Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Mô hình phản ánh nghệ thuật trong sáng tác của honore de balzac và franz kafka

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.68 KB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trƣờng đại học vinh

Đỗ Thị Thu Hằng

Mơ hình phản ánh nghệ thuật trong sáng tác
của Honore de balzac và franz kafka
(Qua một số tác phẩm tiêu biểu)

Luận văn thạc sĩ ngữ văn

VINH - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trƣờng đại học vinh

Đỗ Thị Thu Hằng

Mơ hình phản ánh nghệ thuật trong sáng tác
của Honore de balzac và franz kafka
(Qua một số tác phẩm tiêu biểu)

Chuyên ngành: Lý luận văn học
Mã số: 60.22.32

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRƢƠNG ĐĂNG DUNG


VINH - 2007


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 9
4. Phạm vi khảo sát ................................................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 10
6. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 11
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................. 11
Chƣơng 1. Chủ nghĩa hiện thực và mơ hình phản ánh nghệ thuật .......... 12
1.1. Vấn đề phản ánh nghệ thuật trong lịch sử mĩ học và lý luận
văn học ........................................................................................ 12
1.2. Đặc trưng của phản ánh nghệ thuật trong chủ nghĩa hiện thực ..... 29
1.3. H.Balzac - bậc thầy của chủ nghĩa hiện thực và F.Kafka - ngọn
cờ tiên phong của chủ nghĩa hiện đại ........................................ 38
Chƣơng 2. Phương thức khái quát hiện thực trong sáng tác của
H.Balzac (Qua một số tác phẩm tiêu biểu ) ............................... 45
2.1. Phản ánh hiện thực theo các hình thức của đối tượng ................ 45
2.2. Thủ pháp lặp lại nhân vật............................................................ 63
2.3. Yếu tố kỳ ảo ............................................................................... 73
Chƣơng 3. Phương thức khái quát hiện thực trong sáng tác của F.Kafka
(Qua một số tác phẩm tiêu biểu) ............................................... 84
3.1. Mê cung hóa ............................................................................... 86
3.2. Huyền thoại hóa ........................................................................ 103
3.3. Sự cách tân ngơn từ nghệ thuật................................................. 123
Kết luận ........................................................................................................ 141

Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 148


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong lịch sử mĩ học và lý luận văn học, phản ỏnh nghệ thuật là
vấn đề cơ bản. Mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật là sự đỳc rỳt, khỏi quỏt hoỏ cao
độ của đặc trưng phản ánh nghệ thuật trong sự tương quan với lịch sử văn
học. Qua mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật, ngoài những đặc trưng nghệ thuật,
phần nào cũn tiếp cận được quan niệm thẩm mĩ cũng như đặc thự lịch sử của
từng giai đoạn văn học nhất định. Đặc biệt, qua đõy sẽ nhận ra những nột đặc
sắc, nổi bật của phong cỏch chủ thể thẩm mĩ, của trào lưu nghệ thuật... Vỡ
vậy, đặt vấn đề nghiờn cứu mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật là một hướng tỡm
hiểu cú ý nghĩa.
1.2. Honore De Balzac là cột mốc đồ sộ và quan trọng trong lịch sử
phỏt triển của chủ nghĩa hiện thực, của lĩnh vực tiểu thuyết. Những đúng gúp
to lớn của ụng, cả về số lượng tỏc phẩm khổng lồ cũng như giỏ trị thẩm mĩ,
đó làm giàu cú lờn rất nhiều cho kho tàng của văn chương nhõn loại. ễng
chớnh là hiện thõn của tiểu thuyết mà bất cứ ai khi nghiờn cứu lịch sử tiểu
thuyết đều khụng thể bỏ qua.
Franz Kafka được coi là hiện tượng đặc biệt, là một trong những nhà
văn lớn nhất thế kỷ XX. Ngay từ khi ụng xuất hiện cả thế giới nghệ thuật vốn
bỡnh ổn, tĩnh lặng bỗng bừng tỉnh. Kafka đó mở ra một thời kỳ mới của nghệ
thuật. Chớnh nhà văn phức tạp này đó làm thay đổi tư duy tiểu thuyết. Cỏc
sỏng tỏc của ụng luụn là những tỏc phẩm mở ra nhiều đường tiếp cận với cỏc
tầng nghĩa khỏc nhau... Cả hai tỏc giả, H.Balzac và F.Kafka, đều tạo bước đột
phỏ trong lịch sử văn chương thế giới. Cả hai cũng là đại biểu xuất sắc của
chủ nghĩa hiện thực. Tuy cựng đối tượng miờu tả nhưng phương thức khỏi

quỏt hiện thực của họ lại hoàn toàn khỏc nhau. Một bờn là sự thăng hoa của
chuẩn mực truyền thống cũn một bờn lại tạo những phỏ cỏch tỏo bạo... Tuy
nhiờn, trờn phương diện nghiờn cứu về đặc trưng của phản ánh nghệ thuật
chưa cú cụng trỡnh nào nghiờn cứu Balzac và Kafka một cỏch cú hệ thống.


2
Vỡ vậy, đặt sự tỡm hiểu mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật trong sỏng tỏc của hai
tỏc giả, qua những tỏc phẩm tiờu biểu nhất của họ, là yờu cầu cú tớnh thời sự.
1.3. Tỡm hiểu mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật của Balzac và Kafka, một
mặt là dịp để nhỡn nhận lại phần nào diện mạo của chủ nghĩa hiện thực thế kỷ
XIX cũng như chủ nghĩa hiện đại thế kỷ XX nhưng mặt khỏc quan trọng hơn,
đú chớnh là thấy được sự vận động của tư duy nghệ thuật qua đặc trưng phản
ánh nghệ thuật trong sáng tác của H.Balzac và F.Kafka.
1.4. Hai cõy đại thụ của văn chương thế giới, Balzac và Kafka, đó trựm
cỏi búng rộng lớn của mỡnh, vượt khỏi khụng gian và thời gian. Sự ảnh
hưởng của hai tỏc giả cũng in dấu ấn đậm rừ ở Việt Nam. Dũng văn học hiện
thực phờ phỏn 1530 - 1940 với những Nam Cao, Nguyễn Cụng Hoan, Ngụ
Tất Tố... chịu ảnh hưởng của ngũi bỳt Balzac cũn cỏch viết của cỏc nhà văn
đương đại như Phạm Thị Hoài, Nguyễn Huy Thiệp phảng phất cỏch viết của
Kafka.... Ở khớa cạnh này việc tỡm hiểu mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật của
hai tỏc giả chớnh là để hiểu thờm nền văn chương nước nhà... Tiếp cận
những thành tựu to lớn của giỏ trị thẩm mĩ nơi sỏng tỏc của Balzac và
Kafka, cũn là cỏch nõng thờm tầng văn hoỏ để tạo những gợi mở khi chiếm
lĩnh nền văn học nước ngoài núi chung.
2. Lịch sử vấn đề
H.Balzac và F.Kafka đều là những nhà văn lớn của văn chương nhõn
loại. Vỡ vậy, những sỏng tỏc của họ đó được nghiờn cứu rất nhiều trờn mọi
phương diện. Ở đõy, chỳng tụi chỉ điểm lại một vài ý kiến liờn quan đến vấn
đề của luận văn mà chỳng tụi cú dịp tham khảo.

2.1. Trờn thế giới, ngay từ rất sớm, Balzac đó được cỏc nhà nghiờn cứu
văn học quan tâm. Từ cỏc nhà chớnh trị như Marx, Engel, V.I.Lenin... đến các
nhà văn V. Hurgo, M.Gorki... đều bày tỏ sự thỏn phục đối với tài năng cũng
như phương thức phản ỏnh của Balzac. Để cú được số lượng sỏng tỏc khổng
lồ mà khụng gõy ấn tượng phản cảm của sự nhàm chỏn, đơn điệu, những sỏng
tỏc của Balzac luụn linh hoạt, đa dạng trong hỡnh thức biểu đạt. Việc tỏi hiện
hiện thực khỏch quan một cỏch chõn xỏc luụn được nhà văn thể hiện.


