Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ detech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.99 KB, 52 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

LỜI MỞ ĐẦU
***---***
Để thực hiện tốt phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng và nhà trường
“Học đi đôi với hành, lý luận phải gắn liền với thực tế”. Cùng với phương châm đó
phù hợp với quy mô đào tạo của nhà trường, mỗi chúng ta khi được tiếp thu những
kiến thức cơ bản cần phải có một thời gian tìm hiểu làm quen với công tác chuyên môn
của ngành nói chung, của bộ kế toán nói riêng. Bản thân em đã trải qua thời gian học
tập và rèn luyện tại Lớp kế toán KT2N4 của trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà, em
cảm nhận được sự cần thiết phải tiếp cận với thực tế.
Về cơ bản em cũng hiểu và lắm vững được kiến thức nhất định. Được sự đồng ý
của Ban giám hiệu Nhà trường, cùng với nguyện vọng thực tế của bản thân em được
về “Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech” thực tập để làm quen so sánh
giữa lý luận với thực tế công việc kế toán của cán bộ kế toán. Trong quá trình thực tập
tại công ty em đã đi sâu vào tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech.
Để sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi ngành sản xuất phải đáp ứng
đầy đủ bằng cách sản xuất là quá trình sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
Bất kỳ sản phẩm nào tạo ra đều không thể thiếu 3 yếu tố đó là công cụ lao động,
sức lao động, đối tượng lao động. Do đó, có thể nói nguyên vật liệu là một trong 3 yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất ra sản phẩm; nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và khi thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nguyên vật liệu chỉ
được chuyển dịch toàn bộ một lần và giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp được quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu được quan tâm hơn vì nó là một
trong các yếu tố quyết định đến việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đó
cũng là mục tiêu phấn đấu của một doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Chính vì vậy, việc ghi chép phản ánh tình hình thu mua nhập - xuất và dự trữ


nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đề ra các biện
pháp quản lý nguyên vật liệu, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ
doanh nghiệp nói chung một cách khoa học hợp lý và đúng đắn.
SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

1


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ
Detech, em thấy được phần quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề bức xúc
quanh việc hoạch toán nguyên vật liệu, được sự hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo
và sự giúp đỡ của các cán bộ công ty em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ
Detech.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ
Detech.
Chương II: Lý luận chung và thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech.
Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công
ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech .
Do trình độ có hạn cộng với sự hiểu biết thực tế chưa nhiều nên chắc chắn
chuyên đề này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được
sự góp ý của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech
cùng GVHD Từ Thị Xuyến đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Lương Công Dương

SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

2


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương I

Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ DETECH.
I. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ
Detech (Nhà máy Chế tạo phụ tùng ôtô - xe máy Detech):
Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech (Nhà máy Chế tạo phụ
tùng ôtô - xe máy Detech) là một đơn vị sản xuất - kinh doanh có trụ sở giao dịch đóng
tại địa bàn xã Dị Sử - Mỹ Hào - Hưng Yên với tên giao dịch là: “DETECH JSC”.
Có thể nói quá trình hình thành của công ty là một bức tranh phản ánh dõ nét
bước chuyển mình của công ty từ việc sản xuất đơn thuần tới việc kết hợp giữa sản
xuất và kinh doanh. Để hiểu rõ bước chuyển biến này phải nói tới bối cảnh hình thành
của Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech (Nhà máy Chế tạo phụ tùng
ôtô - xe máy Detech).
Đây là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá theo công nghệ quốc gia,
đăng ký lần đầu tiên vào tháng 2/1991 và được thành lập lại vào ngày 22/05/1993 theo
QĐ số 117/VKH-QĐ của Viện Khoa học Việt Nam. Trong thời gian này công ty đạt
trụ sở chính tại 108 - Nguyễn Du - Hà Nội.
Đến cuối năm 2001 công ty chuyển trụ sở chính về 47 - Hoà Mã - Hà Nội, ngày
22/10/2002 công ty hoạt động với danh nghĩa là công ty cổ phần.

Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh theo páhp luật nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là một đơn vị kinh tế tự lập, tự chủ về tài chính và hoạt động dinh
doanh của mình.
Công ty được sử dụng con dấu riêng và được tự tổ chức phân cấp quản lý cán
bộ, được mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại các ngân hàng.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty đã đưa ra nhiều giải pháp
từ tổ chức hợp lý cơ cấu mặt hàng kinh doanh tới việc sắp xếp, phân bổ các quyết định
quản lý tới các mặt hàng tồn tại trong công ty đã được giải quyết. Công ty bước đầu
góp phần thoả mãn nhu cầu thị trường, tạo ra những sản phẩm phục vụ đời sống xã hội
và đặc biệt là giải quyết công ăn việc làm cho người lao đợng.

SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

3


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương I

Trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh công ty đã có uy tín trên thị trường
đặc biệt là xe máy sản xuất tại công ty mang nhãn hiệu Detech được thị trường tại các
tỉnh vùng cao phía Bắc và phía Nam chấp nhận.

II.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy:

2.2.1 Chức năng:
Nhà máy Chế tạo phụ tùng ôtô - xe máy Detech thực hiện sản xuất kinh doanh

với phương châm phục vụ tối đa nhu cầu người tiêu dùng về các mặt hàng công nghệ
cao. Hoạt động của Nhà máy là kinh doanh tổng hợp, chủ yếu là:
Thiết kế và sản xuất phụ tùng, lắp ráp và kinh doanh xe ôtô - xe gắn máy
Gia công chế tạo và kinh doanh vàng bạc, đá quý.
Xây dựng các công trình dân sinh
Và đặc biệt mới đây có thêm chi nhánh chuyên về bất động sản.

2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng chế đọ quản lý tài chính thống kê, kế
toán, lao động tiền lương và chính sách cán bộ.
Đảm bảo vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội.
Trong quan hệ với khách hàng theo đúng hợp đồng kinh tế của Nhà nước Việt
Nam và công ước quốc tế tham gia.
Sử dụng và khai thác đúng hiệu quả các nguồn vốn của đơn vị tự bù đắp chi phí
kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.

2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển của công ty
-

Thuận lợi:
Nằm sát bên quốc lộ 5A là trục đường chính, giao thông thuận lợi nên Nhà máy

có lợi thế trong việc giao lưu, thông thường với các đối tác trong và ngoài nước.
Công ty có bộ máy quản lý có năng lực cao, nhiều kinh nghiệm, có tinh thần
trách nhiệm và tinh thần làm việc nghiêm túc.
-

Những khó khăn:
Có thể nói ngành lắp ráp xe máy của công ty là ngành sản xuất có lợi nhuận cao.


Nhưng trong nền kinh tế hiện nay, với sự phát triển ngày càng nhiều các hãng xe máy
nên đã tạo ra sự cạnh tranh lớn trên thị trường. Lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút

SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

4


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương I

gây ra tình trạng không ổn định trên thị trường về việc làm và thu nhập của công nhân
trong Công ty.

2.2.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
-

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, công ty

luôn duy trì mối quan hệ với bạn hàng đối với các đối tác trong nước. Mặt khác, cũng
tìm kiếm và mở rộng phạm vi kinh doanh với các doanh nghiệp nước bạn.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội. Công ty còn một chi nhánh ở 190 - Nguyễn Văn
Thủ - Quận I -Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua chi nhánh này, sản phẩm của công
ty có thể được phân phối rộng rãi trên thị trường. Công ty còn có một mạng lưới kinh
doanh phân phối mạnh trên thị trường toàn khu vực Miền Bắc bởi các đại lý bán buôn,
bán lẻ.
Công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng khá chắc chắn với các đối tác nước
ngoài. Trong những năm qua, công ty đã đại diện cho hàng trăm hãng nước ngoài đăng

