Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tác động của fintech và cmcn 4 0 đến mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại, tiểu luận môn quản trị chiến lược ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.16 KB, 31 trang )

lOMoARcPSD|17343589

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH VÀ CMCN 4.0 ĐẾN MỨC
ĐỘ CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Mã lớp học phần: 23D1BAN50608702
Giảng viên: TS.Hồng Hải Yến
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – Lớp FI001

TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2023


lOMoARcPSD|17343589

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
ST
T
1
2

Họ và tên
Đinh Võ Ngọc Ánh
Nguyễn Thị Mai Chi


MSSV

Nội dung công

việc
31211021204 Chương 2
31211024965 Mở đầu +
chương 1 mục

3
4

Lê Mỹ Dung

1.1 + kết luận
31211022496 Chương 1 mục

Võ Thảo Nhi

1.2
31211021399 Chương 1 mục
1.4 + giải pháp

5

Đỗ Nguyễn Xuân Thanh

kiến nghị
31211024819 Chương 1 mục
1.3


Mức độ
hoàn thành
100%
100%

100%

100%

100%


lOMoARcPSD|17343589

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................1
I. Mở đầu: Giới thiệu khái quát về bài tiểu luận..........................................2
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn............................................................................3
II. Nội dung.............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................4
1.1. Tổng quan về cách mạng 4.0 và fintech......................................................4
1.1.1. CMCN 4.0................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm...........................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm...........................................................................................4
1.1.2. Fintech.....................................................................................................5

1.1.2.1. Khái niệm...........................................................................................5
1.1.2.2. Đặc điểm............................................................................................6
1.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại.........................................................7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm.............................................................................7
1.2.1.1. Khái niệm...........................................................................................7
1.2.1.2. Đặc điểm............................................................................................8
1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.....................................................8
1.2.2.1. Chức năng trung gian tín dụng...........................................................8
1.2.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.......................................................9
1.2.2.3. Chức năng “tạo tiền”........................................................................10
1.2.2.4. Chức năng thủ quỹ...........................................................................10
1.2.3. Các nghiệp vụ của NHTM.....................................................................10
1.2.3.1. Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ Nợ..................................................10
1.2.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn - Nghiệp vụ Có...........................................11
1.2.3.3. Dịch vụ ngân hàng............................................................................11
1.2.3.4. Nghiệp vụ marketing ngân hàng.......................................................11
1.3. Ảnh hưởng của Fintech và CMCN 4.0 lên hệ thống NHTM...................11
1.3.1. Tình hình hoạt động của hệ thống của NHTM tại Việt Nam..................11
1.3.2. Tác động của CMCN 4.0 và fintech đến lĩnh vực ngân hàng.................15


lOMoARcPSD|17343589

1.3.2.1. Xu hướng ngân hàng số....................................................................15
1.3.2.2. Xu hướng sử dụng Internet kết nối vạn vật......................................15
1.3.2.3. Xu hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo...................................................15
1.3.2.4. Xu hướng sử dụng dữ liệu lớn..........................................................16
1.3.2.5. Xu hướng sử dụng Sinh trắc học......................................................16
1.3.2.6. Xu hướng sử dụng blockchain.........................................................17
1.3.2.7. Kết luận............................................................................................17

1.4. Các tác động liên quan đến việc chấp nhận rủi ro...................................17
1.4.1. Tác động với tài chính toàn diện............................................................17
1.4.2. Tác động đối với hệ thống ngân hàng thương mại.................................18
1.4.2.1. Tích cực............................................................................................18
1.4.2.2. Tiêu cực............................................................................................19
1.4.3. Tác động với hệ thống an ninh...............................................................20
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA FINTECH VÀ CMCN 4.0 ĐẾN MỨC ĐỘ
CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA NHTM........................................................20
2.1. Chấp nhận rủi ro của NHTM....................................................................20
2.1.1. Ứng xử với rủi ro của NHTM và mức độ chấp nhận rủi ro....................20
2.2. Tác động của Fintech và CMCN 4.0 đến mức độ chấp nhận rủi ro của
hệ thống NHTM.................................................................................................21
2.2.1. Tác động tích cực...................................................................................21
2.2.1.1. Về hiệu quả hoạt động......................................................................21
2.2.1.2. Về đổi mới tài chính.........................................................................22
2.2.1.3. Về quản lý rủi ro...............................................................................23
2.2.2. Tác động tiêu cực...................................................................................23
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN – GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.........................24
3.1 Kết luận........................................................................................................ 24
3.2 Gợi ý chính sách và Kiến nghị giải pháp...................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................26

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
2
3
1
5
6
4


Ký hiệu
CMCN
CNTT
NHTM
NHTW
RRTD
TMCP

Nguyên nghĩa
Cách mạng công nghiệp
Công nghệ thông tin
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần


lOMoARcPSD|17343589

I. Mở đầu: Giới thiệu khái quát về bài tiểu luận
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ cả về
quy mô lẫn chất lượng hoạt động, cùng với sự bùng nổ của khoa học cơng nghệ thì
nhu cầu nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao mức sống của người dân ngày càng
trở nên cấp thiết.


lOMoARcPSD|17343589


Lịch sử kinh tế thế giới được đánh dấu bằng những cuộc CMCN đã thay đổi
cách thức hoạt động của các doanh nghiệp ngày nay. Bởi sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học và công nghệ, thế giới không ngừng chuyển động và kéo theo đó là sự ra
đời của cuộc CMCN lần thứ tư (CMCN 4.0). Cách mạng 4.0 được nhen nhóm từ
đầu thế kỷ XXI và cho đến hiện tại đã thực sự bùng nổ mạnh mẽ. Đây là cuộc cách
mạng phát triển trên ba trụ cột chính là: kỹ thuật số, vật lý và công nghệ sinh học.
Cuộc Cách mạng tập trung vào 3D, AI (Trí tuệ nhân tạo), Robot, Big Data, IoT
(Internet of things),… nhằm biến thế giới thực thành thế giới số.
Cuộc Cách mạng 4.0 đã đem lại những biến đổi cho một cuộc cách mạng hoàn
toàn mới nhờ vào tốc độ và tác động lan tỏa của nó lên mọi lĩnh vực, mọi chủ thể.
Các quốc gia trên thế giới đã nhìn thấy được sự ảnh hưởng to lớn của Cách mạng
4.0, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Cơng nghệ, máy móc trong lĩnh
vực này dần thay thế con người mà sự cắt giảm nguồn nhân lực trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng là một minh chứng điển hình. Vì vậy, nhiều ngân hàng trên thế
giới đã có những sự thay đổi cụ thể qua hình thức hiện đại hóa trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng; cắt giảm nhân sự trong ngân hàng; tái cấu trúc ngân hàng.
Sự phát triển của khoa học công nghệ ở nước ta cung cấp tới khách hàng của
các NHTM những sản phẩm và dịch vụ mới như Mobile Banking, Internet
Banking,... và yêu cầu các nhà quản lý ngân hàng cần kịp thời chuyển đổi các sản
phẩm và dịch vụ của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày một gay gắt này.
Cùng với việc dựa trên niềm tin, thương hiệu, và uy tín của khách hàng thì các
ngân hàng cũng cần đổi mới những sản phẩm và dịch vụ CNTT trong các hoạt
động của mình bằng cách liên kết với các doanh nghiệp về CNTT, bởi sự phát triển
rõ nét của Fintech - số lượng các doanh nghiệp đưa công nghệ vào trong hoạt động
tài chính ngày một nhiều hơn. CMCN 4.0 và Fintech đem đến những thay đổi rõ
rệt đối với hệ thống NHTM trên toàn thế giới, bao gồm cả cơ hội và những trở ngại
to lớn. Để thích nghi với những thay đổi mà CMCN 4.0 đem đến, NHTM cần phải
có những sự thay đổi để gia tăng hiệu quả hoạt động và đưa ra được những chính
sách phù hợp. Chính từ lý do quan trọng trên, nhóm chúng em đã quyết định tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tác động của Fintech và cách mạng 4.0 đến mức độ chấp

