Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thế Giới Quan Và Nhân Sinh Quan Của Người Mường Ở Huyện Tân Lạc Tỉnh Hòa Bình Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐINH THỊ PHƯỢNG

THẾ GIỚI QUAN VÀ NHÂN SINH QUAN CỦA NGƯỜI MƯỜNG
Ở HUYỆN TÂN LẠC – TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2013


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐINH THỊ PHƯỢNG

THẾ GIỚI QUAN VÀ NHÂN SINH QUAN CỦA NGƯỜI MƯỜNG
Ở HUYỆN TÂN LẠC – TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Triết học
Mã số



: 60 22 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Đình Cấp

HÀ NỘI - 2013


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ GIỚI QUAN8
VÀ NHÂN SINH QUAN .............................................................................. 8
1.1. Khái niệm thế giới quan, nhân sinh quan và các loại hình thế giới quan .. 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành thế giới quan và nhân sinh quan ... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG THẾ GIỚI QUAN VÀ NHÂN SINH QUAN
CỦA NGƯỜI MƯỜNG Ở HUYỆN TÂN LẠC – TỈNH HỒ BÌNH
HIỆN NAY.................................................................................................. 29
2.1. Tổng quan về huyện Tân Lạc và cộng đồng người Mường ở Tân Lạc Hồ Bình ...................................................................................................... 29
2.2. Biểu hiện thế giới quan và nhân sinh quan của người Mường Mường ở
Tân Lạc - Hồ Bình...................................................................................... 37
Chương 3:CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY MẶT TÍCH
CỰC VÀ HẠN CHẾ MẶT TIÊU CỰC TRONG THẾ GIỚI QUAN VÀ
NHÂN SINH QUAN CỦA NGƯỜI MƯỜNG Ở TÂN LẠC - HỒ BÌNH
HIỆN NAY.................................................................................................. 79
3.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ ........................................................................... 79
3.2. Nhóm giải pháp vi mơ ........................................................................... 86

KẾT LUẬN................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới quan và nhân sinh quan là những khái niệm cơ bản và quan
trọng nhất của triết học. Đó là vấn đề xuyên suốt trong lịch sử triết học từ sơ
khai cho đến thời kỳ xã hội văn minh của nhân loại ở cả phương Đông lẫn
phương Tây. Thế giới quan và nhân sinh quan được hình thành bởi con người
trong quá trình tìm hiểu, nhận thức về thế giới và chính bản thân mình. Mặc
dù tri thức của con người ln khơng ngừng phát triển rực rỡ với khát vọng
ngày càng được khẳng định và hoàn thiện bản thân nhưng con người vẫn chưa
thể giải đáp rõ hàng loạt những câu hỏi lớn: Thế giới là gì? bản chất của nó ra
sao? con người từ đâu mà có? con người có vị trí, vai trị như thế nào trong
thế giới ấy? cuộc sống của con người có ý nghĩa gì? v.v..
Thế giới quan và nhân sinh quan không phải là cái vô hình mà nó là cái
hữu hình, nó khơng tồn tại dưới dạng tiềm ẩn mà được biểu hiển ra bên ngoài
qua đời sống vật chất và đời sống tinh thần của chính con người. Có thể thấy
rằng mỗi nền triết học, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc mặc dù có những quan niệm
chung nhất định nhưng cũng có sự khác biệt trong việc nhìn nhận về thế giới,
vũ trụ, nhân sinh. Điều đó thể hiện trình độ nhận thức và cải tạo thế giới của
họ cũng như thể hiện lập trường, tư tưởng triết học của mỗi trường phái triết
học, mỗi quốc gia, dân tộc đó. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về thế giới
quan và nhân sinh quan nói chung có ý nghĩa rất lớn.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong 54 dân tộc anh em, người
Kinh là dân tộc chiếm đa số với trên 80% còn lại là các dân tộc thiểu số phần

lớn là ở khu vực miền núi, biên giới, hải đảo v.v..Điều đó cũng đã tạo nên sắc
thái phong phú, sự đa dạng về thế giới quan, về nhân sinh quan của dân tộc
Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy rằng phần lớn thế giới quan của những
người dân tộc thiểu số còn mang nhiều yếu tố duy tâm, bảo thủ và thậm chí


2

lạc hậu. Thiết nghĩ, việc nghiên cứu về thế giới quan và nhân sinh quan của
những người dân tộc thiểu số để đánh giá, nhận xét và giúp họ định hướng
cho việc nhận thức và cải tạo thế giới. Đồng thời để tổ chức thực hiện tốt
chính sách dân tộc, chăm lo phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp phát triển đất nước.
Là một người con của quê hương Tân Lạc, tác giả rất tự hào được sinh
ra và lớn lên trên một vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu đẹp và kiên cường
cách mạng. Tân Lạc là một huyện miền núi của tỉnh Hồ Bình, nơi đây là địa
bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Mường, Thái…nhưng người Mường
chiếm đa số, được phân bố trên khắp địa bàn của huyện và trong đó vùng
Mường Bi được suy tơn là cái nơi của người Mường. Cùng với dòng chảy của
thời gian và những biến động của lịch sử, thế giới quan, nhân sinh quan của
người Mường cũng vận động, biến đổi theo những quy luật nhất định, vừa
liên tục, vừa đứt đoạn, vừa độc lập, vừa kế thừa, vừa có sự đan xen những yếu
tố mới và cũ đã làm nên những nét độc đáo rất riêng của dân tộc Mường, góp
phần tạo nên sắc thái chung trong thế giới quan và nhân sinh quan của cả
cộng đồng người Việt. Theo sử truyền và thực tế cho thấy người Mường có
nhiều nét tương đồng và cùng nguồn gốc với người Kinh nhưng trong quá
trình phân chia hệ thống cai trị của các bộ tộc khác nhau đã đưa số tộc người
Mường trở thành dân tộc riêng biệt. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chính sách ưu tiên phát triển song do quá trình lịch sử đã để lại cho tộc người
này tính tự ti, bảo thủ, chậm tiến bộ so với các dân tộc khác. Người Mường

tuy đã có nhiều cố gắng học hỏi để theo các dân tộc bạn về sự tiến bộ nhưng
ám ảnh về nguồn gốc, về q khứ vẫn cịn đeo đuổi mà họ chưa có thể thốt
ra được. Vì vậy, đặt ra nhiệm vụ là phải nghiên cứu, tổng kết, đánh giá và rút
ra những kết luận đúng đắn khách quan để tạo cơ sở cho việc thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Đồng thời giáo dục và bỗi dưỡng thế