ký bảo hộ quyền sở hữu công nghệ tại Việt Nam, Lào, Campuchia…
-

Đặc điểm quá trình sản xuất sản phẩm tại công ty DETECH JSC.
Hoạt động sản xuất là một mặt hàng hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh của

doanh nghiệp nhằm thực hiện các chức năng tạo ra sản phẩm của xưởng sản xuất, hoạt
động sản xuất sản phẩm hiện nay càng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của
công ty. Một mặt sản xuất vừa tạo ra thu nhập trong tổng doanh thu, mặt khác còn hỗ
trợ trong các hoạt động khác của công ty có điều kiện mở rộng.
Để có thể nhìn rõ hơn tình hình phát triển của công ty sau đây là 1 số chỉ tiêu
những năm gần đây:

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2007, 2008, 2009
SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

5


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
STT

Chỉ tiêu

Chương I
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


1

Tổng doanh thu

29.865.721.450

34.584.562.112

39.587.548.548

2

Tổng chi phí

28.865.721.450

31.084.562.112

32.387.548.548

3

Tổng lợi nhuận

1.000.000.000

3.500.000.000

7.200.000.000


4

Thu nhập bình
quân/người LĐ

1.000.000

1.500.000

3.900.000

5

Số lao động bình quân

1.000

2.300

1.850

6

Số vốn kinh doanh

15.693.153.128

36.542.154.256


35.245.124.255

7

Nộp ngân sách nhà
nước

2.987.654.254

5.245.154.265

8.254.245.687

(Nguồn: Phòng kế toán)

Người lập
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý .
Nhà máy CTPT ôtô xe máy Detech là một doanh nghiệp Nhà nước được Cổ phần
hoá tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình hoạt động của
Công ty cổ phần được quy định tại Nghị Định 44/1998/NĐ- CP ngày 29/06/1998 của
Chính phủ. Mô hình tổ chức cơ cấu này mới được xác lập từ ngày nhà nước chính thức
được cổ phần hoá (18/11/2002). Hiện tại, cơ cấu tổ chức tại Nhà máy được xây dựng
theo mô hình chỉ đạo tập trung thống nhất từ trên xuống dưới .
Hội đồng quản trị: gồm 4 người

-

Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Nhà máy: Là người đứng đầu bộ

máy lãnh đạo của nhà máy. Giám đốc Nhà máy là người đại diện cho nhà máy trước
pháp luật, Nhà nước, cơ quan chủ quản và trước nhà máy về hoạt động và kết quả sản
xuất kinh doanh của Nhà máy mình.
-

Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị: Phụ trách điều hành sản xuất kinh doanh ở các

phòng ban, xưởng sản xuất.
-

Uỷ viên Hội đồng quản trị: 1 uỷ viên ở Hà nội thay mặt cho Giám đốc phụ trách

điều hành quản lý chi nhánh này và chịu ntrách nhiệm trước Giám đớc.

SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

6


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
-

Chương I

Toàn bộ Hội đồng quản trị được bầu ra bởi các cổ đông của Nhà máy. Hội đồng


quản trị mỗi năm họp một lần và sẽ đề ra kế hoạch hoạt động cho mỗi năm. Đồng thời
giải quyết các vấn đề cần thiết khác, nếu cần Hội đồng quản trị sẽ có phiên họp bất
thường.

2. Cơ Cấu tổ chức sản xuất.
-

Tại Hà nội :
+

Phòng hành chính tổng hợp: phụ trách về lao động, tiền lương,quản lý nhân

sự của công ty, trực tiếp thực hiện các công việc thuộc bộ phận văn phòng của công ty
như công tác lưu trữ, văn thư.
+

Phòng kế toán tài vụ: Trực tiếp thực hiện công tác hành chính kế toán theo

đúng chế độ nhà nước quy định không có nhiệm vụ quản lý kiểm tra toàn bộ công tác
tài chính kế toán của công ty. Qua đó, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, cung cấp
các thông tin kịp thời, chính xác, giúp ban Giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích,
đánh giá tình hình kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao. Phòng còn có nhiều nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
chế độ chính sách tài chính, kế toán và công tác tài chính, kế toán và công tác kế toán
tại các trung tâm, chi nhánh.
+

Phòng kinh doanh xuất - nhập khẩu: thực hiện các hoạt động liên quan đến

lĩnh vực xuất - nhập khẩu theo kế hoạch của Nhà máy.

