Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Thuc trang ve to chuc cong tac ke toan tai cong 203634

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.36 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta trong những năm qua, tổ chức cơng tác kế tốn đã được
Đảng và Nhà nước ln ln quan tâm, sự quan tâm đó ngày càng tăng trải
qua các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các chế độ, các
chuẩn mực kế tốn ln được cải tiến, tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp cũng ngày càng hồn thiện và khơng ngừng đổi mới nhằm nâng cao
hiệu lực kế toán, tăng cường vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng cơng tác kế toán trong doanh nghiệp
em xin đi sâu nghiên cứu về thực trạng cơng tác kế tốn của Cơng ty cổ phần
VLXD Bỉm Sơn với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận dụng cơng tác
hạch tốn trong doanh nghiệp và có thể đóng góp một phần đề xuất của mình
nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn trong hệ thống kế tốn tài chính. Là một
sinh viên trong ngành kế toán doanh nghiệp, sau khi được học tập kiến thức
tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, cùng với thời
gian tìm hiểu và học hỏi thực tế tại Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn, em xin
báo cáo kết quả thực tập.
Báo cáo thực tập này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội
dung chính sau:
Chương 1: Khái qt chung về công ty cổ phần Vật Liệu Xây Dựng
Bỉm Sơn.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty cổ phần
Vật Liệu Xây Dựng Bỉm Sơn.
Chương 3: Một số nhận xét và đề nghị về tổ chức cơng tác kế tốn tại
cơng ty cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Bỉm Sơn.

1


Do thời gian có hạn, lại gặp khơng ít khó khăn về tài liệu tham khảo,
kiến thức và khả năng trình bày hạn chế. Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố


gắng, song bản báo cáo chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
em rất mong có được sự chỉ bảo đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ
giáo Th. sỹ Trần Thị Ngọc Linh cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khác
trong khoa, các cán bộ, nhân viên phịng Tài chính - Kế tốn tại Cơng ty cổ
phần VLXD Bỉm Sơn đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2010

Sinh viên thực tập

2


CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG BỈM SƠN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên và địa chỉ công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Bỉm Sơn.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn.
Địa chỉ: Số 79 - Đường Nguyễn Văn Cừ - P.Ngọc Trạo- Bỉm SơnThanh Hố

Giám đốc Cơng ty: Nguyễn Tất Quán

Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 058482 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Thanh Hoá cấp ngày 24/12/1999.
Tài khoản : 102010000380289 tại Ngân hàng Công Thương Bỉm Sơn.

Mã số thuế: 2800223841.
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng,
clinker, sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
Điện thoại: 0373 770 588 – 0373 770 581
Fax : 0373 772 313
1.1.2.Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình
phát triển cơng ty
Cơng ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn- Thanh Hoá, tiền thân là nhà máy
gạch Việt Nam, thuộc Bộ Xây Dựng từ những năm 1971- 1977 có cơng suất
thiết kế là 7 triệu viên gạch/1 năm (1 máy) trên hệ 3 máy gạch do cơ khí Liên
Ninh chế tạo để cung cấp gach cho khu công nghiệp Bỉm Sơn ra đời.
Để phục vụ cho nhiệm vụ xây dựng khu cơng nghiệp Bỉm Sơn. Đến
năm 1978 thì chuyển thành một phân xưởng gạch đỏ và được giao cho nhà
máy gạch Bỉm Sơn thuộc Bộ Xây Dựng. Do sản xuất không phát triển phân
xưởng bị ngừng sản xuất một thời gian. Được cấp trên chuyển giao về cho địa
phương cho UBND Thị xã Bỉm Sơn quản lý từ ngày 05/09/1987 và được
3