3
Braghinxki trong “Sơ kết thảo luận về sự hỡnh thành của chủ nghĩa hiện thực
trong văn học cỏc nước Phương Đụng”, ở Tập san nghiờn cứu văn học năm
1962 đó kết luận rằng Balzac đó: “Mụ tả thực tế một cỏch xỏc thực, tức là mụ
tả đời sống xó hội trong sự phỏt triển hợp với quy luật và những tớnh cỏch
điển hỡnh trong sự phỏt triển tự thõn của chỳng” [21,144]. Nhà nghiờn cứu
Rexnik trong cỏc tiểu luận của mỡnh cũng thường xuyờn khẳng định yếu tố
tớnh cỏch điển hỡnh trong sự phỏt triển của nú trong cỏc tỏc phẩm của
Balzac. Nhà văn Đức Wanto - Victo, Jack Linxnay (Anh) hay A.I. Vatenko
(Xụ viết)... cũng đề cao Balzac ở nhiều bỡnh diện trong đú cú việc ụng khắc
hoạ tớnh cỏch điển hỡnh trong hoàn cảnh điển hỡnh.
Năm 1969, Lộon Theoren trong Tổng quan cỏc nền văn học đó cú cỏi
nhỡn hệ thống và toàn diện về quỏ trỡnh sỏng tỏc của Balzac cũng như ụng
đó thống kờ số lượng tỏc phẩm cựng nhõn vật của Balzac. Một trong những
luận điểm nổi bật của ụng là nhấn mạnh sự khỏch quan hoỏ hiện thực ở
Balzac và khả năng sỏng tạo yếu tố kỳ ảo của nhà văn. ễng cho rằng Balzac
đó tạo ra “một thế giới vừa phản ỏnh thế giới hiện tại, lịch sử, vừa tạo ra một
sự chuyển hoỏ mang tớnh huyền thoại” [15,34]. Lagarde và Michard trong
Hợp tuyển văn học thế kỷ XX cũng cú những ý kiến đồng thuận với Lộon
Theorens. Baudelaine cũn gọi Balzac là nhà “hiện thực linh giỏc” vỡ yếu tố
kỳ ảo trong sỏng tỏc của nhà văn. Ở đõy, Balzac đó sử dụng chất liệu hoang

đường để phỏt biểu những suy tư triết lý. Bằng cỏch phõn tớch cụ thể tiểu
thuyết Miếng da lừa cũng như sự hệ thống, luận giải khỏc, X.M Petrop năm
1986 đó viết Chủ nghĩa hiện thực phờ phỏn cũng khẳng định nhu cầu cỏch
tõn của Balzac từ yếu tố kỳ ảo. Từ đõy X.M Petrop cũng đưa ra những
phương thức khỏc về cỏc phương thức nghệ thuật của Balzac: “Balzac đó đặt
nhõn vật chớnh xỏc những tỡnh huống, những mối liờn hệ...” [15,31]... Hầu
như cỏc tỏc phẩm đều tập trung chứng minh cho một luận điểm nào đú về
phương diện nghệ thuật của Balzac, nhưng bờn cạnh ấy vẫn nhắc tới những
thủ phỏp nghệ thuật khỏc.


4
Cỏc nhà nghiờn cứu lịch sử nước Phỏp thế kỷ XIX như A. Xoren,
Haudo, Mozaze... cũng luụn cụng nhận giỏ trị tư liệu cỏc phẩm của Balzac
bởi khả năng sử dụng những chi tiết chõn thực, chớnh xỏc cũng như sự trung
thành với nguyờn tắc lịch sử - cụ thể của nhà văn.
Những cụng trỡnh, ý kiến viết về Balzac thỡ rất nhiều nhưng cỏc nhà
nghiờn cứu đều gặp gỡ nhau ở một điểm đú là thừa nhận những giỏ trị nghệ
thuật to lớn của Balzac. Engel đó coi Balzac là “Người thày của chủ nghĩa
hiện thực” và Engel cũn đề cao những tỏc phẩm của Balzac chớnh là bài học
của mỡnh: “học tập được qua cỏc tỏc phẩm của Balzac nhiều hơn là qua tất cả
cỏc sỏch của cỏc nhà sử học, cỏc nhà kinh tế học, cỏc nhà thống kờ chuyờn
nghiệp thời ấy cộng chung lại” [54,80].
Là một đại biểu cho chủ nghĩa hiện đại, Franz Kafka với cỏch viết
riờng của mỡnh, cũng tập trung thu hỳt khối lượng khổng lồ cỏc nhà nghiờn
cứu. Đó cú hơn năm nghỡn cụng trỡnh viết về Franz Kafka - đú chớnh là sự
thống kờ chỉ dựa trờn cỏc nhan đề nghiờn cứa của Yvegili vào năm 1981.
Chớnh sự quy tụ đa dạng cỏc lối viết và nhiều hệ tư tưởng mà Franz Kafka
luụn được nhiều nhà văn xem là ụng tổ của trường phỏi mỡnh. Năm 1939 là
mốc đỏnh dấu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Franz Kafka ở Phương Tõy.

Michel Remon đó viết: “Thế giới bắt đầu gặp gỡ Franz Kafka và định ngữ K
rời bỏ lĩnh vực văn chương để ỏp dụng vào cuộc sống hàng ngày” [74,65].
Phương thức nghệ thuật cũng như nội dung phản ỏnh của Franz Kafka lỳc này
thực sự đó rời bỏ biờn giới của nú để tạo nờn tớnh phổ biến kỳ diệu.
Viết về nghệ thuật là cụng trỡnh khoa học với đối tượng chuyờn biệt là
nghệ thuật, là văn học, đó cú nhiều nhận định thoả đỏng về Franz Kafka.
Becton Brecht, tỏc giả của cụng trỡnh ấy, đó cú những nhận xột về thế giới
nghệ thuật của Franz Kafka và cho rằng chỉ cú tầm tư duy nhất định mới thẩm
thấu được ẩn ý cũng như khả năng tiờn tri của Franz Kafka: “Những cuốn
sỏch của ụng xuất hiện thường chỉ cú một vài người nhận thấy mà thụi”
[74,65]. Cũng bàn về nghệ thuật tiểu thuyết, tập tiểu luận Thời đại nghi ngờ,
tỏc giả Nathalie Saraute cũng bày tỏ quan niệm cụng nhận khả năng tiờn tri
của Franz Kafka và khẳng định sự thất thế của phương phỏp hiện thực cũ. ễng


5
cũng tuyờn truyền cỏc nhà văn cũng phải đi khai thỏc: “Những miền chưa
khỏm phỏ” [71,32] theo gút của Franz Kafka.
Cũn nghiờn cứu gia Hecman Brotso, tỏc giả của bài “Phong cỏch và
thời đại huyền thoại” trong tập tiểu luận: Sỏng tạo văn học và nhận thức lại
nhấn mạnh đến “vũ trụ luận”, đến triết lý huyền thoại của Franz Kafka. ễng
cũng khẳng định sự quay về của đương thời đối với huyền thoại “Theo gương
của Jenijoix và Franz Kafka” [71,32]. Lấy hỡnh thức huyền thoại để đả phỏ
thế giới hiện thực là cỏch làm mang lại nhiều hiệu quả thẩm mỹ mới mẻ và
sõu sắc.
Tại Lipbice, Tiệp Khắc trước đây, đó từng diễn ra hội nghị Quốc tế về
Franz Kafka. Ở đõy, R. Graudy đó kiờn quyết bảo vệ ý kiến cho rằng Franz
Kafka chớnh là đại diện tiờu biểu của phương phỏp sỏng tỏc hiện thực chủ
nghĩa. Trong tỏc phẩm Về một chủ nghĩa hiện thực khụng bờ bến, Graudy
khẳng định Franz Kafka đó xõy dựng được một thế giới riờng, mà những vật