+

Văn phòng đầu tư và sở hữu trí tuệ: Thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư và

chuyển giao công nghệ, thực hiện các dịch vụ nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: thực
hiện các dịch vụ nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng như giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về quyền sở hữu trí tuệ.
+

Trung tâm công nghệ thiết kế tàu thuỷ: Tham gia thực hiện các chương trình

mới trong thiết kế đóng tàu. Thực hiện các dự án tư vấn, chuyển giao công nghệ, thẩm
định thiết kế, giám sát thi công cung cấp chuyên gia đào tạo cán bộ…. Cho ngành
đóng tàu thuỷ.
+

Trung tâm công nghệ xử lý nước và môi trường: Thực hiện hoạt động nghiên

cứu ứng dụng và kinh doanh các thiết bị, công nghệ làm sạch môi trường, xử lý nước
thải dân dụng và công nghiệp, xử lý không khí văn phòng, nhà ở, bệnh viện, kho tàng,
nhà xưởng.

SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

7


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
+


Chương I

Trung tâm điện tử tin học truyền thông: có nhiệm vụ tư vấn, lập dự án đầu

tư, cung cấp các lĩnh vực phát thanh, truyền hình,điện tử dân dụng.
+

Xưởng sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ chính là lắp ráp xe máy

+

Phòng kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính,tình hình sản xuất

kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo hướng dẫn của phòng kế toán tài vụ và định
kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty.
+

Xưởng thiết kế nhãn hiệu hàng hoá kiểu dáng công nghiệp sản xuất các loại

hộp Duplex, thùng caston, các loại bao bì hàng hoá có chất lượng cao.
Sơ đồ: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phân xướng
SX 1, 2, 3


Phân xướng
SX 4, 5, 6

Phòng tổ chức

IV.
1.

Phòng kế hoạch

Phòng kế toán tài vụ

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của nhà máy.
Đặc điểm hoạt động sản xuất tại nhà máy.
Hoạt động sản xuất là một mặt hoạt động các lĩnh vực kinh doanh doanh nghiệp,

nhằm thực hiện chức năng tạo ra sản phẩm của xưởng sản xuất. Hoạt động sản xuất
hiện nay càng đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động của Nhà máy. Một mặt
hàng hoạt động sản xuất vừa tạo ra thu nhập trong tổng doanh thu, mặt khác còn hỗ trợ
các hoạt động khác của Nhà máy có điều kiện được mở rộng.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp quản lý tài chính trong Nhà máy.
Do đặc thù kinh doanh đa dạng các mặt hàng nên việc tổ chức bộ máy kế toán
phải vừa tập trung vừa phân tán. Nhà máy sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

8


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng


Chương I

và đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với hình thức kế toán này
công việc kế toán tổng Công ty là thu nhập và kiểm tra chứng từ ghi sổ Kế toán định
mức hàng tháng, cuối tháng tổng hợp báo sổ về phòng kế toán.

2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, phòng kế toán tài vụ Nhà máy.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng
hợp

Bộ phận
kế toán
tiền lương

Bộ phận
kế toán
thanh toán

Bộ phận
kế toán
nguyên
vật liệu,
thành
phẩm

Bộ phận

thủ quỹ

Kế toán tại các phân xưởng

-

Kế toán trưởng kiêm với kế toán tổng hợp: là người đứng đầu bộ máy kế toán

của Nhà máy, trực tiếp chỉ đạo chung cho toàn bộ công tác kế toán tại Nhà máy và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Nhà máy. Đồng thời cùng Giám đốc chịu
trách nhiệm với Nhà nước về công tác tài chính kế toán tại Nhà máy.Kế toán trưởng
tham mưu cho Giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,
kế toán trưởng còn có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp báo cáo quyết toán của các trung
tâm, chi nhánh lập lên báo cáo quyết toán chung cho toàn Nhà máy.
-