nâng cấp thành Xí nghiệp VLXD Bỉm Sơn theo quyết định 991/QT/ UBND
Tỉnh Thanh Hoá, với 202 lao động và 11.5 triệu đồng tài sản cố định.
Sau khi thành lập xí nghiệp mới, do tiếp quản từ một phân xưởng sản
xuất gạch bị ngừng sản xuất với thiết bị, công nghệ lạc hậu, hư hỏng nặng,
đời sống cán bộ công nhân viên vơ cùng khó khăn, tư tưỏng chán nản, hoang
mang, dao động, tình hình trị an bất ổn…Trước tình cảnh đó xí nghiệp tưởng
chừng khơng có lối thốt. Nhưng được sự lãnh đạo của Thị uỷ, Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh Bỉm Sơn, sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong tỉnh và
Thị xã Bỉm Sơn, của các đơn vị kinh tế trung ương, địa phương trên địa bàn.
Tồn bộ cán bộ cơng nhân viên đã đồn kết từng bước khắc phục mọi
khó khăn thử thách nhanh chóng khôi phục sản xuất và giải quyết việc làm

cho người lao động, tự lực, tự cường, tự tạo nguồn vốn, lấy ngắn nuôi dài để
ổn định từng bước phát triển sản xuất theo tiềm năng hiện có của xí
nghiệp.Chọn cho mình một phương hướng đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh đúng hướng và phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế của địa
phương, đất nước.
Để tháo gỡ những khó khăn trong cơng tác huy động vốn đồng thời
cũng mở rộng quy mơ của xí nghiệp phù hợp với thực trạng sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp và đáp ứng nhu cầu tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ vào tình
hình và điều kiện thực tế của việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp và
thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện Nghị định 44/1998
NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Nhà nước từ việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà
nước sang cơng ty cổ phần. Ngày 01/12/1999 xí nghiệp VLXD Bỉm Sơn được
chuyển thành Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn theo quyết định số 2775/QĐ UB ngày 24/11/1999 của Chủ tịch tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay cơng ty có tên
chính thức là cơng ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn. Với số lượng công nhân viên
hiện tại là hơn 550 người. Trong đó số lượng cơng nhân viên gián tiếp khoảng
50 người, cịn lại cơng nhân viên trực tiếp.
4


Do có nhiều tác động của nền kinh tế thị trường và hồn cảnh thực tế của
Cơng ty được chia ra các giai đoạn đầu tư phát triển doanh nghiệp khác nhau:
- Từ 09/1987 – 12/1990: Là giai đoạn khôi phục và ổn định sản xuất
kinh doanh sau khi thành lập xí nghiệp.
- Từ 1991 – 1995: Là giai đoạn đầu tư từng bước theo dự án nhỏ, nhằm mở
rộng theo quy mô sản xuất, nâng cao từng bước năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Từ 1996 – 2000: Là giai đoạn đầu tư theo chiều sâu với quy mô lớn
làm thay đổi căn bản công nghệ sản xuất lạc hậu sang công nghệ sản xuất tiên
tiến (bỏ máy EG2 và EG5 sản xuất gạch xây thay bằng hệ máy đùn hút chân
khơng EG7. Xây dựng 3200m2 nhà cáng kính phơi gạch. Bỏ hệ máy nghiền
xi măng 1.2tấn/h thay bằng cơng nghệ máy nghiền kín 6tấn/h.

- Từ 2001- q III năm 2003: Là giai đoạn đầu tư đồng bộ chuyển sản
xuất từ thủ cơng bán cơ khí sang sản xuất trên dây chuyển đồng bộ tiên tiến
trong tồn cơng ty. Thay lị đứng nung gạch thủ cơng 8 vạn viên/lị bằng công
nghệ sấy nung tuynel công suất 15 – 20 triệu viên/ năm. Thay cấp liệu xi
măng bằng thủ công sang cấp liệu cân băng định lượng cho cả 2 hệ thống máy
nghiền xi măng 6 tấn/h và hàng nghìn m2 nhà xưởng kiên cố, máy xúc lật cơ
giới hoá cùng hàng chục cơng trình nhà xưởng, đường đi, sân bãi nội bộ,
phương tiện vận chuyển…Với số vốn đầu tư là 8 tỷ đồng làm cho năng suất
sản lượng và chất lượng sản phẩm gạch xây cũng như xi măng của công ty
vượt gấp 2 lần so từ trước đầu tư.
- Từ quí IV năm 2003 – 2004: Lắp đặt 1 nghiền xi măng số 3 công suất
14 tấn/h đồng bộ. hiện đại có hệ thống phân ly, đầu tư mới 1,6 km đường điện
và trạm 35KV từ điện lưới quốc gia về công ty, lắp đặt dây chuyền nghiền đá
phụ xi măng và nhiều cơng trình nhà xưởng, phương tiện khác…Với giá trị
đầu tư 10.3 tỷ đồng, đây là dự án lớn nhất đối với việc sản xuất xi măng đưa
công suât nghiền xi măng từ 60.000 tấn/năm lên 140.000 tấn/năm. Đặc biệt
công nghệ nghiền đá phụ gia vừa đạt tiêu chuẩn chống bụi, chống ồn lại vừa
5


