Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng qui trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và định giá việt nam thực hiện tại khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.06 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN ĐẾN
CƠNG VIỆC KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY TNHH KIỂM TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1.1.

3

Đặc điểm khoản mục phải trả người bán trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính

3

1.1.1.

Khái niệm khoản mục phải trả người bán

3

1.1.2.

Ý nghĩa khoản mục phải trả người bán 3



1.1.3.

Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán

1.2.

Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm tốn

5

Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam thực hiện

8

1.2.1.

Mục tiêu tính hợp lý chung

8

1.2.2.

Mục tiêu đặc thù 8

1.3.

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá

Việt Nam thực hiện

1.3.1.

9

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
9

1.3.2.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán..........10

1.3.3.

Giai đoạn kết thúc kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT
NAM THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG.................................................15

SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại Cơng ty
XYZ

2.1.1.

15

Chuẩn bị kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại Cơng ty XYZ.
17

2.1.2.

Thực hiện kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ
19

2.1.3.

Kết thúc kiểm toán khoản mục phải trả người bán của khách hàng XYZ
33

2.2.

Quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại Cơng ty
ABC

2.2.1.

36

Chuẩn bị kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại khách hàng ABC

37

2.2.2.

Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty ABC
39

2.2.3.

Kết thúc kiểm toán khoản mục phải trả người bán của khách hàng ABC
53

2.3.

Nhận xét qui trình kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại hai
khách hàng Công ty XYZ và Cơng ty ABC 54

2.3.1.

Những điểm giống nhau trong qui trình kiểm toán khoản mục phải trả
người bán tại hai khách hàng Công ty XYZ và Công ty ABC

2.3.2.

54

Những điểm khác nhau trong qui trình kiểm tốn khoản mục phải trả
người bán tại hai khách hàng Công ty XYZ và Công ty ABC

55


CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẬN
DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
THỰC HIỆN................................................................................................58
3.1.

Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn khoản mục
phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam thực hiện..................................58

3.1.1.

Những ưu điểm thực tế..................................................................................58

SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
3.1.2.

Những nhược điểm cịn tồn tại 60

3.2.

Các giải pháp hồn thiện vận dụng quy trình kiểm tốn khoản mục
phải trả người bán trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty

TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam thực hiện63

3.2.1.

Hồn thiện thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ

3.2.2.

Hồn thiện việc các thủ tục kiểm tốn trong qui trình kiểm tốn khoản
mục phải trả người bán

3.3.

63

64

Kiến nghị hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả
người bán trong kiểm tốn Báo cáo tài chính

65

3.3.1.

Về phía các cơ quan chức năng 65

3.3.2.

Về phía hiệp hội Kế tốn- Kiểm tốn


3.3.3.

Về phía Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam

3.3.4.

Về phía khách hàng

66
67

68

KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ LỤC

SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:


Thủ tục phân tích sơ bộ liên quan đến khoản mục phải trả người bán
của Công ty XYZ...............................................................................17

Bảng 2.2.

Bảng tổng hợp các khoản vay và nợ Công ty XYZ............................20

Bảng 2.3:

Tờ kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người bán............................23

Bảng 2.4:

Tờ kiểm tra đối ứng khoản mục phải trả người bán Cơng ty XYZ.....25

Bảng 2.5:

Bảng phân tích sơ bộ khoản mục phải trả người bán Công ty XYZ
...........................................................................................................27

Bảng 2.6:

Bảng kiểm tra chi tiết phải trả người bán Công ty XYZ.....................29

Bảng 2.7:

Thư xác nhận số dư công nợ phải trả người bán của Công ty XYZ....30

Bảng 2.8:


Thủ tục cut- off...................................................................................32

Bảng 2.9:

Đánh giá kết quả kiểm toán khoản mục phải trả người bán khách
hàng XYZ...........................................................................................35

Bảng 2.10:

Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính Cơng ty ABC.......................38

Bảng 2.11:

Bảng tổng hợp khoản vay và nợ Công ty ABC..................................41

Bảng 2.12.

