Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự cho công ty cổ phần thương mại công nghiệp thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.22 KB, 49 trang )

MỤC LỤC

LỜI NĨI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ......................................................................................3
1.1 Tổng quan về công ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô................3
1.1.1 Thông tin chung.........................................................................................3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban...............................................4
1.1.3 Một vài số liệu thống kê về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty cổ phần thương mại cơng nghiệp Thủ Đơ.......................................6
1.2 Tình hình tin học hóa tại Cơng ty cổ phần thương mại công nghiệp
Thủ Đô và định hướng lựa chọn đề tài...............................................................7
1.2.1 Thực trạng tin học hóa tại cơng ty..............................................................7
1.2.2 Vấn đề tồn tại và giải pháp khắc phục........................................................8
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG
BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ........................................................................10
2.1 Một số khái niệm về phần mềm và cơng nghệ phần mềm........................10
2.1.1 Khái niệm.................................................................................................10
2.1.2 Vịng đời phát triển của phần mềm...........................................................12
2.1.3 Các quy trình trong sản xuất phần mềm...................................................14
2.2 Các cơng cụ mơ hình hóa hệ thống thông tin..............................................23
2.2.1 Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD( Business Function Diagram)............23
2.2.2 Sơ đồ luồng thông tin IFD( Information Flow Diagram)..........................24
2.2.3 Sơ đồ dòng dữ liệu DFD( Data Flow Diagram)........................................24
2.3 Các phương pháp thu thập thông tin được áp dụng..................................26
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu hệ thống...............................................26
2.3.2. Phương pháp quan sát hệ thống...............................................................26
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn..........................................................................26
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHIỆP THỦ ĐƠ......................................28
3.1 Phân tích phần mềm.....................................................................................28




3.1.1 Phân tích yêu cầu khách hàng..................................................................28
3.1.2 Các quy định về cách tính lương tại cơng ty cổ phần thương mại công
nghiệp Thủ Đô..................................................................................................28
3.2 Đặc tả chức năng phần mềm........................................................................29
3.2.1 Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống quản lý nhân sự................................29
3.2.2 Đặc tả chức năng – Sơ đồ chức năng BFD...............................................30
3.2.3 Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống............................................................31
3.2.4 Sơ đồ DFD mức 0 của hệ thống...............................................................31
3.2.5 Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình Quản lý hồ sơ........................................32
3.2.6 Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình Quản lý lương.......................................32
3.2.7 Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình thống kê báo cáo...................................33
3.3 Phần mềm quản lý nhân sự..........................................................................33
3.3.1 Thiết kế dữ liệu........................................................................................33
3.3.2 Thiết kế giải thuật.....................................................................................36
3.3.3 Thiết kế giao diện.....................................................................................39
3.3.4 Giao diện đăng nhập hệ thống..................................................................39
3.4 Lập trình.......................................................................................................40
3.4.1 Lựa chọn hệ quản trị cở sở dữ liệu...........................................................40
3.4.2 Mơ hình thiết kế.......................................................................................40
3.5 Đưa phần mềm vào sử dụng........................................................................44
3.5.1 Yêu cầu phần cứng...................................................................................44
3.5.2 Yêu cầu phần mềm...................................................................................44
3.5.3 Đào tạo sử dụng.......................................................................................44
3.5.4 Bảo trì phần mềm.....................................................................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................46


LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại phát triển kinh tế hiện nay, công nghê thông tin đã thực sự trở
thành một lực lượng sản xuất mà giá trị đóng góp của ngành vào nền kinh tế của
mỗi quốc gia ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế các nước đặc biệt ở
các nước phát triển.
Ở nước ta công nghệ thơng tin đã có những bước tiến nhảy vọt. Tốc độ phát
triển công nghệ thông tin của nước ta ln nằm trong nhóm các nước có tốc độ tăng
trưởng cao nhất trên thế giới. Các ứng dụng công nghệ thơng tin nói chung và tin
học nói riêng được thực hiện hầu như tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã
hội. Tin học khơng cịn xa lạ đối với mọi người và ngày càng được ứng dụng rộng
rãi hơn trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội cũng như trong công tác quản lý.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý là rất phù hợp đặc biệt là quản lý
nhân sự. Một doanh nghiệp có chiến lược quản trị nhân lực hiệu quả khơng chỉ góp
phần nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của nhân viên, khẳng định uy tín và
thương hiệu mà còn giúp tổ chức giảm bớt những khoản chi phí phát sinh khi có thay
đổi về nhân sự. Chính vì thế nên việc xây dựng một phần mềm quản lý nhân sự là hết
sức cần thiết, nó sẽ là công cụ đắc lực hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc đưa ra
các chiên lược, các chính sách hợp lý nhằm mang lại nhiều lợi ích cho công ty.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần thương mại công
nghiệp Thủ Đô, em đã nghiên cứu hoạt động quản lý nhân sự tại công ty. Qua quá
trình tìm hiểu thực tế, em đã nắm bắt rõ hoạt động quản lý nhân sự, đồng thời cũng
nhận thấy những hạn chế còn tồn tại và cho thấy sự cần thiết của việc quản lý nhân
sự. Từ đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý nhân
sự cho Công ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô” và mong qua chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này có thể giải quyết những vấn đề đặt ra trong công tác quản
lý nhân sự tại công ty.
Cuốn chuyên đề thực tập này là sự vận dụng những kiến thức mà em đã được
học và đưa vào thực tiễn q trình phân tích, thiết kế, xây dựng phần mềm cho một
công ty.Nội dung chuyên đề gồm ba chương:

1



Chương 1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghiệp Thủ Đôvà giải
pháp khắc phục
Qua chương một em muốn giới thiệu một cách tổng quát nhất về công ty cổ
phần công nghiệp Thủ Đô với những thông tin chung, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ
các phòng ban. Bên cạnh đó em cũng muốn nêu ra thực trạng tin học đang diễn ra
tại công ty và nêu ra một số giải pháp khắc phục về quản lý nhân sự tại công ty.
Chương 2. Một số phương pháp luận cơ bản để xây dựng bài toán quản lý
nhân sự
Qua chương này em muốn trình bày một số phương pháp luận liên quan đến
quản lý nhân sự tại công ty cổ phần thương mại cơng nghiệp Thủ Đơ.
Chương 3. Phân tích thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ
phần thương mại công nghiệp Thủ Đô.
Là chương cuối cùng, em muốn trình bày các cơng việc cụ thể mà em đã thực
hiện trong suốt quá trình thực tập tại cơng ty. Đó là q trình khảo sát, phân tích,
thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý nhân sự cho công ty cổ phần thương mại
công nghiệp Thủ Đô.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới Tiến sỹ Nguyễn Thị
Bạch Tuyết – người đã trực tiếp nhiệt tình hướng dẫn và giúp em có thể hồn thành
đề tài một cách tốt nhất đề tài. Em cũng xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Mỹcán bộ tại công ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô đã giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phan Văn Dương

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI CƠNG NGHIỆP THỦ ĐƠ
1.1 Tổng quan về cơng ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô
1.1.1 Thông tin chung
Tên công ty : Công ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô (Citraco)
Tên giao dịch : The Capital Industrial Trading Joint Stock Company
Tên viết tắt: CITRACO
Địa chỉ trụ sở chính : Số 2 A1 – Đầm Trấu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại : 04. 3655. 8884

Fax: 04.3655. 8884

Địa chỉ nhà máy sản xuất : Nhà máy tại KCN Tân Hồng – Tiên Du – Bắc Ninh
Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Nam Dương
số 0103001452 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 11 tháng 10 năm 2002
và được bổ sung lần thứ nhất ngày 10 tháng 6 năm 2003.
+ Số tài khoản : 1220202000310 Tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông
thôn – Chi nhánh Long Biên, Hà Nội
+ Mã số thuế : 0101268814
+Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô do Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 20/06/2002
Công ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô là một trong những công ty
hàng đầu Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Thiết kế, cung cấp, lắp đặt các sản phẩm nhơm kính kiến trúc kĩ thuật cao
- Thiết kế cung cấp lắp đặt các sản phẩm tấm bọc hồn thiện Composite kim
loại: Composite nhơm, Composite kẽm, Composite Titan và các ứng dụng.