có cơng suất lớn gấp 5 lần hệ thơng nghiền đá cũ. Tình hình sau đầu tư đã
từng bước hiện đại hoá và tự động hoá nhờ vậy mà năng suất, sản lượng sản
phẩm được tăng nhanh chóng đồng thời chất lượng sản phẩm cũng không
ngừng được nâng lên đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Năm 2005- 2006: Để không ngừng nâng cao về vị thế về mọi mặt về
số lượng, chất lượng, doanh thu, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, về đời
sống cán bộ công nhân trong công ty. Đặc biệt là giải quyết thu hút lao động
trong Thị xã và lao động trong tồn tỉnh cơng ty lại tiếp tục đầu tư xây dựng
hoàn thiện dây chuyền sản xuất lị nung tuynel với cơng suất thiết kế 35 triệu
viên/năm với giá trị đầu tư 15 – 17 tỷ đồng. Khi dây chuyền lò nung số 2 đi

vào sản xuất sẽ nâng cao sản lượng gạch xây từ 22 triệu viên/năm lên đến 55
triệu viên/năm, với chất lượng sản phẩm tốt hơn, đa dạng các sản phẩm, nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách hàng và cạnh tranh lành mạnh với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
- Quý IV năm 2008: Công ty đang đầu tư cải tạo lại 2 hệ máy chế biến
tạo hình gạch mộc đồng bộ với số vốn gần 7 tỷ đồng nhằm nâng cao năng lực
sản xuất từ 60 triệu viên/ năm lên 70 triệu viên/ năm kể từ năm 2009 trở đi có
nhiều chủng loại gạch phong phú, chất lượng gạch tốt để đáp ứng nhu cầu thị
trường. Sau mỗi lần đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mơ các
phân xưởng tình hình sản xuất của cơng ty lại có những bước tăng trưởng
đáng kể tạo điều kiện cho công ty vươn lên cạnh tranh lành mạnh và khẳng
định thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường.
Nhờ có sự đồn kết, đổi mới, năng lực, sáng tạo, của lãnh đạo và tập
thể công nhân trong tồn cơng ty và sự tháo gỡ của cơ chế trong sản xuất kinh
doanh của Nhà nước trao cho. Công ty đã có từng bước phát triển nhanh
chóng về mọi mặt, chỉ tính trong những năm gần đây cơng ty đã được Đảng,
Nhà nước, Chính phủ và các cấp, các ngành tặng nhiều phần thưởng cao quý:

6


- Chủ tịch nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng:
+ Huân chương lao động hạng Nhì năm 2001, năm 2004.
+ Huân chương lao động hạng Nhất năm 2008.
- Thủ tướng Chính phủ nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng:
+ 5 năm cờ thi đua về dẫn đầu phong trào thi đua Tỉnh Thanh Hố.
+ 2 bằng khen về thành tích xuất sắc trong kinh doanh.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh Thanh Hoá và LĐLĐ tỉnh Thanh Hoá .
- Nhiều bằng khen của Bộ, ngành Trung ương và địa phương tỉnh
Thanh Hoá và Thị xã Bỉm Sơn.