nhận rủi ro của các NHTM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những ảnh hưởng của CMCN 4.0 và Fintech đến cơ chế chấp nhận
rủi ro của các NHTM. Bài nghiên cứu gồm những mục tiêu sau:
- Một là, hệ thống hóa cở sở lý thuyết và những nghiên cứu liên quan đến ảnh
hưởng của CMCN 4.0 và Fintech đến ngành ngân hàng nói chung và hệ thống
NHTM nói riêng.
- Hai là, phân tích những thay đổi trong cơ chế chấp nhận rủi ro của các NHTM
trước sự ảnh hưởng của Fintech và cuộc Cách mạng 4.0.


lOMoARcPSD|17343589

- Ba là, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của CMCN 4.0 và Fintech đến mức độ chấp
nhận rủi ro của hệ thống các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Ảnh hưởng của CMCN 4.0 và Fintech đến mức
độ chấp nhận rủi ro của hệ thống các NHTM ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận đã kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, thu thập thông tin,
tổng hợp để làm rõ hiệu quả của Fintech và CMCN 4.0 đến mức độ chấp nhận rủi
ro của hệ thống các NHTM.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về Fintech và Cách
mạng Công nghiệp 4.0.
Ý nghĩa thực tiễn: Tiểu luận đánh giá và xác định được những ưu và nhược
điểm của Cách mạng 4.0 và Fintech đến mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống
NHTM Việt Nam.


II. Nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về cách mạng 4.0 và fintech
1.1.1. CMCN 4.0
1.1.1.1. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp, trong lịch sử hiện đại, là quá trình thay đổi từ nền
kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp sang nền kinh tế do công nghiệp và chế tạo
máy thống trị. Những thay đổi công nghệ này đã giới thiệu những cách thức làm
việc và sinh sống mới lạ và làm thay đổi xã hội một cách cơ bản. Và Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, 4IR hoặc Công nghiệp 4.0, khái niệm hóa sự thay đổi
nhanh chóng đối với cơng nghệ, các ngành cũng như các mơ hình và quy trình xã
hội trong thế kỷ XXI do khả năng kết nối ngày càng tăng và tự động hóa thơng
minh. Thuật ngữ này được phổ biến vào năm 2015 bởi Klaus Schwab, người sáng
lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới, và kể từ đó đã được sử dụng
trong nhiều bài báo kinh tế, chính trị và khoa học để tham khảo đến thời đại hiện


lOMoARcPSD|17343589

nay của công nghệ cao đang nổi lên. Schwab khẳng định rằng những thay đổi được
thấy không chỉ là những cải thiện về hiệu quả, mà còn thể hiện sự thay đổi đáng kể
trong chủ nghĩa tư bản công nghiệp.
Một phần của giai đoạn thay đổi công nghiệp này là sự kết hợp của các cơng
nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), Robot, kỹ thuật số, công nghệ sinh học…
Xuyên suốt quá trình này, những thay đổi cơ bản đang diễn ra trong mạng lưới sản
xuất và cung ứng toàn cầu vận hành thơng qua tự động hóa liên tục các hoạt động
sản xuất và công nghiệp truyền thống, sử dụng công nghệ thông minh hiện đại,
giao tiếp giữa máy với máy (M2M) quy mô lớn và internet vạn vật (IoT). Nó cũng
đại diện cho sự thay đổi về xã hội, chính trị và kinh tế từ thời đại kỹ thuật số vào
cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI sang kỷ nguyên kết nối nhúng được phân biệt

bởi tính đa dụng và tính phổ biến của việc sử dụng cơng nghệ trong tồn xã hội
làm thay đổi cách thức con người trải nghiệm và biết thế giới xung quanh. Nó cho
rằng chúng ta đã tạo ra và đang bước vào một thực tế xã hội tăng cường so với các
giác quan tự nhiên và khả năng công nghiệp của con người.
1.1.1.2. Đặc điểm
Điều làm nên sự khác biệt của cuộc cách mạng công nghiệp mới nhất này là sự
kết hợp của các công nghệ để tiết kiệm thời gian, đưa ra các quyết định nhất định
và giảm sai sót. Điều này cho phép sản xuất kỹ thuật số phát triển nhanh chóng và
rộng rãi. Các cơng nghệ mà chúng ta đang đề cập đến có những đặc điểm tương tự
như phân cấp, khả năng tương tác và ảo hóa… Các đặc điểm trên được xác định
như sau:
- Phân cấp: Di chuyển ra khỏi một trung tâm hành chính lớn, phân tán chức năng
và quyền lực trong một tổ chức. Một ví dụ về điều này là việc chuyển sang phần
mềm có nguồn mở, cho phép nhiều người truy cập thông tin hơn để thúc đẩy đổi
mới. Trong Công nghiệp 4.0, phi tập trung hóa có nghĩa là máy móc khơng phụ
thuộc vào sự can thiệp của con người để hoạt động. Các hệ thống vật lý có các cảm
biến được kết nối với mạng, có khả năng đưa ra quyết định tự động dựa trên dữ
liệu hiệu suất.
- Khả năng tương tác: Một thuật ngữ gần đây hơn, liên quan đến hệ thống cơng
nghệ. Nó được định nghĩa là “khả năng làm việc của một hệ thống với hoặc sử
dụng các bộ phận của thiết bị của một hệ thống khác.” Một ví dụ đơn giản về điều
này là mỗi trình duyệt web có thể hoạt động với mọi trang web vì cả hai đều sử
dụng các tiêu chuẩn mở để cho phép mọi người truy cập. Họ làm việc riêng rẽ
nhưng phụ thuộc vào nhau để thành cơng. Đối với ngành cơng nghiệp, đó là khả
năng giao tiếp với nhau của các hệ thống vật lý, hệ thống con người và hệ thống
máy tính.
- Ảo hóa: Hành động tạo phiên bản ảo của một thứ gì đó thay vì phiên bản vật lý.
Nguồn mở mơ tả nó theo cách này, các ứng dụng trông giống như chúng đang chạy