3



1.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch hội đồng
quản trị

Giám đốc

PGĐ. Kỹ thuật sản xuất thi
cơng

PGĐ. Kinh doanh

P. Tài
chính
kế
tốn

P.
Kinh
tế đối
ngoại

P. Hành
chính đời
sống

P. Vật


P. Dự

án

P. Kỹ
thuật

Nhà máy
nhơm
kính

1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Theo đúng quy định về tổ chức của một công ty cổ phần, đứng đầu công ty cổ
phần thương mại công nghiệp Thủ Đô là Hội đồng quản trị và chủ tịch Hội đồng
quản trị đại diện cho các cổ đông và quyền lợi của những cổ đông. Chủ tịch hôi
đồng quản trị là người đưa ra những quyết sách, những phương hướng và chiến lược
phát triển cũng như giám sát việc thực thi các chính sách đó, bổ nhiệm nhân sự quản
lý trong công ty.
- Giám đốc là người quản lý chung tất cả mọi hoạt động của công ty, là người
đại diện hợp pháp của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời giám đốc cũng là người đưa ra những
quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng nhân viên và phê duyệt các quyết định nhân sự
trong cơng ty.
- Phịng tài chính kế tốn là phịng phụ trách việc hoạch tốn kế tốn của
cơng ty với các chức năng và nhiệm vụ sau:

4

P. Thi
công



+ Xây dựng kế hoạch tài chính, kiện tồn bộ máy kế tốn, quy chế quản lý tài
chính phù hợp với quy định chuẩn mực kế toán và quy chế công ty.
+ Tham mưu Tổng Giám đốc về công tác quản trị tài chính, kế tốn quản trị,
theo dõi và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, vốn và chi phí của cơng ty.
- Phịng kinh tế đối ngoại: là phịng có các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức tìm kiếm các chủng loại vật tư, các nhà cung cấp vật tư nước ngoài.
+ Lập kế hoạch và triển khai hoạt động nhập khẩu hàng hóa phục vụ yêu cầu,
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức tiếp đón các đối tác, nhà cung cấp nước ngồi và xúc tiến quan hệ.
- Phịng hành chính đời sống và nhân sự: Là phịng ban chịu sự quản lý trực
tiếp của Phó giám đốc kinh doanh và thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
+ Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc Công ty xây dựng phương án cơ cấu
tổ chức, cơ chế quản lý đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty
trong từng thời kỳ.
+Tổ chức hướng dẫn và thực hiện công tác quản lý lao động tiền lương, các
chế độ, chính sách với người lao động.
+ Chủ trì và đơn đốc duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO trong
tồn Cơng ty.
- Phịng dự án: là phịng chịu sự trách nhiệm giám sát của PGĐ và thực hiện
các chức năng nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch Marketing, kinh doanh dịch
vụ thi cơng lắp đặt nhơm kính.
+ Tổ chức thiết kế, chào hàng, tham gja đấu thầu vào các cơng trình/dự án và
xúc tiến ký kết hợp đồng.
+ Phối hợp với đơn vị liên quan chuẩn bị và giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Phịng kĩ thuật: có các chức năng và nhiệm vụ chính sau :
+ Tiếp nhận hồ sơ dự án, xây dựng phương án thiết kế kỹ thuật và kế hoạch
triển khai sản xuất, đặt hàng vật tư phục vụ sản xuất, thi công.
+ Phối hợp tổ chức sản xuất và giám sát kỹ thuật, chất lượng sản phẩm tại


