Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường eu của công ty tnhh gốm sứ bát tràng phomex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.06 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế của thế giới. Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên
trường quốc tế, chúng ta đă là thành viên của các tổ chức hợp tác quốc tế như
ASEAN, APEC, đặc biệt năm 2007 vừa qua chúng ta chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cánh cửa hội
nhập đã thực sự mở toang đối với Việt Nam. Trong công cuộc hội nhập kinh
tế quốc tế thực hiện nhiệm vụ thiên niên kỷ xây dựng đất nước cơng bằng,
văn minh, cơng nghệp hóa hiện đại hóa thì khơng thể phủ nhận vai trị của
hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà nó cịn là biện pháp để giải quyết các vấn
đề xã hội như việc làm, phúc lợi xã hội, qua hoạt động xuất khẩu vị thế và
hình ảnh của Việt Nam sẽ được nâng lên trên trường quốc tế.
Với đặc trưng và những lợi thế nhất định nên hàng thủ cơng mỹ nghệ
trong đó có mặt hàng gốm sứ là mặt hàng trong chiến lược ưu tiên xuất khẩu
của Việt Nam. Việc đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm sứ ra thị trường nước
ngồi nói chung và thị trường EU nói riêng khơng chỉ tạo nguồn thu về ngoại
tệ, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế mà nó cịn có tác dụng rất lớn trong việc quảng bá hình ảnh của đất
nước trong lịng bạn bè quốc tế.
Cơng ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex là một trong những công ty
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gốm sứ của đất nước. Với tỷ
trọng xuất khẩu tăng nhanh qua hàng năm tạo công ăn việc làm cho hàng trăm
lao động của địa phương và các vùng lân cận, vị thế của công ty đang dần
được khẳng định. Bên cạnh những thuận lợi, lợi thế là những khó khăn khơng
nhỏ mà cơng ty đang gặp phải. Chính những khó khăn hạn chế này đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Thị trường EU là một thị


SV: Nguyễn Phúc Đoàn

1
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

trường rộng lớn đầy tiềm năng cho mọi công ty, Công ty TNHH Gốm sứ Bát
Tràng Phomex cũng không phải ngoại lệ. Trong những năm gần đây công ty
cũng đă bắt đầu khai thác, thâm nhập thị trường này và cũng đã đạt được
những kết quả nhất định tuy vậy với kết quả đạt được này nó chưa xứng đáng
với quy mơ và tiềm năng của thị trường này. Vì vậy để thành công hơn nữa
trong việc xuất khẩu sang thị trường này cơng ty cần nhìn nhận đúng tiềm
năng và vai trị của thị trường này qua đó nghiên cứu và xây dựng cho mình
chiến lược dài hạn khi tiếp cận và thâm nhập thị trường.
Với những lý do trên mà em đă lựa chọn đề tài "Giải pháp thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường EU của công ty
TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex" Trong quá trình hồn thành đề tài, với
vốn kiến thức và kinh nghiệm hạn chế, em khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong thầy cho nhận xét và góp ý để đề tài được hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị
trường EU của Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex

Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm
gốm sứ sang thị trường EU của Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng
Phomex

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

2
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GỐM SỨ
BÁT TRÀNG PHOMEX
1.1.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠNG TY

Tên doanh nghiệp:

Cơng ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex

Tên giao dịch nước ngoài:

Bat Trang ceramic Porcelain Co.,LTD


Trụ sở chính:

Đa Tốn – Gia Lâm- Hà Nội

Điện thoại:

(84)-4-8740916/8740419

Fax:

(84)-4-8741783

1.2.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY

Ngày 04-01-1992, UBND thành phố Hà Nội quyết định cho phép thành
lập công ty với tên là Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex theo quyết
định thành lập công ty số 574/QĐ-UB: Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng
Phomex là công ty TNHH thuộc Bộ Thương mại
Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH gốm sứ Phomex là: Sản xuất
hàng gốm sứ truyền thống Bát Tràng, xuất những mặt hàng do công ty sản
xuất kinh doanh, đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.
Vốn điều lệ: 329.000.000 VND
Trong q trình kinh doanh đã có những thay đổi, cơng ty đã thay đổi
đăng ký kinh doanh ngày 03-08-2004, theo quyết định sửa đổi đăng ký kinh
doanh công ty số 0404488:
Ngành nghề kinh doanh:
* Sản xuất hàng gốm sứ
* Xuất khẩu hàng hóa do cơng ty sản xuất

* Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hóa
* Bn bán, sản xuất máy móc dụng cụ, nguyên vật liệu ngành gốm sứ.
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
SV: Nguyễn Phúc Đoàn

3
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

pháp luật)
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND ( Ba tỷ đồng Việt Nam, trong đó vốn
bằng tài sản là 172.000.000 VND)
Cơng ty đặt trụ sở tại làng Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
với diện tích là 8000m² trong đó : 4000m² cho sản xuất nguyên liệu, 3000m²
cho sản xuất, 1000m² cho nhà kho. Cơng ty cịn có 4000m² cho sân đóng
container.
1.3.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

1.3.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty
GIÁM ĐỐC


Phó giám đốc kinh doanh

Phó giám đốc kỹ thuật

Phịng
kỹ
thuật

Phịng
tổ
chức

Phịng
hành

Phịng
kế
tốn

chính

Xưởng sản xuất

Phân
xưởng
ngun
liêu

Phân

xưởng
tạo hình

Phân
xưởng
phơi
sấy

Phân
xưởng
vẽ

Phân
xưởng
lị

Kho
chứa
hàng

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

4
50C

QTKD thương mại



Chuyên đề thực tập

1.3.2.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Trên sơ đồ ta thấy tổ chức của Công ty Phomex gồm hai cấp là cấp công
ty và cấp phân xưởng. Ở cấp công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị được bố
trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ cấu kết hợp hai kiểu trực
tuyến và chức năng. Theo kiểu này người thủ trưởng được sự giúp sức, tham
mưu của các phòng ban chức năng, các bộ phận tư vấn, có sự trao đổi bàn bạc
tìm ra phương pháp giải quyết hiệu quả nhất cho những vấn đề phức tạp, tuy
vậy người có quyền quyết định sau cùng vẫn là thủ trưởng. Những quyết định
quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu đề xuất và được thủ trưởng
đồng ý biến thành mệnh lệnh hành động từ trên xuống. Kiểu cơ cấu tổ chức
này vừa phát huy năng lực chun mơn của các phịng ban chức năng vừa
đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thông trực tuyến. Do ưu điểm của mơ hình này
là phù hợp với cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ, đồng thời kết hợp được với ưu
điểm của cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng với nhau. Trong hệ thống trực
tuyến - chức năng đồng quản trị từ trên xuống dưới vẫn tồn tại những ở cấp
độ cơng ty người ta bố trí xây dựng thêm các điểm chức năng theo các lĩnh
vực cơng tác.
Cơng ty Phomex có ban giám đốc và các phịng ban chức năng.
+ Ban giám đốc :
Gồm có một giám đốc và 2 phó giám đốc phụ trách theo dõi chung hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty vừa là đại diện pháp nhân
của công ty vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động. Giám

đốc là người quản lý cơng ty, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt
động sản xuất của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả kinh doanh của công ty. Là người sau khi tham khảo các ý kiến của
phòng ban chức năng cho ra quyết định cuối cùng.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn

5
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

* Phó giám đốc là người được cử ra để giúp cho giám đốc trong lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh. Cụ thể là chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành
sản xuất, đảm bảo hoạt động sản xuất đạt chất lượng và đúng kế hoạch đề ra,
điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt.
Ban giám đốc là nơi đề ra các quyết định, còn các phòng ban phải thực
thi quyết định đó và có quyền đề xuất ý kiến hay tham mưu cho giám đốc
trong phạm vi chun mơn của mình để giúp ban giám đốc ra quyết định kịp
thời đầy đủ và chính xác.
+ Các phịng ban chức năng :
* Phòng tổ chức: Giúp ban giám đốc về các mặt

- Tổ chức công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương.
- Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý và các quyết định.
- Điều động, tuyển dụng lao động.