liệu của thế giới đú được tổ chức theo một quy luật khỏc. Ngoài ra, Graudy
cũn phỏt hiện hỡnh thức sỏng tạo huyền ảo và chức năng dự bỏo ở những
sỏng tỏc của Franz Kafka.
Vào thỏng 1 năm 2004, Nhà xuất bản văn hoỏ thụng tin xuất bản tập
tiểu luận Nghệ thuật tiểu thuyết, những di chỳc bị phản bội của Milan
Kundera. Trong tập tiểu luận dài 462 trang này, Milan Kundera đó trỡnh bày
những nhận định mới mẻ về cỏc đặc trưng phản ỏnh nghệ thuật của Kafka:
"Họ đó chống lại nghĩa vụ phải gõy cho người đọc ảo ảnh về cỏi cú thật: cỏi
nghĩa vụ đó tồn quyền thống trị suốt hiệp hai của tiểu thuyết” [41,250]. Cũng
ở đõy, Milan Kundera cũn đưa ra một vài luận kiến và luận chứng để so sỏnh
giữa những sỏng tỏc của Balzac, của cỏc nhà hiện thực chủ nghĩa thế kỷ XIX
với Kafka. Qua đú để nhấn mạnh thờm sự cỏch tõn mạnh mẽ của Kafka.
A.Camus - nhà văn, đại biểu của trường phỏi triết học hiện sinh chủ
nghĩa, đó từng coi Dostoevski cựng với Kafka là những thần tượng của mỡnh.
Trong tập tiểu luận Hy vọng và phi lý trong tỏc phẩm Franz Kafka, ụng đó


6
thừa nhận tài năng, trực giỏc sắc bộn của Kafka. A. Camus khẳng định “Toàn
bộ nghệ thuật của Kafka tập trung ở chỗ buộc độc giả phải đọc lại” [14,255].
Cỏc tỏc gia nghiờn cứu từ Fuxik, Milena Jedenka, B.Rechk... đến cỏc
tờ bỏo hay những nhà văn hậu thế... đều luụn coi những sỏng tỏc của Kafka là
cỏnh cửa mở ra chiều sõu vụ tận của nghệ thuật phản ỏnh...
2.2. Ở Việt Nam, Balzac sớm được nhiều nhà nghiờn cứu quan tõm.
Kafka cũng được cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu khai phỏ. Riờng ở bỡnh diện phản
ỏnh nghệ thuật, cả hai tỏc giả đều ảnh hưởng nhiều đến các nhà văn Việt Nam.
Năm 1966, Đỗ Đức Dục cho xuất bản cuốn Hụnụrờ Đơ Banzăc - một
bậc thày của chủ nghĩa hiện thực. Ở cụng trỡnh này, ngay cỏch định danh
tiờu đề của nú, đó thấy được vai trũ, vị trớ của Balzac. Đỗ Đức Hiểu đó hệ
thống một cỏch cụ thể và hoàn cảnh sỏng tỏc, thế giới quan và túm tắt một số

tỏc phẩm chủ yếu của Balzac. Đặc biệt nhà nghiờn cứu đó chỳ ý những nghệ
thuật của tiểu thuyết cũng như những cỏch tõn của Balzac. Ngụn ngữ tỏc
phẩm cũng được Đỗ Đức Dục quan tõm: “chớnh Balzac biết mỡnh tự cầm bỳt
cú khú khăn, cho nờn ụng càng gọt sửa lời văn, thậm chớ khuyến khớch
người viết văn làm một thứ tổng vệ sinh văn học” [21,39]. Nhưng nguyờn tắc
lịch sử - cụ thể là phương diện được Đỗ Đức Dục luận giải nhiều nhất. Trong
Chủ nghĩa hiện thực phờ phỏn trong văn học Phương Tõy, cũng do ụng là tỏc
giả, đó thừa nhận sự chi phối mạnh mẽ của nguyờn tắc lịch sử - cụ thể, sự
chớnh xỏc của cỏc chi tiết... nơi sỏng tỏc của Balzac.
Balzac và cuộc săn tỡm nhõn vật chớnh diện trong bộ Tấn trũ đời (Nxb
Giỏo dục, 1997) là cụng trỡnh nghiờn cứu của Đặng Anh Đào, nghiờng về địa
hạt nghệ thuật xõy dựng nhõn vật của Balzac. Ở đõy, bà đó cú những nhận
xột khỏ thoả đỏng về Balzac cũng như hệ thống nhõn vật của ụng. Bờn cạnh
đú cũng cú một vài gợi mở khỏc trong lĩnh vực phản ỏnh nghệ thuật núi
chung của Balzac: “cỏi đẹp của Balzac luụn đi liền với cỏi thật” [30,51];
“Việc tỏi xuất hiện một nhõn vật qua nhiều tỏc phẩm, trước Balzac chưa cú
nhà văn Phương Tõy nào sử dụng” [30,85]. Hoàng Nhõn, Nguyễn Ngọc Ban,


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
Đỗ Đức Hiểu, Lờ Hồng Sõm, trong cỏc nghiờn cứu của mỡnh, cũng cú nhiều
quan điểm trựng với Đặng Anh Đào.
Lờ Nguyờn Cẩn lại đặc biệt chỳ ý tới yếu tố siờu nhiờn trong sỏng tỏc
của Balzac. Cỏi kỳ ảo trong tỏc phẩm của Balzac do Nhà xuất bản Giỏo dục
phỏt hành năm 1999, được ụng chuyờn biệt nghiờn cứu một cỏch cú hệ thống
về yếu tố kỳ ảo. Ở đõy ụng trỡnh bày sự xuất hiện của cỏi kỳ ảo trong Tấn trũ
đời cựng cỏc motif nổi bật, tỏc dụng của cỏi kỳ ảo trong tổ chức tỏc phẩm và
mối quan hệ của nú với hiện thực: “Hiện tượng Balzac trở nờn phức tạp, cú

gúc cạnh cũng vỡ sự cú mặt của cỏc yếu tố kỳ ảo trong nhiều tỏc phẩm của
ụng" [15,28].
Trong giỏo trỡnh Văn học Phương Tõy, bài viết “Hụnụrờ Đờ Balzắc”
của tỏc giả Đặng Anh Đào đó thống kờ cụ thể hồn cảnh đặc biệt khi viết Tấn
trũ đời. Riờng tiểu thuyết Engộnie Grandet được bà phõn tớch tỉ mỉ về ngoại
lệ và điển hỡnh, độ lệch thời gian và nhịp độ kể chuyện... Đặng Anh Đào
cũng khỏi quỏt những đổi mới về quan niệm tiểu thuyết của Balzac, cụ thể
như nhõn vật, thời gian, màu sắc lịch sử cụ thể, trường độ. Tấn trũ đời nổi bật
với sự lờn ỏn đồng tiền và quyền chức: “với Tấn trũ đời đồng tiền đó trở
thành nhõn vật chớnh, giống như ngoài cuộc đời” [56,550].
Những cụng trỡnh Lịch sử văn học Phỏp thế kỷ XIX do Lờ Hồng Sõm
chủ biờn (Nxb Ngoại văn, 1990); Cỏc tỏc gia lớn của văn học Phỏp thế kỷ
XIX (Thỏi Thu Lan, Nxb Giỏo dục 2002)... Hay cỏc bài viết trờn cỏc tạp chớ
đều hướng tới mục đớch chung nhất đú là khỏi quỏt lại cỏch đỏnh giỏ Balzac
cũng như nờu lờn vai trũ to lớn của giỏ trị hiện thực trong cỏc tỏc phẩm của
nhà văn.
Núi một cỏch khỏch quan và cụng bằng thỡ ở Việt Nam, tỡnh hỡnh
nghiờn cứu Kafka cú phần thu hẹp hơn so với nghiờn cứu Balzac. Điều này
có nguyên nhân của nó, mà trước hết là do những yếu tố nội sinh của nền văn
học chúng ta. Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, Franz Kafka mới bắt
đầu được đề cập. Thời gian đầu đa số cỏc ý kiến đều đồng thuận phờ phỏn
văn học hiện sinh chủ nghĩa mà Kafka là một trong những đại diện. Tuy