5


xưởng sản xuất nhơm kính.
+ Nghiên cứu cải tiến cơng nghệ gia công sản xuất, thi công lắp đặt, phát triển
các các sản phẩm nhơm kính, tấm bọc mới.
+ Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề đối với công nhân kỹ thuật.
- Nhà máy nhơm kính
+ Tổ chức sản xuất, gia cơng các sản phẩm Nhơm, Kính, Tấm bọc phục vụ các
dự án của Công ty và hỗ trợ thi cơng tại cơng trình.
+ Quản lý vật tư, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lao động,…giao cho xưởng.
+ Tham gia nghiên cứu và áp dụng các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý,
công nghệ sản xuất, đào tạo lao động… tại xưởng.
- Phịng thi cơng: Là bộ phận chuyên môn giúp việc cho Giám đốc nắm được
những số liệu cụ thể về tiến độ thi công các công trình hàng tháng, hàng q và
hàng năm của cơng ty. Trên cơ sở đó mà Giám đốc nghiên cứu điều chỉnh tổng thể
trên tồn bộ các cơng trình hiện đơn vị đang thi công cho phù hợp trong thời gian
tiếp theo:
+ Lập và tham mưu cho Giám đốc Nhôm – Kính về phương án, kế hoạch triển
khai các dự án.
+ Giám sát tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ, an
toàn – bảo hộ lao động – vệ sinh công nghiệp (AT-BHLĐ-VSCN) và an ninh trật tự
(ANTT) trong q trình triển khai thi cơng, lắp đặt nhơm kính, tấm bọc.
+ Giám sát việc tổ chức thực hiện thủ tục nghiệm thu hạng mục, giai đoạn và
tồn bộ dự án theo quy định.
+ Cập nhật thơng tin về dự án đang thi công và thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Nhơm – Kính/Tổng Giám đốc giao.
1.1.3 Một vài số liệu thống kê về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô

1.1.3.1 Trang thiết bị máy móc thi cơng và dụng cụ kiểm tra cơng trình
Về máy móc thiết bị phục vụ thi cơng cơng ty hiện tại đang sở hữu khoảng 65
loại thiết bị( trong đó có 10 loại thiết bị được nhập khẩu từ Nhật Bản, 15 loại thiết
bị được nhập từ Trung Quốc và 40 loại thiết bị được nhập từ Đài Loan)máy móc thi

6


cơng cơng trình có chất lượng tốt, đáp ứng u cầu sử dụng trong thi công cũng như
kiểm tra, đánh giá chất lượng thi cơng cơng trình.
1.1.3.2 Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại công ty
Đội ngũ lao động tại cơng ty hiện nay có hơn 200 cán bộ cơng nhân viên lành
nghề và trình độ kĩ thuật chun mơn cao. Trong đó có 2 nhân viên có trình độ thạc
sỹ, 26 nhân viên có trình độ đại học( cử nhân kinh tế, kỹ sư) và rất nhiều nhân viên
có trình độ cao đẳng và trung cấp đang làm việc trong công ty.
1.1.3.3 Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tấm bọc, nhơm kính kiến trúc và
nội ngoại thất xây dựng
Là một công ty trong lĩnh vực Tấm boc va Nhơm kính được biết đến từ năm
1990 dưới thương hiệu liên doanh HANIFIXON( giữa Việt Nam và Hồng Kông ),
cơng ty liên doanh đã có những bước phát triển khơng ngừng, đánh giá bằng hàng
loạt cơng trình hiện đại và kĩ thuật cao như:
+ Khách sạn Daewoo
+ Khách sạn Horison
+ Trụ sở Bộ quốc phòng
+ Khách sạn Sài Gòn Hạ Long….
Năm 2005 cơng ty chính thức cổ phần hóa và đổi tên thành CITRACO, đánh
dấu một bước mới trong chặng đường phát triển của cơng ty.
1.2 Tình hình tin học hóa tại Cơng ty cổ phần thương mại cơng nghiệp
Thủ Đô và định hướng lựa chọn đề tài
1.2.1 Thực trạng tin học hóa tại cơng ty

- Cơng ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô đươc thành lập được mười
năm nay với đặc thù công việc con khá mới mẻ, cơ hội ứng dụng tin học hóa con
chưa nhiều. Tại các phịng ban của cơng ty cũng đã được trang bị hệ thống máy tính
đầy đủ phuc vụ cho công tác chuyên môn và kĩ thuật. Hệ thống máy tính có cầu
hình như sau:
+ Main Asus P5KPL_AM
+ CPU P4 640 3,2 Ghz
+ Ram DDRam/1G, HHD 80GB

