Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.62 KB, 40 trang )

ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP......................3
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp.......................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm tiền lương....................................................................................3
1.1.2. Chức năng của tiền lương............................................................................3
1.1.3. Các hình thức tiền lương.............................................................................4
1.1.4. Các khoản trích theo lương..........................................................................7
1.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp....................................................................................................................... 13
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp.............................................................................13
1.2.2. Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..................14
1.2.3. Kế tốn số lượng, thời gian và kết quả lao động.......................................14
1.2.4. Kế toán thanh toán tiền lương với người lao động....................................15
1.2.5. Kế toán các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.....................................20
1.2.5. Kế toán các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.....................................20
1.2.6. Kế tốn quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm...............................................23
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý
KIẾN ĐỀ XUẤT.........................................................................................................25
2.1. Đánh giá chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp.....................................................................................................25
2.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................31


2.1.2. Tồn tại.........................................................................................................32
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp...............................................................34
KẾT LUẬN.................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................39

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBNV

: Cán bộ nhân viên

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn


BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập, tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự
hạch toán tiền lương để đảm bảo cho doanh nghiệp của mình hoạt động có lợi nhuận
cũng như đảm bảo để thuê được nhân công. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản
thù lao mình sẽ được nhận sau thời gian làm việc tại cơng ty. Cịn đối với cơng ty,
đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể hoạt động và phát triển.
Chính sách tiền lương tốt sẽ làm cho người lao động thoả mãn lợi ích vật chất
của mình, đồng thời quan tâm đến thành quả lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, và ngược lại nếu chính sách tiền lương
không phù hợp, mức lương quá cao hoặc quá thấpcũng sẽ ảnh hưởng xấu tới doanh
nghiệp một cách trực tiếp hay gián tiếp. Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương là một trong những nội dung quan trọng trong cơng tác kế tốn tiền

lương trong doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với người lao động, đến mọi mặt
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh tổ chức hạch toán tiền lương một cách hợp lý thì việc trích nộp và sử
dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN cũng có ý nghĩa quan trọng đối với DN và người
lao động nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN được
thành lập để tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Tuy nhiên, những quy định về tiền lương và các khoản trích theo lương vẫn cịn
rất chung chung nên việc thực hiện các quy định này tại các doanh nghiệp vẫn cịn
nhiều khác biệt nhiều khi khơng đảm bảo được quyền lợi cho người lao động từ đó
vơ hình làm giảm nguồn lực của doanh nghiệp. Đó là tổn thất chung cho nền kinh tế
nói riêng và xã hội nói riêng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 1


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

Nhận thức được vai trị quan trọng của kế tốn tiền lương trong doanh nghiệp,
em chọn đề tài “ Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp Việt Nam”. Đề án được chia thành hai phần với những nội dung chính
như sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp
Phần 2: Đánh giá chế độ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất


PHẦN 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 2


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người. Trong mội chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời
lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho
quá trình tái sản xuất nói chung và q trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yêu là phải
tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh
nghiệp thì địi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế
hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biều hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất
lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Ta cịn có thể định nghĩa tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là
nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất, tạo ra sản phẩm, hàng hoá.
1.1.2. Chức năng của tiền lương

Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp
thương mại, tiền lương thực hiện hai chức năng sau:
Về phương diện xã hội :
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lương cũng thực hiện chức năng kinh tế cơ bản
của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội.Tuy nhiên mức độ tái sản
xuất mở rộng cho người lao động và cỏch tớnh, cỏch trả tiền lương trong mỗi chế độ
là khác nhau. Người lao động tái sản xuất sức lao động của mình thơng qua các tư
liệu sinh hoạt nhận được từ khoản tiền lương của họ. Để tái sản xuất sức lao động
tiền lương phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân người lao động và gia đình họ. Để thực
hiện chính sách này trong công tác tiền lương phải:
+ Nhà nước phải định mức lương tối thiểu; mức lương tối thiểu phải đảm bảo nuôi