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
nhiờn, khi đó thực sự thẩm thấu được tài năng của ụng, người ta đó cú những

cỏi nhỡn khỏc.
Phương Tõy - văn học và con người của G.S Hồng Trinh đó chọn
Franz Kafka là đối tượng quan trọng cho cụng trỡnh nghiờn cứu của mỡnh.
G.S Hồng Trinh đó tỡm hiểu về con người tha hoỏ cũng như thế giới huyền
thoại trong sỏng tỏc của Franz Kafka, bằng cỏch phõn tớch một cỏch khỏi lược
cỏc tiểu thuyết Vụ ỏn, Lõu đài, Hoỏ thõn. ễng đó khẳng định thế giới hiện thực
của Franz Kafka chớnh là: “thế giới huyền thoại”, “thế giới ảo ảnh”, một “thiờn
nhiờn thứ hai”, “đối lập với hiện thực và cuộc sống” [71,30]. Cũng ở đõy, tỏc
giả Hoàng Trinh cũn mạnh dạn chỉ ra một vài nhược điểm của nhà văn.
Với cỏi nhỡn khỏi quỏt hoỏ và đa diện, “Thế giới nghệ thuật của Franz
Kafka”, trong cuốn sỏch Từ văn bản đến tỏc phẩm văn học của PGS.TS.
Trương Đăng Dung (Nxb Khoa học Xó hội, 1998), đó cú những cỏch kiến
giải sắc bộn và hệ thống đối với phương diện nghệ thuật của Franz Kafka. Ở
đõy, tỏc giả Trương Đăng Dung đó trỡnh bày một loạt cỏc thủ phỏp nghệ
thuật của nhà văn: huyền thoại hoỏ, phi lụgic hoỏ... Một cỏch khộo lộo trong
sự đan dệt với cỏc luận kiến, luận chứng. Theo nhà nghiờn cứu này thỡ cỏc
tỏc phẩm của Franz Kafka luụn lơ lửng, khú nắm bắt bởi hệ ẩn ý sõu của nú:
“người đọc khú cú thể giải mó một cỏch nhất quỏn nội dung nào đú của một
tỏc phẩm của Franz Kafka.” [24,255]. Cũng chớnh ở bài viết này, tỏc giả đó
nờu một vài so sỏnh giữa Franz Kafka với Balzac, với L.Tolstoi... để thấy rừ
những khỏc biệt trong phản ỏnh hiện thực của các nhà văn tiêu biểu này.
Đặng Anh Đào dành hẳn một phần để nghiên cứu Franz Kafka trong
giỏo trỡnh Văn học Phương Tõy. Trong phạm vi bài viết của mỡnh, ngoài
những hệ thống về tiểu sử và sự nghiệp văn chương, bà đó nghiờn cứu cụ
thể ở cỏc tỏc phẩm Hoỏ thõn, Nước Mĩ, Vụ ỏn... gắn liền với cỏc phương
thức phản ỏnh nghệ thuật: “Một thày thuốc nụng thụn và vấn đề huyền
thoại” [56,650-654]; “Nước Mĩ: Tớnh chất để ngỏ...” [56,654-657]; “Vụ
ỏn: Kết cấu, điểm nhỡn của nhõn vật; mối liờn hệ với cỏc tỏc phẩm khỏc”
[56,657-662]. Ở đõy đó cú nhiều cỏch kiến giải khỏ sắc sảo tuy nhiờn lại


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
thiếu tớnh hệ thống, tổng hợp bởi tỏc giả Đặng Anh Đào đó cắt rời sự phõn
tớch qua từng tỏc phẩm.
Năm 2006, Nhà xuất bản Giỏo dục đó ấn hành tập chuyờn luận Nghệ
thuật Phran - Dơ Kafka của tỏc giả Lờ Huy Bắc. Chuyờn luận cũng tỏi hiện
được toàn bộ cuộc đời, sự nghiệp, những đề tài của Franz Kafka. Cỏc vấn đề
như: huyền thoại hoỏ, nghệ thuật xõy dựng nhõn vật, hay cỏc chi tiết ở mức
độ so sỏnh ngầm... Nhỡn chung là đó cú nhiều quan điểm gặp gỡ với quan
điểm của cỏc nhà nghiờn cứu trước. Lờ Huy Bắc cũng chỳ ý tới ngụn từ nghệ
thuật của Franz Kafka: “Kafka cũn đề xuất một lối viết chứa đựng trong nú sự
bớ hiểm khú cú thể cắt nghĩa và hầu như khụng thể bắt chước” [14,7]. Cũng
trong tiểu luận Trờn hành trỡnh chõn lý Kafka trước đú, tỏc giả Lờ Huy Bắc
cũng đó biện giải những đặc điểm nghệ thuật đú của Kafka.
Ngoài cỏc tỏc giả trờn, cũn rất nhiều nhà nghiờn cứu, cỏc bài bỏo cũng
tập trung khai thỏc về Kafka, về thế giới nghệ thuật của nhà văn tài năng này.
Qua sự tổng hợp cỏc ý kiến xung quanh vấn đề nghiờn cứu sỏng tỏc của
H.Balzac và F.Kafka trong phạm vi cú thể tỡm hiểu được, chỳng tụi nhận thấy:
Đa số cỏc tỏc giả đều hướng sự nghiờn cứu vào khớa cạnh cỏch tõn
nghệ thuật của Kafka cũng như sự đa dạng, linh hoạt nhưng cũng rất sỏng tạo
của nghệ thuật Balzac. Tuy nhiờn, vấn đề đú mới dừng ở sự liệt kờ hay chỉ
được nhắc tới của cụng trỡnh nghiờn cứu hoặc nếu cú đi sõu lại chỉ xoỏy vào
một đặc điểm nào đú của cỏc nhà văn.
Về cơ bản, hầu hết cỏc nhà nghiờn cứu chưa cú cụng trỡnh nào xõu
chuỗi và hệ thống hoỏ một cỏch chuyờn biệt về phương thức phản ỏnh nghệ
thuật của Balzac và Kafka. Hơn nữa chưa đặt hai mụ hỡnh nghệ thuật đú song

song để thấy được sự vận động kỳ diệu của văn học nghệ thuật.
Những khoảng để ngỏ trờn lại chớnh là sự gợi mở cho hướng tiếp cận
của luận văn này.
3. Nhiệm vụ nghiờn cứu
3.1. Để cú cỏi nhỡn hệ thống và cơ sở đỏnh giỏ đỳng mực những đúng
gúp của Balzac và Kafka, trước hết chỳng tụi tỡm hiểu một cỏch khỏi lược

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
nhất về vấn đề phản ỏnh hiện thực trong lịch sử mĩ học và lý luận văn học
cũng như đặc trưng phản ỏnh nghệ thuật của văn học thế kỷ XIX, thế kỷ XX.
3.2. Đi cụ thể tỡm hiểu phương thức khỏi quỏt hiện thực của Balzac và
Kafka, trong cỏc sỏng tỏc tiờu biểu của họ, để thấy rừ vai trũ, vị trớ và những
đúng gúp to lớn của hai tỏc giả.
3.3. Mỗi kết luận từ cỏc nội dung trờn là cỏc dữ liệu để thừa nhận
những thành tựu thẩm mĩ đồ sộ của Balzac và những cỏch tõn sỏng tạo mới
mẻ, sõu sắc của Kafka. Khi đặt vấn đề nghiờn cứu mụ hỡnh phản ỏnh nghệ
thuật của hai tỏc giả này chỳng tụi khụng đặt mục đớch so sỏnh làm trọng
điểm mà ở đõy, chỳng tụi chỉ làm nổi bật sự khỏc nhau, để qua đú chỉ ra sự
vận động của văn học nghệ thuật hai trào lưu, hai thời đại...
4. Phạm vi khảo sỏt
Do những khó khăn chủ quan và khỏch quan về tài liệu văn học nước
ngoài mà phạm vi khảo sỏt, nghiờn cứu của chỳng tụi chỉ giới hạn trong cỏc
tỏc phẩm tiờu biểu:
4.1. Trong cỏc sỏng tỏc của H. Balzac:
- Lóo Goriot, Lờ Huy dịch, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2001.