- Cơng tác đào tạo: Phát triển trình độ, tay nghề ngngười lao động đáp
ứng yêu cầu của công việc.
- Cơng tác nhân sự: Tính tốn về nhu cầu lao động trong cơng ty, có biện
pháp chính sách trong phát triển và thu hút nhân sự.
* Phòng kỹ thuật: Giúp ban giám đốc về các mặt kỹ thuật.
Các công việc mà phịng kỹ thuật của cơng ty thực hiện bao gồm :
- Quản lý kỹ thuật sản xuất.
- Quản lý và xây dựng kế hoạch, lịch trình tu sữa máy móc thiết bị.
- Giải quyết các sự cố máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất.
Tham gia đào tạo công nhân, đặc biệt là các công nhân đứng máy và tu
sữa máy móc thiết bị.
* Phịng kế tốn: Giúp ban giám đốc về cơng tác kế tốn - thống kê tài chính.

SV: Nguyễn Phúc Đồn

6
50C

QTKD thương mại


Chun đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

Phịng kế tốn với nhiệm vụ hạch toán các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, cung cấp những thông tin tài chính về kết quả kinh doanh
làm cơ sở cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Phịng kế tốn cung cấp
thơng tin chính xác và tồn diện về tình hình cung ứng và dự trữ, sử dụng tài
sản từng loại (tài sản cố định, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền) cùng với nguồn

hình thành lên từng loại tài sản đó, góp phần bảo vệ và sử dụng tài sản một
cách hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Phòng kế tốn có nhiệm vụ giám sát tình hình kinh doanh của cơng ty,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tổ chức cơng tác kế tốn khoa học
hợp lý vừa phù hợp với chế độ theo điều lệ hiện hành về kế toán của nhà
nước, vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của
cơng ty, theo dõi tình hình sử dụng vốn, giám sát tình hình thực hiện các hợp
đồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nước với cấp trên, với các đơn vị bạn.
Phịng kế tốn với nhiệm vụ chun mơn của mình có trách nhiệm tham mưu
cho ban giám đốc về lĩnh vực tài chính của cơng ty.
* Phịng hành chính.
Phịng hành chính giúp ban giám đốc về các mặt cơng tác hành chính
hàng ngày trong cơng ty, quản lý điều độ sản xuất hàng ngày.
1.4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT GỐM SỨ

Xưởng là nơi trực tiếp sản xuất và chiếm đa số nguồn lực trong công ty.
Xưởng sản xuất gồm có năm phân xưởng khác nhau, mỗi phân xưởng có
những hoạt động riêng biệt, và việc tổ chức giám sát sản xuất được ban giám
đốc phụ trách. Trong các công đoạn của dây truyền sản xuất gốm sứ có cử ra
quản đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất và hiệu quả
của phân xưởng mình. Mọi hoạt động diễn ra một cách dây truyền, liên hoàn
khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối của q trình sản xuất. Mỗi phân xưởng
đều có các cán bộ để kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra.

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

7
50C

QTKD thương mại



Chuyên đề thực tập

Nghiền,
khuấy, lọc
thô đất

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

Tạo hình

Sữa chữa

Nhúng
men

Trang trí

Sấy

Nung

Kiểm tra,
phân loại

Nhập kho

Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất gốm sứ các loại
● Phân xưởng nguyên liệu chịu trách nhiệm nghiền đất, khuấy đất, lọc

thô làm ra đợc các loại đất theo yêu cầu.
● Phân xưởng khuôn mẫu chịu trách nhiệm làm ra các loại khuôn với
kiểu dáng , kích cỡ khác nhau.
● Phân xưởng tạo hình: Chịu trách nhiệm tạo ra các sản phẩm mộc theo
khuôn đã có và tiến hành sửa chữa nếu có sự khác biệt so với khn mẫu đã có.
● Phân xưởng trang trí: Chịu trách nhiệm trang trí các loại hoa văn theo
yêu cầu.
● Phân xưởng lò: Chịu trách nhiệm vào lò, đốt lò, ra lò và kiểm tra các
loại sản phẩm đã được đun đốt. Sau đó đa ra các loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn
vào nhập kho.