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 3


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

sống gia đình và bản thân họ. Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách tiền
lương và việc trả lương cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải được thể chế bằng
pháp luật buộc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện. Mức lương
tối thiểu được ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm việc đơn
giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và làm căn cứ để tớnh cỏc mức
lương cho các loại lao động khác.
+ Mức lương cơ bản khác: Được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm tiêu
dùng trong từng trường hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt khi tốc độ

lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương phù hợp để đảm bảo đời sống của người lao
động.
Về phương diện kinh tế:
Tiền lương là một địn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với
người lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao
động một cách tích cực với chất lượng kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao động, tổ
chức tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất, chất
lượng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm
không hưởng. Bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt, trong tiền
lương giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất được hình thành trong quá
trình lao động.
1.1.3. Các hình thức tiền lương
Việc vận dụng các hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn cịn có
tác dụng địn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
nhân cơng để hạ giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp nước ta

hiện nay, các

hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng là:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 4


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH


-

Hình thức trả lương theo thời gian.

-

Hình thức trả lương theo sản phẩm.

GVHD: Trần Văn Thuận

1.1.3.1. Tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ,
kỹ thuật, chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương cơng nhân lái xe,
thang lương nhân viên hành chính ...Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia thành nhiều bậc lương, mỗi
bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương
giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các cá nhân thuộc các ngành hoạt động khơng
có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc theo tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính

trả lương cho nhữg người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương hàng ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người
lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
bình qn, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao
động. Vì vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 5


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

lương sản phẩm mới áp dụng tiền lương theo thời gian.
1.1.3.2. Tiền lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc cơng việc đã hồn thành. Đây là
hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng
suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng
cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả
lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định
mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với
từng loại sản phẩ, từng cơng việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cịn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vân dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:

 Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế. Với hình thức
này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm
vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị... Tuỳ lao động của
họ khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của
lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động
gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng trong sản
xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm, lãng phí vật tư trên
định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định... thì có thể phải
chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 6


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

 Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài
tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cũn cú một phần thưởng được tớnh trờn cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác

dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình
thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp, cho nên nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như
khi cần phải thanh toán gấp một đơn hàng hoặc trả lương cho người lao động làm
việc ở những khõu khú nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
 Hình thức khốn khối lượng hoặc khốn việc. Hình thức này áp dụng cho
những cơng việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật
liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa... Trong trường hộ này, doanh nghiệp xác định mức
tiền lương trả cho từng cơng việc mà người lao động phải hồn thành.
 Hình thức khốn quỹ lương: Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được
sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại cỏc phũng ban của doanh nghiệp.
Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng cơng việc của từng phịng ban, doanh
nghiệp tiến hành khốn quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc
vào mức độ hồn thành cơng việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên
vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của từng phòng ban, vừa phụ thuộc vào số
lượng nhân viên của phịng ban đó.
1.1.4. Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ
của xã hội đối với con người thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ
cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập gây ra, để góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân, tạo ra sự an tồn
trong xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức...

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 7



ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

Như vậy, bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại thu
nhập bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị
mất hoặc giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội,
quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người
sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự
nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người
lao động như sau:

Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đúng thờm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng
một lần.
Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử
dụng lao động


Hằng tháng, người sử dụng lao động đúng trờn quỹ tiền lương, tiền cơng đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại
2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết
toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đúng thờm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền
cơng đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng
lao động đóng góp 16%.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 8


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đúng thờm
1% và người sử dụng lao động đúng thờm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%,
trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
Mức trích BHXH

=

Mức đóng góp BHXH của
người lao động


Tổng số tiền lương phải trả

=

Tổng số tiền lương
phải trả

x

x

tỷ lệ trích BHXH

tỷ lệ nộp BHXH

1.1.4.2. Bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh,
tiền viện phí, thuốc thang... cho người lao động khi ốm đau, sinh đẻ...
Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế, họ sẽ yên tâm hơn trong lao
động sản xuất, tuỳ trong trường hợp xảy ra đau ốm sẽ được khám chữa bệnh và được
cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp khơng có bảo hiểm y tế. Từ
đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản xuất đối với người lao động sẽ được
nâng lên rõ rệt.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khụng vỡ mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương
tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là
2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)

Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền cơng; cán bộ, cơng chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền cơng hằng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 9


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

1,5%.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao
động thơng qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
BHYT( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Mức trích BHYT