- Vỡ mộng (2 tập), Trọng Đức dịch, Nxb Văn học 2001.
- Kiệt tỏc khụng người biết, Lờ Hồng Sõm dịch, Tạp chớ văn học nước
ngoài, số 4, 2001.
- Miếng da lừa, Trọng Đức dịch, Nxb Văn học, 2004.
- Ơgiờni Grăngđờ, Huỳnh Lý dịch, Nxb Văn học, 2004.
4.2. Trong cỏc sỏng tỏc của Kafka:
- Lõu đài, Trương Đăng Dung dịch, Nxb Văn học, 1998.
- Franz Kafka tuyển tập, Nxb hội nhà văn - Trung tõm văn hoỏ ngụn
ngữ Đụng Tõy, 2003. (Bao gồm: Hoỏ thõn (Đức Tài dịch); Vụ ỏn (Phựng Văn
Tửu dịch), 13 truyện ngắn, nhật ký, thư từ).
5. Phƣơng phỏp nghiờn cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Với ý nghĩa mang tớnh đường lối, phương hướng và tớnh thực thi cụ thể,
cỏc phương phỏp luận văn vận dụng đú là: phương phỏp hỡnh thức (phõn tớch
cỏc khớa cạnh hỡnh thức của tỏc phẩm văn học để rỳt ra ý nghĩa thẩm mĩ của
chỳng), phương phỏp so sỏnh (để hiểu rừ bản chất và vị trớ của một vấn đề
trong cỏc mối tương quan đa chiều của nú); phương phỏp loại hỡnh (để phõn
loại cỏc luận cứ, luận điểm trong luận văn trờn cơ sở chứng minh cỏc nhúm
hiện tượng giống nhau theo một tiờu chuẩn nào đú giỳp chỳng tụi nắm bắt
được cỏc hiện tượng trong mối quan hệ tổng thể, bao quỏt), phương phỏp hệ
thống (để xỏc định vị trớ của một vấn đề trong mối quan hệ phõn cấp với cỏc
vấn đề khỏc, qua đú chỳng tụi đỏnh giỏ được đầy đủ giỏ trị và ý nghĩa của vấn
đề ấy)...
6. Đúng gúp mới của luận văn

Trờn sự tham khảo cỏc cụng trỡnh liờn quan, luận văn đó cố gắng đưa
ra mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật khỏi quỏt nhất của H.Balzac và của F.Kafka.
Đặc biệt luận văn trờn cơ sở đối sỏnh giỏn tiếp hai mụ hỡnh phản ỏnh
nghệ thuật của hai tỏc giả sẽ cố gắng chỉ ra sự vận động, biến chuyển, thay
đổi tư duy nghệ thuật của hai trào lưu, hai thời đại. Qua đú, thấy rừ được sự
mở rộng biờn độ của chiều kớch phản ỏnh hiện thực của F.Kafka mà cũng
chính là những khả năng vơ bờ bến của chủ nghĩa hiện thực hiện đại.
7. Cấu trỳc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được triển khai
trong ba chương:
Chương 1. Chủ nghĩa hiện thực và mụ hỡnh phản ỏnh nghệ thuật.
Chương 2. Phương thức khỏi quỏt hiện thực trong sỏng tỏc của H. Balzac
(Qua một số tỏc phẩm tiờu biểu).
Chương 3. Phương thức khỏi quỏt hiện thực trong sỏng tỏc của Franz Kafka
(Qua một số tỏc phẩm tiờu biểu).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
Ở cỏc chương cú thể sẽ cú những vấn đề được kiến giải theo nhiều gúc
độ, chỳng tụi coi đú như là những mặt cắt khỏc nhau để đạt đến cỏi nhỡn toàn
diện về đối tượng.
Sau cựng là mục tài liệu tham khảo.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Chƣơng 1
CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC VÀ MƠ HÌNH
PHẢN ÁNH NGHỆ THUẬT
Phản ánh luận là học thuyết duy vật về cội nguồn khách quan của ý
thức con người. Nó giải thích một cách biện chứng nội dung của ý thức và
con đường nhận thức thế giới của con người cũng như các hình thức khác
nhau của nó. Phản ánh luận chẳng những là cơ sở nhận thức luận của nhận
thức khoa học mà còn là sở hữu đặc thù của nghệ thuật - một lĩnh vực hoạt
động tinh thần hết sức phong phú và phức tạp.
Quan hệ văn học và hiện thực là một trong những vấn đề cơ bản hàng
đầu của lý luận văn nghệ. Nó chẳng những soi sáng và giải quyết các vấn đề
lý luận về phản ánh nghệ thuật mà còn là cơ sở cho việc nghiên cứu các quy
luật của quá trình lịch sử văn học. Chủ nghĩa hiện thực có phạm vi bao trùm
rộng lớn trong tiến trình văn học, và tương ứng với nội dung phản ánh của nó
là sự phát triển theo thời gian của những quan niệm về phản ánh nghệ thuật.
1.1. Vấn đề phản ánh nghệ thuật trong lịch sử mĩ học và lý luận văn học
Phản ánh là nguyên lý tổng quát của sáng tạo nghệ thuật. Từ điển tiếng
Việt đã định nghĩa phản ánh là: “tái hiện những đặc trưng, thuộc tính, quan hệ
của một đối tượng nào đó” [60,738].
Sáng tạo văn học nghệ thuật là kết quả của một quá trình gồm nhiều tác
động qua lại, vì vậy tất yếu dẫn đến các hình thức phản ánh khác nhau. Điều
này cũng tỷ lệ thuận với những yếu tố cơ bản tạo nên những đặc trưng riêng
biệt của thế giới nghệ thuật từng nhà văn. Phong cách đặc thù của từng nghệ
sỹ tương thích với thế giới quan, với phản ánh nghệ thuật của từng người.
Lịch sử mĩ học và lý luận văn học đã xác định được tầm quan trọng của
vấn đề phản ánh nghệ thuật. Khái niệm đầy ý nghĩa khoa học này chúng tôi sẽ

trình bày một cách khái lược nhất qua quan niệm của một số nhà mĩ học và lý
luận văn học tiêu biểu.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
1.1.1. Trên thế giới
Hơn hai nghìn năm trước, các nhà triết học cổ đại Hy Lạp nhất là
Platon và Aristote, lần đầu tiên đã chú ý đến thuộc tính nổi bật của nghệ thuật,
gọi nghệ thuật là “sự mơ phỏng tự nhiên”. Họ hiểu “tự nhiên” là tồn bộ cuộc
sống thực tại, bao gồm cuộc sống của thiên nhiên và xã hội, được tạo thành từ
các hiện tượng riêng lẻ. Họ gọi “mơ phỏng” chính là năng lực của nghệ thuật
và nó có thể tái tạo lại các hiện tượng riêng lẻ ấy với các loại hình nghệ thuật
như: điêu khắc, hội hoạ, biểu diễn sân khấu.
Xocrat (469 - 399 TCN) khẳng định rằng: “Nghệ thuật chính là sự bắt
chước thiên nhiên”. Còn Platon (427 - 397 TCN) trên lập trường duy tâm chủ
nghĩa khách quan của mình, ông đã hình thành và phát triển hệ thống mĩ học.
Platon đề cao thuyết trực cảm và ông luôn tạo ra sự tương phản giữa nhận
thức và cảm hứng nghệ thuật. Ông cho rằng thế giới của các sự vật cảm biết là
khơng nhận thức, khơng đứng đắn cịn “thế giới ý niệm là thế giới của những
cái phi cảm tính, phi vật thể, là thế giới của đúng đắn chân thực, và các sự vật
cảm biết chỉ là cái bóng của ý niệm” [57,69]. Nhận thức của con người, theo
Platon không phải là phản ánh các sự vật cảm biết của thế giới khách quan,
mà là nhận thức ý niệm. Nghệ thuật cũng là sự phản ánh lại các ý niệm và sự
diễn tả của nghệ sỹ chính là bản sao lại một bản sao, là sự bắt chước lại một
sự bắt chước. Tương tự như vậy, ông cho rằng phản ánh nghệ thuật cũng
chính là sự phản ánh cái đã được phản ánh.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa coi Aristote là bộ óc bách khoa nhất trong

số các nhà tư tưởng cổ đại Hy Lạp. Nhận thức luận của Aristote có một vai trị
quan trọng trong lịch sử triết học cổ đại. Ông thừa nhận thế giới khách quan là
đối tượng của nhận thức và “tự nhiên là thứ nhất, tri thức là tính thứ hai”
[57,72]. Aristote cũng khẳng định chính nhờ khả năng bắt chước tự nhiên mà
con người đã thu nhập, tích luỹ được nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Rồi
ngay chính bản thân con người cũng cảm thấy thích thú khi nhìn thấy “những
kết quả của sự mô phỏng, bắt chước mang lại”. Tuy nhiên, Aristote cũng lại
cho rằng khi dùng những ẩn dụ để miêu tả sự vật phải như “hiện ra trước mắt”