lOMoARcPSD|17343589

trên máy chuyên dụng của riêng chúng, nhưng hệ điều hành, thư viện và các
chương trình khác của chúng khơng được kết nối với máy chủ. Các máy sử dụng
ảo hóa được bảo vệ tốt hơn trước phần mềm độc hại và có thể được sử dụng để
kiểm tra các bản cập nhật, chạy thử nghiệm phần mềm và kiểm tra các cấu hình
khác nhau trước khi đưa ra kết quả cuối cùng.
- Phản hồi theo thời gian thực: Kỳ vọng mới cho các công ty hiện đại. Điều này là
do công nghệ đã phát triển đến mức các cảm biến cung cấp dữ liệu và thuật toán
ngay lập tức. Dữ liệu và phân tích thời gian thực này cho ra kết quả ngay lập tức để
phản hồi nhanh hơn các sự cố và thậm chí là bảo trì dự đốn.
- Tính mơ đun: Cho phép mọi hoạt động của dây chuyền sản xuất thay đổi ngay
lập tức. Bằng sự kết nối và ngắt kết nối của các mô-đun khác nhau, các doanh
nghiệp có thể sản xuất các sản phẩm mới theo trình tự mà khơng cần cấu hình lại
tồn bộ dây chuyền lắp ráp.
1.1.2. Fintech
1.1.2.1. Khái niệm
Trong kỷ nguyên của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ ba, công nghệ kỹ
thuật số như big data và điện toán đám mây đang phát triển nhanh chóng. Bắt
nguồn từ sự hợp nhất của tài chính và cơng nghệ, Cơng nghệ tài chính (hay Fintech
– viết tắt của “Financial Technology”) nổi lên khi thời gian địi hỏi sự tích hợp
năng động. Sự xuất hiện và phát triển của nó có tác động khơng nhỏ đến các tổ
chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
Fintech đã đẩy nhanh quá trình phi trung gian hóa tài chính, khiến một lượng
lớn khách hàng rời bỏ các ngân hàng thương mại và tìm đến các công ty fintech.
Sự phát triển của dữ liệu lớn fintech, điện tốn đám mây và các cơng nghệ khác
hầu như đã làm suy yếu các chức năng tín dụng của các ngân hàng thương mại
truyền thống, chẳng hạn như ảnh hưởng của các mơ hình thanh tốn của bên thứ
ba. Hoạt động kinh doanh thanh toán của bên thứ ba thuận tiện và đa dạng bỏ qua
hoạt động của ngân hàng và làm giảm chức năng tín dụng của các ngân hàng

thương mại. Các ngân hàng thương mại truyền thống bị ảnh hưởng bởi văn hóa
quản lý của chính họ, thiếu kinh nghiệm và chậm phản ứng với những cái mới như
cơng nghệ tài chính. Các ý tưởng phát triển khơng thay đổi vì các ngân hàng
thương mại truyền thống thiếu tài năng fintech chuyên nghiệp và sự phát triển của
các doanh nghiệp fintech đã chiếm thị phần của ngân hàng truyền thống. Do sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tăng lên nên lợi nhuận giảm sút.
Fintech đã phá vỡ giới hạn về thời gian và khơng gian, giúp các ngân hàng
thương mại có thêm nhiều khách hàng trên diện rộng hơn. Các dịch vụ trực tuyến
và robot thơng minh do cơng nghệ tài chính mang lại đã thay thế lao động ngoại
tuyến và giảm chi phí. Fintech có thể nâng cao nhận thức đổi mới sáng tạo của các
ngân hàng thương mại, coi trọng nhân tài sáng tạo, không ngừng sáng tạo để tạo ra


lOMoARcPSD|17343589

nhiều sản phẩm mới, dịch vụ mới. Các ngân hàng thương mại tích cực hợp tác với
các cơng ty cơng nghệ tài chính, có thể được xác định chính xác hơn thông qua các
công nghệ như khách hàng dữ liệu lớn và cải thiện khả năng định giá rủi ro của các
ngân hàng thương mại.
1.1.2.2. Đặc điểm
Fintech có ý nghĩa khác nhau đối với các thế hệ khác nhau. Các thế hệ sinh ra
trong thời kỳ kỹ thuật số, những người dưới 30 tuổi, coi Fintech là hiện trạng vì họ
chưa từng trải qua bất kỳ cách nào khác. Tuy nhiên, đối với những người không
được sinh ra trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số nhưng phải thích nghi với nó,
Fintech đại diện cho một cuộc cách mạng. Những thế hệ này phải thực hiện các
giao dịch ngân hàng đầu tiên của họ tại các chi nhánh ngân hàng, ký kết các điều
khoản và điều kiện. Do đó, đối với những người trên 30 tuổi, Fintech không phải là
tiêu chuẩn tối thiểu mà là đỉnh cao. Bất kể mọi người nhìn nhận về FinTech như
thế nào, nó đã làm phong phú thêm trải nghiệm ngân hàng theo những cách sau:
- Thuận tiện: Với sự chuyển dịch sang web và ngân hàng di động, và chuyển

khoản thanh toán ngay lập tức (hay “cảm giác thời gian thực”), chúng ta có thể
giao dịch qua ngân hàng 24/7, bất kể chúng ta đang ở đâu và mấy giờ. Sự tiện lợi
đến từ việc không phụ thuộc vào địa điểm ngân hàng và giờ đóng cửa của chi
nhánh.
- Sự đa dạng và lựa chọn sản phẩm: Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh
nghiêm túc được thực hiện bởi những người nghiêm túc từ những năm 90. Giờ đây,
hai nhà phát triển có thể kết hợp với nhau để tạo ra các dịch vụ ngân hàng nâng
cao. Ngân hàng khơng cịn là độc quyền nữa; người tiêu dùng có thể chọn mục u
thích của họ trong số nhiều nhà cung cấp và ngân hàng khác nhau.
- Tự do lựa chọn: Bên cạnh sự cạnh tranh gia tăng trên thị trường tài chính, nhờ
các quy định lấy khách hàng làm trung tâm, khách hàng sở hữu dữ liệu của họ. Dữ
liệu ngân hàng có thể được chuyển giữa các nhà cung cấp và có thể được sử dụng
để tối ưu hóa trải nghiệm ngân hàng.
- Giảm chi phí: Cạnh tranh thị trường gia tăng và các quy định lấy khách hàng làm
trung tâm dẫn đến các quy trình ngân hàng minh bạch và thân thiện với ngân sách
hơn.
- Rào cản gia nhập được hạ thấp: Các dịch vụ tài chính được sử dụng để giải quyết
các nhóm khách hàng cụ thể với các tiêu chuẩn nhất định. Sử dụng khả năng tiếp
cận rộng rãi của công nghệ, Fintech đã hạ thấp các rào cản đối với các dịch vụ tài
chính, cho phép nhiều người dùng hơn tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản hoặc
nâng cao. Hiện tượng này được gọi là “tài chính tồn diện” và có thể được quan sát
rõ hơn ở các khu vực địa lý đang phát triển.
- Lấy điểm yếu làm trung tâm: Trái ngược với tâm lý ngân hàng lấy lợi nhuận làm
trung tâm của thập niên 90, ngân hàng lấy các vấn đề của khách hàng (điểm đau


lOMoARcPSD|17343589

của khách hàng) làm trọng tâm, nhằm mục đích tạo ra các dịch vụ giải quyết các
vấn đề hàng ngày của người dân.