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

8
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

1.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.5.1. Nguồn nguyên liệu
Bất kỳ một sản phẩm nào được sản xuất ra đều có một hoặc nhiều
nguyên vật liệu kết hợp với nhau tạo thành và để sản xuất các loại gốm sứ
công ty sử dụng một số nguyên vật liệu chính sau: đất men, bột màu, ơxít,

trường thạch, Zecon Silicon, thạch cao, gas, than, củi, bao bì… Để đảm bảo
nguyên liệu đúng về chất lượng, đủ về số lượng, kích thước, chủng loại và khả
năng cung cấp kịp thời với chi phí thấp nhất công ty thường lập trước một bản
kế hoạch mua sắm, lựa chọn, vật tư một cách chi tiết mang tình cụ thể trong từng
lô hàng cũng như dài hạn và chủ động của cả kế hoạch sản xuất các loại vật tư
này thông thường được mua từ một số nguồn chính sau:
- Đất Cao lanh được mua ở Hải Hưng.
- Trường thạch được mua ở Vĩnh Phúc.
- Gas của Công ty Shellgas Hải Phịng.
- Than của xí nghiệp than Hồng Gai.
Còn một số nguyên liệu mua từ các cửa hàng chun bán màu nhập khẩu từ
nước ngồi như: ơxít Coban, bột nhôm, màu Đại Thanh và Zecon Silicon.
Đối với những ngun liệu chiếm tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến
tình hình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm công ty thường chủ động
mua với số lượng lớn theo hợp đồng cả năm. Nhờ đó mà vẫn đảm bảo được
tính chủ động trong sản xuất vừa góp phần hạ giá thành sản phẩm. Với một số
loại vật tư khác ít quan trọng hơn thì cơng ty tính tốn cụ thể từng loại một và
đặt mua theo kế hoạch từng quý thậm chí từng tháng ở các đơn vị cung ứng
nhờ vậy mà tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí bảo quản khơng
cần thiết, bám sát giá trên thị trường nhờ đó mà làm tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm.

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

9
50C

QTKD thương mại



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

1.5.2. Nguồn nhân lực
Lao động là nguồn đầu vào quan trọng của công ty, có ý nghĩa quyết
định đến năng lực sản xuất của công ty. Các yếu tố khác chỉ là yếu tố vật chất
đơn thuần mà hiệu quả của nó phụ thuộc vào hiệu quả lao động của con
người. Do vậy đây là yếu tố có tính chủ động sáng tạo ra sản phẩm và chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đây là đối tượng phức tạp, khó quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao
động là một vấn đề khó khăn. Lao động của công ty chủ yếu tập trung ở phân
xưởng sản xuất, lực lượng lao động ở các phịng ban chức năng thì phần lớn
đều có trình độ cao đẳng và đại học.
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là những người có tay nghề được
huy động được từ các vùng lân cận như: Gia Lâm, Đơng Anh, Hải Dương, Hải
Phịng, Hưng n… Lực lượng lao động này làm việc theo hợp đồng có thời hạn,
hợp đồng lao động được ký kết giữa giám đốc và người lao động.
Hiện nay cơng ty có trên 80 cán bộ cơng nhân làm việc tại cơng ty, thêm
vào đó có từ 300 đến 400 cơng nhân thời vụ. Tất cả lao động đều được tham
gia khóa đào tạo liên quan đến q trình sản xuất của cơng ty.
Bên cạnh lực lượng lao động tay chân thì cơng ty cịn tập trung và thu hút
số lượng lớn nguồn nhân lực có trình độ cao, đội ngũ này chủ yếu tốt nghiệp đại
học và sau đại học của một số trường phù hợp chuyên ngành như: Kinh tế quốc
dân, thương mại, ngoại ngữ, nông nghiệp… Hầu hết đây là đội ngũ tuổi đời cịn
khá trẻ do đó tính năng động và khả năng xơng pha là rất lớn.
Như vậy có thể nói cơng ty có một tiềm lực lớn về nhân sự. Bên cạnh đội
ngữ cơng nhân có tay nghề, kỹ năng và sức khỏe là một lực lượng không nhỏ
đội ngũ lao động trẻ có trình độ kiến thức. Chính sự kết hợp của hai lực lượng
này sẽ là một lợi thể không nhỏ trong việc thúc đẩy hoạt đông xuất khẩu của

cơng ty ra thị trường nước ngồi nói chung và thị trường EU nói riêng.
SV: Nguyễn Phúc Đồn

10
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM GỐM SỨ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH
GỐM SỨ BÁT TRÀNG PHOMEX
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phomex năm 2008 - 2010
(đơn vị 1000 VND)
ST

