Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của công ty mẹ nhà nước trong mô hình tổ chức công ty mẹ công ty con định hướng nghiên cứu tại công ty xây lắp điện 3 bộ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.28 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
___________________

HOÀNG VĂN TÙY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN
CỦA CÔNG TY MẸ NHÀ NƯỚC TRONG MƠ HÌNH TỔ CHỨC
CƠNG TY MẸ-CƠNG TY CON (ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TẠI CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN 3 - BỘ CÔNG NGHIỆP)

luận án thạc sỹ khoa học kinh tế

Chuyên ngành : KINH TẾ CÁC NGÀNH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
Mã số : 5-02-05
Người hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM CƠNG ĐỒN

Hà nội, năm 2003
Mục lục
Trang
Phần mở đầu
5


Chương 1:
một số vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tư vốn của
công ty mẹ nhà nước trong mô hình tổ chức
Cơng ty mẹ - Cơng ty con
1.1 MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ - TÀI CHÍNH
GIỮA CƠNG TY MẸ VÀ CÁC CƠNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
1.1.1 Cơ sở xuất phát của việc hình thành mơ hình


8
Cơng ty mẹ - Cơng ty con
1.1.2 Khái niệm về Công ty mẹ, công ty con và Công ty liên kết
8
1.1.3 Cơ cấu tổ chức
9
1.1.3.1 Công ty mẹ nhà nước
9
1.1.3.2 Các loại Công ty con, Công ty liên kết của Công ty mẹ nhà nước
10
1.1.4 Mối quan hệ Kinh tế - Tài chính giữa Cơng ty mẹ nhà nước với
các Công ty con, Công ty liên kết
10
1.1.4.1 Vốn, tài sản và trách nhiệm của Công ty mẹ nhà nước với các
11
Công ty con
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với các loại Công ty con
13
1.1.4.3 Mối quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với các Công ty liên kết
15
1.2 ĐẦU TƯ VỐN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN CỦA CÔNG TY MẸ
NHÀ NƯỚC TRONG MƠ HÌNH TỔ CHỨC CƠNG TY MẸ CƠNG TY CON
1.2.1 Đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước :
1.2.1.1 Khái niệm về đầu tư vốn :
16
1.2.1.2 Các hình thức đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước
17
1.2.2 Kết quả hoạt động đầu tư vốn :
1.2.2.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
19

1.2.2.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
20
1.2.3 Hiệu quả đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước
1.2.3.1 Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ
nhà nước- Khái niệm và quan điểm đánh giá
24
1.2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính hoạt động
đầu tư vốn của Cơng ty mẹ nhà nước
26

2


1.2.3.3 Hiệu quả Kinh tế - Xã hội của hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ 34
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vốn và
hiệu quả đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước
1.2.4.1 Đường lối, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
của Đảng và Nhà nước
37
1.2.4.2 Cơ chế quản lý của Nhà nước về thuế, tiền tệ, tín dụng và
lãi suất, thị trường chứng khoán
37
1.2.4.3 Tiến bộ khoa học - kỷ thuật
38 1.2.4.4 Thị trường và cạnh tranh
38
1.2.4.5 Khả năng Tài chính và các nguồn lực khác của Công ty mẹ
38
1.2.4.6 Mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt động của Công ty mẹ
và các Công ty con
38

1.2.5 Sù cần thiết nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Cơng ty mẹ nhà nước
trong mơ hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con
39
Chương 2
thực trạng về đầu tư vốn và hiệu quả đầu tư vốn tại Công ty xây lắp điện 3 Bộ Công nghiệp
2.1 Khái qt về Cơng ty Xây lắp điện 3
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển
41
2.1.2 Tình hình tổ chức và các nguồn lực hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty
2.1.2.1 Tổ chức hệ thống sản xuất - kinh doanh
45
2.1.2.2 Các nguồn lực hoạt động sản xuất kinh doanh
46
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây lắp điện 3
47
2.1.2.4 Cơ chế quản lý của Công ty xây lắp điện 3
49
2.2 Thực trạng về đầu tư vốn của Công ty Xây lắp điện 3 những năm
qua ( 1999- 2002)
2.2.1 Mục tiêu chiến lược đầu tư vốn của Công ty Xây lắp điện 3 những
năm qua ( 1999- 2002)
53
2.2.2 Tình hình đầu tư vốn của Công ty Xây lắp điện 3
54

3



2.2.3 Kết quả hoạt động đầu tư vốn
57
2.3 Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
2.3.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư
vốn của Công ty Xây lắp điện 3 theo mục tiêu chiến lược đầu tư
vốn chung của cả tập hợp Công ty mẹ và các Công ty con
63
2.3.1.1 Theo mục tiêu tối đa hố lợi nhuận của tập hợp Cơng ty Xây lắp
điện 3 và các Công ty con
64
2.3.1.2 Theo mục tiêu mở rộng, phát triển và chiếm lĩnh thị trường
của tập hợp Công ty Xây lắp điện 3 và các Công ty con là
chỉ tiêu hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu
68
2.3.1.3 Theo mục tiêu cơ cấu vốn đầu tư, lợi nhuận thu từ các hoạt
động đầu tư của tập hợp Công ty Xây lắp điện 3 và các
Công ty con trong các ngành kinh doanh
69
2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
đầu tư vốn
71
2.4 Đánh giá tổng hợp kết quả , hiệu quả đầu tư vốn và một số vấn đề
về công tác quản lý đầu tư vốn của Công ty Xây lắp điện 3
những năm qua ( 1999- 2002)
74
Chương 3
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn vào các công ty con và
công ty liên kết tại công ty xây lắp điện 3 - bộ công nghiệp
3.1 Xây dựng mục tiêu chiến lược đầu tư vốn phù hợp cho tập hợp
doanh nghiệp Công ty Xây lắp điện 3 và các Công ty con, Công ty

liên kết trong những năm tiếp theo
79
3.1.1 Một số nguyên tắc và yêu cầu của việc xây dựng mục tiêu
chiến
lược
đầu

vốn
79
3.1.2
Các căn cứ để xây dựng mục tiêu chiến lược đầu tư vốn
80
3.1.3 Xác định mục tiêu chiến lược đầu tư vốn của tập hợp
doanh nghiệp Công ty Xây lắp điện 3 và các Công ty con
trong
những
năm
tiếp
theo
81
3.2 Giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu tư vốn vào các ngành