1.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
1.2.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian và có
vị trí quan trọng nhất. Nó cung ứng những dịch vụ tài chính và thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các
tổ chức tài chính trung gian này được gọi chung với cái tên là các định chế tài
chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại cịn có nhiều dịch vụ tài chính khác nhau nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ của chủ thể trong nền kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
- Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay
đầu tư và tài trợ.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa về ngân hàng thương
mại, là những xí nghiệp mà cơng việc ở đó là thu tiền bạc của cơng chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc các hình thức khác, sau đó sử dụng tài nguyên đó cho các
nghiệp vụ về tài chính, tín dụng và chiết khấu.
- Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục đích đem lại lợi nhuận theo
quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật (Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động ngân hàng thương
mại)
1.2.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm của ngân hàng thương mại có những nét nổi bật dưới đây:
- Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực
“đặc biệt” và ‘‘nhạy cảm’’ vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội, vì thế địi hỏi một sự thận trọng trong cơng tác điều hành hoạt
động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Mặt khác, tiền tệ

là công cụ được nhà nước sử dụng để vận hành và quản lý nền kinh tế, nó quyết
định đến sự thịnh suy của cả một nền kinh tế, do đó được nhà nước kiểm soát rất
nghiêm ngặt và chặt chẽ.
- Tuy là một doanh nghiệp, nhưng trong tổng nguồn vốn kinh doanh thì vốn riêng
của ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng rất thấp, hầu hết nguồn vốn sử dụng đến
từ vốn huy động bên ngoài.


lOMoARcPSD|17343589

- Tổng tài sản của ngân hàng chủ yếu là tài sản vơ hình (tài sản tài chính), ví dụ
như các loại cổ phiếu, khế ước nhận nợ, hợp đồng tín dụng và các loại giấy tờ khác
có giá trị.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bị chi phối mạnh mẽ bởi chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Một khi ngân hàng trung ương áp dụng
chính sách đóng băng tiền tệ hoặc hạn chế lạm phát thì ngân hàng thương mại
khơng thể mở rộng hoạt động kinh doanh và ngược lại.
- Ngân hàng thương mại đóng vai trị như một tổ chức trung gian đứng ra huy
động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho
vay đáp ứng nhu cầu về vốn của các chủ thể kinh tế. Vì vậy có thể nói ngân hàng
thương mại là cầu nối giữa những chủ thể thiếu vốn với các chủ thể thừa vốn.
1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Lúc
này ngân hàng thương mại đóng vai trị như là cầu nối giữa đơn vị thâm hụt và đơn
vị thặng dư trong nền kinh tế. Khi thực hiện chứ năng trung gian tín dụng, đóng vai
trị vừa là người nhận tiền gửi, vừa là người cho vay, ngân hàng thương mại sẽ
hưởng một khoản lợi nhuận là phần chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay, từ đó tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay... Mặc khác, nhận tiền gửi và cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất, mang

đến nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
- Đối với người gửi tiền: Sinh lời tạo ra vốn tạm thời, được ngân hàng đảm bảo an
tồn và cung cấp các phương tiện thanh tốn.
- Đối với người đi vay: Vừa đáp ứng được nhu cầu về chi tiêu, đầu tư, kinh doanh
hay thanh toán, vừa tiết kiệm thời gian, cơng sức tìm kiếm nơi vay tiền tiện lợi,
hiệu quả và uy tín
- Đối với ngân hàng thương mại: Có được nguồn lợi nhuận từ khoản chênh lệch lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới. Đây cũng chính là cơ sở
tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế: Góp phần tăng lợi nhuận và nguồn vốn cho vay của ngân
hàng thể hiện trên số dư của tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Thông qua chức năng này, ngân hàng thương mại đã thành công chuyển đổi
nguồn tiền tiết kiệm thành nguồn tiền đầu tư. Tuy nhiên thị trường tài chính đơi khi
khơng mang lại hiệu quả cao nhất cho nhà đầu tư, chính vì thế ngân hàng thương
mại đứng ra thực hiện chức năng của một trung gian tài chính là nhận tiền gửi tiết
kiệm, sau đó cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng cùng thời hạn hợp lý, đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng mong muốn vay vốn.


lOMoARcPSD|17343589

1.2.2.2. Chức năng trung gian thanh tốn
Theo Mác “cơng việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để thanh
tốn. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho ngân
hàng”. Trong chức năng này, ngân hàng thương mại xuất phát từ vai trị là người
thủ quỹ, thực hiện các thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Nền kinh tế ngày càng phát triển đi kèm với sự tăng lên nhanh chóng của số
lượng và quy mơ các khoản thanh tốn. Từ đó, việc thanh toán truyền thống trực

tiếp giữa các khách hàng sẽ không đủ đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế nếu
khơng có chức năng này. Từ khi ngân hàng thương mại cung cấp phương thức
thanh toán trung gian, các chủ thể kinh tế đã tiết kiệm được nhiều thời gian và cơng
sức của mình. Họ khơng cần giữ tiền trong túi, chuyển tiền cho chủ nợ hay người
thụ hưởng một cách nhanh chóng và hiệu quả dù ở xa hay gần. Thứ hai, phương
thức thanh toán này vừa giúp các chủ thể kinh tế chi phí, thời gian mà lại rất an
toàn ; vừa đem lại cho ngân hàng thương mại nguồn vốn để duy trì và phát triển
các dịch vụ tín dụng hiệu quả nhất.
Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh tốn là một trong những hoạt động
quan trọng và chủ yếu của hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Chức năng này tạo cơ sở, tiền để để hình thành chức năng tạo tiền của
ngân hàng thương mại. Ngồi ra, nó thúc đẩy cho sự phát triển của nhiều dịch vụ
tín dụng khác, làm tăng nguồn vốn và lợi nhuận cho ngân hàng nói riêng và nèn
kinh tế nói chung.
1.2.2.3. Chức năng “tạo tiền”
Tất cả các ngân hàng đều mong muốn tồn tại và phát triển trong thị trường tài
chính. Vì vậy tìm kiếm lợi nhuận là mục tiêu chính mà các ngân hàng hướng đến.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình, ngân hàng thương mại khơng chỉ
đem lại lợi nhuận cho mình, mà cịn thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Vì vậy, đây được xem là một chức năng đặc biệt quan trọng, chi phối, ảnh hưởng
đến hoạt động của nền kinh tế, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại.
Hình thành dựa trên cơ sở của hai chức năng khác nhau trong ngân hàng
thương mại là chức năng thanh tốn và tín dụng, ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng tạo nên chức năng tạo tiền. Đầu tiên, ngân hàng huy động vốn, sau đó
dùng nó để cho vay, khách hàng đến vay và sử dụng số tiền đó vào mục đích chi
tiêu, kinh doanh, đầu tư, thanh tốn nợ hay dịch vụ… Ngoài ra, số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.
Thực hiện tốt chức năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả



lOMoARcPSD|17343589

của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của
ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.2.2.4. Chức năng thủ quỹ
Với vai trò của một người thủ quỹ, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của
khách hàng, sau đó thực hiện nhiệm vụ giữ tiền và bảo quản tiền một cách có hiệu
quả. Đồng thời thực hiện nghiệp vụ rút tiền hay chuyển tiền theo đúng yêu cầu của
chủ thể trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, thực hiện chức năng thủ quỹ đã tạo ra lợi ích cho các chủ
thể khác nhau trong nền kinh tế:
- Đối với lợi ích của khách hàng, chức năng thủ quỹ giúp đem lại cho họ khoản
sinh lời từ số tiền gửi và đảm bảo uy tín cho sự an tồn tài sản của họ.
- Đối với lợi ích của ngân hàng, duy trì được nguồn vốn để ngân hàng tiếp tục thực
hiện và mở rộng các nghiệp vụ tín dụng khác, từ đó mang đến sự ngày càng phát
triển của nền kinh tế.
- Đối với nền kinh tế, chức năng thủ quỹ khuyến khích nguồn tích luỹ và tập trung
nguồn vốn trong xã hội để tiếp tục phát triển các hoạt động kinh tế.
1.2.3. Các nghiệp vụ của NHTM
1.2.3.1. Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ Nợ
Là các nghiệp vụ dùng để hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng thương
mại. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn vốn
vay, nguồn vốn huy động và các nguồn khác.
Ví dụ: Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trị, huy động vốn qua tài khoản tiền gửi,
đi vay,…
1.2.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn - Nghiệp vụ Có
Là nghiệp vụ vận hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