- Riêng Đảng bộ công ty đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh
10 năm liền và được tỉnh uỷ Thanh Hoá tặng bằng khen năm 2002.
- Các tổ chức đồn thể như Cơng đồn, Cựu chiến binh, Đồn thanh
niên, Nữ cơng của cơng ty đã được tặng cờ thi đua và bằng khen của Tỉnh
đoàn Thanh Hoá, của hội Cựu chiến binh, hội Phụ nữ và Liên đồn lao động
tỉnh Thanh Hố nhiều năm liên tục.
Cơng ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn chính thức hoạt động sản xuất từ
ngày 01/12/1999. Đánh dấu một bước ngoặt mới cho tồn cơng ty tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty tăng trưởng mạnh.Với sự cố gắng của lãnh
đạo và tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong công ty, ngày nay công ty cổ
phần VLXD đã trở thành 1 đơn vị hoạt động mạnh trong khu vực tỉnh
Thanh Hố.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ chính của cơng ty

 Chức năng:
- Cơng ty có chức năng sản xuất, kinh doanh các sản phẩm gạch tuynel
QTC, xi măng PCB30 và PCB40, đá phụ gia nghiền... trong đó sản phẩm chủ
yếu là gạch tuynel QTC và xi măng PCB30 và PCB40.

7


- Cơng ty ln duy trì và khơng ngừng phát triển sản xuất, tìm hiểu và
hợp tác với các đơn vị bạn để đầu tư thêm dây truyền thiết bị hiện đại đưa
khoa học, công nghệ mới vào nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng
sản phẩm.
 Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ với Nhà
nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự và an tồn xã hội
trong nội bộ cơng ty: Làm nghĩa vụ quốc phịng và có các biện pháp bảo vệ

mơi trường xung quanh công ty.
- Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế. Thiết lập các
mối liên doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, khai thác tốt hơn thị trường hiện có,
tìm kiếm, thiết lập thị trường mới.
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần, khơng ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, văn hóa, khoa học kỹ thuật cho người lao động.
1.3 Cơng nghệ sản xuất của 1 số hàng hố hoặc dịch vụ chủ yếu tại công
ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn
Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn yếu tố công nghệ sản xuất là một yếu
tố then chốt quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ
tiên tiến một cách hợp lý linh động với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ
giúp cho năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tốt. Đồng hành với
việc áp dụng thiết bị hiện đại và tiên tiến của cơng ty cổ phần VLXD Bỉm
Sơn, việc bố trí thiết bị sao cho đồng bộ và lựa chọn dây chuyền sản xuất hợp
lý là bài toán đặt ra và đã được công ty giái quyết.

8


* Để hoàn thành kế hoạch sản lượng giao trong năm 2009 là:
- Sản xuất gạch tuynel QTC: 64.636.759 viên
- Sản xuất xi măng: 95.827 tấn
- Sản suất đá phụ gia nghiền: 100.200 tấn
- Tổng doanh thu: 118.041.827.812đồng
- Thu nhập bình quân : 2.200.000 đồng/người/tháng
1.4 Hình thức sản xuất tổ chức của công ty

1.4.1 Đặc điểm tổ chức hệ thồng sản xuất
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình và nhu cầu của thị trường, Công
ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn đã bố trí các phân xưởng sản xuất bao gồm:
- Phân xưởng xản xuất gạch xây 2 lò Tuynel.
- Phân xưởng nghiền xi măng.
- Phân xưởng đá phụ gia nghiền.
HAI MẶT HÀNG CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VLXD BỈM SƠN

Sản phẩm đã đăng ký hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000
Khái qt mơ hình hệ thống tổ chức của phân xưởng gạch đất sét nung
và phân xưởng xi măng qua sơ đồ sau:

9


Sơ đồ 01: Hệ thống tổ chức của phân xưởng sn xut gch t sột nung
Quản đốc phân xởng

Phó quản đốc phân xởng

Kế toán phân xởng

Cán bộ trực ca I

Cán bé trùc ca II

Tỉ phơc vơ

Tỉ sÊy nung


Tỉ xÕp gng I

Tỉ chÕ biÕn I

Tỉ xÕp gng II

Tỉ ra lß I và
tổ ra lò II

Tổ chế biến II

Tổ vào lò I và tổ vào lò II

Tổ bốc xếp

Ghi chỳ: Quan h lãnh đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng và phối hợp
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
* Chức năng của từng bộ phận sản xuất
- Quản đốc phân xưởng: Phụ trách công việc chung trong toàn phân
xưởng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc cơng ty về tồn bộ hoạt động sản
xuất trong tồn phân xưởng và đặc trách các công việc như: lập kế hoạch
1
0


phương án sản xuất, sử dụng vật tư theo dõi sổ sách, công tác quản lý về thiếu
hụt vật tư trong tồn phân xưởng.
- Phó quản đốc phân xưởng: Có trách nhiệm đôn đốc, giúp đôn đốc và
chịu trách nhiệm trước quản đốc.