4


nghề kinh doanh
83
3.3 Giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu tư vốn vào các Công ty con
84
3.4 Giải pháp về đầu tư vốn phát triển thị trường sản phẩm mới

85
3.5 Giải pháp về đầu tư vốn để hiện đại hố cơng nghệ, nâng cao,
đổi mới chất lượng thiết bị
87
3.6 Thực hiện đúng trình tự các quy định chung khi tính tốn phân
tích, đánh giá so sánh các phương án đầu tư để lựa chọn phương án
đầu tư có hiệu quả cao nhất cho từng dự án đầu tư
88
3.7 Thực hiện lựa chọn tập dự án đầu tư trong điều kiện giới hạn
ngân
sách
đầu

91
3.8 Thường xuyên kiểm soát, đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư vốn
93
3.9
Về thúc đẩy triển khai các hoạt động đầu tư chứng khoán
94
3.10 Tăng cường khả năng tích tụ và tập trung vốn của Cơng ty Xây
lắp điện 3 và khả năng huy động các nguồn vốn khác để đầu tư
95
3.11 Tăng cường đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong
các giai đoạn của q trình đầu tư vốn, từ cơng tác chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư đến khai thác sử dụng các dự án đầu tư
97
KẾT LUẬN
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
102

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chính sách
đổi mới để phát triển đất nước. Một trong các chính sách quan trọng là chính
sách đổi mới đường lối phát triển kinh tế. Nền kinh tế nước ta hiện đang thực
hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, giữ vững và hướng nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa .
Doanh nghiệp nhà nước là bộ một phận quan trọng của kinh tế Nhà nước.
Đổi mới chính sách về quản lý doanh nghiệp nhà nước nhằm tháo gỡ những
vướng mắc trong cơ chế quản lý, tăng cường tính chủ động và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước là cơ sở, nền tảng quan trọng để phát triển
kinh tế đất nước . Vì vậy, trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã thực

5


hiện nhiều chủ trương, biện pháp tÝch cực nhằm đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước . Đặc biệt trong năm 2001, Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ 3 khoá IX đã ra Nghị quyết về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước . Đây là một
Nghị quyết quan trọng nhằm sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
hiện có, cổ phần hố những doanh nghiệp mà Nhà nước khơng cần năm giữ
100% vốn ; sát nhập, giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả ; giao, bán, khốn kinh doanh, cho th các doanh nghiệp quy mơ nhỏ,
khơng cổ phần hố được và Nhà nước khơng cần nắm giữ , thực hiện chế độ
Công ty trách nhiệm hữu hạn đối với doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn ...
Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng cơng ty; hình
thành một số tập đồn kinh tế mạnh; thí điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng việc
thực hiện chuyển Tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty
mẹ - Cơng ty con là một trong những giải pháp lớn mà Nghị quyết Hội nghị

Trung ương lần 3 khoá IX đã đề ra .
Mơ hình tổ chức Cơng ty mẹ - Cơng ty con hiện đang được các tập đoàn
kinh tế, các Công ty lớn của các nước phát triển áp dụng rộng rãi . Tuy nhiên, ở
nước ta đây là loại mơ hình mới đang được Chính phủ cho triển khai thực hiện
thí điểm, nhằm rút kinh kiệm để nhân rộng .
Với mơ hình mới này, để thực hiện thành cơng, địi hỏi chúng ta phải dày
cơng nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm về nhiều mặt để từ đó có được các giải
pháp, áp dụng một cách phù hợp với điều kiện kinh tế và thực trạng của các
doanh nghiệp Việt nam là một yêu cầu tất yếu. Các Tổng công ty và doanh
nghiệp nhà nước hiện đang được Nhà nước giao vốn và các Tổng công ty thực
hiện giao vốn lại cho các doanh nghiệp thành viên . Vì vậy, việc xác định ai là
đại diện chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thành viên, Hội đồng
quản trị hay Giám đốc đơn vị thành viên ? Từ đó để xác định ai là người quyết
định phương án sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp thành viên không được rõ
ràng, việc tích tụ và tập trung vốn gặp nhiều khó khăn. Khi chuyển đổi các Tổng
cơng ty Nhà nước sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con thì
khơng cịn thực hiện cơ chế giao vốn lại cho các doanh nghiệp thành viên như
trước nữa mà thực hiện cơ chế Công ty mẹ ( được Nhà nước giao vốn ) thực hiện
đầu tư vốn vào các công ty con và các doanh nghiệp khác với tư cách là một nhà
đầu tư tài chính và theo nguyên tắc người góp vốn nhiều nắm giữ quyền chi
phối . Bản thân Cơng ty mẹ có khả năng, tiềm lực lớn về công nghệ, vốn và
thường nắm giữ các khâu then chốt trong các hoạt động kinh doanh chính của
tập hợp doanh nghiệp . Cơng ty mẹ thường là vừa tổ chức hoạt động sản xuất