Kế toán tiền lương: Tổ chức phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất

lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng các khoản mục khác có liên quan đến
công nhân viên trong Nhà máy.
-

Kiểm tra tình hình sử dụng các khoản khác có liên quan đến công nhân viên

trong Nhà máy. Kiểm tra việc chấp hành các chế độ về lao động và tình hình sử dụng
quỹ tiền lương trong Nhà máy.

SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

9



Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
-

Chương I

Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo

đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra đôn đốc việc thanh toán được
kịp thời,.
-

Kế toán NVL, CCDC: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp

thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, giá trị thực tế của từng loại vật liệu, dụng cụ nhập
kho, xuất kho và sử dụng trong quá trình sản xuất của Nhà máy.
-

Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu tiền, chi tiền,quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ theo đúng

quy định về quản lý quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, chi và các chứng từ kèm theo đã được
ký duyệt của Giám đốc và kế toán trưởng.
-

Bộ phận kế toán ở phân xưởng: Tại các xưởng sản xuất các nhân viên kế toán

làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu. Sau đó, các kế toán
viên này sẽ tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh vào TK 336.
-


Cuối tháng, kế toán tại các phân xưởng sẽ chuyển chứng từ cùng số liệu đã tập

hợp của mình lên văn phòng kế toán phân xưởng và ghi có TK 136. Kế toán của Nhà
máy sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm.

SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

10


Báo cáo tớt nghiệp Cao Đẳng

SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

Chương II

11


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
b,

Chương II

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151: hàng mua đang đi trên đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu mua

ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho còn đang đi

trên đường vận chuyển, đang ở bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ
kiểm nghiệm nhập kho.
1.5. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK này được mở rộng chi tiết cho
từng loại hàng tồn kho.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Hoàn dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào chi phí.
Số dư có: phản ánh số trích lập dự phòng hiện có.
1.6. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối niên độ kế toán, so sánh số dự phòng năm trước còn lại với số dự phòng
cần lập cho niên độ kế toán mới. Kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn
bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán.
Nợ TK 159 ( chi tiết)
Có TK 632 giá vốn hàng bán
Ngược lại nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn cần lập cho niên độ kế toán mới, kế
toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 159 (chi tiết)
Trong niên độ kế toán tiếp theo nếu hàng tồn kho không bị giảm giá, đã sử dụng
vào sản xuất kinh doanh hoặc bán. Ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tốn kho đã
dùng hay bán, kế toán còn phải lập số dự phòng giảm giá đã lập của các loại hàng tồn
kho này bằng bút toán:
Nợ TK 159 (chi tiết) hoàn nhập dự phòng còn lại
Có TK 632 ghi giảm giá vốn hàng bán
Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự
phòng cần lập cho niên độ kế toán tới và các bút toán trích lập hoặc nhập như trên.
1.7. Các hình thức sổ kế toán sử dụng
SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG


12


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương II

1.7.1.Nhật ký chứng từ:
-

Cơ sở số liệu: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để

phân loại vào sổ nhật ký chứng từ sau đó cuối tháng chuyển tiếp vào sổ cái.
-

Phương pháp lập: sổ nhật ký chứng từ là sổ kế toán chủ yếu được mở hàng

tháng để tập hợp số phát sinh bên có của các tài khoản. Sổ nhật ký chứng từ có thể cho
từng TK hoặc mở chung cho nhiều TK có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có nội
dung liên quan mật thiết đến nhau.
Bảng kê là sổ kế toán được sử dụng trong trường hợp việc hạch toán chi tiết
không thể kết hợp trên nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết.
-

Ưu điểm:
 Giảm nhẹ số lượng công việc ghi sổ kế toán
 Dễ kiểm tra số liệu và việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên.