So sánh 09-08
Tỷ lệ
Số tiền
%
324922

29,77

So sánh 10- 09
Tỷ lệ
Số tiến
%
434521
30,68

Năm

Năm

Năm

2008

2009

2010

Tổng doanh

1091517

1416639

1850961

thu


2

6

0

4

Tổng chi phí

1061282

1374647

1789168

313364

sản xuất kinh

4

0

0

6

3


doanh
Tổng lợi nhuận

302348

417926

617930

115578

38,23

200004

47,86

4

Các khoản nộp

352286

475366

647816

123080


34,94

132450

36,28

5

ngân sách
Thu nhập TB

1630

1824

2300

194

11,9

476

26.09

T
1
2

Các chỉ tiêu


4
29,33

414521

30,15

0

(người/ tháng)

(Nguồn: Phịng kế tốn)
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra
theo chiều hướng tích cực, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2009
so với năm 2008 tăng 29,77%. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 30,68%, cơng
ty hồn thành mục tiêu tăng trưởng đề ra với doanh thu là sự gia tăng của lợi
nhuận từ 302.348.000 VND năm 2008 lên 417.926.000 VND năm 2009 (tăng
115.578.000 VND với tỷ lệ tăng 38,23%) đến năm 2010 lợi nhuận là
SV: Nguyễn Phúc Đoàn

11
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong


617.930.000 VND, tăng 200.004.000 VND tương ứng với tỷ lệ 47,86% so với
năm 2009.
Năm 2010, hai chỉ tiêu tổng doanh thu và tổng chi phí cùng tăng lên.
Tổng doanh thu năm 2010 là 18.509.610.000 VND tăng 4.345.214.000 VND
so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,15%. Tổng chi phí năm 2010
là 17.891.680.000 VND tăng 4.145.210.000 VND so với năm 2009, tương
ứng với tỷ lệ tăng 47,86%. Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ tăng của doanh thu
cao hơn tỷ lệ tăng của chi phí. Điều đó cho ta thấy công việc kinh doanh của
công ty là tốt. Như vậy doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng chi phí có hiệu
quả. Từ đó là điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm 2008 nộp ngân sách 352.286.000 VND, năm 2009 nộp ngân sách
475.276.000 VND tăng 34,94% so với năm 2008, năm 2010 nộp ngân sách
647.816.000 VND tăng 36,28% so với năm 2009. Một điều có ý nghĩa thiết
thực đối với cơng nhân của cơng ty đó là thu nhập bình qn theo đầu ngời
hàng năm tăng lên, năm 2008 là 1.630.000 VND, năm 2009 là 1.824.000
VND, năm 2010 là 2.300.000 VND.
Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về mặt hàng gốm rất phong phú về
chất lượng, chủng loại, kích cỡ, kiểu dáng đều khơng có một tiêu chuẩn thống
nhất nào. Với những lý do trên việc sản xuất mặt hàng sứ có đặc thù riêng của
mình, việc đón trước nhu cầu, tổ chức sản xuất dự trữ là điều ít được thực
hiện. Đối với một hợp đồng lại có một yêu cầu riêng về chủng loại, kích cỡ,
kiểu dáng kèm theo. Vì vậy, việc tổ chức sản xuất chỉ được tiến hành sau khi
công ty đã ký kết hợp đồng với khách hàng. Từ năm 2004 tới nay, công ty
gốm sứ Bát Tràng luôn tăng trưởng với tỷ lệ cao, đặc biệt là trong một số năm
gần đây thì tỷ lệ các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ở mức rất
cao. Ngồi ra Cơng ty Phomex là một cơng ty sản xuất, có mặt hàng kinh
doanh khá đa dạng ( trên 30 mặt hàng) công ty đó theo đuổi phơng châm vừa
SV: Nguyễn Phúc Đồn

12

50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

chuyên doanh, vừa đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.Các mặt hàng chuyên
doanh chính của cơng ty chỉ chiếm 10% mặt hàng nhng đem lại 80% doanh
thu. Việc chuyên doanh này giúp cho cơng ty có điều kiện tập trung nguồn
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu t có hiệu quả vào việc tỡm kiếm duy trỡ
khách hàng. Đồng thời việc đa dạng hố mặt hàng kinh doanh giúp thoả món
nhu cầu tiờu dựng và tăng doanh thu cho công ty.
Bảng số liệu 2.2 phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
một số năm gần đây.
Bảng 2.2: Doanh thu của công ty Phomex năm 2008 - 2010
(Đơn vị : tỷ VNĐ)

Doanh
Năm
2008
2009
2010

thu

So sánh kế hoạch với thực
Kế hoạch

10
12
16

Thực hiện
10,915172
14,164396
18,508961

hiện
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
0,915172
9,15
2,164396
18,04
2,508961
15,69
(Nguồn: Phịng kế tốn)