Tờ kiểm sốt nội bộ khoản phải trả người bán Cơng ty ABC.............43

Bảng 2.13:

Bảng tổng hợp đối ứng phải trả người bán của Công ty ABC............45

Bảng 2.14:

Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán Công ty ABC.............47

Bảng 2.15:

Kiểm tra chi tiết số dư khoản mục phải trả người bán Công ty ABC

...........................................................................................................48

Bảng 2.16:

Bảng kê tổng hợp Công nợ cuối kỳ phải trả người bán Công ty ABC
...........................................................................................................49

Bảng 2.17:

Biên bản xác nhận số dư khoản phải trả người bán Công ty ABC......50

Bảng 2.18:

Mẫu Thư xác nhận của KTV..............................................................51

Bảng 2.19.

Đánh giá kết quả kiểm toán khoản mục phải trả người bán khách
hàng ABC...........................................................................................54

SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam
ngày càng ổn định và phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế đem lại rất nhiều cơ

hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Vấn đề cạnh tranh trở
thành một vấn để trọng tâm của các doanh nghiệp, qui mơ hoạt động ngày càng gia
tăng địi hỏi các doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý trong việc huy động và quản lý
nguồn vốn. Vấn đề chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề quen thuộc trong hoạt động
của các doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong tổng nợ phải trả
ngày càng trở thành một khoản mục quan trọng có ý nghĩa ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khả năng thanh toán và tất cả các
chỉ tiêu trên bảng khai tài chính của doanh nghiệp. Vấn để phản ánh trung thực và hợp
lý khoản mục phải trả người bán trở thành một vấn đề quan trọng trong hoạt động của
đơn vị. Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính, kết quả của cơng việc này giúp kiểm tốn viên đưa
ra được ý kiến xác đáng về khoản mục phải trả người bán nói riêng và về tồn bộ báo
cáo tài chính nói chung của đơn vị được kiểm toán. Việc xác minh tính trung thực và
hợp lý của nghiệp vụ và số dư khoản mục phải trả người bán cuối kỳ có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với các kiểm toán viên cũng như cơng việc kiểm tốn.
Trong q trình thực tập tài Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt nam
(VAE) em đã có cơ hội được tiếp xúc và va chạm thực tế thơng qua cơng tác Kiểm
tốn. Qua những cơ hội học tập và tiếp xúc đó em đã thấy rõ được vai trò, ý nghĩa của
khoản mục phải trả người bán trong cả hoạt động của đơn vị và của cơng ty kiểm
tốn, đồng thời giúp em tích lũy được nhiều kinh nghiệp liên quan tới kiểm tốn
khoản mục phải trả người bán trong q trình Kiểm tốn Báo cáo tài chính. Với mục
đích tổng hợp những kiến thức đã thu thập được trong quá trình thực tập. Em xin lựa
chọn đề tài “ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢ TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) THỰC HIỆN” để thực
hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SV: Phạm Văn Tuân

1
Lớp: Kiểm toán 50D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày
gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI
KHÁCH HÀNG
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VẬN DỤNG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN

SV: Phạm Văn Tuân

2
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

ĐẾN CÔNG VIỆC KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm khoản mục phải trả người bán trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh tốn về hàng hóa và dịch vụ
nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm
các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất
nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm tài
chính
Các khoản phải trả người bán này khơng bao gồm cá khoản nợ trả chịu lãi, phải trả do
bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu
1.1.2. Ý nghĩa khoản mục phải trả người bán
Khoản mục phải trả người bán là một khoản mục vơ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như cơng việc của các KTV
khi thực hiện kiểm tốn Báo cáo tài chính. Ý nghĩa đặc biệt này được thể hiện cụ thể
qua những nội dung sau:
Trong quan hệ mua bán- thanh toán của các doanh nghiệp, khơng phải khi nào
doanh nghiệp cũng có khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản mua hàng. Do đó
phát sinh các khoản cơng nợ phải trả người bán. Đây thực tế là một khoản đi chiếm
dụng vốn của các đơn vị khác bổ sung cho hoạt động của doanh nghiệp. Nợ phải trả
người bán là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp,
và được xem là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Phải trả người bán là một trong những khoản mục quan trọng hình thành nên
nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây là một khoản mục liên quan tới rất nhiều khoản mục
quan trọng trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố
3
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
định,…
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các
quan hệ mua bán và thanh toán. Khoản mục nợ phải trả người bán liên quan trực tiếp
đến quá trình mua các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng đến các chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn và từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của của
doanh nghiệp mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp bở tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên
tổng nguồn vốn. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động
nguồn vốn doanh nghiệp là cao, ngược lại tỷ suất này mà thấp thì thể hiện khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp là kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối
vì q lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp. Việc đánh giá được các tỷ suất của doanh nghiệp cho KTV thấy được những
đặc điểm ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng và cho thấy những rủi ro
có thể xảy ra như thế nào. Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng với KTV trong giai
đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Khoản mục phải trả người bán nằm bên nguồn vốn ghóp phần hình thành nên
các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục phải trả người bán bị phản ánh sai sẽ ảnh
hưởng đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc hiểu sai về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp
khơng chính xác với tình hình thực tế. Nợ phải trả người bán có mối liên hệ với các chi
phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có những sai lệch trong ghi
chép và trình bày các khoản mục nợ phải trả người bán có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc quản lý các khoản phải trả người bán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối

với các doanh nghiệp khi đây là một trong những yếu tổ quan trọng ảnh hưởng đến các
tỷ suất hoạt động của doanh nghiệp. Ảnh hưởng tới các nhà đầu tư của doanh nghiệp,
các ngân hàng, các đối tác kinh doanh. Các bên liên quan của doanh nghiệp luôn xem
xét khoản mục này như là một trong những yếu tốt đánh giá hoạt động kinh doanh.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
Nợ phải trả người bán được quản lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản
SV: Phạm Văn Tuân

4
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp bở vì tỷ
suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều liên quan đến
khoản mục nợ phải trả người bán như: khả năng thanh toán, khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời... Việc xem xét
các tỷ suất về khả năng thanh toán là một trong những khâu quan trọng khi KTV thực
hiện cơng việc kiểm tốn của mình.
Kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính, kết quả của cơng việc này giúp kiểm tốn viên đưa
ra được ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Yêu cầu đặt ra là KTV phải xác minh được tính chính xác nghiệp vụ và số dư
nợ phải trả người bán cuối kỳ có thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu đặt ra không
1.1.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán
Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán rất đa dạng và có
mức độ cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ thể trong
việc kiểm soát các khoản phải trả người bán:
- Các khoản phải trả bị hạch tốn sai trong kì.

- Khách hàng khơng tiến hành hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả
(người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp
chính, phụ). Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như: “phải trả cho bên thứ ba,
phải trả chưa có khả năng thanh tốn hay các khoản phải trả có vấn đề…”
- Cơng nợ phải trả q hạn thanh tốn, khách hàng khơng có khả năng thanh tốn
hoặc lâu ngày chưa được giải quyết.
- Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại
thời điểm cuối năm tài chính.
- Số dư cơng nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công
nợ phải trả cuối năm nhưng chưa được xử lý.
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã tài khoản cho cùng một
đối tượng, không tiến hành bù trừ công nợ đối với các khoản công nợ của cùng một
đối tượng.
- Khách hàng không tiến hành theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với
cơng nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Cuối kỳ khách chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
SV: Phạm Văn Tuân

5
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
theo tỷ giá giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
- Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người
bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch tốn khơng
đúng nội dung kinh tế.
- Khơng có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh tốn, các khoản nợ quá
hạn chưa được thanh toán.

- Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Khơng hạch tốn giảm cơng nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế tốn và theo dõi cơng nơi
với đối tác nước ngồi chưa thích hợp.
- Quản lí và hạch tốn cơng nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản
công nợ phải trả khơng xác định được chủ nợ đã hạch tốn tăng thu nhập khác, nhưng
không đủ bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không
cùng đối tượng.
- Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc khơng khớp với thư xác nhận của
Kiểm toán viên.
- Ghi nhận khoản phải trả khơng trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn
chứng từ khơng hợp lệ.
- Các khoản phải trả với bên thứ ba khơng có chứng từ hợp lệ, khơng được ghi
chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh khơng hợp lí.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh bên Nợ trên
tài khoản phải trả người bán không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
- Việc thanh tốn cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân
viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất
lợi cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Cơng ty cho các mục đích cá
nhân do nhận tiền khơng kịp thời hạn thanh tốn.
- Khơng hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh tốn.
- Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán khơng có đối tượng vào thu
SV: Phạm Văn Tuân