3

giới quan duy vật biện chứng cho người dân tộc thiểu số ở Việt Nam nói
chung và người Mường ở huyện Tân Lạc - tỉnh Hồ Bình nói riêng ngày càng
có hiệu quả.
Việc đứng trên lập trường triết học Mác - Lênin để nghiên cứu thế giới
quan và nhân sinh quan của đồng bào dân tộc Mường ở Tân Lạc - Hồ Bình
hiện nay, chỉ ra những yếu tố tích cực, phát hiện những giá trị tinh tuý của nó
cũng như những mặt hạn chế của nó chính là một việc làm có ý nghĩa thiết
thực cả về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn. Với tầm quan trọng và ý
nghĩa như vậy, tác giả mạnh dạn lựa chọn vấn đề: “Thế giới quan và nhân
sinh quan của người Mường ở huyện Tân Lạc - tỉnh Hồ Bình hiện nay”
làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Thế giới quan và nhân sinh quan nói chung khơng phải là vấn đề mới
nhưng các cơng trình nghiên cứu riêng về thế giới quan và nhân sinh quan của
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thì hầu như khơng có. Tuy nhiên, qua các
cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực văn hố học, dân tộc học, văn học…thì
vấn đề thế giới quan và nhân sinh quan cũng được nghiên cứu với tầm cỡ, quy
mơ và khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến những cơng trình tiêu biểu sau đây:
- Các cơng trình nghiên cứu về thế giới quan và nhân sinh quan các dân
tộc thiểu số Việt Nam dưới góc độ văn hóa như: Đỗ Huy - Trường Lưu “bản
sắc dân tộc của văn hoá”, Viện Văn hoá, 1990; Huy Cận, “Suy nghĩ về bản

sắc văn hoá dân tộc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994; Nguyễn Đức Từ
Chi, “Góp phần nghiên cứu văn hố và tộc người”, Nxb Văn hố Dân tộc,
Tạp chí Văn hố nghệ thuật , Hà Nội, 2003; Trần văn Bính (Chủ biên), “Văn
hoá các dân tộc Tây Bắc - thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004; Phan Hữa Dật, “Góp phần nghiên cứu dân tộc học
Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.


4

Các cơng trình này trên cơ sở nghiên cứu về văn hoá và bản sắc văn
hoá các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có đưa ra quan niệm của các dân tộc
khác nhau về thế giới, về vũ trụ, về nhân sinh nhưng phần lớn các cơng trình
chỉ nghiên cứu về các phong tục, tập quán của các dân tộc là chủ yếu và vấn
đề thế giới quan và nhân sinh quan chỉ được trình bày dưới dạng nhận định ở
góc độ văn hố.
- Những cơng trình nghiên cứu về người Mường như: Nguyễn Ngọc
Thanh, “Gia đình và hơn Nhân của người Mường ở Tỉnh Phú Thọ”, Luận án
tiến sỹ khoa học lịch sử, Viện dân tộc học, Hà Nội, 1999; Vương Anh, “Tiếp
cận với văn hoá bản Mường” (nghiên cứu - tiểu luận), Nxb Văn hoá dân tộc
hà Nội, 2001; Hà Văn Linh,“Tổ chức xã hội cổ truyền và những biến đổi của
nó ở người Mường Thanh Sơn - Phú Thọ”,Luận án tiến sỹ khoa học lịch sử,
Viện dân tộc học, Hà Nội, 2005;“Người Mường ở Việt Nam”, Nxb Thơng
Tấn, Hà Nội, 2008.
Các cơng trình này chỉ ra những đặc trưng trong văn hoá của người
Mường ở Thanh Hố, Phú Thọ, Hồ Bình... Qua đó nêu lên những quan niệm
của người Mường về nguồn gốc vạn vật, quan niệm về chu kỳ đời người.
Đồng thời các cơng trình chỉ ra những nét đặc thù trong kinh tế cổ truyền
cũng như các lễ hội, phong tục tập quán của người Mường ở Việt Nam.
- Một trong những cơng trình nghiên cứu về văn hố người Mường

dưới góc độ triết học phải kể đến: Trần Từ (Nguyễn Đức Từ Chi),“Người
Mường ở Hồ Bình, Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, Hà Nội, 1996.
Nội dung của cuốn sách trình bày về vũ trụ luận của người Mường qua
trang phục (hoa văn trên cạp váy Mường), qua những bài Mo Mường (những
bài cúng tế trong nghi thức tổ chức đám tang)…Tuy nhiên vấn đề về thế giới
quan và nhân sinh quan cũng chưa được trình bày một cách rõ ràng.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

- Những bài viết và cơng trình nghiên cứu về người Mường ở Hồ
Bình có liên quan trực tiếp đến luận văn như: Trương Sỹ Hùng - Bùi
Thiện,“Vốn cổ văn hoá Việt Nam Đẻ đất đẻ nước”(tiếng Việt, tiếng Mường
ghi trọn ở Hồ Bình - Tập I và tậpII), Nxb văn hố thơng tin, Hà Nội, 1995;
Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Ngọc Thanh (chủ biên), Bùi Văn Sách,
Quách Thị Oanh, Đinh Văn Vượng,“Người Mường ở Tân Lạc tỉnh Hồ
Bình”, Nxb Văn hố thơng tin, 2003; Uỷ ban nhân dân tỉnh Hồ Bình,“Mo
Mường Hồ Bình”, Hồ Bình - Tháng 9/ 2011; Sở Văn hố thơng tin và du
lịch tỉnh Hồ Bình, Bùi Chí Thanh (chủ biên), “Văn hố cồng chiêng của
người Mường Hồ Bình”, Hồ Bình, 2011.
Các cơng trình này nghiên cứu tổng thể về các lĩnh vực kinh tế, văn hố,
xã hội của người Mường ở Hồ Bình. Đặc biệt vùng Mường Bi - Tân Lạc Hồ Bình là địa bàn khảo sát chủ yếu, bởi lẽ nơi đây được suy tôn là cái nôi
của người Mường, là nơi tập trung những nét hoang sơ nhất trong đời sống
của người Mường cổ.
Như vậy, đã có rất nhiều cơng trình, bài viết về Người Mường với
những mức độ và phạm vi khác nhau mà trên đây chỉ là một số cơng trình
mang tính điển hình mà tác giả có dịp tìm hiểu. Tuy chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về thế giới quan và nhân sinh quan của người Mường ở Tân Lạc Hồ Bình nhưng chắc chắn đây sẽ là nguồn tư liệu quý báu và gợi mở cho tác