6


kinh doanh, đầu tư vừa thực hiện chức năng quản lý vốn đầu tư vào các cơng ty
con. Vì vậy Công ty mẹ là trung tâm chi phối, liên kết chặt chẽ các hoạt động
phối kết hợp giữa các công ty con cùng với công ty mẹ tạo nên một hệ thống các

doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả . Đây là một nội dung mới, nên
việc nghiên cứu để có các giải pháp quản trị tốt nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
vốn của Công ty mẹ là một đòi hỏi hết sức cần thiết .
Nhận thức được sự cần thiết nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của Cơng ty mẹ
nhà nước trong mơ hình tổ chức Cơng ty mẹ - Cơng ty con nói chung và tại
Công ty Xây lắp điện 3 - Công ty mẹ nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp
(doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn làm thí điểm tổ chức và hoạt
động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con) nói riêng, với mong muốn góp
phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, tôi lựa chọn đề tài : " Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước trong mơ hình tổ chức Cơng ty mẹ Cơng ty con (định hướng nghiên cứu tại Công ty Xây lắp điện 3 - Bộ Công
nghiệp ) " làm luận án thạc sỹ khoa học kinh tế của mình .
- Mục đích của luận án :
Trên cơ sở nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Công ty
mẹ nhà nước với các Công ty con và Công ty liên kết, đặc biệt là quan hệ đầu tư
vốn và hiệu quả đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước, lấy trường hợp cụ thể là
Công ty Xây lắp điện 3 (Công ty mẹ nhà nước trực thuộc Bộ Cơng nghiệp) để
phân tích và đánh giá, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư vốn của Công ty Xây lắp điện 3 vào các Công ty con và Công ty liên kết .
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Cơng ty mẹ
nhà nước với các Cơng ty con, Công ty liên kết và hiệu quả đầu vốn của Công ty
mẹ nhà nước vào các Công ty con, Cơng ty liên kết trong mơ hình tổ chức Công
ty mẹ - Công ty con .
Phạm vi nghiên cứu : Luận án giới hạn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư
vốn của Công ty mẹ nhà nước vào các Công ty con và Công ty liên kết, đi sâu
phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả đầu tư vốn và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của Công ty Xây lắp điện 3 vào các Công ty
con, Công ty liên kết .
- Phương pháp nghiên cứu :


7


Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích so sánh tổng hợp, phương pháp toán kinh tế và tư duy
logic . Sử dụng có phân tích chọn lọc các nguồn tài liệu, số liệu ... phương pháp
tiếp cận thị trường trong luận giải, khái quát, phân tích và đánh giá thực tiễn theo
mục tiêu và nhiệm vụ của luận án đã xác định .
- Những đóng góp của luận án :
Luận án đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ
kinh tế - tài chính giữa Cơng ty mẹ nhà nước với các Cơng ty con, Công ty liên
kết ; đưa ra quan điểm đánh giá và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
vốn của Công ty mẹ nhà nước vào các Công ty con, Công ty liên kết.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư vốn của Công ty Xây lắp
điện 3 - Bộ Công nghiệp, luận án cũng đã chỉ ra được các kết quả, hiệu quả đầu
tư vốn, nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn của Công ty Xây lắp điện 3 vào các Công ty con, Công ty liên
kết.
- Kết cấu của luận án :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3
chương :
Chương 1 - Một số vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tư vốn của Công ty mẹ
nhà nước trong mơ hình tổ chức Cơng ty mẹ - Cơng ty con .
Chương 2 - Thực trạng về đầu tư vốn và hiệu quả đầu tư vốn của Công ty
Xây lắp điện 3 - Bộ Công nghiệp trong những năm qua (1999 - 2002) .
Chương 3 - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn vào các
Công ty con và Công ty liên kết tại Công ty Xây lắp điện 3 - Bộ Công nghiệp .
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN CỦA

CƠNG TY MẸ NHÀ NƯỚC TRONG MƠ HÌNH
TỔ CHỨC CƠNG TY MẸ - CƠNG TY CON
1.1 MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ - TÀI CHÍNH GIỮA
CÔNG TY MẸ NHÀ NƯỚC VỚI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT :
1.1.1 Cơ sở xuất phát của việc hình thành mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con:

8


Trong q trình kinh doanh, nhiều mơ hình tổ chức đã được nghiên cứu,
thử nghiệm và áp dụng, một số mơ hình khơng phù hợp, khơng đáp được u
cầu của các nhà quản trị nên đã sớm bị loại bỏ, một số mơ hình tỏ ra phù hợp
nên ngày càng được áp dụng rộng rãi . Một trong số các mơ hình được các tập
đồn, cơng ty lớn nước ngồi áp dụng rộng rãi là mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty
con .
Cơ sở xuất phát thứ nhất quan trọng nhất của mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng
ty con là sự bành trướng, mở rộng các hoạt động kinh doanh của các Công ty lớn
và yêu cầu chia sẽ , hạn chế rủi ro trong kinh doanh của nó .
Thứ hai, mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con cho phép các Công ty lớn
phát triển và mở rộng kinh doanh bằng cách thu hút các nguồn vốn ngồi xã hội
vào Cơng ty mà vẫn đảm bảo được sự kiểm sốt, chi phối của Cơng ty mẹ đối
với các Cơng ty con .
Các hình thức hình thành quan hệ Công ty mẹ - Công ty con:
Thứ nhất : một Công ty bỏ vốn ra thành lập đơn vị độc lập, có tư cách
pháp nhân trực thuộc mình ;
Thứ hai : một Công ty bỏ vốn ra mua lại một công ty khác ;
Thứ ba : tổ chức lại hệ thống sản xuất kinh doanh trên cơ sở sát nhập các
công ty ;
Thứ tư : Tổ chức lại các Tổng Công ty nhà nước, Công ty nhà nước .
1.1.2 Khái niệm về Công ty mẹ, Công ty con và Công ty liên kết :