bằng việc sử dụng nguồn vốn, chủ yếu tập trung vào các hoạt động đầu tư, cấp tín
dụng, các nghiệp vụ khác.
Ví dụ: Tín dụng, góp vốn, chứng khốn đầu tư, chứng khốn kinh doanh…
1.2.3.3. Dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thu phí hoặc
hưởng hoa hồng chủ yếu như: thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán chuyển tiền
trong nước, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngoại hối, quản lý ngân quỹ, tài trợ ngân
sách nhà nước (NSNN), tư vấn tài chính, dịch vụ ủy thác,…
Ví dụ: E - banking, dịch vụ tư vấn, dịch vụ ủy thác, môi giới…
1.2.3.4. Nghiệp vụ marketing ngân hàng
Với mục tiêu thoả mãn mọi nhu cầu và mong muốn của khách hàng dựa trên sự
biến đổi của thị trường tài chính, nghiệp vụ marketing ngân hàng là phương pháp
quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở nhận thức về sự thay môi trường kinh doanh và


lOMoARcPSD|17343589

nhu cầu của khách hàng là chủ thể trong nền kinh tế, từ đó làm cho hoạt đơng kinh
doanh của ngân hàng hiệu quả hơn.
Marketing ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng và nâng cao tối đa lợi nhuận. Quá trình marketing ngân hàng
góp phần tạo liên kết giữa ngân hàng và trị trường, thể hiện sự thống nhất cao độ
giữa nhận thức và hành động của ngân hàng về thị trường, nhận biết tình hình thị
trường nhanh chóng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách kịp thời. Đồng thời
nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính, đáp ứng nhanh hơn và hiệu
quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Marketing ngân hàng không chỉ đặt lợi nhuận lên
làm mục tiêu duy nhất và hàng đầu, mà còn cho rằng đây là mục tiêu cuối cùng và
là thước đo trình độ marketing hiệu quả của mỗi ngân hàng.
1.3. Ảnh hưởng của Fintech và CMCN 4.0 lên hệ thống NHTM
1.3.1. Tình hình hoạt động của hệ thống của NHTM tại Việt Nam

Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam có tổng cộng 49 ngân hàng, bao gồm:
31 ngân hàng TMCP, 4 ngân hàng 100% vốn nhà nước, 2 ngân hàng chính sách, 2
ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 1 ngân hàng hợp tác
xã. Như vậy, số lượng NHTM ở nước ta hiện đang là 46 ngân hàng, chiếm gần
90% thị phần ngân hàng ở Việt Nam.

Năm 2022, hơn 20 ngân hàng báo lãi ở mức kỷ lục và toàn ngành làm ra hơn
11,5 tỷ USD lợi nhuận nhờ tín dụng tăng mạnh và giảm trích lập dự phịng. Theo
báo cáo tài chính vừa được cơng bố, đã có 6 ngân hàng đạt mức lợi nhuận trên
20.000 tỷ đồng trong năm 2022. Theo báo cáo của VietstockFinance, kết quả kinh
doanh của 27 ngân hàng về tổng lợi nhuận trước thuế của quý 4/2022 đạt 53,665 tỷ
đồng, tăng 17% so với cùng kỳ nhờ thu nhập lãi thuần tăng 25%, đạt 113,546 tỷ
đồng và chi phí dự phịng rủi ro tín dụng ở mức 34,508 tỷ đồng.


lOMoARcPSD|17343589

Tổng lợi nhuận trước thuế của 27 ngân hàng của năm 2022 là 246,218 tỷ đồng,
tăng 34% so với năm 2021 nhờ thu nhập lãi thuần tăng 23%, đạt 428,401 tỷ đồng
và chi phí dự phịng rủi ro tín dụng giảm nhẹ 1%, còn 120,100 tỷ đồng.


lOMoARcPSD|17343589


lOMoARcPSD|17343589

1.3.2. Tác động của CMCN 4.0 và fintech đến lĩnh vực ngân hàng
1.3.2.1. Xu hướng ngân hàng số
Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả

những hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Theo đó, mọi hoạt động mà
bạn thực hiện ở quầy giao dịch truyền thống giờ đây đều được số hóa, chỉ cần một
vài thao đơn giản bạn có thể thực hiện mọi giao dịch trực tuyến: nộp tiền vào tài
khoản,, quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp, tham gia các sản phẩm đầu tư,
bảo hiểm gửi tiết kiệm... Khơng chỉ dừng lại ở đó, các hoạt động của ngân hàng
như quản lý nguốn vốn, rủi ro,... cũng được số hóa ở hình thức ngân hàng số. Khái
niệm ngân hàng số thường nhầm lẫn với khái niệm của ngân hàng điện tử (EBanking) và ngân hàng trực tuyến (Online Banking):
- Ngân hàng điện tử và ngân hàng trực tuyến là một nhánh của việc áp dụng số hóa
trong lĩnh vực ngân hàng, khơng địi hỏi phải tích hợp số hóa đối với tồn bộ hoạt
động của ngân hàng.
- Ngân hàng số bao quát và toàn diện hơn ngân hàng trực tuyến và ngân hàng điện
tử, số hóa mọi hoạt động ngân hàng truyền thống, bao gồm Internet Banking và
Mobile Banking. Ngân hàng số địi hỏi cao về cơng nghê ̣ bao gồm sự đổi mới trong
dịch vụ tài chính, RegTech, AI, blockchain, kỹ thuâ ̣t số, chiến lược di động,...
1.3.2.2. Xu hướng sử dụng Internet kết nối vạn vật
Internet kết nối vạn vật (Internet of Things) gắn liền với cuộc cách mạng công
nghệ lần thứ 4. IoT là sự kết nối của tất cả các thiết bị với Internet để giao tiếp, trao
đổi và thu thập dữ liệu với nhau. Việc kết nối có thể thực hiện qua mạng không
dây, mạng viễn thông băng rộng (3G, 4G, 5G), Bluetooth, ZigBee, hồng ngoại,…
Các thiết bị có thể là điện thoại thơng minh, lị sưởi, bóng đèn, máy pha cà phê,…
Ứng dụng quan trọng của IoT trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như:
- Thu thập dữ liệu trong thời gian thực: giúp ngân hàng thu thập hàng ngàn đầu dữ
liệu đặc trưng về từng khách hàng thông qua các điểm tiếp xúc như máy quét thẻ,
các loại đầu đọc dữ liệu, smartphone... giúp xây dựng bức tranh toàn cảnh và cập
nhật tức thời về nhu cầu khách hàng.
- Quản lý toàn diện các sản phẩm – dịch vụ: giúp ngân hàng cung cấp những dịch
vụ tài chính dựa trên sở thích và nhu cầu của khách hàng.
- Một số ứng dụng của IoT trong việc ra quyết định như: đánh giá rủi ro tài chính,
thẩm định tín dụng, hoạch định dịch vụ khách hàng, chiến lược sản phẩm, …
1.3.2.3. Xu hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo

Trí tuệ nhân tạo (AI) là công nghệ mô phỏng suy nghĩ, hành động của con
người cho máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Trí tuệ nhân tạo này do con
người lập trình ra với mục đích tự động hóa các hành vi thơng minh như con
người, từ đó tiết kiệm sức lao động của con người và hạn chế rủi ro. Một số ứng
dụng quan trọng của AI trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như:

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

- Chatbot hỗ trợ khách hàng: giao tiếp, hỗ trợ việc giải đáp thắc mắc cho khách
hàng 24/7, đặc biệt đưa ra các đề xuất sản phẩm dựa trên những nhu cầu của khách
hàng. Ưu điểm của Chatbot là tự động hóa hoạt động tư vấn và truyền thơng trên
các mạng xã hội, cung cấp dữ liệu khách hàng cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ quyết định cho các khoản vay và tín dụng: dựa trên lịch sử và hành vi tín
dụng của khách hàng để đánh giá có nên cho vay hay khơng và nếu có thì hạn mức
là bao nhiêu.
- Thu thập và phân tích dữ liệu: hỗ trợ thu thập và phân tích khối lượng lớn thơng
tin từ đó cải thiện trải nghiệm của khách hàng.
- Phát hiện giả mạo, gian lận: AI phát huy khả năng trong việc tăng cường bảo mật,
giảm thiểu rủi ro, xác định các hành vi gian lận giả mạo, từ đó đưa ra các cảnh báo
kịp thời
1.3.2.4. Xu hướng sử dụng dữ liệu lớn
Dữ liệu lớn (Big Data) là thuật ngữ dùng để mơ tả khối lượng lớn dữ liệu có
cấu trúc và phi cấu trúc đến nỗi những công cụ, ứng dụng xử lí dữ liệu truyền
thống khơng thể nào xử lý được. Dữ liệu lớn có rất nhiều ứng dụng có ích trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng như:
- Phát hiện và ngăn chặn hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật: các ngân hàng dựa
vào Big Data đảm bảo khơng có giao dịch trái phép nào được xảy ra, cung cấp mức

độ an toàn, nâng cao tiêu chuẩn bảo mật của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng dựa
vào dữ liệu về lịch sử giao dịch và hồ sơ tín dụng của khách hàng, từ đó phát hiện
những bất thường trong q trình cung cấp dịch vụ .
- Kiểm sốt rủi ro, tuân thủ luật pháp trong báo cáo tài chính: giải quyết các vấn đề
về tuân thủ quy định pháp luật về kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, từ đó
giảm được các chi phí quản lý.
- Theo dõi các xu hướng hiện tại trên thị trường: dự đốn xu hướng của thị trường,
cổ phiếu, dịng tiền. Từ đó đề xuất các lựa chọn đầu tư hợp lý, thời điểm thích hợp
để đầu tư cổ phiếu hoặc dự báo các rủi ro tiềm ẩn.
1.3.2.5. Xu hướng sử dụng Sinh trắc học
Công nghệ Sinh trắc học (Biometric) - là một cơng nghệ sử dụng những thuộc
tính vật lý hoặc các mẫu hành vi, các đặc điểm sinh học đặc trưng như dấu vân tay,
mẫu mống mắt, giọng nói, khuôn mặt, dáng đi,... để nhận diện con người. Việc ứng
dụng công nghệ sinh trắc học đã giúp các ngân hàng số nhanh chóng phát triển
người dùng bởi vì ưu thế nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và bảo mật
an tồn. Ngồi ra, cơng nghệ sinh trắc học chống rửa tiền; ngăn chặn trộm cắp thẻ
ATM, hay đánh cắp tài khoản ngân hàng Internet banking; gia tăng bảo mật; giảm
chi phí liên quan đến việc phịng chống rủi ro và tổn thất cho ngân hàng…

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

1.3.2.6. Xu hướng sử dụng blockchain
Blockchain là một dạng của công nghệ sổ cái phân tán, không thay đổi với cấu
trúc lưu trữ dưới dạng một chuỗi các khối liên tiếp. Các tính chất của blockchain
như: chống đánh tráo, chống giả mạo; phân tán; an tồn,... Cùng với các cơng nghệ
AI (trí tuệ nhân tạo), Big Data (dữ liệu lớn), Blockchain góp phần đẩy nhanh tiến
độ số hóa dịch vụ ngân hàng. Một số ứng dụng của công nghệ Blockchain trong tài

chính ngân hàng như:
- Giúp chuyển tiền quốc tế nhanh chóng.
- Tăng cường bảo mật và giảm gian lận: Smart Contract cho phép tự động hóa thực
hiện các điều khoản của hợp đồng với khả năng chống giả mạo cao mà khơng cần
bên thứ ba.
- Giảm chi phí nhờ loại bỏ được xác thực của bên thứ ba hay trung gian thanh tốn.
- Sổ hóa chứng từ: cho phép các giao dịch ngang hàng nhanh hơn và đơn giản hơn,
hiệu quả hơn cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.3.2.7. Kết luận
Sự ra đời của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã đánh dấu bước phát triển về
công nghệ, làm mờ ranh giới giữa sinh học, vật lý và kỹ thuật số. Những yếu tố cốt
lõi của kỹ thuật số trong CMCN 4.0 là: vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT),
dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI) và cơng nghệ Blockchain. Cùng với đó
sự ra đời của Fintech, đã và đang đem lại nhiều tác động to lớn cho ngành Ngân
hàng tại Việt Nam. Việc ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực ngân hàng có
những tác động vơ cùng to lớn và tích cực: thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt
động và cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại, giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí vận
chuyển, giao dịch, quản lý, góp phần tiết kiệm về mặt tài chính cho các ngân hàng
Việt Nam,... Từ đó, mở ra cơ hội cho ngân hàng đến gần với thị trường quốc tế,
tiếp cận và phục vụ số lượng lớn khách hàng nhằm gia tăng trải nghiệm khách
hàng.
1.4. Các tác động liên quan đến việc chấp nhận rủi ro.
1.4.1. Tác động với tài chính tồn diện
Fintech tác động đến tài chính tồn diện là một câu hỏi được nghiên cứu đặc
biệt là làm rõ về những chứng thực nghiệm tại các thị trường khác nhau. Từ đó cho
thấy sự khác biệt về trình độ và tốc độ phát triển kinh tế, sự phát triển của thị
trường tài chính, sự phát triển của hệ sinh thái hỗ trợ Fintech.
Riêng đối với các nước Đông Nam Á mức độ thâm nhập điện thoại thông minh
rất cao, bên cạnh đó khả năng tiếp cận ngân hàng lại tương đối thấp, có nghĩa là
nhiều người có quyền truy cập vào các hạng mục thương gia và dịch vụ trực tuyến

nhưng lại khơng nhất thiết phải có khả năng thanh tốn cho những gì họ thấy. Mua
sắm trực tuyến hoặc thanh tốn trực tuyến thường có thể cung cấp mức giá thấp