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
và giải thích “phàm những thứ mang hiện thực cảm đều có thể mang sự vật
bày ra trước mắt chúng ta” [49,137]. Rồi ông nhấn mạnh thêm về kỹ xảo, về
thủ pháp mà người nghệ sỹ sử dụng chứ không phải đơn thuần ở nội dung và
đối tượng của sự mô phỏng: “Vật được miêu tả làm cho thích thú khơng phải
ở bản thân sự mơ phỏng mà ở chỗ kỹ xảo, hoặc do màu sắc, hoặc do một
nguyên nhân nào đó cùng loại” [76,27].
Đạo đức học được Aristote xếp vào loại khoa học quan trọng sau triết
học. Và ông rất chú ý tới mối liên hệ giữa nghệ thuật và giáo dục đạo đức của
con người. Nghệ thuật chi phối, tác động, thanh lọc tâm hồn con người, đó
chính là những luận điểm tích cực của ơng trong Đạo đức học.
Như vậy, tư tưởng triết học và mĩ học cổ đại có rất nhiều vấn đề, nhưng
nổi bật hơn cả ở các nhà mĩ học thời kỳ này đó là ln đề cao học thuyết về
sự “bắt chước”. Và mối quan hệ giữa nghệ thuật với hiện thực, với tự nhiên
khăng khít, gắn bó hữu cơ với nhau.
Từ “Phục hưng” dùng để chỉ một thời kỳ canh tân văn hoá trải dài ba

thế kỷ. Khái niệm phục hưng có mặt trong tất cả những cơng trình của thời kỳ
này: nghệ sỹ, bác học, nhà khoa học, triết gia, nhà kiến trúc và cả nhà cầm
quyền đều tin rằng chỉ có sự nghiên cứu thời đại hồng kim Hy Lạp cổ đại
mới có thể đưa con người tới sự vĩ đại của hiểu biết. Họ thích trở lại truyền
thống văn học và triết học, cũng như những sáng tạo nghệ thuật và kỹ thuật
của Hy Lạp cổ đại hơn. Do đó, học thuyết bắt chước từ thời cổ đại vẫn là
nguồn cảm hứng chủ đạo của nghệ thuật. Chính những người nghệ sỹ ở đầu
thời kỳ Phục hưng ở Ý khi bước vào giai đoạn hội hoạ mới, cũng lấy cuộc
sống thực tế của con người làm cơ sở. Người nghệ sỹ thời phục hưng luôn đề
cao khám phá và diễn tả những “cái đẹp bắt rễ ngay chính bản chất của sự
vật”, họ miệt mài khám phá và thụ cảm vẻ đẹp tự nhiên ấy. Điều đáng nói là
họ khơng hề chú ý gắn cái đẹp với những lực lượng siêu nhiên, huyền bí hay
trong ý niệm tuyệt đối của con người. Những nhà mĩ học thời kỳ này, do đó,
ln địi hỏi nghệ thuật phải “phát hiện ra những quy luật khách quan đó và
phải chịu sự điều khiển của chúng” [76,111].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
Quan niệm đó đã chi phối mạnh mẽ tới ngòi bút sáng tạo của các nghệ
sỹ đương thời. Họ ln thể hiện nghệ thuật với những gì chân xác nhất của
hiện thực. Theo họ khơng có gì đáng thụ hưởng và ngưỡng mộ như chính vẻ
đẹp nguyên sơ đang hiện tồn. Đối tượng của các nhà mĩ học này ln hướng
tới và phản ánh chính là mỹ vật. Nhưng nét nổi bật tích cực của các nhà văn
mĩ học phục hưng chính là họ khơng chấp nhận thụ cảm và truyền đạt thế giới
một cách thụ động, sao chép nô lệ theo lối tự nhiên chủ nghĩa bắt chước mù
quáng thiên nhiên và từ ấy, lần đầu tiên mối quan hệ giữa cái chung và cái

riêng, giữa phổ quát và cá biệt…đã được đặt ra. Rõ ràng mĩ học phục hưng đã
có bước tiến phát triển tiến bộ so với mĩ học cổ đại. Tuy vẫn phải thừa nhận
mặt hạn chế của họ là không đề cập tới những mâu thuẫn xã hội và những mặt
tiêu cực mới nảy sinh.
Mĩ học cổ điển được hình thành trong những năm thế kỷ XVII. Hoàn
cảnh lịch sử với những biến động của nó về mặt xã hội đã có sự tác động to
lớn tới tư tưởng mĩ học thời kỳ đó. Nếu khoa học kỹ thuật phát triển với sự
tăng tốc của các bộ mơn khoa học chính xác thì điều này cũng tỷ lệ thuận với
chế độ chuyên chế ngày càng được củng cố. Và đây chính là cơ sở cho chủ
nghĩa duy lý khẳng định vị thế trong triết học. N.Boileau (1636 - 1711) là mĩ
học gia tiêu biểu nhất trong thời kỳ này. Quan điểm mĩ học của ơng nói riêng
và mĩ học cổ điển nói chung tập hợp trong tác phẩm được coi là cương lĩnh đó
là cuốn nghệ thuật thi ca. Nhà mĩ học này cho rằng thời cổ đại, nhất là nghệ
thuật chính là chuẩn mực cần dõi theo và hướng tới. Thuyết bắt chước thiên
nhiên được ơng ủng hộ. Nhưng vì ngun lý tinh thần luôn được coi là khởi
nguồn của mọi cái đẹp nên thiên nhiên lúc này khơng cịn đóng vai trị quy
phạm mẫu mực cho nghệ sỹ. Do đó, N.Boileau đã có phát kiến rất tiến bộ về
sự thanh lọc thiên nhiên khi nó trở thành đối tượng của nghệ thuật: “thiên
nhiên phải được thanh khiết hoá, phải giải thoát khỏi tính thơ lỗ ngun sơ
của nó, phải được hình thành do sự hoạt động điều chỉnh của lý trí” [76,122].
Lúc này lý trí lại được ơng đề cao và sự khái qt hố, điển hình hố cũng là
những luận điểm mà ông kiến giải. Tuy nhiên, nhà mĩ học của chủ nghĩa cổ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
điển này lại phủ nhận việc hình thành tính cách trong q trình vận động nội