Công ty mẹ của một cơng ty khác là Cơng ty có quyền kiểm sốt cơng ty
khác, làm chủ sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có vốn đầu tư, vốn cổ phần ở
cơng ty khác đủ để chi phối về vốn và từ đó là chi phối các quyết định quan
trọng đối với cơng ty khác đó .
Cơng ty mẹ có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng . Cơng ty mẹ có thể
trực tiếp sản xuất và kinh doanh, nhưng cũng có loại cơng ty mẹ khơng trực tiếp
sản xuất kinh doanh mà chỉ giữ chức năng quản lý chung, nghiên cứu, phát triển,
định ra chiến lược kinh doanh, kiểm toán .... còn các chức năng trực tiếp như sản
xuất, tiêu thụ, vận chuyển .... được chuyển giao cho các công ty con .
Công ty mẹ Nhà nước là do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư
100% vốn điều lệ .
Trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang triển khai thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khố IX của Đảng, thí điểm chuyển đổi các

9


Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ
- Cơng ty con . Các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi do Chính
phủ quyết định và do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ .
Công ty con là công ty do một cơng ty khác đầu tư tồn bộ vốn điều lệ
hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối ; trong đó cổ phần hay vốn góp
chi phối là cổ phần hay vốn góp đa số hoặc ở mức mà theo quy định pháp luật và
điều lệ của cơng ty đó đủ để chi phối các qut định quan trọng của cơng ty đó .
Cơng ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng, tên gọi , con dấu và là
pháp nhân độc lập với công ty mẹ . Công ty con được tổ chức theo loại hình
pháp lý mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh .
Công ty con của Công ty mẹ nhà nước là Công ty do Công ty mẹ nhà
nước đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Công ty liên kết của Công ty mẹ nhà nước là Công ty do Công ty mẹ

nhà nước và các pháp nhân, thể nhân khác đầu tư góp vốn để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó Cơng ty mẹ nhà nước có phần vốn góp đến
dưới 50% vốn điều lệ của Công ty này . Vì vậy Cơng ty mẹ nhà nước khơng
nắm giữ quyền chi phối đối với các Công ty liên kết .
1.1.3 Cơ cấu tổ chức :
1.1.3.1 Công ty mẹ nhà nước :
Đối với Công ty mẹ vừa thực hiện chức năng quản lý chung vừa trực tiếp
sản xuất kinh doanh thì cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ nhà nước thường bao
gồm Cơ quan chính của Cơng ty mẹ, các Văn phịng đại diện, các Chi nhánh của
Cơng ty mẹ, các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc hạch tốn phụ thuộc
Cơng ty mẹ.
Đối với loại Cơng ty mẹ không trực tiếp sản xuất kinh doanh mà chỉ giữ
chức năng quản lý chung, nghiên cứu, phát triển, định ra chiến lược kinh doanh,
kiểm tốn .... thì cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ thường bao gồm Cơ quan chính
của Cơng ty mẹ, các đơn vị, trung tâm nghiên cứu phát triển, đào tạo nguồn nhân
lực, kiểm toán... trực thuộc hạch tốn phụ thuộc Cơng ty mẹ .
Cơng ty mẹ nhà nước có khả năng, tiềm lực lớn về công nghệ, vốn và
thường nắm giữ các khâu then chốt trong các hoạt động kinh doanh chính của
tập hợp doanh nghiệp . Vì vậy Cơng ty mẹ là trung tâm chi phối, liên kết chặt
chẽ các hoạt động phối kết hợp của các công ty con cùng với công ty mẹ tạo nên
một hệ thống tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả .
Ngồi ra Cơng ty mẹ còn là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ cho các

10


Công ty con và là trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển của tồn thể Cơng
ty mẹ và các Công ty con .
1.1.3.2 Các loại Công ty con, Công ty liên kết của Công ty mẹ nhà nước :
Công ty mẹ nhà nước có thể có các loại hoặc một số loại các Công ty con

sau :
- Công ty con là Công ty con nhà nước do Công ty mẹ nhà nước đầu tư
100% vốn, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước ;
- Công ty con là Công ty TNHH 1 thành viên do Công ty mẹ là chủ sở
hữu, hoạt động theo Luật doanh nghiệp ;
- Công ty con là Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên do Cơng ty mẹ
nắm giữ phần vốn góp chi phối, hoạt động theo Luật doanh nghiệp ;
- Công ty con là Công ty cổ phần do Công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi
phối, hoạt động theo Luật doanh nghiệp ;
Ngồi các loại Cơng ty con, Cơng ty mẹ nhà nước cịn có thể đầu tư vốn
để hình thành các Công ty liên kết do Công ty mẹ góp đến dưới 50% vốn điều lệ
của Cơng ty liên kết đó và Cơng ty mẹ nhà nước khơng nắm giữ quyền chi phối
đối với các Công ty liên kết này .
1.1.4 Mối quan hệ Kinh tế - Tài chính giữa Công ty mẹ nhà nước với các
Công ty con, Cơng ty liên kết :
Trong mơ hình tổ chức Cơng ty mẹ - Cơng ty con hình thành nên một hệ
thống tổ chức sản xuất- kinh doanh gồm Công ty mẹ và các Công ty con, Công
ty liên kết . Giữa Cơng ty mẹ và các Cơng ty con có mối liên kết chặt chẽ. Công
ty mẹ không chỉ chi phối Cơng ty con bằng số vốn góp mà bằng cả uy tín, thị
phần, đầu tư, sự chỉ đạo phối hợp hỗ trợ tác nghiệp trong các dự án lớn mà Cơng
ty mẹ đã tích luỹ được trong nhiều năm . Mặt khác đối với Cơng ty mẹ Nhà
nước nó cũng giải quyết được cơ bản vấn đề sở hữu, xác định rõ đại diện chủ sở
hữu trong mỗi loại hình Cơng ty, từ đó xác định được rõ trách nhiệm, quyền lợi
và những ràng buộc giữa các Công ty với nhau trên cơ sở chiến lược phát triển
chung của tồn tập hợp doanh nghiệp (Cơng ty mẹ và các Cơng ty con). Có như
vậy sự phát triển của doanh nghiệp mới bền vững, phát huy tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và giải phóng được sức sản xuất, sức mạnh tổng hợp của mỗi doanh
nghiệp thành viên trên cơ sở lợi Ých kinh tế.