6
Lớp: Kiểm toán 50D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
nhập khác.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh khơng đúng khi có hóa đơn về.
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại
31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho
người bán.
- Khoản giao dịch với số tiền lớn khơng kí hợp đồng mua hàng với người bán.
Xuất phát từ việc giá rủi ro đối với khoản mục phải trả người bán của doanh
nghiệp. KTV nhận thấy được những rủi ro thường xuyên có ảnh hưởng nghiêm trọng
tới cơng việc kiểm tốn thực hiện. Những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản phải trả
người bán của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam được khai quát như
sau:
- Kiểm tốn viên có thể khơng thu thập được đầy đủ các chính sách, qui định của
đơn vị trong việc kiểm soát các khoản phải trả người bán. Cụ thể như hình thức thanh
tốn cho người bán, loại hình thanh tốn, nhân viên phụ trách thanh toán, nhân viên
kiểm tra đối chiếu công nợ… Điều này làm phát sinh rủi ro khi kiểm toán viên đánh
giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết kế các trắc nghiệm.
- Khoản mục phải trả người bán có số phát sinh quá lớn mà KTV không xác định
được nguyên nhân. Điều này làm phát sinh những rủi ro phát đối với cuộc kiểm toán
và ảnh hưởng đến kết luận cuối cùng của KTV.
- Khách hàng tiến hành hạch toán sai khoản mục phải trả người bán, nội dung
hạch tốn khơng phù hợp, ghi nhận đồng thời trên hai tài khoản mà KTV không phát
hiện ra. Điều này làm phát sinh rủi ro khi kiểm tốn viên khơng tiến thể đánh giá việc
tn thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán của đơn vị
- Kiểm tốn viên khơng thu thập được các Biên bản đối chiếu công nợ của khách
hàng do khách hàng đối chiếu cơng nợ q ít hoặc là khơng thể đối chiếu công nợ. Thư
xác nhận số dư công nợ của KTV có thể khơng được trả lời. Điều này làm phát sinh rủi

ro trong việc khẳng định tính chính xác của số dư cuối kỳ trên khoản mục phải trả
người bán
- Việc thanh toán các khoản phải trả người bán xuất phát từ việc ghi nhận
SV: Phạm Văn Tuân

7
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
công nợ phải trả trong q trình mua hàng. Việc khơng thể kiểm sốt, thu thập được
các hóa đơn, chứng từ, quy định mua hàng của đơn vị làm phát sinh rủi ro lớn khi
đánh giá về tính chính xác của số tiền cũng như tính hợp lý của nội dung mua hàng
phát sinh.
- Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ. Khách hàng có thể khơng
tiến hành theo dõi nguyên tệ và đánh giá lại tỉ giá. KTV có thể sẽ gặp rủi ro do việc
kiểm soát việc đánh giá lại tỉ giá khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ theo tỉ giá
giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC. Đây là vấn đề quan trọng khi KTV
đánh giá việc tuân thủ qui định nhà nước của đơn vị.
- Kiểm toán viên tiến hành phân loại lại các khoản nợ phải trả người bán khơng
chính xác. Thu thập khơng đầy đủ các bảng phân tích tuổi nợ của doanh nghiệp nên có
những kết luận khơng chính xác về việc kiểm sốt các khoản phải trả người bán của
doanh nghiệp.
- Kiểm toán viên khơng kiểm sốt được các khoản nợ tiềm tàng và các khoản thanh
tốn sau ngày khóa sổ kế tốn. Từ đó thực hiện thiếu các thủ tục kiểm tốn.
1.2.

Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn

và Định giá Việt Nam thực hiện

1.2.1. Mục tiêu tính hợp lý chung
Kiểm toán viên xem xét đến số dư tài khoản phải trả người bán, chi tiết các
khoản phải trả người bán, tất cả các tài khoản tài sản và chi phí liên quan đều
hợp lý.
1.2.2. Mục tiêu đặc thù
1.2.2.1 . Mục tiêu hiệu lực đối với khoản mục phải trả người bán
- Các khoản phải trả người bán trong danh sách phải thống nhất với sổ hạch toán.
- Những khoản nợ phải trả cần xem xét phát sinh từ các chứng từ, hoá đơn
1.2.2.2 . Mục tiêu đầy đủ đối với khoản mục phải trả người bán
- Số dư nợ phải trả người bán phải được ghi chép đầy đủ, đúng qui định.
- Tất cả các chi phí mua hàng làm căn cứ ghi nhận khoản phải trả người bán được
hạch toán đầy đủ.
- Tất cả các khoản thanh toán tiền mua hàng đều được hạch toán đầy đủ.
1.2.2.3 . Mục tiêu định và đúng kỳ giá đối với khoản mục phải trả người bán
- Các khoản phải trả người bán được ghi nhận trên cơ sở các hóa đơn (hợp động)
SV: Phạm Văn Tuân