giả nhiều vấn đề trong quá trình nghiên cứu đề tài “Thế giới quan và nhân
sinh quan của người Mường ở huyện Tân Lạc - tỉnh Hồ Bình hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu lý luận về thế giới quan nói chung, luận văn vận
dụng vào việc khảo sát thế giới quan và nhân sinh quan của người Mường, đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

cực trong thế giới quan và nhân sinh quan của người Mường ở huyện Tân Lạc,
tỉnh Hồ Bình hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận về thế giới quan và nhân sinh quan
Làm rõ những biểu hiện thế giới quan và nhân sinh quan của người
Mường ở huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực trong thế giới quan và nhân sinh quan của người Mường ở
Tân Lạc - Hồ Bình hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Thế giới quan và nhân sinh quan của người Mường qua những biểu
hiện trong cuộc sống của họ hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện không thể nghiên cứu tất cả những hoạt động trong đời

sống của người Mường nói chung và do yêu cầu riêng của đề tài nên tác giả
chỉ khảo sát những biểu hiện thế giới quan và nhân sinh quan của người
Mường qua đời sống vật chất và tinh thần đồng bào dân tộc Mường vùng
Mường Bi, cái nôi của người Mường ở huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình trong
giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận:
Luận văn chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam;
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước đã cơng bố, có
nội dung liên quan tới đề tài mà luận văn đề cập.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích, lý giải, làm rõ các vấn đề; kết hợp
nhuần nhuyễn các phương pháp: Lịch sử và lơgíc; phân tích và tổng hợp; quy
nạp và diễn dịch, so sánh - đối chứng khảo sát, quan sát thực tế, phỏng vấn
chuyên gia, thống kê, nghiên cứu tài liệu v.v.. nhằm đạt tới mục đích mà luận
văn đã đề ra.
6. Đóng góp mới của luận văn
Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu về người Mường nói chung. Trên
cơ sở đó luận văn trình bày một cách có hệ thống những nét khái quát về thế
giới quan và nhân sinh quan của đồng bào dân tộc Mường trên địa bàn huyện

Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình.
Rút ra một số kết quả và bài học kinh nghiệm góp phần làm tốt hơn việc
phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực trong thế giới quan
và nhân sinh quan của người Mường ở Tân Lạc - Hồ Bình hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sau khi hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo cho những
vấn đề có liên quan và vận dụng vào giáo dục thế giới quan và nhân sinh quan
theo quan điểm duy vật biện chứng cho đồng bào dân tộc Mường ở huyện Tân
Lạc - tỉnh Hồ Bình. Đồng thời giúp cho những cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tại
huyện Tân lạc và các tổ chức đoàn thể khác trong việc quản lý và nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn mình quản lý.
8. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung của luận văn được bố cục thành 3 chương, 7 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ GIỚI QUAN
VÀ NHÂN SINH QUAN
1.1. Khái niệm thế giới quan, nhân sinh quan và các loại hình thế
giới quan
1.1.1. Khái niệm thế giới quan và nhân sinh quan
Triết học là một trong những khoa học xuất hiện từ rất sớm, sự ra đời
của triết học gắn liền với sự nhận thức và cải tạo thế giới của con người. Cùng

với những hoạt động vật chất để đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của
chính mình, năng lực tư duy của con người dần đạt đến một trình độ nhất định,
tức là có thể sử dụng những khái niệm để diễn đạt nhận thức của mình về một
vấn đề nào đó. Có lẽ một trong những vấn đề đầu tiên mà triết học quan tâm
là vũ trụ xung quanh mình là như thế nào? nó từ đâu đến? nó vận động như
thế nào? Vấn đề thứ hai là về chính bản thân con người; tiếp theo là con người
có nhận thức về vũ trụ thì đi đến các quyết định hoạt động để can thiệp vào
thế giới khách quan để tìm kiếm sự tồn tại của mình. Và lý giải cho những
vấn đề trên đã tạo nên thế giới quan của chính con người, làm nên hệ thống
những quan điểm của một chủ thể về thế giới, về những hiện tượng tự nhiên,
xã hội và các quy luật phát triển của chúng, về bản thân con người, về vị trí,
vai trị của con người trước thế giới.
Theo nghĩa rộng, thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con
người nói chung, cịn theo nghĩa hẹp thì khái niệm thế giới quan được sử
dụng với ý nghĩa là quan niệm của con người về thế giới tự nhiên, quan niệm
về con người, về xã hội loài người (nhân sinh quan). Đây cũng chính là cơ sở
để tác giả khảo sát những biểu hiện của thế giới quan và nhân sinh quan của
cộng đồng người Mường ở huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình, tức là khái niệm
thế giới quan được sử dụng theo nghĩa hẹp.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Khái niệm “thế giới quan” đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu,
tiếp cận ở nhiều cấp độ và đưa ra những định nghĩa khác nhau. Chẳng hạn
như Từ điển Bách khoa triết học của Liên Xô năm 1983 đã đưa ra định nghĩa:

Thế giới quan - đó là hệ thống những quan điểm đối với thế giới
khách quan và vị trí, vai trị của con người trong thế giới đó, là hệ
thống những quan điểm về quan hệ của con người đối với hiện thực
xung quanh và bản thân con người cũng như những lập trường sống
cơ bản của con người được quy định bởi những quan điểm đó, là
niềm tin, lý tưởng, những nguyên tắc nhận thức và hoạt động,
những định hướng giá trị [47, tr.375].
Hoặc trong Từ điển triết học của Nhà xuất bản Tiến Bộ - Matxcơva và
có sự bổ sung, sửa chữa của Nhà xuất bản Sự Thật - Hà Nội, năm 1986 thì
khái niệm thế giới quan được định nghĩa một cách ngắn gọn hơn:
Thế giới quan là toàn bộ những nguyên tắc, quan điểm và niềm
tin quy định hướng hoạt động và quan hệ của từng người, của một
tập đoàn xã hội, của một giai cấp hay xã hội nói chung đối với thực
tại. Thế giới quan hình thành gồm những yếu tố thuộc về tất cả mọi
hình thái ý thức xã hội [48, tr.539].
Bên cạnh đó, cuốn từ điển cịn lý giải rõ: Theo nghĩa tổng qt đó là
tồn bộ những quan điểm về thế giới về những hiện tượng trong tự nhiên và
trong xã hội, các quan niệm triết học, xã hội, chính trị, luân lý, mỹ học, khoa
học v.v..các quan niệm triết học hợp thành hạt nhân chủ yếu của thế giới quan.
Vấn đề cơ bản của triết học cũng là vấn đề chủ yếu của thế giới quan, đó là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức, tuỳ theo cách
giải quyết vấn đề cơ bản đó mà người ta có thể chia thế giới quan triết học
thành duy vật hay duy tâm. Thế giới quan trực tiếp phụ thuộc vào trình độ
hiểu biết của con người đạt được trong từng giai đoạn lịch sử. Trong xã hội có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


10

phân chia giai cấp thì thế giới quan cũng cịn mang tính giai cấp. Thế giới
quan tiêu biểu của các xã hội cũng là thế giới quan của giai cấp thống trị xã
hội đó. Trong Đại Từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì thế giới
quan được định nghĩa: “là cách nhìn nhận và giải thích các hiện tượng tự
nhiên, xã hội thành hệ thống quan điểm thống nhất” [54, tr.1557].
Trên cơ sở quan niệm như vậy về thế giới quan, chúng ta có thể hiểu:
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm của một người hoặc một tập đoàn
người, một giai cấp hay tồn thể xã hội về thế giới và vị trí, vai trị của con
người trong thế giới đó, về chính bản thân cuộc sống con người và loài người
trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Về nội dung, thế giới quan thể hiện những quan niệm của con người về
các vấn đề: Thứ nhất, về bản chất của thế giới, nghĩa là những quan niệm của
con người về tự nhiên, xã hội, về hiện thực xung quanh. Thứ hai, thể hiện
quan niệm của con người về chính bản thân con người, về mục đích, ý nghĩa
cuộc sống của con người hay có thể hiểu là khả năng tự ý thức về bản thân, về
vị trí, vai trị của mình trong thế giới và trong quan hệ với những người xung
quanh. Thứ ba, thể hiện quan niệm về khả năng của con người trong việc
nhận thức và cải tạo thế giới.
Hiểu thế giới quan với ý nghĩa như vậy là bao hàm cả nhân sinh quan,
tức là toàn bộ những quan niệm về cuộc sống của con người và loài người.
Theo Từ điển tiếng Việt, nhân sinh quan “là quan niệm về cuộc đời, thành hệ
thống bao gồm lý tưởng, lẽ sống” [54, tr.764]. Có thể hiểu một cách tổng quát
nhân sinh quan bao gồm những quan niệm về cuộc sống của con người: lẽ sống
của con người là gì? mục đích, ý nghĩa, giá trị ra sao và sống như thế nào cho
xứng đáng? Cũng giống như thế giới quan, nhân sinh quan phản ánh tồn tại xã
hội của con người, mang tính giai cấp và tính lịch sử cụ thể, nội dung của nó
biểu hiện những nhu cầu, lợi ích, khát vọng, hoài bão của con người trong mỗi


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

chế độ xã hội cụ thể, nhân sinh quan là các hệ giá trị đạo đức, thẩm mỹ, tơn giáo
v.v..và đóng vai trị định hướng cho cuộc sống của con người.
Cũng theo cách hiểu thế giới quan như trên thì thế giới quan gồm có thế
giới quan cá nhân, thế giới quan giai cấp và thế giới quan xã hội.
Thế giới quan cá nhân là những kinh nghiệm sống, những tri thức của
cá nhân nhất định về tự nhiên, xã hội và con người xung quanh. Tri thức tích
luỹ được giúp cá nhân có lập trường để bảo vệ những quan điểm của riêng
mình. Tri thức và niềm tin của mỗi người được phát triển đến một mức độ nào
đó sẽ tạo nên lý tưởng sống của người đó. Như vậy, sự hình thành thế giới
quan cá nhân là một quá trình lâu dài và phụ thuộc nhiều yếu tố, nhiều điều
kiện khác nhau. Chẳng hạn như: trình độ hiểu biết của từng người, chế độ xã
hội, địa bàn sinh sống, điều kiện vật chất và tinh thần của cá nhân và nhất là
yếu tố giáo dục. Chính vì vậy, phẩm chất của thế giới quan cá nhân có thể
thay đổi theo những yếu tố và điều kiện đó. Do đó việc giáo dục thế giới quan
đúng đắn, khoa học cho cá nhân là rất cần thiết cho một xã hội tiến bộ.
Thế giới quan giai cấp là hệ thống những quan điểm của một giai cấp
về thế giới, về con người và vị trí, vai trị, lợi ích của giai cấp ấy, nó phản ánh
vị thế (tiến bộ hay lạc hậu) của giai cấp đó trong tiến trình lịch sử.
Thế giới quan xã hội là một hệ thống những quan điểm về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới được xây dựng trên những phạm trù,
nguyên lý được trình bày trong học thuyết của giai cấp thống trị, trong đó lợi
ích của giai cấp thống trị được trình bày như đại diện cho lợi ích tồn xã hội.
Thế giới quan xã hội do các nhà tư tưởng, các nhà lý luận xây dựng nên, nó