11



Mối quan hệ Kinh tế- Tài chính giữa Cơng ty mẹ nhà nước với các Công
ty con, Công ty liên kết được thể hiện cơ bản qua một số nội dung chính như
sau:
1.1.4.1 Vốn, tài sản và trách nhiệm của Công ty mẹ nhà nước với các Công
ty con :
- Vốn của Công ty mẹ nhà nước thường bao gồm vốn ngân sách Nhà nước
và vốn tự tích luỹ ở Cơng ty mẹ, chi nhánh, văn phịng đại diện của Cơng ty mẹ,
doanh nghiệp nhà nước hạch tốn phụ thuộc Công ty mẹ; vốn ở doanh nghiệp do
Công ty mẹ đầu tư 100% vốn hoạt động theo Luật DNNN, được Cơng ty mẹ
phân cấp hạch tốn độc lập; vốn cổ phần hoặc vốn góp của Cơng ty mẹ ở các
Cơng ty con cổ phần hoặc Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên .
- Tài sản của Công ty mẹ nhà nước bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài
hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ vốn thuộc Cơng ty
mẹ; vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty mẹ có các quyền về tài
sản như chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản của Công ty; thực hiện các quyền
và lợi Ých hợp pháp khác từ tài sản của Công ty; thay đổi cơ cấu tài sản để phát
triển SX- KD; chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của công ty
theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật DNNN; được thế chấp giá trị quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật ; quản lý và sử dụng các tài sản là đất
đai, tài nguyên do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh
doanh và thực hiện các hoạt động công Ých khi được Nhà nước giao.
- Nhà nước thường không điều chuyển vốn Nhà nước và tài sản của Công
ty mẹ nhà nước theo phương thức khơng thanh tốn, trừ trường hợp quyết định
tổ chức lại Công ty mẹ.
- Công ty mẹ nhà nước chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ vốn và tài
sản của Công ty mẹ không bao gồm vốn và tài sản mà Công ty mẹ đã đầu tư vào
các Công ty con hạch tốn độc lập .
- Cơng ty mẹ nhà nước được tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, quản lý

tài chính, thực hiện các nghĩa vụ trong kinh doanh và trong quản lý tài chính của
cơng ty Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Điều lệ tổ
chức hoạt động của Công ty.
- Công ty mẹ nhà nước thực hiện :
+ Xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn của tập hợp
doanh nghiệp Công ty mẹ và các công ty con, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quyết định phê duyệt.

12


+ Xây dựng chiến lược tiếp thị khai thác, phát triển thị trường, phân công
thị trường nhằm mở rộng mạnh mẽ và khai thác triệt để thị trường trong nước và
quốc tế, phục vụ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ cũng như các
Công ty con và chỉ đạo phối hợp liên kết trong sản xuất kinh doanh giữa Công ty
mẹ và các Công ty con cũng như giữa các công ty con với nhau .
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chiến lược và kế hoạch đầu tưphát triển tồn Cơng ty. Đầu tư và điều chỉnh đối với vốn và các nguồn lực do
Công ty mẹ đầu tư vào các Công ty con .
+ Quyết định phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, quy chế
quản lý Công ty. Công ty mẹ thực hiện chức năng quản lý chung, điều hành và
phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty con trong mối quan hệ
liên kết thống nhất, tạo nên sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ .
+ Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn đầu tư vào các Công ty con.
+ Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển phần vốn Nhà nước mà Công ty
mẹ nhà nước đã đầu tư vào các Công ty con .
+ Quyết định phương án huy động vốn để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng khơng làm thay đổi hình thức sở hữu Cơng ty .
+ Quyết định sử dụng vốn, tài sản của Công ty để đầu tư, góp vốn, mua cổ
phần của các công ty khác.
+ Công ty mẹ nhà nước hổ trợ cho các Công ty con về thị trường, thương

hiệu, thông tin, ứng dụng khoa học, đào tạo bổ sung nguồn nhân lực, một phần
các nguồn lực khác của Công ty mẹ ...
+ Kiến nghị người quyết định thành lập Công ty mẹ nhà nước : phê duyệt
Điều lệ và sửa đổi Điều lệ Công ty mẹ ; quyết định dự án góp vốn, liên doanh
với các chủ đầu tư nước ngoài ; quyết định dự án đầu tư trên mức phân cấp,
phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu Công ty mẹ .
- Trách nhiệm của Công ty mẹ nhà nước đối với các Công ty con :
+ Công ty mẹ nhà nước sở hữu một hoặc tồn phần vốn Điều lệ của các
Cơng ty con ;
+ Công ty mẹ nhà nước chỉ tác động vào các công ty con thông qua đại
diện của Công ty mẹ tại công ty con ;
+ Quyền quyết định và quyền lợi của Công ty mẹ nhà nước phụ thuộc vào
tỷ lệ góp vốn của cơng ty mẹ vào các cơng ty con . Hằng năm công ty mẹ nhà