Về việc thực hiện chỉ tiêu trên so với kế hoạch đặt ra, số liệu cho thấy trong
3 năm qua cơng ty đã ln hồn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Đặc biệt là năm
2009, doanh số tiêu thụ của công ty đã vượt mức kế hoạch 18,04%.
Doanh thu bán hàng tăng đều qua các năm với tốc độ khá cao ( từ 20% 30% một năm) đã góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và
tạo công ăn việc làm ổn định cho cơng nhân trong cơng ty. Chính việc tăng
doanh thu và không ngừng mở rộng thị trường của công ty đã ngày càng thu
hút được đông đảo khách hàng.
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của cơng ty
+ Tình hình sử dụng vốn:


SV: Nguyễn Phúc Đoàn

13
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

Trong 3 năm 2008-2010 công ty Phomex đã nỗ lực phấn đấu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình. Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế
và một số cơng ty khác làm ăn thua lỗ , công ty vẫn thu được lợi nhuận trong
3 năm. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện đầy đủ đối
với ngân sách nhà nước. Cụ thể là năm 2008 công ty thực hiện nộp ngân sách
352.286.000 VND, năm 2009 nộp 475.366.000 VND, năm 2010 là
647.816.000 VND. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước của
công ty đã góp phần tăng ngân sách có lợi cho xã hội.
+ Hiệu quả sử dụng vốn:
Thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh là bài toán đặt ra đối với rất
nhiều công ty với nguồn vốn kinh doanh trên 6 tỷ đồng, để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh tiến hành có hiệu quả, cơng ty phải thường xun vay tín
dụng ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời cơng ty tìm
mọi biện pháp nhằm nâng cao vịng quay vốn.
Để làm được điều đó, cơng ty đã tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu, xem xét
những mặt hàng nào mà khách hàng thực sự có nhu cầu để đảm bảo bán được
hàng một cách nhanh chóng. Đối với những mặt hàng tồn kho thì tiến hành hạ
giá thành sản phẩm để thu hồi vốn. Kết quả là công ty đã thực hiện tốt phương châm quay vòng vốn.

+ Vị thế của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, và đặc biệt là việc Việt Nam mới
gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã mở ra những cơ hội lớn cho việc giới
thiệu rộng rãi các mặt hàng gốm sứ của cơng ty đồng thời cũng có nhiều thách
thức đặt ra vì vậy cơng ty cũng đã có những chiến lược cụ thể thích ứng được
với những thay đổi đó. ý thức được điều này , lãnh đạo công ty đã tổ chức
thiết lập và củng cố mối quan hệ với các bạn hàng, nêu cao tinh thần đạo đức
kinh doanh và văn minh thương nghiệp giúp đỡ các bạn hàng và coi như là
SV: Nguyễn Phúc Đoàn

14
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

giúp đỡ chính mình. Kết quả là ngày càng nhiều các bạn hàng (cả trong nước
và ngồi nước) tìm đến cơng ty để mua hàng. Chính vì vậy xét về mặt hàng
gốm sứ nói riêng thị vị thế của cơng ty đang dần được khẳng định trong tâm
trí người tiêu dùng.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỐM SỨ SANG THỊ
TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.2.1 Số lượng xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây
2.2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường của công ty
Bảng 2.3 cho ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty so với thị trường

nội địa. Mặc dù tỷ trọng tiêu thụ trong nước của công ty cao hơn so với kim
ngạch xuất khẩu, song sự chênh lệch này là khơng lớn và đang có xu hướng
thu hẹp dần khoảng cách trong những năm gần đây (tỷ trọng xuất khẩu đang
có xu thế tăng dần qua các năm). Vì vậy thị trường nước ngồi là thị trường
quan trọng và có tiềm năng phát triển lớn của cơng ty. Cơng ty cần có những ưu tiên đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Trong những năm vừa qua thị trường nước ngoài liên tục mở
rộng, trong những năm trước công ty chỉ xuất khẩu sang Hàn Quốc, Philippin,
Đài Loan thì đến năm 2005 cơng ty cịn xuất khẩu sang một số nước : Pháp ,
Đức , Nhật, Thuỵ Điển, Đan Mạch…