8
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
mua hàng, hóa đơn (hợp đồng) thanh tốn. Được ghi nhận đúng thời điểm và có tính
liên tục theo thứ tự.
- Các khoản thanh tốn sau ngày khóa sổ kế tốn được ghi nhận đầy đủ đúng kỳ.
1.2.2.4 . Mục tiêu chính xác cơ học đối với khoản mục nợ phải trả
- Giá trị các khoản phải trả người bán phải trả cũng như đã thanh toán được ghi

nhận một cách chính xác.
- Việc tính tốn tổng các khoản cơng nợ phải trả người bán, việc bù trừ công nợ
được ghi chép chính xác.
- Việc cộng lũy kế, cơng chuyển sổ, cộng mang sang của khoản phải trả người
bán được ghi chép chính xác
1.2.2.5 . Mục tiêu phân loại và trình bày đối với khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán được phân loại theo từng đối tượng và được theo dõi riêng.
1.2.2.6 . Mục tiêu quyền và nghĩa vụ đối với khoản mục phải trả người bán
Các khoản phải trả người bán hiện có đều nằm trong danh sách các khoản phải
trả của doanh nghiệp và được liệt kê trong Bảng tổng hợp công nợ của đơn vị.
1.3.

Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm
toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một bộ phận trong kiểm tốn Báo

cáo tài chính do VAE thực hiện. Cụ thể được mơ tả trong chương trình kiểm tốn các
khoản mục vay và nợ trong chương trình kiểm tốn của Cơng ty VAE. Sau đây em xin
trình bày các bước cơng việc thực hiện trong quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả
người bán do VAE thực hiện như sau:
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả người bán. KTV tiến
hành các cơng việc như sau:
Kiểm tốn viên u cầu khách hàng chuẩn bị các tài liệu liên quan như: Sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết liên quan đến các khoản phải trả người bán. Các hợp đồng mua
bán, các giấy tờ, kế hoạch liên quan tới việc thanh toán các khoản nợ. Biên bản đối
chiếu số dư nợ. Các hợp đồng và các tài liệu khác liên quan đến các khoản vay và
nợ…
SV: Phạm Văn Tuân


9
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Kiểm toán viên tiến hành thu thập những quy định, quy chế liên quan tới việc
kiểm soát các khoản phải trả người bán của đơn vị. Phỏng vấn Ban giám đốc, Bộ
phận Kế tốn, các cá nhân có liên quan tới việc theo dõi và xử lý các khoản phải trả
người bán.
Kiểm tốn viên tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ về khoản mục phải trả người
bán trong quan hệ với các khoản mục khác để có được những đánh giá tổng quan.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho khoản mục phải trả người
bán đã được phân bổ trong tổng mức trọng yếu của toàn bộ Báo cáo tài chính.
(Thiết kế chương trình kiểm tốn phụ lục 1.1)
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong chương trình Kiểm
tốn Báo cáo tài chính do VAE tiến hành. Sau đây là những công việc cụ thể được mô
tả khi thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Thứ nhất: Lập biểu tổng hợp khoản mục phải trả người bán.
Lập Biểu tổng hợp theo từng chỉ tiêu: Phải trả người bán ngắn hạn; Phải trả người
bán dài hạn; Trả trước cho người bán ngắn hạn, Trả trước người bán dài hạn.
Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái
với số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh với
sổ cái, sổ chi tiết.
Thu thập bảng phân tích tuổi nợ phải trả và đối chiếu thời hạn nợ này với ngày đã
được thể hiện trên các phiếu nhập hàng có liên quan nhằm đảm bảo tính đúng đắn của
việc phân loại tuổi nợ.

