Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện tam nông, tỉnh phú thọ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.78 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM THỊ HỒNG LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM THỊ HỒNG LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY


Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số:

8310201

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngơ Thành Can

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Chủ tịch Hội đồng


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Ngô Thành Can, các số liệu, kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là rõ ràng, trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ luận văn nào khác./.
Tam Nông, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Loan


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, bản thân em đã được các thầy giáo, cơ giáo giảng dạy nhiệt tình, tâm
huyết. Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể lãnh
đạo, cán bộ, giáo viên đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em lĩnh
hội những tri thức mới. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Ngô Thành Can – người đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình em trong
nghiên cứu và hồn thiện luận văn. Nhờ có sự giúp đỡ của Thầy, từ những lý
luận đã được áp dụng vào thực tiễn hiệu quả, giúp em tiếp cận thêm được
nhiều tri thức mới.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, quản lý, giảng viên
đang làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã của huyện Tam Nơng,
các đồng chí học viên đang tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện Tam Nơng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện nghiên cứu, khảo sát và chuẩn bị luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ
huyện và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Tam Nơng đã cung cấp số liệu
và góp ý xây dựng biện pháp khắc phục hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Cao học Quản lý xã hội 24.1 đã
động viên, chia sẻ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự đóng
góp, phê bình của các Thầy, Cơ, các nhà khoa học, độc giả và các đồng nghiệp.
Tam Nông, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Loan


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ... 11
1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã ............................................................................. 11
1.2. Nguyên tắc, nội dung,phương pháp quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ......................................................... 23
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN TAM
NÔNG,TỈNH PHÚ THỌ............................................................................ 31
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
hiện nay ............................................................................................. 31
2.2. Tình hình quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ hiện nay ............................. 42
2.3. Những ưu điểm, hạn chế và vấn đề đặt ra trong quá trình quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ hiện nay.................................................................................. 51
Chương 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀOTẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨCCẤP XÃ CỦA HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ
THỌTRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................... 62
3.1. Phương hướng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới ...... 62
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong
thời gian tới ........................................................................................ 64
KẾT LUẬN ................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 80
PHỤ LỤC

TÓM TĂT LUậN VĂN


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém; nếu như cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc
thì huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng; huấn luyện cán bộ là khâu
có ý nghĩa quyết định đến trình độ và chất lượng cán bộ. Chính vì vậy, việc
chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là hết sức quan trọng, quyết
định trực tiếp đến hiệu quả công tác của cán bộ, công chức và của cơ quan,
đơn vị.Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi trực tiếp thực
hiện và cụ thể các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) có đủ
phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bô, công
chức, viên chức nói chung và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã nói
riêng đã được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết khẳng định tầm quan trọng của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, như: Nghị quyết số 32-NQ/TW
ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý;
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”… Thực hiện các Nghị

quyết của Đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 phê


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức giai đoạn 20162025; Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Bộ Nội vụ ban hành các
thông tư: Thông tư số 06/2014/TT-BNV ngày 09/8/2014 hướng dẫn chế độ
báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của trường trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân,Thông tư số 10/2017/TTBNV ngày 29/12/2017 quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức,Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức…;BộTài chính ban hành Thơng
tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán quản lý,
sử dụng và quyết tốn kinh phí dành cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Các địa phương trên cả nước đã tiến hành tổng kết,
đánh giá thực trạng, kết quả triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của địa phương, đơn vị, rút ra những bài học kinh nghiệm,
đồng thời ban hành các nghị quyết về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức để thực hiện cho giai đoạn tiếp theo. Đối với tỉnh Phú Thọ, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 21/10/2016
về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đến năm
2020 để triển khai thực hiện đồng bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
Tam Nông là một huyện trung du miền núi của tỉnh Phú Thọ có tổng
diện tích tự nhiên là 15.558,75 ha với tổng dân số trên 86.000 người. Hiện

nay, đảng bộ huyện có 43 chi, đảng bộ cơ sở với hơn 6.000 đảng viên. Tổng
số cán bộ, cơng chức khối đảng, đồn thể huyện là 48 đồng chí, khối Ủy ban
nhân dân huyện là 74 đồng chí; cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên trách, công