-


Nhược điểm:
 Mẫu sổ phức tạp đòi hỏi kế toán phải có trình độ cao không thuận tiện cho
việc sử dụng các phương tiện hiện đại.

1.7.2. Nhật ký sổ cái:
-

Cơ sở số liệu: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép

theo hình trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng
từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
-

Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra không đòi hỏi

kế toán có trình độ cao.
-

Nhược điểm: Khó phân công quản lý, sử dụng trong các doanh nghiệp có quy

mô nhỏ, sử dụng ít các tài khoản tổng hợp.
-

Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng cho những đơn vị có quy mô nhỏ như: HTX,

đơn vị tư nhân, quản lý công trì.
1.7.3. Chứng từ ghi sổ:
-


Cơ sở số liệu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để

lập chứng từ ghi sổ trước khi lập sổ cái.
-

ưu điểm: Tiến hành đơn giản dễ làm

SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

13


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
-

Chương II

Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp tách rời việc hạch toán tổng hợp với việc hạch

toán chi tiết tách rời việc hạch toán theo thời gian với việc hạch toán chi tiết theo hệ
thống, công việc dồn vào cuối tháng ảnh hưởng tới thời gian lập báo cáo kế toán.
1.7.4. Nhật ký chung:
-

Cơ sở số liệu: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều vào được ghi vào sổ nhật ký

mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
-


Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

trình tự thời gian.
-

ưu điểm: thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc, tiện

cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác.
-

Nhược điểm: ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy khi cuối tháng phải loại bỏ

một số nghiệp vụ, để ghi vào sổ cái.
-

Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều

nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.

SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

14


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương II
Mẫu số: 06 – VT
Ban hành theo QĐ: 1141/TC/QĐ-CĐKT

Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính

Bảng số: 01

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Ngày 05 tháng 05 năm 2010
Số: 04

Kết quả kiểm tra

ĐVT

Số
lượng
theo
chứng
từ

Số lượng
đúng quy
cách phẩm
chất

Số lượng
không đúng
quy cách phẩm
chất

Ghi đông Win


Chiếc

1.262

1.128

34

Tay xách Win

Chiếc

1.360

1.360

0

Chân chống Win

Chiếc

2.235

2.200

35

Giằng phanh


Chiếc

10.580

9.650

930

Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư, công cụ
sản phẩm, hàng hoá

Mã
số

Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)

SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Ghi
chú

Trưởng bợ phận
(Ký, họ tên)


15


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương II

Biểu 02:
Nhà máy CTPT ôtô - xe máy Detech
Dị Sử – Mỹ Hào – Hưng Yên

Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ: 1141/TC/QĐCĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 05 năm 2010
Số: 01
Nợ: TK 152, 153
Có: TK 112

-

Họ tên người giao hàng: Hoàng Văn Hoà

-

Theo HĐ số 01 ngày 05 tháng 05 năm 2010

-


Nhập tại kho A1

Tên, nhãn hiệu, quy cách
STT phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)
1
2

Bộ linh kiện lắp máy
DT100
Bộ linh kiện lắp máy
DT110

Mã
ĐVT
số

Số lượng
Theo
chứng từ

Thực
nhập

Đơn giá

Thành tiền

Bộ


2.000

2.000

2.000

4.000.000

Bộ

1.500

1.500

1.500

3.150.000

Cộng

7.150.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): Bảy triệu một trăm năm mươi nghìn đờng chẵn.
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)

SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

Người giao hàng
(Ký, họ tên)


Thủ kho
(Ký, họ tên)

16


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương II

Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
HK/2006B
15780

Bảng số: 03
HOÁ ĐƠN

GIA TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 05 năm 2010
Đơn vị khách hàng: Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech
Đại diện: Nguyễn Thị Mai – Chức vụ: Trưởng phòng
Địa chỉ: Dị Sử – Mỹ Hào – Hưng Yên
Số TK: 0707582456 – Ngân hàng Techcombank
SĐT: 0321.3123.123