tại của nó. Ơng đã chủ trương xây dựng sự tĩnh hóa tính cách và do vậy, mối
quan hệ giữa tính cách và hồn cảnh đã khơng được chú ý đúng mức.
Lịch sử của mĩ học đạt đến giá trị cao trong hoạt động thẩm mĩ khi
bước vào giai đoạn của mĩ học khai sáng thế kỷ XVIII. Mĩ học khai sáng đã
có những thành tựu nhất định theo ý nghĩa tự thân của thuật ngữ này. Trước
hết, đây là thời kỳ nở rộ và tập trung hàng loạt tên tuổi những nhà tư tưởng
lớn mà trong đó nổi bật là các đại biểu D.Diderot (1713 - 1784); I.F.Sile
(1759-1805) và I.V Gorthe (1740-1832).
D.Diderot nhà khai sáng Pháp đã chỉ ra rằng: “mỗi tác phẩm nghệ thuật
chỉ đáng khen ngợi khi nào nó phù hợp với tự nhiên ở mọi nơi và trong tất cả”
[63,9]. Như vậy, thuyết bắt chước đã được ông đề cao và khẳng định tuyệt
đối. Ơng đã lý tưởng hố thiên nhiên trở thành mẫu mực trước tiên của nghệ
thuật và luận điểm này của D.Dideirot đã tạo sự tương phản với mĩ học duy
tâm của chủ nghĩa cổ điển. Tuy nhiên, ơng đã cách tân và quy mơ hố hơn nội
hàm khái niệm thiên nhiên. Đối với ông, thiên nhiên là tất cả thế giới hiện
thực bao hàm cả giá trị tự nhiên và xã hội. Trong Tiểu luận về hội hoạ, nhà mĩ
học lại yêu cầu nghiên cứu đối tượng con người trong sự tương hợp với
những mối liên hệ và những môi giới phức tạp. Quan điểm của tác giả này về
thuyết bắt chước đã có sự xung khắc, mâu thuẫn nhau: một mặt ông nhấn
mạnh phải tái hiện chân thực như chính người nghệ sỹ đang hố thân vào
cảnh huống đó nhưng mặt khác, ơng lại khước từ sự mô phỏng tự nhiên ấy
“dù là thiên nhiên đẹp, là chân lý chăng nữa, cũng không nên bắt chước quá
sát” [76,146].
Nếu như D.Diderot được xem là đỉnh cao của chủ nghĩa khai sáng Pháp
thì ở chủ nghĩa khai sáng Đức lại được thể hiện tập trung ở các thành tựu nơi
những sáng tác của I.F.Sile và I.V Goethe. Nổi bật lên trong lý luận về phản
ánh của I.F Sile là ý thức chống lại thuyết bắt chước. Điều này được luận
chứng qua khái niệm “trò chơi” và “thế giới biểu tượng gợi cảm xúc thẩm mĩ
của ông”. I.F.Sile ln gắn liền với hình tượng cảm tính và các ý niệm, ơng
hồn tồn phủ định sự đồng nhất nghệ thuật với hiện thực và chân lý. Mặt


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
khác, ơng rất đề cao tới vai trị tích cực chủ quan của người nghệ sỹ trong q
trình sáng tạo nghệ thuật. Ông đã thể hiện điều này trong bức thư gửi thi hào
Goeth: “nghệ sỹ phải có hai đặc tính”, “một là phải tự nâng mình lên cao hơn
hiện thực, và hai là phải ở trong giới hạn của thế giới thuộc giác quan”
[76,177]. Rõ ràng là I.F.Sile đã mong muốn về sự dung hoà giữa hiện thực
và lý tưởng trong thế giới nghệ thuật cùng với sự đề cao vai trò của chủ thể
sáng tạo. Đây là quan điểm tiến bộ và có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
của mĩ học.
Người học trò đầu tiên thấm nhuần và dung nạp quan niệm của I.F.Sile
chính là I.V.Goeth. Theo ơng, nghệ thuật phải gắn bó với cuộc sống, với sự
phát triển của xã hội về kinh tế chính trị và xã hội. Mỗi thời đại lịch sử có một
nền nghệ thuật tương ứng: “Xã hội như thế nào thì văn nghệ như thế ấy”.
Những biến động trong đời sống kinh tế, chính trị thường dẫn tới biến đổi
trong lĩnh vực văn nghệ. Ông khẳng định nghệ thuật phải bắt rễ từ thiên nhiên
và thiên nhiên chính là nguyên liệu để sáng tạo nghệ thuật. Tuy nhiên, theo
ông, sự sao chép nô lệ thực tại khách quan hay sự bắt chước mù quáng tuyệt
đối thiên nhiên là điều nghệ thuật cần né tránh và muốn phản ánh thực tại thì
phải thơng qua khái qt hố, điển hình hố. Nhưng sự điển hình hố cũng
phải linh hoạt và có điểm dừng. I.V.Goeth cũng nhấn mạnh vai trò của tưởng
tượng, của hư cấu trong nghệ thuật. Như thế cũng có ý nghĩa là ơng đã thấu
suốt vai trị tích cực, chủ động của chủ thể thẩm mỹ.
Tất cả những luận điểm tiến bộ của I.V.Goeth đã tập trung khẳng định
quan điểm mĩ học đúng đắn và đầy cách tân của ông. Những thành tựu này

chính là điểm mấu chốt tạo sự phát triển lên tới đỉnh cao của chủ nghĩa duy
vật trước Marx.
Là những đại biểu của triết học duy tâm chủ nghĩa, I.Kant (1724 1804) và G.V.Hegel (1770 - 1831), đã đưa ra những kiến giải đặc thù về nghệ
thuật và lý luận phản ánh. Có thể nói với hệ thống đồ sộ của mình, mỹ học
Hegel tập trung nhiều nhất những thành tựu và truyền thống của mỹ học
phương tây từ Platon, Aristote trở đi. Nó tràn đầy tính chất lý tính. Điều này

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
thể hiện trực tiếp trong định nghĩa nền tảng: “cái đẹp là hiện thân cảm tính
của ý niệm” [49,16]. Hegel cho rằng nghệ thuật chính là sự phát triển tự thân
của khái niệm. Hegel đã xây dựng toàn bộ hệ thống lý luận nghệ thuật của
mình, như cho rằng nghệ thuật phát triển theo quy luật “lấn át” dần các ý
niệm tuyệt đối bên trong đối với cái vẻ vật chất cảm tính bên ngồi. Với tính
chất lý tính cực đoan trong mỹ học và lý luận phản ánh nghệ thuật của Hegel,
ông đã tập trung ở hai mặt phi nhân bản và phi thực chứng khoa học. Tuy là
người chú ý chủ yếu vào sự tái tạo và thể hiện các hình tượng đời sống trong
tác phẩm nghệ thuật nhưng Hegel lại từ chối hệ thuật ngữ “mơ phỏng tự
nhiên”. Ơng khẳng định rằng đặc trưng của nghệ thuật là sự sáng tạo ra “lý
tưởng”. Ông hiểu lý tưởng là sự biểu hiện tư tưởng sự phát triển tinh thần,
trong “một hiện tượng bên ngoài” [63,9], trong tính cá thể sinh động của
nó, tức là trong hình tượng.
Như vậy với những quan điểm riêng của mình, Hegel đã có nhiều đóng
góp cho lịch sử mỹ học.
Nhắc đến lịch sử mỹ học người ta không thể không nhắc đến những
nhà cách mạng dân chủ Nga thế kỷ XIX. Tư tưởng chủ đạo và chi phối

Bielinxki chính là cơ sở triết học duy vật chủ nghĩa. Bielinxki cho rằng đối tượng chủ yếu của nghệ thuật là hiện thực và khái niệm “hiện thực” ông đồng
thuận với thiên nhiên và con người. Như vậy ông đã gắn nghệ thuật với những
vấn đề của xã hội, của thời đại. Cũng như Hegel, Bielinxki xoáy sự chú ý tới
đặc thù nổi bật của nghệ thuật đó là sự tư duy bằng hình tượng, sự tái hiện
cuộc sống qua những hình tượng nghệ thuật. Và ơng cho đó chính là tiêu chí
để phân biệt khoa học và nghệ thuật. Bielinxki cũng nhấn mạnh rằng tiêu chí
để khẳng định tác phẩm nghệ thuật là tính trung thực đối với hiện thực. Nhưng tính trung thực ở đây không đồng nghĩa với sự phô tô tuyệt đối hiện thực.
Người nghệ sỹ phải biết chọn lọc, biết khái quát những cái phổ biến qua
những nét cá biệt cùng với những mối quan hệ của đối tượng được mơ tả.
Ơng đã xây dựng nên khái niệm điển hình dựa trên mĩ học truyền thống.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
Nhà mĩ học dân chủ cách mạng Nga Chernyshevski cũng đồng quan
điểm với Bielinxki về vai trò và nội dung của nghệ thuật là tái hiện hiện thực
song ông đã mở rộng phạm vi đối tượng: Nó không chỉ gồm cái đẹp, cái cao
cả mà là hiện thực trong tính trọn vẹn đa dạng của nó. Ơng cũng cho nghệ
thuật phải biết truyền đạt nội dung sâu xa ở bên trong hiện tượng và chỉ biểu
hiện những đặc thù, đặc trưng nổi bật và bản chất nhất. Ông còn đẩy cao vai
trò của nghệ thuật khi cho rằng nó có thể chi phối, phán quyết các hiện tượng
đời sống.
Với những kiến giải riêng, các nhà cách mạng dân chủ Nga đã có sự
tích hợp trong thế giới quan của mình, như vậy có nghĩa là sự đóng góp của
họ trong tiến triển lịch sử mĩ học là điều đáng lưu ý. Và ở những quan điểm
của họ, ý thức về sứ mệnh cải tạo xã hội của văn học, phương diện chủ quan
trong nội dung tác phẩm mới được nhấn mạnh.