- Cán bộ trực ca I: Đôn đốc và chịu trách nhiệm trước quản đốc công ty
như: đôn đốc chỉ đạo các tổ, các bộ phận thực hiện cơng tác an tồn cho người
lao động, thiết bị máy móc và vệ sinh cơng việc mình được giao, theo giõi ghi
vào sổ nhật trình của bộ phận về sản lượng gạch tạo hình hằng ngày, 10 ngày, 20
ngày,tháng theo dõi nhập ứng gạch đỏ, gạch vỡ, đổi kho về số lượng, chất lượng.
- Cán bộ trực ca II: Trực chung trong tồn phân xưởng theo ca kíp và
theo dõi ghi chép sản lượng tổ sếp goòng I, tổ ra lị II và tổ bốc sếp ngồi. Có
chức năng đơn đốc và chịu trách nhiệm trước quản đốc các công việc như:
trực ca chung trong toàn phân xưởng trong trực ca của mình bao gồm từ khâu
chế biến tạo hình đến bộ phận sấy nung và tham gia cùng ban lãnh đạo trong
phân xưởng kiểm soát số lượng, chất lượng vật tư đầu vào cũng như trong quá
trình quản lý và sử dụng.
- Kế tốn phân xưởng: Có trách nhiệm thống kê các nhiệm vụ sổ sách
về số liệu hàng ngày, hàng tháng, q, năm. Kế tốn phân xưởng cịn phải
theo dõi thu, chi, nhập, xuất thanh quyết toán vật tư được hưởng trên công ty
về phân xưởng. Theo dõi vật tư mua vào, vật tư xuất kho, thanh toán cho cán
bộ phận cơ điện về nguồn hàng, tiền cũng như ký duyệt kế hoạch trên lãnh
đạo công ty về các phụ tùng thay thế. Kế tốn cịn phải mở sổ theo dõi thanh
quyết toán số dư thừa, thiếu từng tổ, từng bộ phận từng tháng, quý, năm.
- Tổ trưởng sản xuất: Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo sản xuất đảm
bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả theo quy định và theo kế hoạch sản xuất
ngày, tuần, tháng của phân xưởng đề ra. Ngoài ra phải theo dõi chấm công
chia lương công bằng, hợp lý đến tay người lao động.
- Tổ phó sản xuất: Có trách nhiệm cùng tổ trưởng tổ chức thực hiện
1
1


nhiệm vụ hồn thành kế hoạch và mọi cơng tác trong tổ. Tổ phó cịn có thể
thay mặt tổ trưởng giải quyết mọi vấn đề trong tổ khi tổ trưởng đi vắng.

Sơ đồ 02: Hệ thống tổ chức của phân xng nghin xi mng
Quản đốc phân xởng

Phó Quản đốc phân xởng

Kế toán phân xởng

Tổ nghiền xi măng L1 Tổ cơ điện máy đá

Tổ cơ khí xi măng

Tổ bốc xếp

Tổ nghiền xi măng I Tổ nghiền xi măng II

Tổ đá phụ gia

Tổ cân băng

Tổ trạm

Ghi chỳ: Quan h lónh o trc tiếp
Quan hệ ngang hàng và phối hợp
( Nguồn: Phòng kỹ thuật)
1.4.2 Quy trình cơng nghệ sản xuất gạch nung
- Sản phẩm gạch xây là sản phẩm truyền thống của Công ty, sản phẩm
gạch ngày càng được hồn thiện cơng nghệ để nâng cao sản lượng và chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Lực lượng lao động cho sản
xuất gạch cho đến nay chiếm 2/3 lao động của doanh nghiệp.
Quy trình sản xuất gạch: Ngâm ủ đất - Tạo hình – Phơi sấy gạch mộc -