=

Tổng số tiền lương phải trả

x

tỷ lệ nộp BHYT


Tổng số tiền lương phải trả

x

tỷ lệ nộp BHYT

Mức đóng góp
BHYT của người

=

lao động
1.1.4.3. Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là nguụn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên
tục của tổ chức cơng đồn trong doanh nghiệp. Tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
lợi ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế thuận lợi hơn, từ đó nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người lao động và nâng cao năng suất lao động. Đồng
thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía lao động.
Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí cơng đồn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu tồn
bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
Mức trích KPCĐ

=

Tổng số tiền lương

x
tỷ lệ trích KPCĐ

phải trả hàng tháng
Thơng thường, khi trích được kinh phí cơng đồn thì một nửa doanh nghiệp

phải nộp cho cơng đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
cơng đồn tại đơn vị.
1.1.4.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với
đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
-

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm

việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao động.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 10


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

-

GVHD: Trần Văn Thuận

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan

nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả cơng cho người lao động có
sử dụng từ mười lao động trở lên.
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
- Đó đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình qn tiền lương,
tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai thỏng
đúng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chớn tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi
bốn thỏng đúng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn thỏng đúng bảo hiểm
thất nghiệp trở lên.
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân


Page 11


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và
DN chịu 1% tính vào chi phí.
Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng đối với người sử dụng lao động
(NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) được tính theo mức tiền lương, tiền cơng ghi
trong HĐLĐ, HĐLV và tỷ lệ đóng theo bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng 1.1. Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm.
Năm
Từ 01/2007
Từ 01/2009
Từ 01/2010 – 12/2011
Từ 01/2012 – 12/2013
Từ 01/2014 trở đi

Người sử dụng lao động
(%)

Người lao động (%)

BHXH


BHYT

BHTN

BHXH

BHYT

15
15
16
17
18

2
2
3
3
3

1
1
1
1

5
5
6
7
8


1
1
1,5
1,5
1,5

BHT
N

Tổng
cộng
(%)

1
1
1
1

1.1.4.5. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao
động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm theo
quy định như sau:
+ Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền
lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ thuộc vào khả năng tài
chính của doanh nghiệp hàng năm.
+ Khoản trích lập quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch tốn
vào chi phí quản lý doanh nghệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ chi trợ cấp cho

người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì tồn bộ phần chênh
lệch thiếu được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phịng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 12

23
25
28,5
30,5
32,5


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.
1.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Ý nghĩa
Kế toán tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. giúp công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề
nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng năng suất lao động.
hạch toán tiền lương tốt giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả
lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định, làm cơ sở cho việc phân bổ
chi phí
Nhiệm vụ

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian, kết quả
lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân cơng theo
đúng đối tựợng sử dụng lao động.
- Hứơng dẫn kiểm tra cỏc phũng ban thực hiện ghi chép đầy đủ các chứng
từban đầu về thời gian, số lượng, kết quả lao động theo đúng chế độ
- Theo dõi tình hình thanh tốn lương thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của nhà
nước và doanh nghiệp.
1.2.2. Nguyên tắc kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
.Ngun

tắc hạch tốn: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương phải hạch

toán chi tiết số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Căn cứ vào
Bảng chấm công, Phiếu làm thêm giờ, Phiếu giao nộp sản phẩm, Hợp đồng giao
khoán, Phiếu nghỉ hưởng BHXH,... để lập bảng tính và thanh tốn lương và BHXH
cho người lao động.
1.2.3. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 13


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

Hạch toán số lượng lao động

Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ danh sách
lao động của doanh nghiệp do phòng lao động tiền lương lập. sổ này được lập cho
toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận
Cơ sở ghi sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, nâng bậc, thơi việc...Do phịng quản lý nghiệp vụ lao động và tiền
lương lập.
Mọi sự biến động về số lượng lao động đều được ghi kịp thời vào sổ danh sách
lao động để làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác
Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời, chính
xác số ngày cụng,giờ cụng làm việc, nghỉ việc để làm căn cứ để hạch toán lương
thưởng cho từng lao động
Chứng từ để hạch toán là bảng chấm cụng,được lập cho từng bộ phận và dùng
trong một tháng, và được để ở nơi công khai để người lao động giám sát.
Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra do bất cứ lý do gì phải lập biên bản
ngừng việc. trong đó ghi rõ thời gian, số lương, người chịu trách nhiệm, lý do ngưng
việc.
Đối với trường hợp nghỉ việc do đau ốm, thai sản, tai nạn lao động phải có
chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp và được ghi vào bảng chấm công
theo ký hiệu quy định.
Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo tính chính xác số lượng, chất lượng
hoặc khối lượng công việc của từng người để làm căn cứ tính lương , thưởng
Chứng từ sử dụng chủ yếu là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn
thành, hợp đồng giao khoỏn, cỏc phiếu này phải có đầy đủ chữ ký theo quy định và
được chuyển cho phũn kế toán.
Trường hợp khi kiểm tra nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm
tra chất lượng phải lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân


Page 14


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

1.2.4. Kế toán thanh toán tiền lương với người lao động
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh tốn với người lao động là tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”. Nội dung
của tài khoản này như sau:
Bên nợ
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khỏc đó trả, đã ứng
trước cho người lao động.
- Các khoản trừ vào thu nhập của người lao động
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên có :
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả
cho người lao động.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng cịn phải trả cho người lao động.
Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả
quá số tiền phải trả cho người lao động
Tài khoản 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho
người lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “ thanh toán lương”: Dùng để phản ánh các khoản thu nhập
có tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
Tài khoản 3348 “ các khoản khỏc”: Dựng để phản ánh các khoản thu nhập

không có tính chất lương như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen
thưởng... mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
1.2.4.2. Phương pháp kế toán
Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất – kinh
doanh, kế tốn ghi:
Nợ TK 622 - Phải trả cho lao động trực tiếp.
Nợ TK 627 - Phải trả nhân viên phân xưởng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 15


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

Nợ TK 641- Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 - Phải trả cho nhân viên QLDN
Có TK 334 - Tiền lương, thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lương mà doanh nghiệp trả cho CNV.
Với các ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả cho
CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo ngun tắc phù hợp giữa
chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thỡ cỏch này chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn giữa
các kỳ hạch tốn hoặc có tính chất thời vụ thì kế tốn phải dự tính tiền lươg nghỉ
phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước tính vào chi
phí của các kỳ hạch tốn theo số dự tốn. Mục đích của việc làm này là không làm
giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều
ở một kỳ hạch tốn nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản

xuất có kế hoạch. Cỏch tớnh khoản tiền lương nghỉ phép năm của người lao động
trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền
Lương của LĐTT theo KH

=

Tiền lương chính phải
trả cho LĐTT trong kỳ

x

Tỷ lệ trích
trước

Tiền lương nghỉ phép theo KH năm của LĐTT
Tỷ lệ trích trước =

x 100
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT

Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao
động trực tiếp, kế tốn ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉphộp, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch phản
ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế tốn ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân


Page 16


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ
cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng ... phải trả
cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 3531- Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 3532 - Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 338 (3383) - Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm
ứng thừa, BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp, kế tốn ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141 - Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 - Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu
Có TK 338 - Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT (phần người lao động
phải đóng góp)
Có TK 333 - Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước
Khi thanh toán cho người lao động, kế tốn ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111 - Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 - Trả bằng chuyển khoản
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động
nhưng vì một lý do nào đó, người lao động chư lĩnh, kế toán lập danh sách để
chuyển thành số giữ hộ:

Nợ TK 334
Có Tk 338 (3388)
Khi thanh tốn số tiền trên với người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112
Hạch tốn tổng hợp tiền lương và tình hình thanh tốn với người lao động thể
hiện qua sơ đồ hạch toán sau:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 17


ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

GVHD: Trần Văn Thuận

Sơ đồ 1.1: kế toán thanh toán với người lao động
TK 112, 111
Thanh toán thu nhập cho NLD

TK 334

TK 622
Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho người lao
động

335
TLNP thực tế

phải trả cho
người lao động

TK 138

Trích trước
TLNP của
LĐTT

khấu trừ khoản phải thu khác

TK 627
Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho người lao
động

TK 141
khấu trừ khoản tạm ứng thừa

TK 641
Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho người lao
động

TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác hoặc
giữ hộ người lao động

TK 642
Tiền lương, tiền thưởng

phải trả cho người lao
động

TK 353
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho người lao động

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân

Page 18



×