7


+ Màn hình CRT Sámung 793/19’
- Hệ thống máy tính tại công ty chủ yếu sử dụng các phần mềm cơ bản như bộ
office 2003, autocard2007, phần mềm diệt virus…..để hỗ trợ các nhân viên làm việc
một cách hiệu quả nhất.
- Phịng quản lý nhân sự trong cơng ty được trang bị cho mỗi nhân viên một
máy tính cá nhân để làm việc và được kết nối mạng Lan với tồn cơng ty. Trong
phong quản lý nhân sự chủ yếu dung 2 phần mềm trong bộ office la Word và Excel
cho công việc quản lý nhân sự
1.2.2 Vấn đề tồn tại và giải pháp khắc phục
Mặc dù công ty trang bị hệ thống máy vi tính đầy đủ nhưng việc sử dụng máy
tính chỉ mới khai thác được một số ít tiện ích văn phịng như Word và Excel. Cơng
việc quản lý hồ sơ nhân viên, các chứng từ mới chỉ dung lại ở việc lưu trữ thông tin
dưới dạng giấy tờ và cịn tiến hành thủ cơng. Nó gây rất nhiều khó khăn cho cơng
tác quản lý cũng như việc lập hồ sơ báo cáo định kỳ hay khó đáp ứng được yêu cầu
của hội đồng công ty khi họ cần gấp một tài liệu nào đó. Cơng việc tính lương cho
nhận viên mới chỉ dừng lại ở việc dùng excel. Việc sử dụng execl có ưu điểm là chi
phí thấp, khá linh động nhưng để thực hiện tính lương và các khoản trich một cách
có hệ thống thì chỉ mỗi excel chưa thể đáp ứng hết yêu cầu của nhà quản lý. Hơn

nữa việc sử dụng excel có rất nhiều hàm nên việc đưa ra kết quả là khá vất vả.
Để nâng cao chất lượng quản lý nhân sự tại cơng ty chúng ta có thể đưa ra
nhiều giải pháp như:
+ Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên phịng nhân sự. Nhằm nâng
cao trình độ công tác quản lý nhân sự, tiền lương nhân viên của cơng ty qua đó nâng
cao hiệu quả trong cơng tác quản lý nhân sự tại công ty.
+ Tạo ra chính sách hợp lí trong cơng tác quản lý nhân viên, tổ chức sao lưu,
lưu trữ thông tin một cách có khoa học, phân chia theo từng loại để khi kiểm kê có
thể tìm nhanh chóng.
+ Xây dựng một phần mềm quản lý nhân sự, có phân chia các danh mục,các
hóa đơn, lưu trữ các hồ sơ nhân viên một cách hợp lý thuận tiện cho cơng tác xuất
trình báo cáo, thông tin khi lãnh đạo công ty cần gấp

8


Qua các giải pháp đưa ra em thấy viêc thiết kế và xây dưng một phần mềm
quản lý nhân sự cho công ty la hết sức cần thiết. Phần mềm sẽ giúp công ty quản lý
nhân sự một cách dễ dàng, lập báo cáo bất cứ lúc nào cần mà khơng mất q nhiều
thời gian. Mặt khác cịn giúp cơng ty có thể quản lý được các máy móc thiết bị hiện
tại cua cơng ty. Nhờ những lới ích mà phần mềm quản lý nhân sự đem lại thì việc
quản lý nhân sự trong công ty se ngày càng hiện đại, khoa học hơn. Nó sẽ là một
động lực khơng nhỏ giúp công ty ngày càng phát triển.
Qua thời gian thực tập khảo sát ở cơng ty em thấy cịn tồn tại những vấn đề
như trên. Vậy em quyết đinh chọn đề tài :” Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự
cho công ty cổ phần thương mại công nghiệp Thủ Đô “ với mong muốn việc quản
lý nhân sự trong công ty sẽ dễ dàng hiệu quả hơn.

