Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh thái bình 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.72 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍNH
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................2
1.1.

Tín dụng ngân hàng thương mại.........................................................................2

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại............................................................2
1.1.2 Các hình thức tín dụng...........................................................................................2
1.1.3 Chính sách tín dụng................................................................................................3
1.2.

Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.........................................................5

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.......................................................................................5
1.2.2 Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng...........................................................................6
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng....................................................................7
1.2.4 Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng..........................................................10
1.3.

Hạn chế rủi ro tín dụng......................................................................................12

1.3.1 Quan niệm về Hạn chế rủi ro tín dụng.................................................................12
1.3.2. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng........................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI
BÌNH................................................................................................................... 16
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam, Chi nhánh


Thái Bình............................................................................................................. 16

2.1.1. Q trình hình thành và phảt triển của NHTMCP Cơng Thương Việt Nam,
CN Thái Bình.......................................................................................................16
2.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTMCP Cơng Thương Việt Nam, CN Thái Bình...........19
2.2.

Rủi ro tín dụng tại NHTMCP Cơng Thương Việt Nam, CN Thái Bình........25

2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng....................................................................................25
2.2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại NHTMCP Cơng Thương
Việt Nam, Chi nhánh Thái Bình...........................................................................34
2.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng.................................................................................41
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
Ở NHTMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI
BÌNH................................................................................................................... 43


3.1

Định hướng hoạt động nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của NHTMCP
Cơng Thương Việt Nam, Chi nhánh Thái Bình trong 2012............................43

3.2

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở NHTMCP Cơng Thương Việt Nam,
Chi nhánh Thái Bình..........................................................................................44

3.2.1 Cơng tác tổ chức, đào tạo cán bộ.........................................................................44
3.2.2 Tăng cường thu thập và xử lý thông tin................................................................45

3.2.3 Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng................................................................46
3.2.4 Các biện pháp bảo đảm tiền vay..........................................................................47
3.2.5 Các biện pháp xử lý nợ khó địi............................................................................47
3.3

Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng....................................................48

3.3.1 Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam.................................................48
3.3.2 Kiến nghị với các cấp, các ngành có liên quan...................................................49
KẾT LUẬN.............................................................................51


DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG
Bảng 1. Bảng kết qủa huy động vốn trong 3 năm 2008 – 2010

20

Bảng 2. Bảng kết quả huy động vốn cụ thể trong 3 năm 2008-2010 20
Bảng 3. Bảng kết quả dư nợ cho vay trong các năm 2008 – 2010

23

Bảng 4: Tình hình lãi treo ở Chi nhánh NHTMCP Cơng Thương Thái Bình 25
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn ở Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Thái Bình
26
Bảng 6 : Tình hình phân loại dư nợ theo nhóm 28
Bảng 7: Tình hình nợ q hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng thương Thái
Bình phân theo cơ cấu tín dụng 30

Bảng 8: Trích lập dự phịng rủi ro 34
Bảng 9: Tình hình nợ q hạn của Chi nhánh NHCT Thái Bình, phân tích theo
ngun nhân.

35

BIỂU
Biểu 1: Tình hình lãi treo củaChi nhánh NHTMCP Cơng Thương Thái Bình25
Biểu 2: Tình hình nợ quá hạn so với tổng dư nợ của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Thái Bình 29
Biểu 3: Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng thương Thái
Bình phân tích theo thành phần kinh tế 31
Biểu 4: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình phân
tích theo nội tệ, ngoại tệ 31
Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng thương Thái
Bình phân tích theo thời hạn tín dụng

32

Biểu 6: Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng thương Thái
Bình phân tích theo cơ cấu tín dụng

32


LỜI NĨI ĐẦU
Việt Nam đang trong q trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển, hội
nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều khó
khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt
được điều đó có sự đóng góp khơng nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trị là "địn bẩy

kinh tế" thơng qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự
phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng
thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, cơng tác hạn chế
rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Thái Bình, tơi đã quyết định chọn đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam, Chi nhánh Thái Bình ".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất của rủi
ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác động của nó tới bản
thân Ngân hàng Thương mại và với nền kinh tế.
- Thơng qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Chi Nhánh Ngân
hàng TMCP Cơng thương Thái Bình để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt động
tín dụng của Chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng Thương Thái Bình.
Để giải quyết từng vấn đề trên, chuyên đề được thiết kế làm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tính dụng tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, Chi nhánh Thái Bình.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở NHTMCP Cơng
Thương Việt Nam, Chi nhánh Thái Bình.
1