có thể khoa học, có thể khơng khoa học. Điều này phải được thực tiễn kiểm
nghiệm, chứng minh là khoa học hay không.
Thế giới quan của con người có cấu trúc phức tạp trong đó các yếu tố
cơ bản của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan. Cũng giống
như mọi ý thức xã hội, thế giới quan bao gồm những tri thức về tự nhiên, xã
hội, con người nhưng không phải mọi tri thức đều là tri thức về thế giới quan.
Mà chỉ là những tri thức nào biểu thị quan điểm chung về tồn tại và nhận thức
mới là những tri thức về thế giới quan.
Trong nội dung tri thức của thế giới quan, các quan điểm, những
nguyên lý của triết học, những cái sinh ra biểu thị nguyên tắc phổ biến, những
quan điểm về sự tồn tại thế giới đóng vai trị làm nền tảng cho mọi thế giới
quan ở các giai đoạn phát triển của nó và có ý nghĩa phương pháp luận to lớn
trong nhận thức khoa học vì triết học phản ánh các quan điểm chung nhất về
thế giới.
Niềm tin là một trạng thái tâm lý, tinh thần đặc biệt được phát triển trên
cơ sở của tri thức. Nó là động lực thúc đẩy khát vọng nhận thức và cải tạo
hiện thực của con người. Niềm tin là nhân tố cơ bản không thể thiếu trong cấu
trúc của thế giới quan. Đó là sự hồ quyện một cách hữu cơ giữa tri thức, tình
cảm và ý chí cá nhân trong mỗi con người. Niềm tin được hình thành trên cơ
sở những tri thức và củng cố vững chắc bằng kinh nghiệm sống riêng. Con
người trở thành người với ý nghĩa cao quý của nó chỉ khi nào được khích lệ

bởi một tư tưởng chân chính. Con người làm một việc gì đó mà khơng có
niềm tin vào sự đúng đắn của tư tưởng thì nó sẽ bị tước mất những xung động
ý chí, khát vọng, nghị lực, lịng nhiệt tình, sự cổ vũ cần thiết đối với kết quả
của bất kỳ cơng việc gì, đặc biệt cơng việc có ý nghĩa xã hội to lớn. Niềm tin
tư tưởng giúp con người vượt qua được chính mình và hình thành những cơng
trạng vì những lý tưởng của mình. Khơng có tâm hồn nóng bỏng của niềm tin,
khơng có sự tác động của ngọn lửa rực cháy vào lý trí thì khơng sản sinh ra
cái gì vĩ đại cả. Niềm tin đòi hỏi hoạt động của mỗi người phải dựa trên cơ sở
những tri thức khoa học và tuân theo những giá trị và chuẩn mực đúng đắn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

của xã hội. Nếu con người sống mà khơng có niềm tin hoặc thiếu đi niềm tin
thì dễ bị mất đi phương hướng trong hoạt động nhận thức và thực thực tiễn,
thậm chí có thể bị rơi vào bế tắc.
Lý tưởng là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hình
thành của thế giới quan. Lý tưởng là sự phản ánh hiện thực khách quan một
cách đặc biệt trong ý thức của con người, là mục tiêu cao đẹp được phản ánh
vào trong đầu óc của con người dưới hình ảnh mẫu mực và hồn chỉnh mà
con người cần phấn đấu để đạt tới.
Lý tưởng đúng đắn cao cả sẽ làm cho mỗi người hình thành niềm hy
vọng lớn, góp phần làm cho họ có thái độ, lập trường sống đúng đắn, lao động,
học tập và cơng tác tích cực, giúp cho họ vươn tới những giá trị cao đẹp; như
lòng nhân ái, lòng vị tha và những phẩm chất tốt đẹp và giúp họ đấu tranh
chống lại những cái cấu, cái tiêu cực và lạc hậu trong xã hội.

Như vậy, trong ba yếu tố cấu thành thế giới quan, tri thức là cơ sở trực
tiếp cho sự hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập vào thế giới
quan khi đã trở thành niềm tin của con người qua sự thể nghiệm lâu dài trong
cuộc sống của họ và sự hình thành lý tưởng là sự phát triển ở trình độ cao của
thế giới quan.
1.1.2. Các loại hình thế giới quan
Thế giới quan ra đời, hình thành, phát triển, ln ln gắn với sự phát
triển của thực tiễn xã hội và sự hiểu biết thế giới, nhận thức khoa học của con
người nhằm giúp con người khám phá, chinh phục và cải tạo thế giới khách
quan. Cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người, lịch sử triết học từ
trước tới nay xét dưới góc độ nhất định cũng là lịch sử đấu tranh giữa hai trường
phái triết học, đồng thời là sự đấu tranh giữa hai loại hình thế giới quan. Cuộc
đấu tranh này xét cho cùng là để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học cũng
chính là vấn đề chủ yếu trong thế giới quan xoay quanh mối quan hệ giữa vật

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và từ khi xã hội lồi người có
giai cấp đến nay có hai loại thế giới quan chủ yếu gắn với hai trường phái triết
học đó chính là thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm.
Thế giới quan duy tâm là thế giới quan thừa nhận bản chất của thế giới là
tinh thần và thừa nhận vai trò quyết định của các yếu tố tinh thần đối với thế giới
vật chất nói chung, đối với con người, xã hội lồi người nói riêng. Các yếu tố tinh
thần đó có thể là một lực lượng siêu nhiên nào đó tồn tại bên ngoài con người như:
chúa trời, thượng đế, “tinh thần thế giới”, “ý niệm tuyệt đối” hay cũng có thể là ý

thức của con người như tình cảm, ý chí, tri thức, kinh nghiệm v.v..
Thế giới quan duy vật là thế giới quan thừa nhận bản chất của thế giới
là vật chất, thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với các biểu hiện của
đời sống tinh thần và thừa nhận vị trí, vai trị của con người trong cuộc sống
hiện thực. Thế giới quan duy vật thường gắn liền với các lực lượng xã hội tiến
bộ, đang lên, họ cần đổi mới thế giới quan sao cho phù hợp với lợi ích của họ.
Thế giới quan duy vật cổ đại phản ánh thế giới một cách mộc mạc, chất phác,
ngây thơ nhưng về cơ bản đúng với những hiện tượng khách quan muôn màu,
muôn vẻ. Kế thừa những tinh tuý của thế giới quan duy vật cổ đại, thế giới quan
duy vật cận đại bằng phương pháp phân tích qua thực nghiệm đã giải phóng
khoa học tự nhiên ra khỏi thần học, khẳng định thắng lợi của trí tuệ con người
đối với các tín đồ tơn giáo. Thế giới quan duy vật cận đại là hệ tư tưởng của giai
cấp tư sản cách mạng đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ, nó trở thành vũ
khí tư tưởng đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến. Bên cạnh đó, thế giới quan duy
vật cận đại cịn là một trong những tiền đề lý luận cho sự ra đời của chủ nghĩa
Mác (vào những năm 40 của thế kỷ XIX) và từ đó nó phát triển đến giai đoạn
cao là thế giới quan duy vật biện chứng. Thế giới quan duy vật cũng thừa nhận
sự tồn tại của các hiện tượng tinh thần song mọi biểu hiện của tinh thần đều có
nguồn gốc từ vật chất và do vật chất quyết định. Các nhà triết học duy vật khẳng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