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

15
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường của cơng ty Phomex năm 2008 - 2010
( Đơn vị : 1000 VNĐ)n vị : 1000 VNĐ) : 1000 VNĐ)
Doanh thu năm Doanh thu năm
2008
Chỉ
tiêu

2009

Tỷ

Số tiền

lệ

Doanh thu năm

Tỷ
Số tiền

%

So sánh 2009 với 2008

2010

lệ

Tỷ
lệ

Số tiền

%

%

Chênh


Tỷ

lệch

lệ%

Tỷ
trọng
%

So sánh 2010 với 2009
Chênh

Tỷ

lệch

lệ%

Trong
nước

6876558

63

8564440

60


9914500

54

1687882

24

-2,36

1350060

4038614

37

5599956

40

8595110

46

1561342

38

2,54


2995154

10915172

100

14164396

100

18509610

100

3249224

0

4345214

15,
7

Tỷ
trọng
%

-7,08

Nước

ngồi
Tổng
cộng

SV: Nguyễn Phúc Đồn

16

29,
7

53
30,

6,88

0
6
(Nguồn: Phịng kế toán)

QTKD thương mại 50C


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

2.2.1.2 Tình hình xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường EU trong
những năm gần đây
Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU của công ty trong

những năm gần đây (từ năm 2007 - 2010)
Đơn vị : 1000 VNĐ)n vị : 1000 VNĐ): 1.000 VN đồngng
Năm 2007
Số tiền
80030
0

tỉ trọng
20,01

2008

2009

2010

Số tiền tỉ trọng

Số tiền

tỉ trọng

90330

216910

38,73

22,37


0

0

Số tiền
408704

tỉ
trọng
47,55

0
(Nguồn: Phịng kế tốn)

Qua bảng 2.4 trên ta thấy doanh thu xuất khẩu sang thị trường EU của
công ty tăng nhanh qua các năm. Không những tăng về số lượng doanh thu
mà tăng về thị phần xuất khẩu so với các thị trường khác. Cụ thể:
Nếu như doanh số xuất khẩu của công ty sang EU năm 2007 là 800,3
triệu đồng thì năm 2008 là 903,3 triệu đồng (tăng 12,8% so với năm 2007),
năm 2009 là 2,1691 tỉ đồng (tăng 140% so với năm 2008), năm 2010 là
4,08704 tỉ đồng (tăng 88,4% so với năm 2009), 3 tháng đầu năm 2011 là
2,865 tỉ đồng (tăng 60% so với cùng kỳ năm ngoái).
Về thị phần so với các thị trường khác. Năm 2007 là 20,01% thì năm
2008 là 22,37% (tăng 11,7 % so với 2007), năm 2009 là 38,73% (tăng 72,9
% so với năm 2008), năm 2010 là 47,55% (tăng 22,7% so với năm 2009), 3
tháng đầu năm 2011 là 63,2%.
Qua các số liệu nêu trên ta thấy công ty đã thu được những thành công
nhất định khi xuất khẩu sang thị trường EU trong những năm gần đây. Sở dĩ
có những thành cơng này là do cơng ty đã có những sự quan tâm đúng mức,
nhìn nhận được tiềm năng và vị thế của Châu Âu trong chiến lược xuất khẩu.


SV: Nguyễn Phúc Đoàn

17
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

Bên cạnh gia tăng về doanh số cũng như tỉ lệ thị phần xuất khẩu, cơng ty
đã có sự phát triển về đối tác khách hàng trên thị trường EU, thay vì tập trung
vào các nước có mối quan hệ làm ăn lâu đời như: Hà Lan, Đan Mạch, Pháp.
Thì cơng ty cũng có chiến lược xúc tiến và đã ký kết thành lập quan hệ làm ăn
với các đối tác mới như: Đức, Anh, Bỉ, …
Tuy vậy bên cạnh những thành công đó thì cơng ty cũng gặp những
thách thức, hạn chế không nhỏ khi xâm nhập và xuất khẩu vào EU. Chính
những thách thức, hạn chế này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc thâm nhập vào
EU của cơng ty. Vì vậy để khai thác hơn nữa thị trường EU trong những năm
tới cơng ty cần có những biện pháp giải quyết những khó khăn, tồn tại này.
2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây
2.2.2.1 Tổng quan chung về kim ngạch xuất khẩu của công ty trong
những năm gần đây
Kim nghạch