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍNH
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại

Tín dụng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ giữa bên cho vay và bên đi vay dựa
trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi vào một thời điểm xác định như
hai bên đã thoả thuận. Tín dụng Ngân hàng dùng để chỉ quan hệ vay mượn giữa Ngân
hàng và khách hàng. Tuy nhiên trong thực tế do tính chất phức tạp của hoạt động Ngân
hàng mà hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay được tách riêng do hai bộ phận
chuyên môn độc lập nhau đảm nhận: bộ phận Nguồn vốn và bộ phận Tín dụng. Hoạt
động nhận tiền gửi khơng gọi là hoạt động Tín dụng mà gọi là hoạt động Huy động
vốn do bộ phận nguồn vốn đảm nhận. Bộ phận tín dụng chuyên làm nghiệp vụ cho
vay. Như vậy, sẽ phù hợp hơn khi sử dụng định nghĩa sau: Tín dụng Ngân hàng là
quan hệ vay mượn bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng đóng vai trị là người cho
vay và một bên là các cá nhân, tổ chức trong xã hội là người đi vay dựa trên nguyên
tắc người đi vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi vào một thời điểm xác định do hai bên
đã thoả thuận
Tín dụng Ngân hàng khác với tín dụng của các loại hình tín dụng khác là Ngân
hàng cho khách hàng vay từ nguồn mà khách hàng nhận tiền gửi từ dân cư, các doanh
nghiệp, các tổ chức khác…Ngân hàng hưởng lợi từ việc chênh lệch lãi suất cho vay và
lãi suất tiền gửi. Tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng
nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.Vì vậy tín dụng Ngân hàng phải

tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.
1.1.2

Các hình thức tín dụng

Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các Ngân hàng, bên cạnh việc xây dựng và
thực hiện chính sách Tín dụng đúng đắn, phải khơng ngừng đa dạng hóa các hình thức
tín dụng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Hiện nay có rất nhiều hính thức tín dụng được các Ngân hàng thương mại đưa
ra. Để sử dụng và quản lý có hiệu quả tín dụng vần có sự phân loại tín dụng. Phân loại
tín dụng là sự sắp sếp tín dụng theo một số tiêu chí nhất định.
2


Có các tiêu thức để phân loại tín dụng sau:
- Phân loại tín dụng theo thời gian: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
- Phân loại tín dụng theo hình thức cấp tín dụng có các loại: Chiết khấu, cho vay,
cho thuê tài chính, bảo lãnh. Đặc biệt trong cho vay các Ngân hàng còn phân loại theo
các hình thức như: Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay luân chuyển,
cho vay trả góp.
- Phân loại theo đối tượng khách hàng được cấp tín dụng có: tín dụng đối với
khách hàng là đơn vị kinh doanh và đối tượng khách hàng là người tiêu dùng.Trong
khách hàng là đơn vị kinh doanh có thể phân chia thành: khách hàng có Vốn chủ sở
hữu lớn như các Tổng cơng ty, các tập đồn, Doanh nghiệp có số vốn chủ sở hữu
lớn…và khách hàng có Vốn chủ sở hữu nhỏ như các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, HTX,
hộ sản xuất cá thể…
- Phân loại theo tài sản đảm bảo có: Tín dụng có tài sản đảm bảo như thế chấp,
cầm cố tài sản và tín dụng khơng cần có tài sản đảm bảo( đây là loại tín dụng cung cấp
cho các khách hàng có uy tín, thường xuyên, hay là các là các khoản cho vay theo chỉ
thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu khơng cần tài sản đảm bảo).

- Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế có: Tín dụng đối với Doanh nghiệp
Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất…
1.1.3

Chính sách tín dụng

Nhà nước có chính sách động viên các nguồn lực trong nước là chính và tranh
thủ tối đa nguồn lực ngồi nước; mở rộng đầu tư tín dụng, góp phần giải phóng mọi
năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, bảo đảm cho
doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa,
chủ quyền quốc gia; bảo đảm an tồn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia; mở rộng hợp
tác và hội nhập quốc tế; thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; góp phần
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao
đời sống của nhân dân.
Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước
Nhà nước có chính sách tín dụng về vốn, điều kiện vay đối với doanh nghiệp nhà
nước, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này đổi mới thiết bị, hiện đại hố cơng nghệ,
mở rộng quy mơ sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3


Chính sách tín dụng đối với hợp tác xã và các hình thức
kinh tế hợp tác khác
Nhà nước có chính sách tín dụng tạo điều kiện về vốn, điều kiện vay nhằm hỗ trợ
cho hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác đổi mới và phát triển; bảo đảm
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế hợp tác trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Chính sách tín dụng đối với nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay
vốn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật

chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp, phát triển
sản xuất hàng hố, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn.
Chính sách tín dụng đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay
vốn, mở rộng đầu tư phát triển kinh tế hàng hoá, giao lưu kinh tế miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn
vay đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác để có điều kiện phát triển sản
xuất, kinh doanh.
2. Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay
tiền đối với học sinh nghèo để có điều kiện học tập.
1.1.4

Quy trình tín dụng

Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:


năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng



khả năng sử dụng vốn vay




khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)

Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc
sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:


Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự

đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro
4


và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.


Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách

hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một
hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:


Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt




Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.

Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đơng kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 cịn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng là quá trình kết thúc của hợp đồng vốn vay.
1.2.

Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro, tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt động
của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của mơi trường. Tuy nhiên, các
quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi,
gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng thì
5



vấn đề rủi ro là khơng thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể loại bỏ được
rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện phát chủ động xử lý. Trong sự
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết
và dự đoán trước cá rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phịng ngữa chống đỡ tác hạ
của nó.
1.2.2 Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn,
đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro tín
dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro
 Không thu được lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng
sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào
mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn chiếm dụng vốn thì phần lớn
đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
 Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một
phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang
mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp
đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát hiện thực của Ngân hàng vì
có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra
trình Ngân hàng
 Không thu được đủ lãi
Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng
hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiểu quả đến mức không
thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào
khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho
khách hàng.
 Khơng thu đủ vốn cho vay
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này

Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục
nợ khơng có khả năng thu hồi hoặc phải xố nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín
dụng khơng có hiệu quả.
6


Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín dụng và
có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân hàng
đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có những trường hợp khách hàng đã trả lãi rất
đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì
vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp
có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn
phát sinh. Cịn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ khơng có khả năng
thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và
rút ra những bài học kinh nghiệm.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đương đầu với nó. Muốn tồn
tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng cần
phải dự đốn được rủi ro để có những giải pháp quản lý và phịng chống rủi ro cũng
như chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Khơng có cơng việc kinh doanh nào lại khơng có
rủi ro, nhưng rủi ro q giới hạn cho phép thì kinh doanh sẽ lỗ thậm chí phá sản. Cán
bộ ngân hàng cần ý thức được rằng: các chiến lược kinh doanh vạch ra cho dù cẩn
thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể gặp thất bại. Chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh
tranh càng khốc liệt thì các nhà kinh doanh càng dễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ
vướng phải tổn thất nặng nề.
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hay khâu
khác dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết định
thiếu kịp thời: nên đầu tư hay rút vốn ra… cũng có thể đưa đến cho ngân hàng những
bất trắc khó lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lường rủi ro.
 Kết cấu dư nợ tín dụng

Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân
hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ tín dụng tập trung vào một số doanh nghiệp
hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực
nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Khi tập trung vốn cao vào một lĩnh vực
như vậy và khi xảy ra biến động trong thị trường, doanh nghiệp, lĩnh vực đầu tư mà
Ngân hàng phê duyệt bị mất thị trường, sản phẩm không tiêu thụ được, các doanh
nghiệp phá sản khiến cho Ngân hàng không thu hồi được nợ.
7