MST:
0
0

0
7
8
9
1
2
3
4
5
Người mua hàng: Nguyễn Thị Mai – Chức vụ: Trưởng phòng

6

7

8

3

4

5

Địa chỉ: Cao Nguyên Lâm Đồng
Số TK: 007258456 – Ngân hàng VBBank
SĐT: 0268.3123.678
Hình thức thanh toán: TM/CK

MST:


0

0

0

STT Tên hàng hoa, dịch vụ
1
2
3

5

6

7

ĐVT

8

1

Số lượng

1

1

1


Đơn giá

Ghi đông Win
Tay xách Win
Bô giảm thanh

Chiếc 05
100.000
Chiếc 10
25.000
Chiếc 02
60.000
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán

Thành tiền
500.000
250.000
120.000
870.000
87.000
957.000

Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm năm mươi bảy nghìn đồng chẵn

Người mua hàng ký
(Ký, họ tên)


SV LƯƠNG CÔNG DƯƠNG

Người bánhàng ký
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

17


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Biểu 04:
Nhà máy CTPT ôtô - xe máy Detech
Dị Sử – Mỹ Hào – Hưng Yên

Chương II

Mẫu số: 02 – VT
Ban hành theo QĐ: 1141/TC/QĐCĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính

PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Ngày 19 tháng 05 năm 2010.
Tên bộ phận: Xưởng Cơ khí
Lý do, yêu cầu: Xuất khung xe máy.
STT
01


Mã số
01

Tên vật liệu
Khung xe RS

ĐVT
Chiếc

Số lượng
1.300

Ngày 19 thá ng 05 năm 2010.
Người nhập

Trưởng phòng vật tư

Thủ kho

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký tên, Đóng dấu)


Biểu 05:
Nhà máy CTPT ôtô - xe máy Detech
Dị Sử – Mỹ Hào – Hưng n
SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

Mẫu sớ: 02 – VT
Ban hành theo QĐ: 1141/TC/QĐCĐKT
18


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương II
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 05 tháng 05 năm 2010
Số: 01
Nợ: TK 621
Có: TK 152
-

Họ tên người giao hàng: Mai An Tiêm

-

Địa chỉ (bộ phận):

-


Lý do xuất kho:

-

Nhập tại kho:

STT
1
2

Xưởng lắp xe
Lắp ráp xe
A1

Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)

Mã
ĐVT
số

Bộ linh kiện lắp máy
DT100
Bộ linh kiện lắp máy
DT110

Số lượng
Theo
chứng từ


Thực
nhập

Đơn giá

Thành tiền

Bộ

2.000

2.000

2.000

4.000.000

Bộ

1.500

1.500

1.500

3.150.000

Cộng


7.150.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): Bảy triệu một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 06:
Nhà máy CTPT ôtô - xe máy Detech
Dị Sử – Mỹ Hào – Hưng n

SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

Mẫu sớ: 06 – VT
Ban hành theo QĐ: 1141/TC/QĐCĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
19


Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

Chương II

THẺ KHO

Ngày 05 tháng 05 năm 2010
Số: 01
-

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bộ linh kiện lắp

-

Đơn vị tính: bộ

ST
T

Chứng từ
Số
hiệu

Diễn giải

Ngày
tháng

Ngày
nhập
xuất

Lượng
Nhập


Xuất

Tồn đầu tháng
1
2
3
4
5
6
7

13/05
14/05
15/05
16/05
17/05
20/05
21/05

Mua vật tư bên ngoài
Xuất ra sản xuất
Xuất cho lắp xe
Xuất ra sản xuất
Xuất cho lắp xe
Xuất ra sản xuất
Xuất cho lắp xe

Thủ kho
(Ký, họ tên)


SV LƯƠNG CƠNG DƯƠNG

Ký
nhận

Tờn
10.000

13/05
14/05
15/05
16/05
17/05
20/05
21/05

Kế toán
(Ký, họ tên)

1.000
200
100
500
1000
200
300

11.000
10.800

10.700
10.200
9.200
9.000
8.700

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

20



×