định khả năng nhận thức sự vật hiện tượng của ý thức con người. Thế giới quan
duy vật hoàn toàn đối lập với thế giới quan duy tâm, tôn giáo.
Xét theo lịch sử phát triển, triết học chia thế giới quan thành ba loại hình:

thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học.
Thế giới quan huyền thoại (bao gồm cả thần thoại) là phương thức cảm
nhận thế giới đặc trưng cho “tư duy ngun thuỷ” đó là hình thái biểu hiện tập
trung và khái quát thế giới quan của người nguyên thuỷ. Nhưng không phải
mọi huyền thoại đều trở thành thế giới quan, chỉ có những huyền thoại giải
thích thế giới có tính chất hệ thống hố và có tính chất vũ trụ quan, nhân sinh
quan mới là thế giới quan. Trong huyền thoại các yếu tố tri thức và cảm xúc,
lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái có thật và cái hoang đường
hồ quyện vào nhau thể hiện qua quan niệm của con người, của cộng đồng
người về nguồn gốc thế giới, về chủ nghĩa và vị trí của con người trong thế
giới đó. Những biểu tượng cảm tính được nhân cách hố thành các vị thần
trong huyền thoại cũng tạo ra cơ sở cho sự ra đời của thế giới quan tôn giáo.
Thế giới quan tôn giáo là sự phản ánh hiện thực khách quan một cách
hư ảo, hoang đường, thể hiện niềm tin của con người vào sức mạnh của các
lực lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người. Thế giới quan tơn
giáo ra đời khi xã hội lồi người có sự phận chia giai cấp, khi trình độ hiểu
biết, nhận thức của con người về hiện thực khách quan còn hết sức thấp kém,
khi con người còn bất lực trong việc giải thích và tìm ra bản chất của các hiện
tượng tự nhiên và xã hội. Vì vậy, con người đã thần thánh hoá các hiện tượng
tự nhiên, xã hội, đã gán cho chúng một bản chất “siêu tự nhiên”, một sức
mạnh “siêu thế gian”. Trong thế giới quan tôn giáo, niềm tin tơn giáo đóng vai
trị chủ yếu, tín ngưỡng cao hơn lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội
cái người. Niềm tin tôn giáo được thể hiện qua các hoạt động tôn giáo thể
hiện sự sùng bái các lực lượng siêu nhiên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


16

Xét về bản chất thì thế giới quan thần thoại và thế giới quan tơn giáo có
quan hệ chặt chẽ với thế giới quan duy tâm. Tuy nhiên, cần thấy một khía
cạnh khác của tơn giáo đó là sự thể hiện nguyện vọng được giải thoát khỏi
những đau khổ và vươn tới hạnh phúc của con người. Nền tảng trong thế giới
quan tôn giáo là niềm tin tôn giáo bao hàm cả niềm tin vào khả năng đạt được
một cuộc sống tốt đẹp. Mặt tích cực đó đã làm cho tôn giáo tồn tại trong hầu hết
các dân tộc trên thế giới và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của xã hội với
nhiều mức độ khác nhau. Nếu như thế giới quan huyền thoại chưa có hệ thống,
hỗn độn thì thế giới quan tơn giáo có hệ thống nhất định. Có thể nói thế giới
quan tơn giáo là sự hệ thống hoá thế giới quan huyền thoại và do đó cao hơn thế
giới quan huyền thoại. Tính quy luật chung của sự hình thành thế giới quan tơn
giáo là đi từ đa thần đến nhất thần. Đó là thế giới quan huyền thoại và thế giới
quan tôn giáo cùng đồng hành và cùng tồn tại cho đến ngày nay.
Thế giới quan triết học: Xuất hiện khi tư duy con người được mài sắc
cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt
động thực tiễn, được đánh dấu khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời, xuất hiện
tầng lớp lao động trí óc trong xã hội cổ đại, con người bước đầu có ý thức về
mình như một thực thể tách khỏi giới tự nhiên. Tư duy của con người hướng
vào chính hoạt động của bản thân mình và khi tư duy trừu tượng của con
người đã phát triển, lúc này ý thức xã hội phân hố thành các hình thái ý thức
xã hội: hệ tư tưởng chính trị, đạo đức, pháp quyền, nghệ thuật, khoa học, triết
học v.v..
Thế giới quan triết học có ý nghĩa khơng chỉ đơn thuần về mặt lý luận
và nhận thức, mà nó cịn có ý nghĩa lớn lao về mặt thực tiễn nữa. Biểu hiện
cách nhìn bao quát với vũ trụ, quyết định thái độ và là kim chỉ nam cho cho
hành động của con người. Nhờ đã phát hiện những quy luật khách quan của tự
nhiên và của xã hội nên thế giới quan khoa học và tiến bộ hướng những hoạt


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

động của con người đúng theo xu hướng phát triển. Ở đây, tác giả cũng xin
lưu ý thêm khái niệm thế giới quan và khái niệm thế giới quan triết học có
một sự khác nhau rất lớn. Thế giới quan được hiểu đó là một hệ thống những
quan niệm về thế giới khách quan, trong đó các yếu tố cảm xúc, tri thức và
niềm tin hoà quyện vào nhau, còn thế giới quan triết học là khái niệm có tính
hệ thống, lý luận và tổ chức theo một lơgic nhất định, trên cơ sở đó có thể
triển khai các thao tác suy luận của tư duy để gia tăng kiến thức có thể ứng
dụng cho các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Nói cách khác thế giới
quan triết học phải trở thành phương pháp luận.
Khác với huyền thoại và giáo lý tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm
của con người về thế giới dưới dạng hệ thống lý luận trong đó các phạm trù,
quy luật giữ vai trò như những bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới
của con người. Khi triết học xuất hiện với tư cách là hệ thống lý luận chung
nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới,
tri thức triết học giúp cho con người tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn và
các tri thức do các khoa học khác đưa lại làm cho thế giới quan phát triển như
một quá trình tự giác. Do vậy triết học đã trang bị những tri thức phổ quát
nhất làm cơ sở lý luận cho thế giới quan và có thể dùng thế giới quan triết học
ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Tiếp cận vấn đề thế giới quan từ giác độ nhận thức khoa học có thể
phân chia thành thế giới quan tiền khoa học, thế giới quan phi khoa học và
thế giới quan khoa học.
Thế giới quan tiền khoa học là những quan niệm được hình thành qua

những trải nghiệm trong cuộc sống với trình độ nhận thức còn thấp kém.
Những quan điểm này chưa có căn cứ khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên
nên phản ánh hiện thực chưa đầy đủ, chưa chính xác.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