Như vây, dựa vào kết cấu tín dụng ( theo thành phần, đối tượng, ngành nghề, thời
hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trường của
Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tíndụng là cao hay thấp
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ khơng trả được đúng vào kỳ hạn
nợ, tồn bộ nợ gốc còn lại của Hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ q hạn.Về
phía doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy tín, phải chịu
một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm
tăng tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ tín dụng. tỷ lệ này gián tiếp cho thấy qui mơ của các
khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lượng tín
dụng của ngân hàng kém, ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản
cho vay của mình, đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả
năng đánh giá lại các khoản cho vay của minh, đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay,
đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ q hạn khơng phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu
gián tiếp. Bởi vì khơng phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến rủi ro.
 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn/ Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn/ Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản

ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ q hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất.
Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ của Ngân
hàngthời gian quá hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với Ngân hàng, việc duy trì các chỉ
tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng
ln tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện phát duy nhất là tích cực thu các khoản
này. Những khoản nào thực sự khơng thu hồi được phải hạch tốn vào chi phí hoạt
động của Ngân hàng và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp.
 Tỷ lệ quỹ dự phòng
Tài sản đảm bảo cho mỗi nhóm

Chỉ tiêu tài sản đảm bảo :

Dư nợ các nhóm tương ứng

8


Nếu “ Nợ các nhóm – Tài sản đảm bảo tương ứng nhóm nợ” ≥ 0 dẫn đến rủi ro
cao đối với ngân hàng.
Nếu “ Nợ các nhóm – Tài sản đảm bảo tương ứng nhóm nợ” < 0 an tồn đối với
Ngân hàng.

Tỷ lệ quỹ dự phịng =

Dự phịng RRTD được trích lập
Tổng dư nợ

x 100%

Tỷ lệ này phản ánh số dư quỹ dự phòng rủi ro mà ngân hàng trích lập so với tổng

dư nợ của ngân hàng. Dự phịng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự
phịng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện
nghĩa vụ cam kết. Dự phịng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch tốn vào chi phí
hoạt động của TCTD, dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phịng chung.
Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro là một cơng cụ quản lý rủi ro mà bất cứ ngân
hàng thương mại nào cũng áp dụng, việc phân loại nợ các khoản vay thành các nhóm
khách nhau dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro của các khoản vay, giúp nhà quản lý
ngân hàng đánh giá đúng chất lượng tín dụng, đồng thời là cơ sở để xác định mức dự
phòng cần trích lập cho các khoản vay có dấu hiệu suy giảm khả năng thu hồi.
 Tài sản đảm bảo
Hệ thống các Ngân hàng thương mại nước ta bắt đầu đổi mới theo cơ chế thị
trường từ năm 1986, theo chủ trương chung của Đảng, Nhà nước. Nguồn thu mang lại
cho ngân hàng chủ yếu vẫn là hoạt động tín dụng. Đây cũng là hoạt động sinh lời chủ
yếu của các Ngân hàng thương mại. Trong khi đó, hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh
đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của các Ngân hàng. Rủi ro là bạn đồng hành của
các Ngân hàng thương mại. Vì vậy yêu cầu đạt ra là làm thế nào để đảm bảo an toàn
vốn cho Ngân hàng và hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng để mang lại hiệu quả
sử dụng vốn của Ngân hàng là tối ưu nhất. Bảo đảm tín dụng được coi là nguồn thu nợ
thứ 2 khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng thể thanh tốn được nợ. Trong đó, hình thức
bảo đảm tài sản là hình thức bảo đảm tín dụng được sử dụng rộng rãi nhất. Các tài sản
được cầm cố thế chấp là: các chứng từ có giá, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị,
nhà xưởng, xe ơ tơ, quyền địi nợ, …Mức cho vay tối đa đối với các khoản vay có tài
sản đảm bảo là 70% đến 80% giá trị định giá của tài sản đảm bảo.
9


Nếu “ Dư nợ của món vay > giá trị của tài sản đảm bảo” dẫn đến rủi ro cao đối
với Ngân hàng.
Nếu “ Dự nợ của món vay < giá trị của tài sản đảm bảo” an toàn với ngân hàng.
Trong hình thức cho vay bằng tài sản đảm bảo, việc định giá giá trị của tài sản