1
2


Vận chuyển vào lò - Vận chuyển ra lò – Thành phẩm.
Nguyên vật liệu chính sản xuất gạch là: Đất sét và than cám
Nguyên vật liệu phụ: Củi, phên tre, dầu bôi trơn…
Đối với sản phẩm gạch xây, công ty có 3 loại sản phẩm là: Gạch 6 lỗ,
gạch 2 lỗ và gạch đặc.
Sơ đồ 03: Quy trình cơng nghệ sản xuất gạch dất sét nung

Nước

Bãi chứa nguyên liệu (đất)
Cấp vật liệu (đất) qua băng tải

Pha 35% than vào đất

Hệ máy tạo hình gạch mộc
Phơi sấy gạch mộc trong nhà kính
và ngồi trời
Vận chuyển gạch qua băng tải vào lị nung
Ra lò, phân loại nhập kho thành phẩm
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
1.4.3 Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng tự nghiền

- Sản phẩm xi măng tự nghiền là sản phẩm công ty mới đưa vào những
năm gần đây nhằm phát huy nguồn lực sẵn có trên địa bàn Thị xã và các tỉnh
lân cận, công ty mua lại nguồn nguyên liệu để sản xuất xi măng của các nhà

máy xi măng về để sản xuất xi măng cung cấp cho nhu cầu xi măng trong và
ngoài tỉnh.
- Dây chuyền sản xuất xi măng gồm 2 hệ máy nghiền có cơng suất 6

1
3


tấn/giờ/1 hệ máy. Ngun vật liệu chính là Clinker, cơng ty thực hiện công
đoạn cuối cùng là nghiền Clinker cho ra xi măng rời theo tiêu chuẩn đăng ký
quốc gia PCB 30 – 6220 – 1997.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất xi măng bao gồm: Clinker, đá phụ
gia, thạch cao.
Clinker: 90%. ; Đá phụ gia: 6%. ;

Thạch cao: 4%.

Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Dầu mỡ, bao gói...
Sơ đồ 04: Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng

Phụ gia

Clinhker

Thach cao

Đập

Đập


Đập

Máy trộn nguyên liệu

Máy nghiền xi măng
Đóng bao xi măng thành phẩm
Nhập kho
Xi măng rời

(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
1.5.Đặc điểm lao động của công ty
Lao động là 1 trong 3 yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu thiếu lao động sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Nếu cơ cấu không hợp lý quá nhiều so với đặc điểm kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí (chi phí tiền lương, BHXH,….) và mất đi
hiệu quả làm việc tốt nhất, nếu thiếu lao động doanh nghiệp sẽ khơng hồn

1
4


thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần có cơ cấu
lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Cơ cấu lao động được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 01: Tình hình lao động của Cơng ty qua 2 năm 2008 – 2009
STT

1.Tổng số lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp

2.Trình độ lao động
- ĐH,CĐ
- Trung cấp
- Cơng nhân nghề
TNBQ(đ/người/

Năm 2008
Số lượng
Cơ cấu

Năm 2009
Số lượng
Cơ cấu

(người)
540
495
45

(%)
100
91.67
8.33

(người)
550
500
50

(%)

100
90,91
9,09

25
110
405
1.725.000

4.63
20.37
75

25
115
410
2.200.000

4.55
20.90
74.55
27.53

tháng)
(Nguồn: Phòng KTTKTC)