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

chức xã, thị trấn là 414 đồng chí. Trong những năm qua công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện luôn được quan tâm, chú trọng.
Giai đoạn từ 2011-2015, huyện Tam Nông đã liên kết mở được 05 lớp Trung
cấp lý luận chính trị hệ vừa học, vừa làm cho 528 học viên; 01 lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cho 72 đồng chí; 74 lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ cơng tác Đảng, đồn thể cho 6.714 lượt cán bộ; 9 lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, an ninh, quốc phịng cho 588 đồng chí; 31 lớp
bồi dưỡng khác cho 2.714 đồng chí. Tổng kinh phí mở các lớp đào tạo, bồi
dưỡng của huyện trong 5 năm là 2.396.000.000đ. Nhờ đó, chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã được nâng lên cả về trình độ văn hóa, chun mơn,
lý luận chính trị và kinh nghiệm thực tiễn. Hệ thống chính trị ở cơ sở đã có
nhiều chuyển biến tích cực góp phần to lớn trong q trình xây dựng phát
triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan trọng đảm bảo ổn định quốc
phịng an ninh, trật tự an tồn xã hội. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí được cấp
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã còn hạn chế nên
chưa đáp ứng đủ kinh phí cho số cán bộ, cơng chức đi đào tạo, bồi dưỡng;
việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận khoa học công nghệ
mới, năng lực quản lý và hội nhập kinh tế quốc tế chưa nhiều; cơng tác rà

sốt, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức chưa thường
xuyên, đầy đủ; công tác định hướng, gắn đào tạo với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cán bộ công chức chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến
tình trạng cán bộ được cử đi học tràn lan, không theo kế hoạch, kiến thức học
tập về chưa vận dụng được nhiều vào việc thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan,
đơn vị; công tác bồi dưỡng chưa được đổi mới về nội dung và phương thức
thực hiện, nội dung bồi dưỡng của các ngành chưa có tính thực tiễn cao, khó
vận dụng ở cở sở; các cơ quan chuyên môn, giúp việc về công tác đào tạo, bồi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

dưỡng cán bộ còn kiêm nhiệm nhiều việc, đôi khi tham mưu về công tác đào
tạo, bồi dưỡng chưa kịp thời và chính xác… Trên thực tế, cán bộ, công chức
cấp xã đang phải tiếp nhận, xử lý một khối lượng công việc rất lớn, trong khi
nhiều cán bộ, công chức ở cấp xã lại không được đào tạo cơ bản, chế độ chính
sách liên tục được thay đổi nhưng ít được bồi dưỡng nghiệp vụ; việc nắm bắt
thơng tin chậm dẫn tới thiếu tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công việc,
hiệu quả thực thi công vụ còn thấp, gây bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng
tới sự phát triển về kinh tế, xã hội của địa phương.Theo đánh giá tại Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tam Nông lần thứ XXIX: "Công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã của huyện Tam Nơng vẫn cịn
nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có những đột phá
mới về chính sách, để đổi mới thật sự và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cơ sở ở địa phương"...
Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình học Cao học chuyên

ngành Quản lý xã hội tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, tác giả chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
củahuyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ hiện nay” làm Luận văn Thạc sỹ. Trong
quá trình học tập, nghiên cứu, em kính mong nhận được sự quan tâm, đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo trong và ngoài nhà trường và các chuyên
gia trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để luận văn hồn
thiện hơn và có tính ứng dụng thực tế cao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức dưới nhiều góc
độ khác nhau, có thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Sách chuyên khảo: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

nước”, PGS.TS. Ngơ Thành Can, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014.
Trong cuốn sách, tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận và phương pháp
luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; đánh giá về thực
trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay, đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tài liệu “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực
công”, PGS.TS. Ngô Thành Can, Nxb Lao động, Hà Nội, 2014. Tác giả đã

phân tích, đánh giá về những nội dung: học tập và phát triển nhân lực; đào
tạo, bồi dưỡng trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xây
dựng kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết
bị đào tạo.
Luận án tiến sỹ quản lý hành chính cơng: “Quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Lại Đức Vượng,Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm
2009 đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cơng chức hành chính trong giai đoạn hiện nay; đánh giá, đưa ra
kết luận về thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính trong giai
đoạn hiện nay, từ đó xác định mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị “Đào tạo, bồi dưỡng công chức
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội)”
của Tạ Quang Ngải, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006.
Luận văn cũng đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo, bồi
dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tiếp đó, luận văn đi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

khảo sát cụ thể công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở thành phố Hà Nội từ
năm 1995 tới 2005, qua đó đánh giá những thành cơng và hạn chế của công
tác. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng công chức ở
thành phố Hà Nội, luận văn đã đưa ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp

đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở thành phố Hà Nội nói
riêng và ở Việt Nam nói chung trong nền kinh tế thị trường.
Luận văn thạc sĩ: “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử
dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Duy Hưng –
Giảng viên trường cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ các
vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng
đội ngũ này sau đào tạo; hệ thống hóa các quy định về đào tạo nguồn cán bộ,
công chức cấp xã; đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn cán bộ, công chức
và việc sử dụng nguồn cán bộ, công chức sau đào tạo của Thành phố Hồ Chí
Minh; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đào tạo nguồn
cán bộ, công chức cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
nhân lực sau đào tạo.
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính” của Phạm Thị
Hiền Thảo, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016. Luận văn đã làm rõ
một số vấn đề về cán bộ, công chức, việc quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cụ Thuế giai đoạn 2011-2015. Đồng
thời đưa ra phương hướng, xây dựng một số giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
giai đoạn 2016-2020.
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: “Bồi dưỡng cán bộ, cơng chức chính
quyền xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” của Ngơ Thị Lệ Thủy, Học
viện Hành chính Quốc gia, năm 2017. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


7

về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, những yếu tố
ảnh hưởng đến cơng tác bồi dưỡng cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã;
đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ cơng chức chính quyền cấp xã
tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” của Phạm Chí
Thịnh, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2018. Luận văn đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức; khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức của huyện Thống Nhất, từ đó đề
xuất phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức thực hiện trong thời gian tiếp theo tại địa bàn huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên hầu hết đều đi sâu nghiên
cứu về nhu cầu, giải pháp, thực trạng, tầm quan trọng của vấn đề đạo tạo cán
bộ công chức, rất ít cơng trình nghiên cứu chun sâu về quản lý công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ, cơng chức cấp cơ sở. Có thể nói, chưa
có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp và tồn diện về vấn đề quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực tiễn việc quản
lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, luận văn đưa ra
phương hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đào,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo cán bộ,
công chức cấp xã.
- Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã củahuyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 - 2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói
chung và quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nói

riêng; thực tiễn cơng tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 - 2018.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận
có liên quan đến đề tài.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

5.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Đối tượng điều tra: Cán bộ Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ
huyện; cán bộ, giảng viên Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện; học viên
đang được đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Tam Nơng.
Điều tra, khảo sát 22 cán bộ quản lý, giảng viên và 222 học viên
đang tham gia học tập, bồi dưỡng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Tam Nơng.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ, lãnh đạo quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện nhằm làm sáng tỏ
hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc của
một số hiện trạng đào tạo, bồi dưỡng; các báo cáo về kết quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp sử dụng tốn học: Dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp số

liệu thu thập được.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đưa ra phương
hướng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học
giúp cán bộ lãnh đạo huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ tham khảo, rút kinh
nghiệm trong quá trình quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức của huyện.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể cung cấp thêm cơ sở khoa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

học cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ và các địa phương khác.
- Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công
tác giảng dạy, bồi dưỡng về quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị cấp huyện.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tế về công tác quản lý

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ.
- Đánh giá thực trạng, làm rõ nguyên nhân về công tác quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ thời gian qua.
- Nêu lên mục tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp cơ bản có tính
khả thi nhằm quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu làm 3 chương, 7 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Khái niệm, vai trị của quản lý đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
* Quản lý
Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Hoạt động quản
lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao hơn và

nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Thời xa xưa, hoạt động quản lý còn tương đối
giản đơn, chủ yếu thực hiện bằng kinh nghiệm. Ngày nay, hoạt động quản lý
chủ yếu dựa trên khoa học, thông qua kết quả khái quát từ thực tiễn để trở
thành khoa học quản lý. Tùy theo cách tiếp cận, khái niệm quản lý được hiểu
theo những cách khác nhau, cụ thể:
- Quan điểm về quản lý của các nhà nghiên cứu trên thế giới:
Nhà khoa học Mỹ F.W.Tailorcho rằng: Quản lý là bạn phải biết rõ bạn
muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách họ hồn thành cơng việc
sao cho hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
Nhà tư tưởng Henry Fayel lại cho rằng: Quản lý là một hoạt động mà
mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt; quản lý chính
là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy.
Theo Hard Koont: Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định.
Peter F Druker lại quan niệm:Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn; bản

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

chất của nó khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng
nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích. Ơng
đưa ra định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi mơi trường bên ngồi nó,
theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp, quản
lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công.
- Quan điểm về quản lý của các nhà nghiên cứu trong nước:

Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và
kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các
nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng : Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
Theo giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Báo chí và Tuyên
truyền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
Theo các quan niệm trên, quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng
đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý. Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người,
quản lý sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan, quản lý xuất hiện bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu có hoạt động
chung của con người.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt
động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một
cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động
của môi trường.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13


* Đào tạo, bồi dưỡng
Thực chất đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm phản ánh cùng một
mục đích là trang bị kiến thức cho người cán bộ, cơng chức. Song, hai khái
niệm có những thuộc tính, nội dung, quy trình khác nhau.
Đào tạo là một quá trình truyền thụ kiến thức mới để thơng qua q
trình đó trang bị cho con người những kiến thức, kỹ năng, thái độ với công
việc, bù đắp những thiếu hụt về mặt chun mơn, lý luận chính trị để họ có
thể hồn thành cơng việc hiện tại với năng suất và hiệu quả cao nhất. Sau khi
được đào tạo, mỗi người sẽ có văn bằng mới bổ sung hoặc cao hơn trình độ
trước đó.
Bồi dưỡng là q trình hoạt động nhằm cập nhật những kiến thức còn
thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc, nâng cao khả năng tư duy, tay nghề, kỹ năng
làm việc cho con người giúp họ đáp ứng được địi hỏi của cơng việc hiện tại,
làm tăng thêm những kiến thức mới đòi hỏi với những người mà họ đang giữ
chức vụ đang thực thi công vụ của một ngạch bậc nhất định. Kết quả của các
khoá bồi dưỡng là người học nhận được những chứng chỉ ghi nhận kết quả.
Thông thường đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức cơ bản mới
hoặc ở trình độ cao hơn nên thời gian đào tạo thường dài hơn so với bồi
dưỡng. Cịn bồi dưỡng với mục đích chủ yếu là bổ sung kiến thức mới hoặc là
kiến thức chuyên sâu, cập nhật những vấn đề liên quan đến chức vụ cán bộ,
công chức đang đảm nhận nên thời gian học thường ngắn hơn.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm đào tạo, bồi dưỡng. Tuy
nhiên, có 2 cách hiểu cơ bản như sau:
- Khái niệm thứ nhất: Đào tạo, bồi dưỡng là thực hiện những nhiệm vụ
của giáo dục quốc dân. Tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học và sau đại học; là tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương
pháp làm việc cho người lao động.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

- Khái niệm thứ hai: Đào tạo, bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách
rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
người lao động, nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm
việc cho họ.
Đào tạo và bồi dưỡng là quá trình tác động đến một con người nhằm
làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống; chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và có
khả năng nhận một sự phân cơng lao động nhất định, góp phần của mình vào
việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học
vấn) của một người cịn do việc tự đào tạo của người đó, thể hiện ra ở việc tự
học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất, rồi tự rút kinh
nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào q trình đào tạo được biến
thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có
hiệu quả cao.
Đối tượng cần được đào tạo là mọi cơng dân để họ có được những kiến
thức cơ bản, kiến thức về khoa học kỹ thuật liên quan trực tiếp đến quá trình
lao động sản xuất của bản thân. Căn cứ vào tính chất, trình độ, cấp độ, thời
gian, phương thức người ta phân chia ra nhiều loại hình đào tạo: Đào tạo cấp
tốc, đào tạo chuyên sâu, đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo
dài hạn, tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, tự đào tạo…
1.1.1.2. Cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng đã
được đề cập trong nhiều văn bản mang tính pháp quy của Nhà nước ta, cụ thể

là: Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 quy định về số lượng và chế độ chính
sách của cán bộ cơng tác Đảng, chính quyền, các đồn thể ở cấp xã; Thông tư

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

97/TTLB/TCCP-BTC ngày 16/8/1995 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
50/CP; Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998… Tuy nhiên, các văn bản trên
chỉ quy định về chức danh, số lượng cán bộ, công chức tại các xã, phường, thị
trấn được hưởng chế độ sinh hoạt phí mà chưa thể hiện rõ khái niệm cán bộ,
công chức cấp xã. Năm 2003, Quốc hội sửa đổi Pháp lệnh cán bộ, cơng chức
năm 1998 đã có quy định chung về cán bộ, công chức cấp xã, tuy chưa thật sự
rõ ràng nhưng cũng là cơ sở để phân định được cán bộ và công chức cấp xã.
Luật cán bộ, công chức ra đời năm 2008 đã hoàn thiện thể chế về quản lý
cán bộ, công chức ở Việt Nam. Tại Điều 4 và Điều 61, Luật đã quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và được cụ thể trong Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày
22/10/2009, Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính Phủ.
* Cán bộ cấp xã
Trong một thời gian dài, ở nước ta khái niệm “cán bộ” và “công chức”
dường như khơng có sự phân định rõ ràng, “cán bộ” được dùng đồng nghĩa
với “cơng chức”, đó là tất cả những người thoát ly, làm việc trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước, đoàn thể. Để hiểu được khái niệm cán bộ cấp xã cần làm rõ
khái niệm cán bộ nói chung.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học (Nhà xuất bản Đà
Nẵng): “Cán bộ là người làm cơng tác có nghiệp vụ chun mơn trong các cơ
quan Nhà nước (cán bộ nhà nước, cán bộ chính trị, cán bộ khoa học); người

làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người
khơng có chức vụ”[44, tr. 249].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra khái niệm cán bộ theo nghĩa rộng hơn:
“Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích
cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời, đem tình hình của dân chúng
báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ rõ, để đặt ra chính sách cho đúng” [20,
tr.269]. Người còn chỉ rõ: “ Cán bộ là cái dây truyền của bộ máy. Nếu dây

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

truyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê
liệt” [21, tr.54]. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc phục vụ nhân dân,
tôn trọng nhân dân của cán bộ: “…làm cán bộ tức là suốt đời làm đầy tớ trung
thành của nhân dân” [32, tr.555].
Từ hai quan niệm trên có thể hiểu cán bộ là những người có chức vụ,
làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội.
Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khái niệm cán bộ,
công chức được hiểu như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định các chức vụ của
cán bộ cấp xã bao gồm:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Qua nội dung phân tích trên có thể đưa ra khái niệm: Cán bộ là những
người làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ, các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp, lực lượng vũ trang và trong các tổ chức chính trị- xã
hội… Đó là những người tuyên truyền, vận động nhân dân và tổ chức cho
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, chính quyền, đồn thể cấp trên;

hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước hoặc của địa phương.
Từ khái niệm cán bộ nói chung, có thể hiểu: Cán bộ cấp xã là những
người là việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ, các tổ chức
chính trị - xã hội và tổ chức xã hội ở cấp xã. Đó là những người tuyên truyền,
vận động nhân dân trên địa bàn xã, thị trấn thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp
ủy, chính quyền, đồn thể cấp trên và của cấp xã; hưởng lương, phụ cấp từ
ngân sách nhà nước hoặc của địa phương.
* Công chức cấp xã
Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 chỉ rõ: Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức

danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định các chức danh
của công chức cấp xã bao gồm:
+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Qn sự;
+ Văn phịng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Như vậy, khái niệm cán bộ, cơng chức nói chung và khái niệm cán bộ,
cơng chức cấp xã nói riêng đã được Luật hóa. Đây là yếu tố thuận lợi trong
việc xây dựng và hồn thiện các chế độ, chính sách, nhất là chế độ về đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã.
1.1.1.3. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý, nghĩa là chủ thể quản lý thường xuyên, chủ động tác động có định hướng
vào đối tượng quản lý - ở đây là quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã. Tác động của chủ thể quản lý không diễn ra một cách tự do
mà có mục đích rõ ràng đó là xây dựng cho cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở
đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ số lượng, chất lượng nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


19

Chủ thể quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói
chung và cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng là các tổ chức, cá nhân được
Đảng phân công, Nhà nước giao quyền. Về phương diện vĩ mô, chủ thể quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức bao gồm: Chính phủ, Ban
Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ… Đối với cấp huyện, chủ thể quản lý là Ban
Thường vụ Huyện ủy. Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; quản lý hoạt động
thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã theo kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn. Chủ thể quản lý có quyền: lãnh đạo, quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị và người đứng đầu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước về hoạt động này
theo đúng nguyên tắc lãnh đạo và quản lý của Đảng ta.
Khách thể quản lý trong khuân khổ đề tài nghiên cứu là hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gồm các yếu tố như quản lý mục tiêu
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ giảng viên, công tác xây dựng nội dung
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cơng tác tổ chức triệu tập học viên;
việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu thực tế của địa
phương và quản lý cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng …
Để quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã có
chất lượng phải qua nhiều khâu, nhiều cơng đoạn, từ việc xác định mục tiêu,
nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
của cán bộ, công chức cấp xã gắn với quy hoạch cán bộ, đến việc hoàn thiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng
đội ngũ giảng viên có đủ trình độ, năng lực, phẩ chất, đạo đức tham gia giảng
dạy.Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do chủ
thể lãnh đạo, trước hết là do tập thể cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp
việc về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nhằm nâng cao trình


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×