9



CHƯƠNG 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ĐỂ
XÂY DỰNG BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
2.1 Một số khái niệm về phần mềm và công nghệ phần mềm
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm phần mềm
Phần mềm là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn
ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng
hoặc giải quyết một bài tốn nào đó. Phần mềm do con người viết ra để phát huy
hiệu quả của máy tính. Theo tiến sỹ Roger Pressman thì phần mềm là tổng thể gồm
3 yếu tố:
+ Các chương trình máy tính
+ Các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thơng tin thích hợp
+ Tài liệu hướng dẫn sử dụng
2.1.1.2 Các đặc trưng của phần mềm
Phần mềm có các đặc trưng sau:
- Phần mềm được phát triển (hay kỹ nghệ), nó không được chế tạo theo nghĩa
cổ điển. Khi con người cảm thấy cần một nhu cầu hay một sự hỗ trợ nào đó cho
cơng việc của mình thì những nhà lập trình tin học sẽ phân tích u cầu đó để chế
tạo ra phần mềm. Và phần mềm có thể được nâng cấp tùy theo nhu cầu phát sinh
của người sử dụng.
- Phần mềm khơng bị hỏng hóc trong q tình sử dụng nhưng bị thối hóa theo
thời gian. Khơng giống như phần cứng chịu sự ảnh hưởng của môi trường thì phần
mềm khơng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đó. Nhưng theo thời gian, mỗi lần sửa đổi
một số khuyết điểm mới sinh ra làm cho phần mềm bị thối hóa. Sản phẩm phần
mềm có khả năng dễ dàng nhân bản, dễ dàng chuyển giao, vận chuyển. Giá trị của
phần mềm ngày càng tang lên khi có nhiều người sử dụng.
- Phần mềm được sang chế theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp theo các
thành phần cố định. Nghĩa là phần mềm được xây dựng theo đơn yêu cầu của các


10


khách hàng khác nhau , không xây dựng trên một khn mẫu có sẵn.
2.1.1.3 Phân loại phần mềm
Có nhiều cách phân loại phần mềm khác nhau như phân theo thời gian xuất
hiện, phân loại theo chức năng ứng dụng hay theo sự tiến hóa của các ngơn ngữ
biểu diễn phần mềm…Nhưng cách được nhiều người sử dụng thừa nhận là phân
phần mềm thành 2 loại chính là Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
a. Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống bao gồm các chương trình quản lý, hỗ trợ các tài nguyên
và điều hành hướng dẫn những hoạt động cơ bản của một máy tính, giúp cho phần
cứng của máy tính hoạt động một cách có hiệu quả cao nhất. Phần mềm hệ thống lại
được chia thành bốn loại :
Hệ điều hành : là một bộ chương trình phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ hệ
thống tính tốn và tổ chức khai thác chúng một cách tối ưu. Có các loại hệ điều
hành : hệ điều hành đa chương trình, hệ điều hành đa nhiệm và hệ điều hành đa xử
lý.
Các chương trình tiện ích : thường được xây dựng bởi các hãng thứ ba với
mục đích bổ sung thêm các dịch vụ cần cho nhiều người mà hệ điều hành chưa đáp
ứng được hay đã có nhưng chưa trọn vẹn chẳng hạn như quản lý các ổ đĩa…
Các chương trình điều khiển thiết bị : giúp máy tính điều khiển một thiết bị
nào đó mà khơng có trong danh sách những thiết bị phần cứng được hệ điều hành
hỗ trợ như là các loại card màn hình, card âm thanh hay một số thiết bị ngoại vi
khác.
Các chương trình dịch : là các phần mềm có nhiệm vụ dịch các chương trình
viết bằng ngơn ngữ thuật tốn sang ngơn ngữ máy để máy tính có thể hiểu và xử lý
được và ngược lại, dịch các kết quả xử lý của máy tính sang ngơn ngữ bậc cao và
chuyển tới người dùng. Mỗi một ngôn ngữ lập trình đều đi kèm với nó là một
chương trình dịch.

b. Phần mềm ứng dụng
Phần mềm ứng dụng là phần mềm dùng để giải quyết các vấn đề phục vụ cho
các hoạt động khác nhau của con người như quản lý, kế tốn, soạn thảo văn bản, trị

11


chơi…. Nhu cầu về phần mềm ứng dụng ngày càng tăng và đa dạng. Phần mềm ứng dụng
được chia thành 4 loại:
Phần mềm năng suất : là các chương trình giúp nâng cao năng suất và hiệu
quả làm việc của người dùng như : hệ soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, phần
mềm đồ họa…
Phần mềm kinh doanh : là phần mềm có chức năng quản lý các hoạt động,
các giao dịch phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp hoàn thành những nhiệm vụ xử lý thơng tin có tính chất thủ tục, lặp đi lặp lại
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hay hàng năm. Ví dụ : phần mềm kế tốn, quản trị
doanh nghiệp…
Phần mềm giáo dục, tham khảo : là phần mềm cung cấp những kiến thức,
thông tin cho người sử dụng về một lĩnh vực nào đó, giúp người dùng học thêm về
một chủ đề nào đó, hay là giúp tra cứu về một đối tượng, một sự kiện hoặc một chủ
đề bất kỳ theo yêu cầu của người sử dụng. Loại này bao gồm các phần mềm từ điển,
dạy học…
Phần mềm giải trí : bao gồm các phần mềm giúp người dùng thư giãn, giải trí
như các trị chơi, phần mềm nghe nhạc, xem phim …
2.1.2