Thế giới quan phi khoa học do không được dựa trên tri thức khoa học
nên cơ bản là đối lập với thế giới quan khoa học, trong đó có những biểu hiện
của thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo, phản ánh sai lầm, hư ảo
hiện thực. Thế giới quan phi khoa học cịn có thể là phản khoa học, phản ánh
xuyên tạc hiện thực.
Thế giới quan khoa học là những quan điểm của con người về thế giới
và vị trí của con người trong thế giới, được xây dựng trên cơ sở những tri thức
khoa học. Khoa học tạo tiền đề, xác lập tư tưởng, là lý thuyết soi rọi hoạt
động thực tiễn, khoa học vừa là nhân tố thức đẩy nhận thức của con người
phát triển vừa là nhân tố để xác định chân lý. Do vậy, thế giới quan khoa học
là những quan điểm phản ánh các sự vật hiện tượng, các quá trình đang diễn
ra một cách khách quan, đúng đắn. Thế giới quan khơng chỉ đem lại hiểu biết
đúng mà cịn chỉ ra cách thức hoạt động phù hợp, tạo dựng niềm tin cho con
người trên bước đường chinh phục thế giới.
Thế giới quan khoa học có sự gắn bó mật thiết với thế giới quan duy vật
bởi cùng tin vào sức mạnh hiện thực, của sự thật và khả năng nhận thức vô
tận của con người. Cũng như thế giới quan duy vật, thế giới quan khoa học
đối lập với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, thế giới quan khoa học phát triển
vào thời kỳ Phục hưng đã góp phần đẩy lùi thế giới quan tơn giáo, giải phóng

con người khỏi sự trói buộc tinh thần của chủ nghĩa duy tâm, của nhà thờ, của
những tín điều tơn giáo và mở đường cho những phát minh khoa học nở rộ
trong những thời kỳ sau đó, đặc biệt là thời kỳ cận đại.
Nếu phân chia theo đặc điểm chính trị - xã hội và giai cấp của sự phản
ánh hiện thực thì ngày nay có rất nhiều loại hình thế giới quan trong đó có
hai loại thế giới quan đối lập nhau: thế giới quan cộng sản chủ nghĩa và thế
giới quan tư sản.
Thế giới quan cộng sản chủ nghĩa (hoặc thế giới quan xã hội chủ nghĩa).
Khái niệm này không dùng để chỉ thế giới quan của một trường phái triết học

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

mà là để chỉ thế giới quan của giai cấp vô sản, giai cấp đang lãnh đạo nhân
dân thực hiện cuộc cách mạng xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới. Thế giới quan cộng sản chủ
nghĩa phản ánh lập trường của giai cấp vô sản và của nhân dân lao động trong
cuộc đấu tranh nhằm thủ tiêu áp bức, bóc lột và xây dựng một xã hội cơng
bằng, bình đẳng. Thế giới quan cộng sản chủ nghĩa là thế giới quan khoa học
dựa trên cơ sở học thuyết Mác - Lênin, phản ánh đúng hiện thực khách quan,
phân tích hiện thực khách quan một cách khoa học, từ đó có thể gọi đây là thế
giới quan Mác - Lênin - thế giới quan duy vật biện chứng.
Thế giới quan tư sản là loại hình thế giới quan biện hộ, bảo vệ hệ thống
quan hệ xã hội tư bản chủ nghĩa phản động, lỗi thời. Điều đó khơng chỉ giải
thích việc nó xun tạc các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, thế
giới quan tư sản thường truyền bá chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa thực dụng,

ích kỷ và tâm trạng bi quan, chán nản.
Ngồi hai loại hình thế giới quan nói trên, ở Việt Nam do bị ảnh hưởng
rất sâu sắc sự thống trị của giai cấp phong kiến kéo dài hàng ngàn năm cho
đến nay ở nước ta còn tồn tại những tàn tích của thế giới quan phong kiến, thế
giới quan của các tầng lớp tiểu tư sản, thế giới quan nguyên thuỷ của vùng xa
xôi hẻo lánh thuộc các dân tộc ít người.
Có thể thấy thế giới quan thuộc về lĩnh vực tư tưởng, tinh thần của xã
hội và thế giới quan được chia thành nhiều loại hình khác nhau. Khi xem xét
dưới góc độ bản chất xã hội của tư tưởng thì các khái niệm thế giới quan cộng
sản chủ nghĩa, thế giới quan duy vật biện chứng, thế giới quan Mác - Lênin là
đồng nhất và có thể khẳng định đó là thế giới quan khoa học thể hiện những
quan điểm, quan niệm duy vật, biện chứng khoa học về thế giới, về con người
và vị trí, vai trị của con người trong thế giới ấy. Nhưng xét về giá trị khoa
học, tư tưởng chính trị - giai cấp thì các khái niệm này lại có sự phân biệt nhất
định. Khi dùng khái niệm thế giới quan khoa học là muốn phân biệt với thế

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

giới quan phi khoa học, thế giới quan phản khoa học, thế giới quan tôn giáo.
Khi dùng khái niệm khái niệm thế giới quan duy vật biện chứng là để phân biệt
với thế giới quan duy tâm, siêu hình và khi dùng khái niệm thế giới quan Mác Lênin là muốn phân biệt với các thế giới quan phi mácxit, khi dùng khái niệm
thế giới quan cộng sản chủ nghĩa hay thế giới quan xã hội chủ nghĩa là muốn
thể hiện tư tưởng, tinh thần của giai cấp công nhân, cũng là tư tưởng chủ đạo
của các nước đang có xu hướng đi lên xã hội chủ nghĩa, khái niệm này còn
được sử dụng khi muốn thể hiện sự đối lập với thế giới quan tư sản.