Thứ hai: Xem xét các chính sách kế tốn
Xem xét xem chính sánh kế tốn áp dụng cho các khoản phải trả cho người bán có
phù hợp với các chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn khơng.
Kiểm tra các hoạt động kiểm soát chủ yếu và các kết luận về việc thiết lập và hoạt
động hữu hiệu của hệ thống trong kỳ. Xác định các cơ sở dẫn liệu có ảnh hưởng quan
trọng được đảm bảo bởi việc kiểm tra hệ thống
Thứ ba: Kiểm tra hệ thống kiểm soát
KTV kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát đối với khoản mục phải trả người bán:
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị đối với khoản mục phải trả người
10
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
bán dựa trên việc kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về quy chế, quy định
của đơn vị đối với việc kiểm soát các khoản phải trả người bán. Xem xét liệu khách
hàng có xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản
mục phải trả người bán hay khơng.
Kiểm tốn viên tiến hành phỏng vấn những cá nhân có liên quan tới việc theo dõi
và xử lý các khoản phải trả
Thứ tư: Thủ tục phân tích
Xem xét tính hợp lý và nhất quán với năm/kỳ trước của các khoản phải trả cho
người bán. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thường.
So sánh số ngày thanh tốn tiền bình qn ((Phải trả cho người bán / Giá vốn
hàng bán) x số ngày trong kỳ) của năm nay/kỳ này so với kế hoạch và với năm/kỳ
trước. Xem xét xem có gì bất thường so với năm/kỳ trước không.
So sánh tỷ lệ nợ phải trả cho người bán trên tổng nợ phải trả của năm nay/kỳ này
với năm/kỳ trước.

Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thứ năm: Kiểm tra chi tiết
a) Kiểm tra, đối chiếu
Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợ phải trả cho người bán (gồm số dư
đầu năm, số dư cuối năm/kỳ, tăng, giảm - nếu được). Kiểm tra việc cộng dọc, cộng
ngang trên Bảng kê chi tiết.
Đối chiếu số dư đầu năm trên Bảng kê chi tiết, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước
hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
Trường hợp năm trước chưa kiểm tốn, thì đối chiếu số dư đầu năm với Báo cáo
kiểm toán do của cơng ty khác kiểm tốn, xem hồ sơ kiểm tốn năm trước của cơng ty
kiểm tốn khác hoặc đối chiếu với thư xác nhận, xem chứng từ gốc để xác nhận số dư
đầu năm.
Đối chiếu số dư cuối năm/kỳ trên Bảng kê chi tiết với sổ chi tiết phải trả cho
người bán.
Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường khơng? (số
dư nợ quá chẵn, số dư nợ quá lâu, số dư nợ lớn, nhà cung cấp là các bên liên quan, nhà
cung cấp cũng là người mua hàng, các khoản nợ phải trả khơng mang tính chất là phải
trả cho người bán,…)
SV: Phạm Văn Tuân

11
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
b) Gửi thư xác nhận
Trường hợp đã có xác nhận hay Biên bản đối chiếu công nợ của khách hàng,
kiểm tra số liệu trên Bảng kê chi tiết với xác nhận hay Biên bản đối chiếu công nợ –
lưu ý phải xem bản gốc.

Photo lại các Biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để lưu hồ sơ kiểm toán.
Chọn mẫu một số khách hàng chưa được đối chiếu trong Bảng kê chi tiết để tiến
hành gửi thư xác nhận.
Lập mẫu thư xác nhận, chuyển cho khách hàng kiểm tra lại và ký duyệt.
Sau khi khách hàng đã ký duyệt và đóng dấu, Kiểm tốn viên photo lại lưu hồ sơ
kiểm toán trước khi tiến hành gửi thư xác nhận
Thực hiện việc gửi thư xác nhận đã ký duyệt, đồng thời lập bảng theo dõi thư xác nhận.
Trong vòng 10 ngày, nếu khơng có thư trả lời, có thể gửi thư xác nhận lần 2,
hoặc liên hệ với khách hàng để tìm hiểu ngun nhân.
Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu trên thư xác nhận với số liệu trả lời: đề nghị
đơn vị giải thích, hoặc yêu cầu họ trao đổi lại với khách hàng để thống nhất số liệu.
c) Thực hiện các bước kiểm toán thay thế cho việc gửi thư xác nhận hoặc
trường hợp thư xác nhận không được trả lời
Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các khoản nợ của khách hàng như: đơn
đặt hàng, hợp đồng, hóa đơn, Biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho,… (dựa trên
số chi tiết theo khách hàng để thu thập chứng từ kiểm tra).
d) Các khoản trả trước cho người bán
Thực hiện kiểm tra 100% các khoản trả trước:
Đối chiếu các khoản ứng trước với điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
Kiểm tra chứng từ chi.
Kiểm tra thanh toán kỳ sau.
Đối chiếu với biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có vào thời điểm kiểm tốn).
e) Thực hiện thủ tục cut off
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào các ngày trước và sau ngày kết thúc năm
tài chính/kỳ kế tốn để đảm bảo rằng các khoản này được phản ánh vào tài khoản phải
trả cho người bán đúng niên độ.
SV: Phạm Văn Tuân