Vòng đời phát triển của phần mềm

Vòng đời phát triển của một phần mềm được hiểu là quy trình từ khi phần
mềm ra đời cho đến khi đưa nó vào sử dụng và q trình nâng cấp bảo trì. Đây là

một phương pháp luận quan trọng vì nhờ phương pháp này ta có thể nghiên cứu
vịng đời phát triển phần mềm để hiểu rõ trình tự từng cơng đoạn qua đó tìm ra các
phương pháp để nâng cao hiệu quả của phần mềm.
Vòng đời phát triển của phần mềm được biểu diễn bằng mơ hình thác nước

12


Cơng nghệ
hệ thống
Phân tích
Thiết kế
Mã hóa
Kiểm thử
Bảo trì

Hình 2.1: Vịng đời phát triển của phần mềm
1. Công nghệ hệ thống: là công đoạn đầu tiên, là nền tảng của các cơng đoạn
tiếp sau từ phân tích đến bảo trì. Cơng việc nghiên cứu phần mềm từ đầu phải được
thiết lập yêu cầu cho mọi phần tử hệ thống và được đặt trong mối liên kết chặt chẽ
với các của hệ thông như phần cứng, cơ sở dữ liệu…
2. Giai đoạn phân tích: là q trình trung tâm của việc phát triển hệ thống và
là giai đoạn các kỹ sư phần mềm tiến hành phân tích các chức năng cần có của phần
mềm, các giao diện của nó dựa trên quá trình tìm hiểu và đặc tả yêu cầu của khách
hàng. Các công cụ thường được sử dụng là các sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD),
sơ đồ luồng dữ liệu (DFD), mơ hình dữ liệu (DM), sơ đồ luồng thơng tin (IFD),
ngơn ngữ có cấu trúc (SL).
3. Giai đoạn thiết kế: Là quy trình có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
sản xuất ra phần mềm. Dựa trên cơ sở của bước phân tích người ta dịch các yêu cầu
phần mềm thành một biểu diễn của phần mềm. Thiết kế phần mềm là một tiến trình

nhiều bước tập trung vào bốn thuộc tính phân biệt của chương trình la cấu trúc dữ
liệu, kiến trúc phần mềm, các thủ tục, các đặc trưng giao diện
4. Giai đoạn mã hóa: là giai đoạn dịch thành ngơn ngữ máy mà máy tính có
thể đọc và hiểu được.

13


5. Giai đoạn kiểm thử: là giai đoạn tập trung vào phần logic bên trong của
phần mềm để đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm tra để phát hiện ra
các lỗi nếu có và đảm bảo cho ra kết quả phù hợp với dữ liệu đưa vào
6. Giai đoạn bảo trì: là giai đoạn dài nhất trong vòng đời phát triển phần mềm.
Sau khi bàn giao có khách hàng, để có thể hồn tồn tương thích với các điều kiện
quản lý của cơ sở thực tế thì chắc chắn phải có sự thay đổi. Q trình bảo trì cịn
xảy ra khi khách hàng u cầu nâng cấp hiệu năng hay chức năng.
Ngồi mơ hình thác nước người ta cịn sử dụng mơ hình lặp va tăng dần để biểu
diễn vòng đời phát triển của một phần mềm. Trong phương pháp này, phân tích viên,
người thiết kế, người lập trình…. Hợp tác làm việc với nhau để hiểu biết sâu sắc hệ
thống, chia sẻ các ý tưởng mới để xây dựng một hệ thống mạnh, phức tạp hơn.
2.1.3 Các quy trình trong sản xuất phần mềm
Trong quy trình sản xuất phần mềm người ta thường tuân theo 7 quy trình
chính sau đây:
- Quy trình xây dựng hợp đồng phần mềm
- Quy trình xác đinh yêu cầu phần mềm
- Quy trình phân tích thiết kế
- Quy trình lập trình
- Quy trình test
- Quy trình triển khai
- Quy trình quản lý dự án
Lập và