đảm bảo rất quan trọng bởi việc định giá sẽ là căn cứ quyết định giá trị của món vay.
Nếu CBTD khơng định giá chính xác giá trị của tài sản đảm bảo sẽ mang lại những bất
lợi cho Ngân hàng. Nếu đánh giá giá trị của tài sản cao hơn giá trị thực tế của tài sản sẽ
gây ra rủi ro cao cho Ngân hàng khi quyết định cho vay món vay đó. Ngược lại, nếu
định giá giá trị của tài sản đảm bảo nhỏ hơn giá trị thực tế của tài sản đảm bảo sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, cũng như gây khó khăn cho khách hàng
trong việc tìm kiếm nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh.
 Điểm của khách hàng
Thơng qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả
dự án, mối quan hệ và tính sịng phẳng, … ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp
loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp; khách hàng
loại C hoặc điểm thấp, rủi ro cao.
 Lãi treo
Lãi treo là tiền lãi của Ngân hàng cho vay phát sinh theo hợp đồng tín dụng nhưng
thực tế chưa thu hoặc không thu được tiền (chỉ thể hiện trên tài khỏan lãi của NH, chưa
thu được tiền của con nợ). Thông thường lãi treo chủ yếu là tiền lãi "quá hạn"; bên vay có
thể đã mất khả năng thanh toán vốn gốc và lãi trong hạn; tiếp tục bị Ngân hàng tính lãi
quá hạn (=1,5 lần lãi suất trong hạn); vì vậy, số lãi này gia tăng nhanh chóng.
Chỉ số lãi treo càng cao cho thấy các khoản "nợ xấu" của Ngân hàng gia tăng;
thanh khoản của Ngân hàng đang có vấn đề; nếu NH khơng có biện pháp xủa lý nợ kịp
thời sẽ đối mặt với nguy cơ thua lỗ (không thu được lãi) ,thậm chí là mất vốn nếu cho
vay tín chấp hoặc "cùng chia lãi" theo dự án đầu tư.
1.2.4 Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn
khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình
10



tín dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.Vì vậy nếu
trình độ cán bộ tín dụng khơng cao, thẩm định khơng tốt, có thể chấp nhận cho vay
những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho
NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cũng là
vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại các NHTM.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều
NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những
khoản vay không lành mạnh, thiếu an tồn.
- Ngồi ra, cịn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng
như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý
đội ngũ cán bộ, năng lực cơng nghệ...
 Ngun nhân từ phía khách hàng
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh cịn
đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thơng tin
kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả
năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để được
vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo,
hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
-Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên
bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh tốn gốc và
lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
-Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh
hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để tránh sự

kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay vốn mất khả năng
thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
 Nguyên nhân khác
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi
11


cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát
gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong
trình độ chuyên mơn cũng như cơng nghệ ngân hàng.
- Ngồi ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có
nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.1 Quan niệm về Hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất
cho NH, đó là khả năng khách hàng khơng trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và
lãi cho NH.
Như vậy, hạn chế rủi ro tín dụng là các biện pháp, các nghiệp vụ nhằm hạn chế
các những tổn thất trong q trình cấp pháp và quản lý tín dụng sao cho khách hàng
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình hoặc giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng tại
mức thấp nhât.
1.3.2. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh ngân
hàng là làm sao để đảm bảo an tồn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Dưới đây xin nêu những phương
thức quản lý tổng quát về đảm bảo an toàn cũng như các kỹ thuật thu nhập và xử lý

thơng tin có thể áp dụng cho các NHTM trong việc kiểm sốt nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong thời gian tới, thực hiện
chiến lược đã đề ra.
* Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng bằng cách phân tích tín dụng.
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thơng qua việc phân tích thẩm định kỹ
lưỡng các thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính của người nhận nợ và áp
dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm phân loại khoản vay và các
đối tác vay vốn dựa vào mức độ rui ro tín dụng của nó để quản lý.
* Biện pháp hạn chế rủi ro bằng cách trích lập dự phịng rủi ro
Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng nhằm bù đắp cho những rủi ro
12


có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có. Bao gồm các chỉ tiêu: dự
phòng chung, dự phòng cụ thể với những tỷ lệ thích hợp theo quy định hiện hành của
NHNN.Việc trích lập dự phòng tổn thất được thực hiện đối với các khoản nợ q
hạn,chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:
+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4: 50%
+ Nhóm 5: 100%
* Biện pháp hạn chế rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng.
Thị trường trái khốn hoặc NHTM u cầu người nhận nợ phải có một khoản chi
phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp trong trường
hợp phá sản.
Chất lượng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp, khi rủi
ro tín dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu tư trái khoán và các NHTM sẽ
yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn.
Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho mất mát dự