Thế giới quan có vai trị đặc biệt trong đời sống của con người và xã
hội loài người. Thế giới quan là trình độ đặc biệt của tinh thần, là sự tổng hợp
của nhận thức, tư tưởng, tình cảm, niềm tin, ý chí…tạo nên cơ sở cho con
người tiếp tục tìm hiểu thế giới, xác định thái độ, cách thức hoạt động, ứng xử.
Thế giới quan thực hiện nhiều chức năng: chức năng nhận thức, chức năng
xác lập giá trị, chức năng đánh giá, chức năng điều chỉnh hành vi…khái quát
lại là chức năng định hướng cho toàn bộ hoạt động của con người. Có thể
hình dung thế giới quan như một thấu kính qua đó con người nhìn nhận thế
giới xung quanh, nhận thức bản thân mình, xác định mục đích, ý nghĩa cuộc
sống, chủ động lưa chọn phương thức hành động và sinh sống của riêng mình.
Thế giới quan đúng đắn sẽ là tiền đề xác lập nhân sinh quan tích cực. Ngược
lại, thế giới quan phản khoa học dễ làm hình thành nhân sinh quan tiêu cực.
Như vậy, thế giới quan quy định cả tình cảm, thái độ, hành vi của con người
trong quan hệ với thế giới xung quanh và với những người khác. Sự đúng sai
ngay từ thế giới quan sẽ quy định sự thành công hay thất bại tất yếu của con
người trong quá trình thực hiện mục tiêu. Từ nguyên tắc phương pháp luận rút
ra là để có thể tổ chức thành cơng mọi viêc, bất luận khó dễ phải bắt đầu ngay
từ vấn đề chung là khâu xác định tư tưởng, vấn đề thế giới quan. Giải quyết
đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học, lập trường duy vật triệt để thống nhất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng, thống nhất giữa tính khoa
học, tính cách mạng và đặc biệt việc phát hiện vai trò của thực tiễn, thế giới
quan duy vật biện chứng đã thể hiện trình độ phát triển cao nhất của các loại

thế giới quan trong lịch sử triết học.
Bên cạnh đó, thế giới quan còn là cơ sở để phân chia triết học thành
duy vật hay duy tâm. Cách đặt vấn đề của chủ nghĩa duy vật mang tính khoa
học, vì vậy nó phải trải qua giai đoạn thử thách và kiểm nghiệm, cịn chủ
nghĩa duy vật thì có một sự tiện lợi vì nó đặt niềm tin ở một đấng sáng tạo nào
đó mà khơng cần phải có sự phân tích và kiểm nghiệm. Có lẽ đó cũng là lý do
cho sự tồn tại như cặp bài trùng của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
trong lịch sử triết học.
Thế giới quan, ngồi tính duy vật hay duy tâm về mặt lập trường triết
học thì nó cịn mang tính lịch sử, tính giai cấp. Dù ở thời đại nào với trình độ
nào thì những vấn đề triết học đầu tiên vẫn là câu hỏi về thế giới khách quan
xung quanh mình, nó được tóm tắt trong câu hỏi có tính chất nêu vấn đề “thế
giới quanh ta là gì?”. Những câu trả lời khác nhau trong các lĩnh vực là cơ sở
cho sự phân loại các ngành khác nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
khoa học làm cho chúng ta tưởng chừng như các khoa học độc lập và tách biệt,
song nhiệm vụ của triết học vẫn là đưa ra một cái nhìn tổng quát trên cơ sở
những thành tựu của các khoa học khác nhau.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành thế giới quan và nhân
sinh quan
1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong mối quan hệ giữa mơi trường, hồn cảnh và con người, giữa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan thì mơi trường, hồn cảnh, hay điều kiện
khách quan giữ vị trí chi phối chủ yếu đến mọi hoạt động của chủ thể, quyết
định vai trò của nhân tố chủ quan. Theo đó, quy luật hình thành và phát triển

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


22

thế giới quan, nhân sinh quan thông qua mối tương quan giữa những quan
niệm của con người với các phương diện khác của đời sống xã hội chính là sự
khẳng định vai trò của con người trong quá trình chắt lọc những tri thức,
những tinh hoa của nhân loại tạo nên sự phong phú cho đời sống vật chất và
tinh thần của mình. Những mặt, những nhân tố (mang tính cụ thể) tạo nên
hồn cảnh hiện thực (có tính thời điểm) ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
con người, đến sự hình thành và phát triển thế giới quan như: yếu tố tự nhiên,
yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị - xã hội.
Thứ nhất, những tác động của môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm tất cả những gì có trong thiên nhiên và những
quyền năng của nó có thể tác động đến con người. Đó là những gì trực tiếp
gần gũi với con người, những gì dễ cảm nhận, dễ thấy, dễ thấy như đất đai,
sông núi, nắng mưa, hạn hán, lũ lụt, thời tiết...và những gì khó nhận biết như
hiện tượng bão từ, hiệu ứng nhà kính hay các hành tinh xa xơi trong vũ trụ.
Tự nhiên hoạt động theo các quy luật của nó, mọi sự tồn tại của tự nhiên và
các quy luật vận động đó tác động nhất định đến con người và sự hình thành,
phát triển thế giới quan và nhân sinh quan của con người.
Môi trường tự nhiên trực tiếp tác động đến hành động nhận thức và
sinh hoạt của các cá nhân trong đó, tác động đến việc sản xuất và tổ chức đời
sống cộng đồng, quy định sự phát triển của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, mơi
trường tự nhiên khơng ảnh hưởng trực tiếp hay có ý nghĩa quyết định mà chỉ
có ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển thế giới quan nhưng
không mạnh mẽ và quan trọng bằng sự ảnh hưởng của môi trường xã hội.
Thứ hai, sự tác động của môi trường kinh tế
Thế giới quan, nhân sinh quan và môi trường kinh tế là những phương
diện khác nhau của đời sống xã hội, nhưng giữa chúng tồn tại mối quan hệ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×