Qua biểu 01 ta thấy biến động số lượng của công ty qua 2 năm 2008 &
2009 có biến động, tăng thêm 10 lao động tăng tương ứng 1.85 %. Nguyên
nhân là do công ty đầu tư mở rộng sản xuất đối với hai sản phẩm, chủ yếu cán
bộ kỹ thuật bổ sung tăng cường cho phân xưởng cơ điện và nhân viên phịng

hố nghiệm. Tỷ lệ lao động trực tiếp năm 2009 chiếm 90.91% trong tổng số
lao động của công ty, điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công
ty, vừa sản xuất, vừa tiêu thụ hàng hố. Trong năm 2009 cơng ty đã quan tâm
hơn tới đội ngũ công nhân kỹ thuật, tăng cường việc đào tạo lại nghề cho
công nhân lao động phổ thông nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ
công nhân. Bên cạnh đó cơng ty cịn có những chính sách tạo động lực cho
người lao động như: Phân phối quỹ lương của cơng ty cho CNV chính vì vậy
mà thu nhập của người lao động đã tăng lên( thu nhập bình qn năm 2009 là
2.200.000đ/tháng). Cơng ty rất chú trọng công tác đạo tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ CNV cụ thể là hằng năm công ty mở các lớp học tập nâng cao tay nghề,

1
5


trình độ chun mơn, kỹ thuật, an tồn vệ sinh lao động cho cán bộ CNV và
người lao động tạo mọi điều kiện cho cán bộ phát huy năng lực của mình.
1.6.Cơ cấu, bộ máy quản lý của cơng ty
1.6.1.Đặc điểm cổ phần, cổ phiếu của công ty
* Vốn điều lệ của công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn là: 7.25 tỷ đồng
Trong đó:
- Vốn cổ phần là:7.250.000.000 tỷ đồng.
- Vốn cổ đơng là cán bộ CNV là 100%.
* Hình thức cổ phần:
- Tổng số cổ phần: 725.000 cổ phần.
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
- Loại cổ phần: Cổ phần phổ thơng và Cổ phần ưu đãi.
* Hình thức cổ phiếu:
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu ghi tên.
- Mệnh giá cổ phiếu: 1 cổ phần.

- Phát hành cổ phiếu: Công ty phát hành cổ phiếu tại trụ sở công ty.
1.6.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư
cách pháp nhân, tổ chức quản lý thống nhất theo một cấp. Khái quát bộ máy
quản lý tổ chức của công ty cổ phần doanh nghiệp Bỉm Sơn được thể hiện qua
sơ đồ sau:

Sơ đồ 05: Bộ máy quản lý tổ chức tại công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc điều hành

Phó GĐ TC - HC

1
6

Phó GĐ KT – SX

Phó GĐ Kinh Doanh


Phòng
KH - KD

Phòng
TC - HC


Phân xưởng
gạch xây

Tổ sấy
nung

Tổ chế
biến I
và II

Phòng
KT- TKTC

Phân xưởng
nghiền xi măng

Tổ ra
lò I và
II

Phòng
Cơ Điện

Phân xưởng tổ
cơ điện

Cơ điện
gạch xây

Đội

XD_CB

Tổ bốc
sếp

Các tổ, đội, trực
thuộc công ty

Tổ sếp
goòng I,II
Cơ điện
máy đá

Tổ cân
băng

Phòng
CN- KCS

Tổ nghiền xi
măng I, II

Tổ đá phụ
gia

Cơ điện
xi măng

Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo trực tiếp
Quan hệ ngang và quan hệ phối hợp thực hiện

Quan hệ kiểm tra kiểm sốt
(Nguồn: Phịng KTTKTC)

* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty

1
7

Cơ điện xi
măng

Tổ bảo
vệ

Đội xe
công ty


- Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của cơng ty có 3
thành viên do Đại hội cổ đơng bầu nhiệm. Hội đồng quản trị có tồn quyền
nhân danh cơng ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn quyết định mục tiêu phương
hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty và những
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty phù hợp với pháp luật,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông và một số quyền hạn
khác đã ghi trong điều lệ của công ty.
- Giám đốc Công ty điều hành:
+ Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người quản lý đứng đầu công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông và tập thể lao động
về tổ chức quản lý đảm bảo có hiệu quả theo đường lối luật pháp của Đảng và
Nhà Nước, thực hiện các điều lệ, quy chế, phân cấp quản lý của công ty.