13


nước được phân chia lợi nhuận theo kết quả hoạt động của cơng ty con theo tỷ lệ
góp vốn ;
+ Công ty mẹ nhà nước quyết định đầu tư vốn cho các cơng ty con độc lập
và có quyền tăng, giảm đầu tư một phần vốn Nhà nước từ công ty con này sang
công ty con khác phục vụ kế hoạch đầu tư phát triển chung của toàn tập hợp
doanh nghiệp.
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với từng loại Công ty con :
* Quan hệ giữa Công ty mẹ và các Công ty con 100% vốn nhà nước hạch
tốn độc lập (Cơng ty con nhà nước, Công ty TNHH một thành viên ):
- Công ty con 100% vốn nhà nước là Công ty thành viên hạch tốn độc
lập có tư cách pháp nhân; có quyền và nghĩa vụ theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước (đối với Công ty con nhà nước) và Luật Doanh nghiệp (đối với Công ty
TNHH một thành viên) ; chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Công ty

mẹ theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ nhà nước.
- Vốn nhà nước đầu tư tại Công ty con 100% vốn nhà nước hạch toán độc
lập bao gồm: vốn Nhà nước do Công ty mẹ nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
vốn tái đầu tư từ lợi nhuận của Công ty con; các nguồn vốn đầu tư hợp pháp
khác thuộc sở hữu Nhà nước.
- Tài sản của Cơng ty con 100% vốn nhà nước hạch tốn độc lập bao gồm
tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tài sản
của Công ty con 100% vốn nhà nước hạch tốn độc lập được hình thành từ vốn
Nhà nước do Công ty mẹ nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, vốn vay và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
- Công ty mẹ nhà nước có quyền quyết định đầu tư vốn ban đầu và đầu tư
vốn bổ sung cho các Công ty ty con 100% vốn nhà nước hạch toán độc lập theo
kế hoạch kinh doanh chung của Công ty mẹ và hiệu quả kinh doanh của Công ty
con.
- Quan hệ của Cơng ty con 100% vốn nhà nước hạch tốn độc lập trong
quan hệ kinh doanh với Công ty mẹ nhà nước : Công ty con 100% vốn nhà nước
hạch tốn độc lập nhận, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Cơng ty mẹ đầu
tư; có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính trên cơ sở phương án phối
hợp kế hoạch kinh doanh chung của Công ty mẹ nhà nước theo Điều lệ Công ty
mẹ; được Công ty mẹ nhà nước giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo kế
hoạch của Công ty mẹ trên cơ sở sử dụng các nguồn lực do Công ty mẹ giao;
được sử dụng thương hiệu của Công ty mẹ nhà nước trong hoạt động sản xuất
14


kinh doanh ; Cơng ty mẹ nhà nước có thể uỷ quyền ký kết và thực hiện các hợp
đồng kinh tế lớn của Công ty mẹ với khách hàng trong và ngồi nước; có quyền
đề nghị Cơng ty mẹ hoặc được Công ty mẹ nhà nước uỷ quyền quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể, sát nhập các đơn vị trực thuộc và quyết định bộ máy
quản lý của các đơn vị trực thuộc.

- Công ty con 100% vốn nhà nước hạch toán độc lập chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ với Công ty mẹ: chia lợi nhuận sau thuế với Công ty mẹ
theo tỷ lệ nguồn vốn đầu tư của Công ty mẹ trong trong tổng vốn điều lệ của
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; trích nộp một phần thu nhập phát
sinh từ sử dụng vốn đầu tư của Công ty mẹ và các nguồn lực khác do Cơng ty
mẹ giao để hình thành các quỹ tập trung của Công ty mẹ theo quy định của Điều
lệ Công ty mẹ; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các cam kết của mình bằng
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thành viên hạch tốn độc lập.
* Quan hệ giữa Cơng ty mẹ nhà nước với các Công ty con Cổ phần và Công
ty con TNHH từ 2 thành viên trở lên do Công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối
hay vốn góp chi phối :
- Công ty con cổ phần và Công ty con TNHH từ 2 thành viên trở lên hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Công ty mẹ thống nhất thực hiện
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cổ đơng hoặc thành viên bên góp vốn tại Cơng
ty con có cổ phần, có vốn góp của Cơng ty mẹ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của Công ty con.
- Công ty mẹ nhà nước quản lý phần vốn đầu tư của mình ở Cơng ty con
có cổ phần, mức góp vốn chi phối ; thực hiện quyền của cổ đông hoặc thành
viên chi phối thông qua đại diện của mình là thành viên Hội đồng quản trị của
Công ty con theo quy định của Điều lệ Công ty con; giám sát, kiểm tra việc sử
dụng vốn góp của Công ty cổ phần, Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên; thu
lợi tức từ cổ phần hay phần vốn góp của Cơng ty mẹ vào các Cơng ty con.
- Công ty con cổ phần và Công ty con TNHH từ 2 thành viên trở lên có cổ
phần, mức góp vốn chi phối của Cơng ty mẹ nhà nước có thể được sử dụng
thương hiệu của Cơng ty mẹ nhà nước theo điều lệ của Công ty mẹ và điều lệ
của Công ty con.
- Công ty con cổ phần và Công ty con TNHH từ 2 thành viên trở lên có cổ
phần, mức góp vốn chi phối của Công ty mẹ nhà nước được Công ty mẹ nhà
nước hổ trợ về thị phần, sự chỉ đạo phối hợp hỗ trợ tác nghiệp trong các dự án
lớn của cả tập hợp Công ty mẹ và các Công ty con, đồng thời cũng được Công