Sự ra đời của triết học Marx tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng
trong lịch sử phát triển triết học và khoa học xã hội của nhân loại. C.Marx và
Ph.Engel đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu của tư duy nhân
loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để, không đồng quan điểm
với chủ nghĩa duy tâm và phép siêu hình. Chủ nghĩa Marx lấy chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận cho mình. Sự phát triển
của mĩ học macxit cũng ra đời từ đó.
Để hình thành nên những ý kiến bàn về văn học, nghệ thuật - một hình
thái ý thức xã hội đặc thù, triết học Marx đều lấy vấn đề cơ bản của triết học
về mối quan hệ giữa vật chất - ý thức, mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng, bản chất và hiện tượng… làm xuất phát điểm. Marx và
Engel đều không đồng ý trong quan điểm khi khẳng định sự sáng tạo nghệ
thuật là một trong những hình thức phản ánh thế giới. Họ đặc biệt nhấn mạnh
đến ý nghĩa nhận thức của nghệ thuật. Engel rất đề cao những trước tác vừa
có giá trị nghệ thuật vừa có giá trị tổng hợp liên ngành của H.Balzac. Cả hai
nhà kinh điển đều coi trọng những sáng tác hiện thực chủ nghĩa. Engel cịn đề
ra định nghĩa có tính chất tiêu chí cho văn học hiện thực chủ nghĩa. Thường

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21
xuyên nhấn mạnh về mối quan hệ giữa văn nghệ và xã hội, là mối quan tâm
của Marx và Engel. Cả hai ông đều thừa nhận và khẳng định tính giai cấp là
thuộc tính tất yếu của văn nghệ trong xã hội có giai cấp: “khi mà mâu thuẫn
giai cấp đã tự phơi bày, đấu tranh giai cấp đã được ý thức đầy đủ, thì tính giai
cấp nói chung, và tính giai cấp của văn nghệ nói riêng, cũng sẽ cơng khai tự
giác hơn” [58,79]. Ngồi ra hai ông còn khẳng định: Nhận thức của con người

chẳng qua là sự phản ánh của thế giới khách quan. Những tư tưởng của Marx
và Engel đã là nền móng cho phản ánh luận mà các hậu nhân thiết kế và xây
đắp. Đứng trước yêu cầu lịch sử của cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp
vô sản, bao quát được mọi thành tựu khoa học nhẩy vọt vào cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX, V.I.Lenin đã phát triển tư tưởng mĩ học và văn nghệ của Marx
và Engel. Quán triệt tinh thần lấy thực tế cách mạng làm nguyên liệu kết hợp
với văn hoá truyền thống, V.I.Lenin đã giải quyết toàn diện và triệt để các
mối quan hệ giữa nền văn nghệ cách mạng với thế giới quan cộng sản, với
hiện thực đấu tranh cách mạng và với di sản ưu tú của nhân loại.
V.I.Lenin còn vạch ra ba phương diện cơ bản cấu thành tư tưởng văn
nghệ. Trước hết, ơng khẳng định văn nghệ phải có tính Đảng. Và ơng cịn giải
quyết vấn đề quan hệ tính Đảng với các phạm trù hữu quan về bản chất xã hội
của văn nghệ.
V.I.Lenin đã tiến lên hoàn thiện chủ nghĩa duy vật biện chứng về mặt
nhận thức luận mà kết tinh của nó là phản ánh luận. Từ ấy, V.I.Lenin đã đặt
cơ sở vững chắc cho việc giải quyết mối quan hệ giữa văn nghệ và hiện thực
bao gồm các vấn đề phản ánh với nhận thức, phản ánh sáng tạo…Tuy nhiên,
V.I.Lenin cũng ln đề cao vai trị của chủ thể sáng tạo. Ông gay gắt phủ
nhận sự sao chép tự nhiên trong văn học: “hình ảnh có thể phản ánh vật thể
một cách trung thực, hoặc nhiều hoặc ít nhưng ở đây mà giống hệt thì thật là
ngu xuẩn” [46,161].
Tiếp theo V.I.Lenin còn đồng thời giải quyết một cách hồn chỉnh và
có hệ thống các mối tương quan biện chứng giữa kế thừa, phê phán và sáng
tạo của nền văn hóa vơ sản đối với di sản văn nghệ của quá khứ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


22
Có thể ngay khi nói đến V.I.Lenin, tư tưởng văn nghệ của giai cấp vô
sản đã được định hình một cách hồn chỉnh, mở ra một kỷ ngun mới cho
văn học nghệ thuật của nhân loại tiến bộ. Từ Marx và Engel đến V.I.Lenin đã
tạo cơ sở nền móng cho lý luận về phản ánh nghệ thuật của mĩ học macxit.
Mà trước hết là nó đã ảnh hưởng trực tiếp tới tư tưởng của các hậu bối.
G.V.Plekhanov là thừa nhân xuất sắc những tư tưởng triết học của
Marx - Engel. G.V.Plekhanov cũng khẳng định rằng đấu tranh giai cấp là đối
tượng cơ bản của phản ánh nghệ thuật và là nhân tố quyết định sự phát triển
của văn học nghệ thuật. Tuy nhiên, quan niệm của ông về vấn đề văn học
phản ánh hiện thực còn nhiều điểm chưa dễ thuyết phục.
Nhà mĩ học Hurggari G.Lukacs đã có cái nhìn đa diện hơn về mĩ học
macxit khi thế giới bước sang thế kỷ XX. Những vấn đề của chủ nghĩa hiện
thực (1948) và Đặc trưng mĩ học (1965) là các tiểu luận mà những quan điểm
mĩ học của ông được tập trung thể hiện. Trong Những vấn đề của chủ nghĩa
hiện thực thì luận kiến mĩ học đầy sắc sảo của G.Lukacs được thể hiện nổi bật
ở bài viết “nghệ thuật và chân lý khách quan”. Ở đây, ơng đã có những phát
biểu rất riêng. Ơng cho rằng mỗi tác phẩm đều có giá trị, sức sống và phong
cách nghệ sỹ độc đáo của riêng chúng. Và chính tính chất riêng của thế giới
nghệ thuật làm cho “sự phản ánh hiện thực trung thực hơn, toàn diện hơn,
sinh động hơn, uyển chuyển hơn sự phản ánh mà người tiếp nhận có được”
[45,60]. Như vậy, G.Lukacs đã khẳng định tính chất khép kín, tự thân là thuộc
tính đầu tiên của tác phẩm văn học. Ơng cịn đặt văn học trong sự đối sánh
với khoa học. Nếu như khoa học nhằm khái quát hoá những quy luật tất yếu
của hiện thực khách quan thì văn học lại phản ánh đời sống trong sự vận động
và những mối liên hệ của nó. Khoa học mang đậm tính hệ thống cịn văn học
lại trở lại trọn vẹn là văn học, chúng mang tính độc lập tự thân.
Ngay nhan đề Nghệ thuật và chân lý khách quan, đã thấy được mục
đích và nội dung ông đề cập. Vấn đề chân lý nghệ thuật được ông luận chứng
một cách minh xác và vẫn luôn chú ý tới hình thức đặc thù của văn học.

“Khơng thể so sánh với nguyên mẫu chính là điều kiện tiên quyết của ảo ảnh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×