quản lý
hợp
đồng
phần
mềm

Xác
định
yêu cầu
phần
mềm

Thiết
kế phần
mềm

Lập
trình

Test

Quản lý dự án phần mềm

Hình 2.2. Các quy trình sản xuất phần mềm

14

Triển
khai



Qua hình 2.2, ta thấy được quy trình quản lý dự án phần mềm có tính chất
tổng hợp của 6 quy trình cịn lại. Các quy trình này có mối quan hệ mật thiết với
nhau theo một trình tự nhất định, sản phẩm đầu ra của quy trình này là dữ liệu đầu
vào của quy trình tiếp theo.
a. Quy trình 1: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
- Mục đích: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp kĩ thuật, tiến hành xây dựng hợp
đồng cho khách hàng, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng, tiến hành thanh tốn,
thanh lý hợp đồng với khách hàng và đặc biệt là định giá đúng giá trị của phần
mềm.
- Dấu hiêu: Có 3 dấu hiệu chính trong quy trình xây dựng và quản lý hợp đồng
phần mềm là:
+ Xây dựng hợp đồng phần mềm với khách hàng
+ Theo dõi thực hiện hợp đồng với khách hàng
+ Thanh toán thanh lý hợp đồng phần mềm
- Lưu đồ

15


Mở
đầu

Nghiên cứu đề xuất

Lập giải pháp

Xây dựng HĐPM

Trao đổi HĐPM


Thanh tốn, thanh lý HĐ

Báo cáo quy trình 1

Kết thúc

Hình 2.3: Lưu đồ quy trình xây dựng hợp đồng phần mềm
b. Quy trình 2: Quy trình xác định yêu cầu phần mềm
- Mục đích: Xác định nhu cầu của khách hàng về sản phẩm tương lai, tiến

16


hành phân tích hệ thống 1 cách sơ bộ và lượng hóa được các dạng mơ hình
- Dấu hiệu
+ Khảo sát yêu cầu hệ thống
+ Phân tích nghiệp vụ chuyên sâu
+ Phân tích yêu cầu phần mềm
- Lưu đồ
Mở đầu

Lập kế hoạch xác định yêu cầu

Xác định yêu cầu người sử dụng

Phân tích nghiệp vụ
Khơng
thơng qua


Lập mơ hình hệ thống

Quản trị viên dự án duyệt

Thơng qua
Báo cáo quy trình 2
Kết thúc

Hình 2.4. Lưu đồ quy trình xác định yêu cầu phần mềm
c. Quy trình 3: Quy trình thiết kế phần mềm
- Mục đích: Thiết kế là cơng đoạn có vai trị hết sức quan trọng, là chìa khóa
dẫn đến thành cơng của một dự án. Nó địi hỏi tính sáng tạo, hiểu biết sâu sắc của
người thiết kế. Trên cơ sở hồ sơ của giai đoạn xác định yêu cầu, ta chuyển sang quy
trình thiết kế nhằm xác định hồ sơ tổng thể các vấn đề thiết kế phần mềm từ tổng
quát tới chi tiết.

17


- Dấu hiệu:+ Thiết kế cấu trúc phần mềm.
+ Thiết kế kỹ thuật: Thiết kế dữ liệu, thiết kế thủ tục, thiết kế
chương trình, thiết kế giao diện
- Lưu đồ
Mở đầu

Lập kế hoạch thiết kế

Thiết kế kiến trúc phần mềm

Không

duyệt
Duyệt thiết kế kiến
trúc

Duyệt
Thiết kế dữ liệu

Thiết kế giải thuật

Thiết kế chương trình

Thiết kế giao diện

Hồ sơ thiết kế
Kết thúc

Hình 2.5 Lưu đồ quy trình thiết kế phần mềm
d. Quy trình 4: Quy trình lập trình
- Mục đích: Dựa trên những dữ liệu của hồ sơ thiết kế, bộ phận lập trình tiến

18



×