO
Dân DCTD là những nhóm người di chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi
khác chủ vì lý do kinh tế. Họ có xu hướng vào rừng sâu ñể trốn tránh sự kiểm
soát của chính quyền nơi sở tại, họ làm chòi dựng lán sát nguồn nước ñể tiện
sinh hoạt, họ sống với mật ñộ thưa thớt, tập trung từng nhóm nhỏ trải dài theo
các khe suối hay ven ñồi rất xa các trục lộ giao thông và xa các trung tâm xã.
Chính vì vậy mà ngành y tế, trực tiếp là y tế xã không thể ñến với dân DCTD
[10]
.
Cuộc sống của họ tạm bợ, họ thường không có ñủ các vật dụng sinh
hoạt tối thiểu, phần lớn họ làm nông (98,8%), mức thu nhập thấp mức thu
nhập bình quân ñầu người một tháng: dưới 75.000 ñồng là 26,8%; từ 75.000-
150.000 ñồng là 44,4%; từ 150.000 ñồng trở lên là 28,8% ñồng thời tỷ lệ mắc
SR ở nhóm dân
DCTD
cao gấp 2,5-5 lần so với nhóm dân ñịnh canh, ñịnh cư [10].
Theo số liệu báo cáo giám sát dịch tễ của Viện SR- KST- CT Trung

Ương tại ĐắkLắk trong 3 năm 2006-2008 toàn tỉnh ĐắkLắk có khoảng 4.937
hộ, 24.455 khẩu dân DCTD tới ñịnh cư ở 66 ñiểm, 39 xã của 13 huyện trong
Tỉnh. Dân DCTD ña số là các ñối tượng có miễn dịch yếu với SR, không có
biện pháp PCSR, khi bị SR thường dễ bị SRAT, tử vong cao (7/9 trường hợp
TVSR ở Đắk Lắk là dân tộc H’Mông mới di cư vào) [18].

18
Từ năm 2000 ñến 2004 ở ĐắkLắk trong 48 ca TVSR có 14 là dân
DCTD (29,17%), 19 là dân ñi rừng ngủ rẫy (39,58%), 4 ca TVSR là dân
H’Mông, Tày di cư vào Tây Nguyên [2].
Năm 2004 có 31 hộ, 168 khẩu dân tộc H'Mông, Dao, Mường từ các
tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hóa vào cư trú tại xã Ea Wer [28].
Bảng 1.3. Tình hình dân DCTD từ 2006 ñến 2008 tại Đắk Lắk [28].
Năm Hình thức di cư Hộ
Khẩu
Số lượng Tỷ lệ %
2006
Di cư nội tỉnh
Di cư ngoại tỉnh
Tổng
92
441
533
489
2.640
3.129
15,63
84,37
2007
Di cư nội tỉnh

Di cư ngoại tỉnh
Di cư có kế hoạch
Tổng
242
659
469
1.370
785
3.630
2.242
6.657
11,79
54,53
33,68
2008
Di cư nội tỉnh
Di cư ngoại tỉnh
Tổng
30
153
183
193
691
884
21,83
78,17
Bảng 1.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh sốt rét lưu hành tại xã Cư K’Bang [28] .
Thời gian BNSR Tỷ lệ mắc bệnh sốt rét ( /1000 dân)
Năm 2006 11 2.94
Năm 2007 11 2.36

Năm 2008 04 0.8
8 tháng 2009 07 1.0




19
Bảng 1.5. Tình trạng dân di cư tự do tại xã Cư K’Bang [28].
Thời gian Số dân di cư tự do
(khẩu )
Ghi chú:
Số liệu dân di cư tự do Trung tâm lấy từ
Công an xã. Số liệu này biến ñộng hàng
năm do dân cư không ổn ñịnh (dân ñến-
dân ñi) vì cuộc sống quá khó khăn.
Năm 2006 186
Năm 2007 401
Năm 2008 1.825
8 tháng 2009 530
Tổng 2.942
Phong tục tập quán: Một bộ phận nhân dân trong xã sống nhà sàn, nuôi
gia súc, gia cầm dưới sàn nhà; khi ốm ñau thường cúng ma tào ít ñến các cơ
sở y tế; ma chay, cưới hỏi thường tổ chức dài ngày
Phong tục tập quán của dân di biến ñộng: Đa số dân di cư tự do theo
ñạo Tin lành, sinh hoạt 1 lần/tuần; sống du canh du cư ñộc lập ở vùng sâu, xa,
hẻo lánh, phá rừng làm nương rẫy, cuộc sống rất khó khăn