kiến cao hơn về trái khốn hoặc khoản vay vì khả năng khốn vay sẽ khơng được hồn
trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lượng tín dụng có thề làm tăng chi phí vay của nó.
* Biện pháp hạn chế rủi ro bằng cách xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía
Ngân hàng thương mại.
+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và có hiệu
quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng vay và
thu nợ.
+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán
rủi ro.
+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược khách hàng.
* Biện pháp hạn chế rủi ro bằng cách xử lý nợ quá hạn:
Khi một khoản cho vay có vấn đề thì khơng phải NHTM sẽ mất trắng. NHTM
13


cần phải tìm cách thu hồi tồn bộ hoặc một phần khoản vay. Có hai sự lựa chọn đối
với xử lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy cần nhấn mạnh ở đây ba
nguyên tắc xử lý nợ quá hạn là: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ, chống đảo nợ.
+ Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ được
trả một phần hay tồn bộ mà khơng dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ.
+ Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề,nợ khó địi được thực hiện khi việc tổ
chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao gồm: phát
mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan pháp lý để ép buộc thu hồi nợ, sử dụng
nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.
* Biện pháp hạn chế rủi ro bằng Tài sản đảm bảo
Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong việc giảm nhẹ thiệt
hại cho ngân hàng khi gặp các rủi ro đối với các khoản cho vay. Nó tạo cơ sở pháp lý
giúp cho ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ vay của khách khi họ khơng có khả

năng trả nợ. Chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị tích cực của ngân hàng trong việc
phát triển kinh tế song cũng không vì thế mà lại tuyệt đối hố vai trị của nó trong cơ
chế tín dụng hiện nay. Mục đích của các khoản tín dụng là giúp khách hàng có thêm
vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho cả khách hàng và
cho xã hội những cũng phải đảm bảo việc trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng để ngân
hàng có thể tồn tại và phát triển. Khi ngân hàng phải áp dụng các biện pháp xứ lý các
tài sản đảm bảo của khách để thu nợ có nghĩa là khách hàng đã có những khó khăn
nhất định về tài chinh, làm ăn thua lỗ..vv . Mặt khác, không phải tài sản nào cũng có
thể đem ra thanh lý trên thị trường một cách dễ dàng để thu nợ, đặc biệt đó là tài sản
cầm cố thế chấp của nhà nước thì việc phát mại tài sản càng đặt ra khó khăn hơn. Có
rất nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như cầm cố, thế chấp, bảo đảm bằng bảo lãnh
của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay… vv
Thu nợ bằng tài sản bảo đảm của khách không phải là biện pháp tốt nhất tuy
nhiên là biện pháp rất cần thiết để giảm nhẹ thiệt hại cho ngân hàng khi các khả năng
xấu xẩy ra.
Giải pháp này gắn liền với với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo
đức của người cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ trong việc thẩm định dự
án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp .. là một biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng ngân hàng, tránh tình trạng đánh giá quá cao hoặc không đúng thực tế giá trị
14


tài sản thế chấp khiến cho việc phát mại tài sản thế chấp khi có rủi ro xẩy ra sẽ không
thể bù đắp được thiệt hại cho ngân hàng hoặc tài sản khơng có khả năng phát mại.
Trên đây là những cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của chuyên
đề, để xem xét một cách cụ thể hơn chúng ta cùng đi hiểu tình hình thực tế tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Thái Bình.