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

nhất cho người dùng, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc người dùng tìm kiếm cách
dịch vụ thanh tốn tốt nhất.
Fintech, dưới dạng tài chính mở và API nhúng, là thứ giúp thanh tốn trên các
ứng dụng điện thoại thơng minh bằng ví kỹ thuật số (khơng u cầu tài khoản ngân
hàng) hoặc thanh toán trực tuyến đến ngoại tuyến, trong đó người mua thanh tốn
bằng tiền mặt tại các cửa hàng ngoại tuyến. Fintech cũng tăng cường sự tiện lợi.
Thanh toán tự động như ghi nợ trực tiếp loại bỏ nhu cầu nhớ thanh toán đúng hạn
và tránh lãng phí thời gian thanh tốn thủ cơng tại ngân hàng. Từ đó có thể giảm
thiểu sự bất bình đẳng trong xã hội, phúc lợi kinh tế và các vấn đề liên quan.
Chia sẻ dữ liệu tài khoản với tài chính mở cũng tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp phục vụ khách hàng nhanh hơn và tốt hơn, đặc biệt là đối với các Ngân
hàng thương mại.
1.4.2. Tác động đối với hệ thống ngân hàng thương mại
1.4.2.1. Tích cực
Fintech như một nguồn động lực thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của các
ngân hàng thương mại. Việc xâm nhập thị trường của các cơng ty Fintech kích
thích các ngân hàng thương mại trên toàn cầu chuyển đổi mạnh mẽ trong nhiều
năm qua, tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Để tăng thị phần của
tất cả các ngân hàng thương mại, họ cần quản lý kỳ vọng của khách hàng để tạo ra
các dịch vụ và sản phẩm thay thế mới bằng cách tăng cường các yếu tố như sự tiện
lợi, cá nhân hóa, khả năng tiếp cận, khả năng chi trả và tính minh bạch (PWC,
2016). Các ngân hàng có thể hướng tới hướng đầu tư Fintech. Tăng cường đầu tư

hợp lý vào cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, nguồn vốn và mơ hình kinh doanh của
ngân hàng có lợi trong việc giảm chi phí cận biên của dịch vụ tài chính, thúc đẩy
ngân hàng thực hiện đồng thời “giảm chi phí” và “nâng cao hiệu quả”
Các ngân hàng thương mại thường được biết là cung cấp nhiều dịch vụ và tạo
mối quan hệ khách hàng lâu dài với khách hàng của mình. Họ chủ yếu tập trung
vào việc cung cấp trải nghiệm chất lượng như nghiên cứu cho thấy, chất lượng dịch
vụ có tác động trực tiếp đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng
(Ennew & Waite, 2007). Fintech đã phá vỡ cách tiếp cận truyền thống của hệ thống
ngân hàng và cho phép họ thích ứng với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và
có thể triển khai thành công các công nghệ tiên tiến mới trong các công ty lớn
(Zimakova, 2020). Vì các Fintech cịn mới trong lĩnh vực tài chính so với các ngân
hàng nên họ sẽ khó cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng thương mại đã được
thành lập và hoạt động thành công trong nhiều thế kỷ nay. Ngành này sẽ đòi hỏi
khối lượng đầu tư và cơ sở khách hàng rất cao để cạnh tranh trực tiếp với các ngân
hàng lâu đời. Tuy nhiên, do số lượng Fintech cung cấp các dịch vụ tương tự không
ngừng tăng lên đã cho phép các ngân hàng truyền thống chú ý nhiều hơn và trong
một số trường hợp, thậm chí hợp tác với họ để bảo vệ và chiếm thêm thị phần

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

(Bugrov, Dietz và Poppensieker, 2017). Việc phân tích sự phát triển của Fintech
trong kỷ nguyên văn hóa khởi nghiệp cũng rất cần thiết, vì Fintech là lĩnh vực
thuận lợi cho các công ty sắp tới (Zimakova, 2020). Tuy nhiên, mối đe dọa lớn
nhất đối với Fintech trong các kịch bản thị trường hiện tại là các ngân hàng truyền
thống vì họ đã tích lũy được số tiền lãi khổng lồ mà họ có thể đầu tư vào đổi mới
(EY Global, 2017). Tuy nhiên, hợp tác là một lựa chọn được sử dụng rộng rãi trong
ngành để thách thức các ngân hàng thống trị. Quan hệ đối tác và hợp tác thành

công giữa các ngân hàng và các công ty khởi nghiệp Fintech sẽ dẫn đến việc cùng
nhau nâng cao thế mạnh của các đối tác. Ví dụ: các cơng ty khởi nghiệp có thể tập
trung vào thiết kế và phát triển sản phẩm, trong khi các ngân hàng sẽ giúp những
người chơi nhanh nhẹn có khả năng phân phối và cơ sở hạ tầng. Theo Khảo sát
Fintech 2016, 42% ngân hàng tham gia vào quan hệ đối tác với các công ty Fin tech
và thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm để tài trợ cho các cam kết chung của họ.
(PwC, 2016).
Nhờ hợp tác với Fintech, các ngân hàng có thể hướng tới mục tiêu giảm chi phí
cố định và chi phí cấu trúc, cải thiện mơi trường pháp lý và nỗ lực không ngừng để
cải thiện sản phẩm và dịch vụ cung cấp (EY Global, 2017). Các giải pháp hướng
tới khách hàng không phải là một dịch vụ phổ biến trong các ngân hàng truyền
thống cung cấp dịch vụ cấu trúc.
Ngân hàng có thể tận dụng các cơng nghệ hỗ trợ từ Fintech, phá vỡ các quy tắc
trung gian và lâu đời. Dữ liệu lớn có thể được xử lý bằng các thuật tốn từ trí tuệ
nhân tạo (AI), thu lợi từ sức mạnh điện toán tiên tiến (bao gồm điện toán đám mây,
lưu trữ di động qua đám mây và phần cứng di động, cho phép truy cập liên tục).
Học máy là một biến thể của AI cho phép máy tính học mà khơng cần chương trình
rõ ràng; “học sâu” đề cập đến nỗ lực rút ra ý nghĩa từ dữ liệu lớn bằng cách sử
dụng các lớp thuật toán học. Kết quả của việc áp dụng các kỹ thuật mới có thể là
giảm chi phí trung gian tài chính và cải thiện sản phẩm cho người tiêu dùng. Ví dụ,
Các cơ sở Fintech có thể giúp đánh giá tốt hơn mức độ tin cậy của người xin vay
khi một tổ chức sàng lọc họ và cải thiện giao diện giữa khách hàng tài chính và nhà
cung cấp dịch vụ của họ.
1.4.2.2. Tiêu cực
Một số học giả về mặt lý thuyết đã lập luận rằng việc gia tăng cạnh tranh có thể
làm tăng hoặc giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Với lập luận này cho
thấy sự cạnh tranh ngày càng tăng trong lĩnh vực tài chính do sự tăng trưởng nhanh
chóng của các cơng ty Fintech có thể làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng từ việc
cho vay, do đó ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu của các họ. Do đó, các ngân hàng
buộc phải thực hiện các khoản đầu tư rủi ro, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến giảm sự

ổn định tài chính của họ, khiến các ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro
chiến lược.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Sự phụ thuộc giữa các bên như ngân hàng thương mại và Fintech dần gia tăng,
kèm theo đó là tăng rủi ro hoạt động, các rủi ro chung sẽ bị mất kiểm sốt. Khơng
những vậy, việc liên kết giữa Fintech và ngân hàng thương mại đôi khi cần thông
qua bên thứ ba, việc này dẫn đến việc khó quản lý và kiểm soát các nguồn lực, dữ
liệu,…. gây ra thất thoát hệ thống, tăng nguy cơ tội phạm rửa tiền, tội phạm mạng,