20
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là những người dân di cư tự do hiện ñang sinh
sống tại xã Cư K’Bang, huyện Ea Suop, tỉnh Đắk Lắk
2.2. ĐỊA ĐIỀM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
- Huyện Ea Suop là huyện miền núi nằm ở Tây Bắc của tỉnh ĐắkLắk, cách thành
phố Buôn Ma Thuột khoảng 70 Km, có 10 xã, dân số 82.542 người có 8 dân tộc
sinh sống: Kinh, Êñê, Thái, Mường, Dao, Tày, Sán Dìu, H'Mông, ñường giao
thông ñi lại khó khăn. Huyện gồm có 8 trạm y tế xã, thị trấn ñang hoạt ñộng
phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân nói chung và tham gia
thực hiện các biện pháp PCSR. Tất cả 7 xã, 1 thị trấn của huyện ñều nằm trong
vùng SRLH, trong ñó có nhiều xã SRLH nặng, trong những năm qua và hiện
nay ñang có số người mắc SR gia tăng và diễn biến phức tạp [28].
- Địa ñiểm nghiên cứu: ñược tiến hành tại xã Cư K’Bang, huyện Ea Suop,
tỉnh Đắk Lắk. Xã Cư K’Bang có diện tích tự nhiên với 8700 ha, dân số trung
bình của xã là 6993 nhân khẩu. Với tổng số thôn là 16 (Năm 2008 thành lập
thêm 4 thôn từ 13-16). Dân tộc thiểu số: 6.811 chiếm 97.39% chủ yếu là dân
tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, tỷ lệ hộ nghèo rất cao: 56% [28],[29].


21



Hình 2.1. Bản ñồ hành chính huyện Ea Suop [28].
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 4 ñến tháng 10 năm 2010.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu [7],[21],[24]:

Nghiên cứu ñược tiến hành theo nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu [7],[21],[24].

22
2.3.2.1. Giai ñoạn 1: Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc SR tại cộng ñồng dân di cư tự do
- Cỡ mẫu
- Theo công thức tính cỡ mẫu cho một ñiều tra cắt ngang, số cá thể cần khảo
sát cho 01 ñiểm nghiên cứu là:
n =
2
2
)2/1(
)1(
d
pPZ −

α
(2.1)
Trong ñó:
+ Z = 1,96 (ở khoảng tin cậy 95%)
+ p= 0,5, (chọn p=0,5 ñể có cỡ mẫu lớn nhất).
+ q = 1 – p = 0,5
+ d: Độ chính xác là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu ñược từ mẫu
(p) và từ tỷ lệ quần thể (P).
Thay thế các giá trị vào công thức (2.1), ta có: n = 385 người. Để bổ
sung cho các trường hợp không thu thập ñược số liệu, cộng thêm 7% vào
mẫu, vì vậy ta có cỡ mẫu cần ñiều tra là 411 ñối tượng.
- Phương pháp chọn mẫu
Xã Cư K’Bang có 16 thôn, với tổng số 6.993 người, trong ñó có 2.942
người thuộc diện dân di cư tự do rải ñều ở tất cả các thôn, ước khoảng 450 hộ

gia ñình. Như vậy, chọn mỗi thôn 26 người từ 26 hộ gia ñình khác nhau, ta
chọn ñược 411 người dân di cư tự do từ 411 hộ gia ñình khác nhau.
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn, ñơn vị chọn là hộ gia
ñình. Các bước tiến hành như sau:
(1) Lập danh sách 411 hộ gia ñình thuộc 16 thôn có dân DCTD sinh sống.

23
(2) Sử dụng ứng dụng chọn số ngẫu nhiên (Random Numbers List) trong
chương trình Epitable/Sample của Epi Info 6.04 ñể chọn ngẫu nhiên 400 hộ
với các thông tin sau:
• Số mẫu chọn: 411
• Số ngẫu nhiên nhỏ nhất: 01
• Số ngẫu nhiên lớn nhất: 450
(3) Tất cả cá thể trong 411 hộ gia ñình ñược chọn ñều ñược khám bệnh và xét
nghiệm máu tìm KSTSR.
(4) Trường hợp không ñủ cỡ mẫu thì chọn thêm hộ gia ñình trong 50 hộ gia
ñình còn lại theo phương pháp ngẫu nhiên ñã mô tả ở phần (2).
2.3.2.2. Giai ñoạn 2: Tìm hiểu yếu tố nguy cơ
Nhóm KSTSR (+): Tất cả nhóm có KSTSR (+) ñược xác ñịnh tỷ lệ nhiễm
KSTSR ở ñịa ñiểm nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn chọn nhóm KSTSR (+)
Nhóm KSTSR (+) là nhóm ñối tượng nghiên cứu có KSTSR phát hiện
trên lam máu ñược thu thập từ nghiên cứu ngang, không phân biệt thể và
chủng KSTSR.
- Cỡ mẫu của nhóm KSTSR (+)
Nhóm KSTSR (+) bao gồm tất cả những người có KSTSR ñược phát hiện
trên lam máu trong quá trình nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ nhiễm KSTSR.
Nhóm KSTSR (-): Tất cả nhóm có KSTSR (-) ñược xác ñịnh tỷ lệ không
nhiễm KSTSR ở ñịa ñiểm nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn chọn nhóm KSTSR ( - )

Nhóm KSTSR ( - ) ñược chọn từ quần thể nghiên cứu trong nghiên cứu
ngang mà có lam máu không phát hiện ñược KSTSR.

×