+ Báo cáo trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và một số quyền hạn khác đã ghi trong
điều lệ công ty.
+ Là người điều phối công việc của các phó giám đốc, trực tiếp phụ
trách và lãnh đạo các công tác sau: Công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền
lương, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Cơng tác kế hoạch kinh doanh,
kế tốn thống kê tài chính, cơng tác thanh tra, an ninh, quốc phịng.
+ Tổ chức sản xây dựng kế hoạch hằng năm và dài hạn, chương trình
hoạt động, các phương án bảo vệ các nguồn lực của công ty, kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công nhân, đề án tổ chức quản lý của đơn vị ... Tổ chức
thực hiện các kế hoạch, phương án, biện pháp đã được phê duyệt.
+ Xây dựng, ban hành quyết định ban hành theo phân cấp về các định
mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, định mức lao động, đơn giá tiền
lương… theo quy định của bộ luật lao động và thoả ước lao động tập thể, tổ
chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra thực hiện các định mức, tiêu chuẩn,
đơn giá được duyệt trong đơn vị.
1
8


+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng phối hợp thực hiện và tạo điều kiện cùng
tổ chức cơng đồn, đồn thanh niên và tổ chức chính trị khác trong cơng ty
hoạt động theo đúng quy định của hiến pháp và pháp luật của nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ và các quy định cụ thể của Đảng cộng
sản Việt Nam về chức năng nhiệm vụ của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp
Nhà nước.
+ Trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, khơng
ngừng hồn thiện hệ thống chức năng giúp việc quản lý sản xuất và hệ thống
điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị, gọn nhẹ và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy.

- Các phó Giám đốc: Là người giúp giám đốc phụ trách, quản lý và chỉ
đạo các hoạt động sản xuất của xí nghiệp theo yêu cầu riêng và theo theo sự
phân công của giám đốc, trong trường hợp giám đốc vắng mặt thì phó giám
đốc thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền giải quyết cơng việc.
- Ban kiểm sốt: Là tổ chức thay mặt cổ đơng đê kiểm sốt mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh quản trị và điều hành công ty. Là tổ chức do Đại
hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm sốt gồm 3 thành viên, có số cổ phần ít nhất
0.85% vốn điều lệ, có trách nhiệm kiểm sốt mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo quyết toán sản xuất kinh
doanh của cơng ty. Trình bày và báo cáo các kết quả kiểm tra trước Đại hội cổ
đông thường niên và bất thường.
-Phịng kế tốn thống kê tài chính: Nhiệm vụ là cân đối tài chính,
hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chuẩn mực và chế độ kế tốn
của bộ tài chính và pháp luật của Nhà nước, quản lý giá thành sản phẩm,
thanh toán chi trả lương, thưởng cho cán bộ CNV, công tác báo cáo tài chính
quý, năm, thu xếp nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
công tác kiểm tra thống kê các hóa đơn tài chính đảm bảo đúng luật. ban hành
quy chế quản lý tài chính trong cơng ty
1
9


- Phịng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và đưa ra
những quyết định về sản phẩm.
- Phịng tổ chức hành chính: Đảm nhiệm chức vụ tổ chức các hoạt
động trong công ty, giải quyết vấn đề nhân sự trong cơng ty.
- Phịng kế hoạch kinh doanh: Vạch ra chiến lược, nhiệm vụ, mục tiêu
cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng cơ điện: Chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị sản xuất trong cơng ty.

- Các tổ đội trực thuộc cơng ty: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, quản lý
vấn đề tác phong làm việc của công nhân trong công ty và có nhiệm vụ vân
chuyển sản phẩm đến tận tay nhà tiêu dùng.
- Các phòng nghiệp vụ: Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc
Công ty theo trách nhiệm của từng cá nhân được phòng giao.
- Các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh gồm: Các phân
xưởng sản xuất chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ và phục vụ. Thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch được Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty giao
hàng năm, theo cơ chế quản lý của công ty là giao khoán đến sản phẩm cuối
cùng, đến tận từng người lao động. Thực hiện phân cấp toàn diện cho phân
xưởng quản lý về lao động, tiền lương, vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật và
phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về kết quả sản xuất kinh doanh
của mình theo đúng quy chế quản lý và nội quy công ty đã ban hành.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
VẬT LIỆU XÂY DỰNG BỈM SƠN

2
0



×