12
Lớp: Kiểm toán 50D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
f) Chênh lệch tỷ giá
Kiểm tra việc qui đổi các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối năm/kỳ theo tỷ giá
qui định (tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm cuối năm/kỳ).
Xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính đối với các khoản cơng nợ có số dư gốc ngoại tệ (phục vụ cho việc phân loại
doanh thu, chi phí tài chính và các khoản điều chỉnh khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp, lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
Đảm bảo rằng các khoản chênh lệch tỉ giá đã được tính đúng và kết chuyển vào
kết quả kinh doanh trong năm/kỳ.
g) Liệt kê các giao dịch, số dư với các bên liên quan
Phát sinh từ tài khoản Phải trả cho người bán để phục vụ cho việc trình bày giao
dịch với các bên liên quan. (Căn cứ vào danh sách các bên liên quan của Công ty và thu
thập sổ chi tiết theo từng đối tượng tài khoản 331, cần thu thập cả số năm trước nếu không
phải là khách hàng đã được kiểm toán năm trước bởi VAE).
h) Xem xét các khoản nợ tiềm tàng:
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết đó.
Trong trường hợp đơn vị vi phạm nội dung cam kết, các khoản nợ tiềm tàng phát sinh
cần được xem xét, tính tốn, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và công bố trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính.
i) Xem xét kỹ lưỡng
Xem lướt qua sổ chi tiết Phải trả cho người bán để phát hiện các khoản mục bất
thường và kiểm tra với chứng từ gốc.
j) Trình bày và cơng bố
Kiểm tra việc phân loại Phải trả người bán, trả trước người bán ngắn hạn và dài
hạn bằng cách kiểm tra các hợp đồng về điều kiện thanh toán.

k) Các thủ tục kiểm tra bổ sung
Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khi KTV thấy rằng các thông tin thu
thập được từ khách hàng chưa đảm bảo cho kết luận kiểm tốn. KTV có thể tiến hành
gửi thư xác nhận độc lập với khách hàng cho một bên thứ ba để thu thập thơng tin. Có
thể tiến hành kiểm tra chi tiết với số lượng lớn các khoản mục thay vì chọn mẫu kiểm tra
chi tiết. Kiểm tốn viên có thể rà sốt lại tất cả các cơng việc đã thực hiện từ trước để
13
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
giảm thiểu những rủi ro và sai sót trong q trình thực hiện.
Thứ sáu: Đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán của khách hàng
Từ những công việc đã thực hiện ở trên KTV đã có được những đánh giá toàn
diện về khoản mục phải trả người bán của khách hàng. Từ đó KTV đưa ra kết luận về
khoản mục phải trả người bán được trình bày trung thực và hợp lý hay là khơng được
trình bày trung thực và hợp lý. Dựa trên các công việc đã thực hiện, các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập và các điều chỉnh đề nghị đã được đơn vị đồng ý.
(Thiết kế chương trình kiểm tốn phụ lục 1.1)
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trong q trình thực hiện
kiểm tốn khoản mục phải trả người bán. Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các nội
dung công việc đã thực hiện để đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán
Sau khi KTV đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán thì những kết
luận này được chuyển lên cho trưởng nhóm kiểm tốn để tiến hành sốt xét và đánh
giá. Trưởng nhóm kiểm tốn thực hiện sốt xét lại tồn bộ các cơng việc mà KTV đã
thực hiện, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được và các thông tin mà khách hàng
cung cấp để đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán. Cụ thể trưởng nhóm