Đơn vị: 1000 vnđ


8595110
5599956
4218614
2008

2009

2010

Năm

Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của công ty Phomex
giai đoạn 2008-2010
Từ biểu đồ 2.1 ta thấy doanh thu từ hoạt động xuất khẩu chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng doanh thu điều này thể hiện tầm quan quan trọng của hoạt

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

18
50C

QTKD thương mại


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

động xuất khẩu đối với công ty, kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn năm
trước, năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4,218614 tỷ đồng, năm 2009

tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5,599956 tỷ đồng tăng 38,66% so với năm
2008, năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 8,595110 tỷ đồng tăng 53,49%
so với năm 2009 và tỷ lệ tăng doanh thu xuất khẩu rất lớn (trên 35% mỗi
năm), năm 2010 công ty xuất khẩu đạt 8,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 46,64% tổng
doanh thu. Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận cao và thị trường rộng lớn .Hiện
nay công ty đang thực hiện hợp đồng dài hạn với Anne Black ( cơng ty Đan
Mạch) ngồi ra cơng ty cịn xuất khẩu hàng hoá sang các nước khác như : Hàn
Quốc, Đức, Pháp…
Như vậy qua bảng số liệu doanh thu xuất khẩu chúng ta thấy cơng ty đã
có những hoạt động thúc đẩy xk của mình do đó đã thu được những thành tựu
trong xuất khẩu.
2.2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo từng khu vực thị trường nước ngoài
Qua bảng 2.5 ta thấy kết quả kinh doanh theo từng khu vực thị trường
ngày càng tăng, kể cả thì trường Châu Á, Châu Âu, Châu Úc và Châu Mỹ.
Từ năm 2008 đến 2009 thì thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất là Châu Á với
khối lượng 1652,874 triệu đồng và Châu Mỹ với khối lượng 1051,240 triệu
đồng, rồi đến Châu Âu với khối lợng 903,300 triệu đồng và Châu úc với khối
lượng 431,2 triệu đồng. Nhưng đặc biệt từ năm 2009, do có sự hợp tác dài hạn
từ phía Anna Black (Đan Mạch) – một khách hàng lớn và đáng tin cậy, nên
khối lượng xuất khẩu sang thị trường này đã tăng nhanh hơn 140% tương đương 2,1691 tỷ đồng so với năm 2008, và đến năm 2010 tiếp tục tăng 88,42%
tương đương 4,08704 tỷ đồng so với năm 2009 tại thị trường Châu Âu. Trong
tương lai bên Anna Black sẽ hợp tác dài hạn theo mơ hình liên doanh liên kết
với phía Phomex, và đây cũng là một cơ hội lớn cho công ty mở rộng quy mô
sản xuất, tăng doanh thu. Bên cạnh đó, cơng ty vẫn phát triển các thị trường
SV: Nguyễn Phúc Đoàn

19
50C

QTKD thương mại



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

cũ và tìm kiếm khách hàng mới để đảm bảo một mặt vẫn giữ được những
khách hàng đã hợp tác lâu năm, mặt khác cơng ty có thể mở rộng đợc quy mơ
sản xuất hiện tại của công ty và tăng doanh thu của công ty trong thời gian
tới.
Như vậy qua bảng số liệu kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường chúng
ta thấy sản phẩm của cơng ty đã có mặt ở hầu hết các thị trường châu lục,
ngoài việc giữ khách hàng ở thị trường cũ công ty cũng đã quan tâm đến vấn
đề thúc đẩy phát triển thị trường mới. EU đang nổi lên như là một thị trường
tiềm năng và công ty cũng đã thu được những thành công nhất định khi thúc
đẩy xuất khẩu sang thị trường này, cụ thể kim ngạch xuất khẩu sang EU của
công ty đang có sự tăng đột biến trong những năm gần đây. Mặc dù công ty
đã đạt hiệu quả nhất định trong hoạt động xuất khẩu, để đạt được được điều
này cơng ty đã cũng đã có những hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nhất định, tuy
nhiên qua bảng số liệu chúng ta thấy giá trị hàng xuất khẩu còn nhỏ chưa thực
sự tương xứng với tiềm năng của các thị trường xuất khẩu, chính vì vậy trong
những năm tới cơng ty cần có các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mạnh tay.

SV: Nguyễn Phúc Đoàn

20
50C

QTKD thương mại




×