Ngồi ra bất lợi lớn mà Fintech có thể gây ra là nó có thể dẫn đến mất việc làm
trong lĩnh vực ngân hàng và lĩnh vực tài chính truyền thống. Ví dụ: ngân hàng trực
tuyến và các nền tảng kỹ thuật số khác đã giúp người tiêu dùng giao dịch ngân
hàng dễ dàng hơn mà không cần sự trợ giúp của nhân viên hoặc trợ lý ngân hàng
con người. Điều này đã dẫn đến việc đóng cửa nhiều chi nhánh ngân hàng và khiến
nhân viên ngân hàng mất việc làm.
1.4.3. Tác động với hệ thống an ninh
Với tất cả các vụ vi phạm dữ liệu và tấn công mạng gần đây, bảo mật là mối
quan tâm hàng đầu của nhiều người tiêu dùng. Các công ty công nghệ tài chính có
thể giúp giải quyết những lo ngại này bằng cách tăng cường bảo mật và chống gian
lận thông qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến. Các giải pháp Fintech cung cấp
cho ngân hàng các tính năng bảo mật nâng cao như mã hóa và xác thực sinh trắc
học, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch trực tuyến hoặc thông qua các ứng
dụng ngân hàng di động an toàn hơn.
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA FINTECH VÀ CMCN 4.0 ĐẾN MỨC ĐỘ
CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA NHTM.

2.1. Chấp nhận rủi ro của NHTM
2.1.1. Ứng xử với rủi ro của NHTM và mức độ chấp nhận rủi ro.
Ứng xử với rủi ro có thể hiểu là cách nhìn nhận, đánh giá và xử lý rủi ro và
thường phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lợi ích và rủi ro. Trong cuộc sống hàng
ngày, rủi ro là điều khó có thể tránh khỏi nhất và có thể gặp ở bất cứ đâu, trong bất
kì hồn cảnh nào đặc biệt là rủi ro về sức khỏe. Và mỗi người sẽ có một cách nhìn
nhận, và đánh giá rủi ro này một cách khác nhau, có người đặc biệt lo lắng, có
người bình thường, có người thì thờ ơ đối với sức khỏe của mình,... Từ những cách
nhìn nhận đó chúng ta thấy mỗi người sẽ có một cách quan tâm đến sức khỏe của
mình một cách khác nhau, đối với người đặc biệt lo lắng đến sức khoẻ của mình thì
họ sẽ thường xuyên đi khám tổng quát, thường xuyên tập thể dục nâng cao sức
khỏe, ăn uống healthy,... còn đối với những người thờ ơ với sức khỏe của mình thì
ngược lại họ thường xun khơng để ý đến sức khoẻ của mình làm việc quá sức,
lao lực, ăn những thực phẩm không tốt cho cơ thể,... Như vậy, chỉ với một ví dụ
nhỏ trên ta có thể thấy với mỗi người họ sẽ có một cách nhìn nhận, một cách ứng

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

xử với rủi ro một cách khác nhau và chính những cách ứng xử này đã phản ánh
mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi người.
Đối với các NHTM, việc ứng xử với rủi ro cũng luôn phải đối mặt với sự đánh
đổi, nếu các ngân hàng tích cực theo đuổi lợi nhuận, thì họ sẽ làm tăng rủi ro và
ngược lại. Về bản chất, ngân hàng hay bất kỳ công ty nào cũng phải hoạt động theo
một nguyên tắc thận trọng nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhất có
thể xảy ra trong q trình quản lý vốn, huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên,
với tính chất đặc thù hoạt động kinh doanh ngân hàng liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như kinh

tế, chính trị, xã hội,... Vậy nên nó rất nhạy cảm với sự thay đổi, nếu có một sự thay
đổi theo hướng bất lợi của các yếu tố trên cho dù rất nhỏ cũng có thể gây thiệt hại
cho ngân hàng. Để ngân hàng hoạt động một cách năng động và hiệu quả nhất thì
các các nhà quản lý rủi ro cần phải đánh giá được mức độ rủi ro của khách hàng và
cả tình trạng rủi ro của ngân hàng mình, phải cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro,
giữa tăng trưởng và năng lực quản trị rủi ro. Mức độ chấp nhận rủi ro là mức rủi ro
mà một doanh nghiệp và các nhà quản trị sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bởi nếu mức độ chấp nhận rủi ro
càng cao, thì ngân hàng có thể có lợi nhuận cao, nhưng ngân hàng lại dễ rơi vào
tình trạng dễ khơng chắc chắn, kém bền vững và do đó hệ thống sẽ dễ tổn thương,
dẫn đến đổ vỡ hoặc là nguy cơ khủng hoảng ngân hàng.
2.2. Tác động của Fintech và CMCN 4.0 đến mức độ chấp nhận rủi ro của
hệ thống NHTM.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự ra đời của các công ty Fintech đã và
đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và làm thay
đổi phương thức kinh doanh của của họ. Để bắt kịp với xu hướng phát triển đổi
mới, các ngân hàng thương mại đã và đang đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kỹ
thuật số và nâng cao mức độ đổi mới Fintech của ngân hàng. Tuy nhiên liệu rằng
việc đổi mới Fintech của ngân hàng có ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận rủi ro của
ngân hàng thương mại hay không.
2.2.1. Tác động tích cực
2.2.1.1. Về hiệu quả hoạt động.
Lợi ích đầu tiên liên quan đến sự tiến bộ của Fintech là giảm chi phí thu hút
khách hàng. Các ngân hàng thương mại truyền thống đã có được khách hàng và
hoạt động với chi phí tương đối cao trong một thời gian dài, trong khi sự xuất hiện
của Fintech đã làm giảm chi phí hoạt động và mua lại khách hàng, tăng tỷ suất lợi
nhuận cho các ngân hàng thương mại và giảm các quyết định ưu tiên có rủi ro cao.
Hơn nữa, dịch vụ chi nhánh truyền thống thường đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực với
chất lượng dịch vụ khách hàng không đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình
kinh doanh và khơng thuận lợi cho ngân hàng khai thác khách hàng tiềm năng. Với


Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

sự phát triển của các công ty Fintech, các ngân hàng thương mại có thể đổi mới mơ
hình kinh doanh và đưa các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng thương mại được
phủ sóng, được bao phủ ở các vùng sâu vùng xa mà các cửa hàng truyền thống khó
tiếp cận được, mở ra thị trường mới và mở rộng các kênh cho kinh doanh ngân
hàng. Fintech có thể nâng cao khả năng thu hút khách hàng, mở rộng quy mô kinh
doanh và tăng thu nhập hoạt động của các ngân hàng thương mại, điều này có lợi
cho việc cải thiện hiệu quả doanh thu của các NHTM. Như vậy, sự phát triển của
cơng nghệ tài chính khơng chỉ có lợi cho việc cải thiện hiệu quả chi phí của các
ngân hàng thương mại mà còn cải thiện hiệu quả doanh thu của họ. Khi hiệu quả
chi phí và doanh thu được cải thiện, thì hiệu quả của hoạt động của các NHTM
cũng được cải thiện, cuối cùng là giảm chi phí và rủi ro nhờ vậy làm giảm khả
năng chấp nhận rủi của các ngân hàng thương mại.
2.2.1.2. Về đổi mới tài chính.

Downloaded by v? ngoc ()


×