kiểm tốn sẽ dựa trên “những cơng việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được và các điều chỉnh đề nghị đã được đơn vị đồng ý”
để đưa ra kết luận khoản mục phải trả người bán được trình bày trung thực và hợp lý
hay là không. Nếu khoản mục phải trả người bán khơng được trình bày trung thực và
hợp lý thì trưởng nhóm kiểm tốn phải đưa ra các lý do giải trình.
Những kết luận của trưởng nhóm kiểm tốn về khoản mục phải trả người bán
được tổng hợp lại cùng với những kết luận về các khoản mục khác để đưa ra kết luận
cuối cùng về tồn bộ BCTC của khách hàng.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.1)

SV: Phạm Văn Tuân

14
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong quy trình kiểm tốn
Báo cáo tài chính của đơn vị. Do đó em xin trình bày khái qt những cơng việc thực
hiện trước khi kiểm tốn khoản mục phải trả người bán và cụ thể việc kiểm tốn khoản
mục phải trả người bán để có được cái nhìn tồn diện về các cơng việc thực hiện của
KTV.
Trong thời gian thực hiện thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá

Việt nam (VAE), em đã được các anh chị phòng nghiệp vụ 2 tạo điều kiện rất nhiều và
tham gia các cuộc kiểm toán với vai trị là trợ lý kiểm tốn. Sau đây em xin trình bày
chi tiết quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại 2 khách hàng của Công
ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam (VAE).
2.1. Quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả người bán tại Cơng ty XYZ
Giới thiệu về khách hàng Công ty XYZ
Việc thu thập các thông tin cơ bản của khách hàng XYZ được tiến hành ngay từ
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Báo cáo tài chính. Để có được những thơng tin quan
trọng về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán và giúp Cơng ty TNHH Kiểm tốn
và Định giá Việt Nam tiến hành thu thập những thông tin cơ bản về khách hàng.
Những thơng tin này có thể do KTV yêu cầu phía khách hàng cung cấp hoặc thu thập
từ các nguồn khác.
Những thông tin cơ bản về khách hàng mà KTV tiến hành thu thập là:
Công ty XYZ là một công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110974 ngày 21/8/1996 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp. Công ty XYZ tiến hành chuyển đổi sang Công ty Cổ phần theo quyết
định số 1183/QĐ-BQP ngày 15/4/2010 của Bộ quốc phòng và hoạt động theo giấy
phép đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0100109191 do Sở Kế hoạch và đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 23/06/2010
SV: Phạm Văn Tuân

15
Lớp: Kiểm toán 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Trụ sở: Long Biên- Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty XYZ là Cơng ty Cổ phần
Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh và theo dõi công nợ chi tiết cho từng nhà

cung cấp. Các chi nhánh được ký hiệu là: “Chi nhánh 1, chi nhánh 2, chi nhánh 3, chi
nhánh 4”
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực chính như sau:
-

Bán bn máy móc, thiết bị y tế

-

Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, sản xuất giường, tủ, bàn ghế cung
cấp cho các bệnh viện.

-

Trồng cây gia vị, dược liệu.

-

Xử lý ô nhiễm và quản lý chất thải. Thoát nước và xử lý nước thải.

-

Sản xuất mỹ phẩm xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh.

-

Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty Kinh doanh.

-


Sửa chữ thiết bị điện tử y tế và quang học. Sửa chữa thiết bị khác.

-

Chưng, tinh cất, và pha chế các loại rượi mạnh. Sản xuất thực phẩm khác
( trừ loại nhà nước cấm)

-

Sản xuất khác (trừ các loại nhà nước cấm).

Năm tài chính: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011.
Họ tên người đại diện: Ông X.
Lý do doanh nghiệp muốn được kiểm toán BCTC: Bổ sung các thông tin Báo
cáo cho các cổ đông.
Địa bàn hoạt động: Trong nước và quốc tế
Cơ sở kế toán áp dụng: Cơng ty áp dụng Chế đọ kế tốn doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Thơng tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
Đây là khách hàng cũ của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt nam.
Sau đây em xin trình bày cụ thể các cơng việc KTV thực hiện khi Kiểm
tốn khoản mục phải trả người bán tại khách hàng XYZ
SV: Phạm Văn Tuân

16
Lớp: Kiểm toán 50D




×