15



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh
Thái Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phảt triển của NHTMCP Cơng Thương Việt
Nam, CN Thái Bình
Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Thái Bình được thành lập ngày
01/01/1991 theo quyết định số 605/QĐ-NHNN ngày 22/12/1990 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi thành ngân hàng 2 cấp theo
pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã, tín dụng và cơng ty tài chính; sáp nhập Ngân
hàng thị xã Thái Bình với phịng Ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước tỉnh. Trụ sở
chính đặt tại số 100- phố Trưng Trắc- thị xã Thái Bình (nay là số 190- phố Hai Bà
Trưng - thành phố Thái Bình).
Đứng trước cơ hội và thách thức của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế thế
giới, Hội đồng quản trị, Banh điều hành Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định
xây dựng tầm nhìn mới nhằm phát triển Ngân hàng Cơng thương Việt Nam thành tập
đồn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí
hàng đầu tại Việt Nam và hội nhập tích cực với quốc tế, trở thành Ngân hàng thương
mại lớn tại khu vực châu Á.
Từ tháng 7/2006 do Ngân hàng Công thương Việt Nam yêu cầu hiện đại hóa hệ
thống ngân hàng nên Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Diêm Điền trước là chi
nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Thái Bình đã chuyển thành
Chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 15/04/2008 Ngân hàng Cơng thương Việt Nam chính thức ra mắt thương hiệu mới:
- Tên pháp lý: Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Tên đầy đủ (tiếng Anh): Vietnam Bank for Industry and Trade
-


Tên thương hiệu (tên giao dịch quốc tế): VietinBank

- Câu định vị thương hiệu: Nâng giá trị cuộc sống.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình cũng khơng nằm ngồi chỉ đạo
của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam. Từ tháng 4/2009 Ngân hàng Công thương
Thái Bình được giao nhiệm vụ làm đại lý nhận lệnh chứng khoán.
16


Ngày 3/7/2009 Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Thái Bình được đổi tên
thành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình.
Từ một Chi nhánh có quy mơ hoạt động nhỏ, với 22 năm xây dựng và phát triển
với bao thử thách, khó khăn, đến nay Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng thương Thái
Bình đã phần nào tự khẳng định được mình trở thành một trong các Chi nhánh Ngân
hàng thương mại lớn hoạt động trên địa bàn. Bằng những nỗ lực rất lớn của chính bản
thân cộng với sự chỉ đạo, hỗ trợ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Thái Bình đã có nhiều khởi sắc và được đánh giá là
một Ngân hàng lớn nhất giữ vị trí hàng đầu trên địa bàn về thị phần, sản phẩm dịch vụ
đa dạng, công nghệ ngân hàng hiện đại, đảm bảo chất lượng về cung cấp các sản phẩm
dịch vụ, văn minh giao dịch,... góp phần phấn đấu, xây dựng Chi nhánh trở thành một
Chi nhánh hoạt động, kinh doanh đa năng, hiện đại.
Về cơ cấu tổ chức gồm Hội sở chính, 5 Phòng giao dịch và 6 Quỹ tiết kiệm đặt
tại những nơi tập trung dân cư và kinh tế phát triển, thuận lợi cho việc huy động vốn
cũng như cho vay. Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng thương
Thái Bình là huy động nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp nhân dân để
cho các tổ chức kinh tế và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp,
kinh doanh, dịch vụ vay và thực hiện các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế,... thuộc
phạm vi, chức năng và nhiệm vụ cho phép.
Địa bàn tỉnh Thái Bình khơng rộng nhưng có nhiều tổ chức tín dụng cùng kinh

doanh (Ngân hàng TMCP Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển, Ngân hàng TMCP Ngoại thương, Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân
hàng Cổ phần VP Bank, Ngân hàng Cổ phần Nam Việt, Ngân hàng Cổ phần VIB
Bank, Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Hàng Hải,...). Trong khi đó biện
pháp và hướng dẫn chỉ đạo mỗi hệ thống khác nhau, mạng lưới hoạt động (quỹ tiết
kiệm, phòng giao dịch) của các ngân hàng lại xen kẽ nhau, có thời gian, mức lãi suất
khác nhau đã ảnh hưởng tới tâm lý của khách hàng.
Nằm trên địa bàn Thái Bình – một tỉnh nơng nghiệp, do đó Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Cơng thương Thái Bình chịu ảnh hưởng của những điều kiện khó khăn cũng
như thuận lợi của địa phương đem lại. Nhưng cùng với khả năng của bản thân,
thành tựu to lớn của kinh tế địa phương, của tồn ngành Ngân hàng TMCP Cơng
thương, Chi nhánh đã phấn đấu vươn lên khẳng định được vai trị, vị trí là một
trong những ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn, khơng ngừng phát triển và đổi
mới, góp phần đắc lực thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế địa phương
17



×