15


mẹ nhà nước hổ trợ phát triển trên cơ sở chiến lược phát triển chung của toàn tập
hợp doanh nghiệp Công ty mẹ và các Công ty con.
1.1.4.3 Mối quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với các Công ty liên kết :
Mối quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với các Công ty liên kết tuy
không được chặt chẽ như quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với các Cơng ty
con, song loại hình Cơng ty này có thể kết hợp và sử dụng các lợi thế tổng hợp
của Công ty mẹ nhà nước và các bên đối tác góp vốn thành lập Cơng ty liên kết
nên có thể phát huy hiệu quả hoạt động rất cao . Mặt khác, các bên góp vốn đều
có các quyền lợi được hưởng theo tỷ lệ góp vốn từ Công ty liên kết nên hoạt
động của các Công ty này được sự quan tâm của các thành viên góp vốn . Đối
với Cơng ty mẹ nhà nước, góp vốn để thành lập Công ty liên kết cũng là một nội
dung đầu tư vốn để tạo thêm các Công ty vệ tinh, hổ trợ một phần cho Công ty
mẹ nhà nước thực hiện các mục tiêu, chiến lược của mình .
Mối quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với các Công ty liên kết thể hiện
cụ thể qua một số nội dung sau :
- Cơng ty có cổ phần, vốn góp của Cơng ty mẹ nhà nước đến dưới 50% vốn
điều lệ ( Công ty liên kết ) hoạt động theo quy định của Luật tương ứng với loại
hình và Điều lệ của Cơng ty đó.
- Cơng ty mẹ nhà nước thực hiện quyền cổ đông hoặc thành viên bên góp
vốn đối với phần vốn góp ở các Cơng ty liên kết . Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của cổ đơng hoặc thành viên bên bên góp vốn thực hiện theo quy định của pháp
luật và điều lệ của Công ty này.
- Công ty mẹ nhà nước trực tiếp quản lý phần vốn đầu tư, vốn góp của
mình ở các Công ty liên kết . Quan hệ giữa Công ty mẹ nhà nước với đại diện
vốn góp, vốn cổ phần của mình tại Cơng ty liên kết thực hiện theo quy định của
Chính phủ ( hiện nay đang áp dụng Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở

doanh nghiệp khác ban hành theo Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2000 của Chính phủ và thơng tư số 64/2001/TT-BTC ngày 10 tháng 8
năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý phần vốn Nhà
nước ở doanh nghiệp khác) .
- Công ty mẹ nhà nước trực tiếp quản lý phần vốn đầu tư, vốn góp của
mình ở các Cơng ty liên kết. Trường hợp đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc
của Cơng ty mẹ nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp khác thì Công ty mẹ là chủ
sở hữu và quản lý phần vốn góp này.

16


- Các quan hệ về kinh tế giữa Công ty mẹ nhà nước với các Công ty liên kết
đều được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế .
- Khi các Công ty liên kết sử dụng các nguồn lực khác ngồi phần vốn góp
của Cơng ty mẹ nhà nước thì Cơng ty mẹ nhà nước được phân chia lợi nhuận do
sử dụng các nguồn lực này mang lại .
1.2 ĐẦU TƯ VỐN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN CỦA CƠNG TY MẸ NHÀ
NƯỚC TRONG MƠ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON :
1.2.1 Đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước :
1.2.1.1 Khái niệm về đầu tư vốn :
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó .
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ .
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn),
tài sản vật chất ( nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, dây chuyền công nghệ ...), tài sản trí
tuệ ( chun mơn, khoa học kỷ thuật ...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội .

Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng
thêm có vai trị quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ
vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu
tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng .
Trên giác độ doanh nghiệp các hoạt động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt
động nhằm mục đích chung là thu được lợi Ých nào đó ( về tài chính, về cơ sở
vật chất, về nâng cao trình độ ...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra
thì các hoạt động này được gọi là đầu tư vốn .
1.2.1.2 Các hình thức đầu tư vốn của Cơng ty mẹ nhà nước :
Đầu tư vốn là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng
tăng trưởng của Công ty mẹ nhà nước và các công ty con. Hoạt động đầu tư vốn
là một bộ phận quan trọng của chiến lược kinh doanh nói chung, có quan hệ chặt
chẽ với chiÕn lược sản phẩm, chiến lược đổi mới công nghệ và chiến lược thị

17


trường nói riêng, là một hoạt động sống cịn của Công ty mẹ và các công ty con.
Các hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước được thể hiện tập trung
thơng qua các hình thức :
- Cơng ty mẹ đầu tư vốn vào các dự án mở rộng, phát triển và nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh của chính Cơng ty mẹ ;
- Cơng ty mẹ đầu tư vốn bổ sung vào các công ty con thông qua các dự án
đầu tư mở rộng, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công
ty con ;
- Công ty mẹ đầu tư vốn vào dự án thành lập công ty con mới ;
- Công ty mẹ đầu tư vốn vào các Công ty liên kết ;
- Công ty mẹ thực hiện đầu tư chứng khoán (như mua cổ phiếu, trái
phiếu...), cho vay lấy lãi ...

Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư . Đó là một tập hợp
các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kỷ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho
việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho Công ty và hiệu
quả kinh tế xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được . Nội
dung của dự án đầu tư được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi , phản
ánh đầy đủ, chính xác kết quả nghiên cứu về thị trường, mơi trường, cơng
nghệ...., về tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế .
Trong hoạt động đầu tư dự án mở rộng, phát triển và nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh của chính Cơng ty mẹ, Cơng ty mẹ bỏ vốn đầu tư trung, dài
hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết (tài sản hữu hình và tài
sản vơ hình) để tăng năng lực sản xuất, dịch vụ cho bản thân Công ty mẹ nhằm
thực hiện những mục tiêu kinh doanh trung, dài hạn và những mục tiêu chiến
lược của Công ty mẹ cũng như mục tiêu chiến lược chung của cả tập hợp Công
ty mẹ - Công ty con .
Đầu tư vốn bổ sung vào các công ty con thông qua các dự án đầu tư mở
rộng, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty con là
hoạt động đầu tư vốn rất cần thiết . Đây cũng là điều kiện để các công ty con mở
rộng, phát triển trong chiến lược phát triển chung của cả tập hợp Công ty mẹ Công ty con nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty con và
vì thế cũng sẽ mang lại hiệu quả vốn đầu tư ngày càng cao cho Công ty mẹ . Đối
với các Công ty con nhà nước và Công ty con trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Công ty mẹ nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, Công ty mẹ có thể đầu

18


tư trực tiếp các dự án hoặc giao cho các Cơng ty con thực hiện dự án. Cịn đối
với những Công ty con là Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên do Công ty mẹ nhà nước nắm giữ cổ phần hoặc vốn góp chi
phối thì Cơng ty mẹ có thể đầu tư vốn bổ sung thơng qua việc đầu tư chứng

khốn hay bổ sung phần vốn góp để thực hiện các dự án .
Công ty mẹ nhà nước đầu tư vốn vào dự án thành lập công ty con mới là
một hình thức đầu tư vốn của Cơng ty mẹ nhằm mở rộng, bành trướng và phát
triển khả năng sản xuất kinh doanh và thị trường . Dự án đầu tư vốn thành lập
cơng ty con mới có thể thực hiện trên cơ sở đầu tư dự án mới hoàn toàn để bổ
sung vào các khâu cịn thiếu trong mơ hình đầu tư khép kín hay mơ hình đầu tư
mở của hệ thống tổ chức kinh doanh Công ty mẹ - Cơng ty con hoặc cũng có thể
thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở tổ chức lại và đầu tư bổ sung một cơ sở sản
xuất kinh doanh hiện có của Cơng ty mẹ hoặc mua lại của một Công ty khác .
Đầu tư vốn vào các Công ty liên kết cũng là hình thức đầu tư vốn của
Cơng ty mẹ nhà nước theo dự án để cùng với các thành viên khác thành lập đơn
vị sản xuất kinh doanh mới. Các Công ty liên kết tận dụng được khá nhiều ưu
thế của các thành viên và có vai trò hỗ trợ một phần cho chiến lược phát triển
chung của hệ thống Công ty mẹ - Công ty con. Tuy nhiên mức vốn đầu tư của
Công ty mẹ nhà nước trong các Công ty liên kết này chưa đủ để đạt mức chi
phèi và Công ty mẹ được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp .
Đầu tư chứng khốn là một loại hình đầu tư tài chính . Trong hoạt động
này, Công ty mẹ nhà nước mua các chứng khoán theo mét danh mục đầu tư rất
đa dạng, bao gồm cả các công cụ trên thị trường tiền và các công cụ trên thị
trường vốn. Việc đầu tư các tài sản trên thị trường tiền, như tín phiếu và các
cơng cụ khác có ý nghĩa chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh toán, nhu cầu dự
phịng và nhu cầu tích trữ của Cơng ty mẹ .Việc đầu tư các tài sản trên thị trường
vốn là đầu tư các loại trái phiếu, cổ phiếu hay các giấy tờ có giá. Đầu tư chứng
khốn giúp Cơng ty mẹ có thể thu được lợi nhuận từ phần lợi tức được chia và
phần tăng giá chứng khoán trên thị trường. Mặt khác, Cơng ty mẹ có thể được
hưởng quyền quản lý, quyền kiểm soát doanh nghiệp khác từ cổ phiếu . Các
chứng khoán là các tài sản sinh lời có tính thanh khoản cao, có rủi ro lớn . Với
giá trị nhỏ của các chứng khoán và sự đa(dạng của các loại chứng khoán trên thị
trường, danh mục đầu tư chứng khốn của Cơng ty mẹ dễ dàng được thiết kế
theo các mức độ rủi ro khác nhau và dễ dàng thay đổi . Tuy nhiên đầu tư chứng

khoán là hoạt động phức tạp, địi hỏi trình độ quản lý chuyên môn cao và am
hiểu về thị trường đồng thời phải có thị trường chứng khốn phát triển, tạo ra sự

19


sẵn có các cơng cụ đầu tư có tính thanh khoản cao và hệ thống pháp luật cần
được hoàn thiện .
1.2.2 Kết quả hoạt động đầu tư vốn :
Kết quả hoạt động đầu tư của Công ty mẹ nhà nước được thể hiện ở khối
lượng vốn đầu tư đã được thực hiện, ở các tài sản cố định được huy động tăng
thêm vào sản xuất kinh doanh hoặc năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng
thêm .
1.2.2.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện :
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành
các hoạt động của các công cuộc đầu tư . Đối với các dự án đầu tư, khối lượng
vốn đầu tư thực hiện bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, công tác
xây dựng lắp đặt, mua sắm thiết bị cơng nghệ và chi phí khác theo quy định của
thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt .
Để tính toán tổng hợp khối lượng vốn đầu tư đã thực hiện trong kỳ thường
áp dụng cách tính tốn theo các loại công cuộc đầu tư như sau :
- Đối với những công cuộc án đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu
tư dài thì vốn đầu tư được tính là thực hiện khi từng hoạt động hoặc từng giai
đoạn của mỗi cơng cuộc đầu tư đã hồn thành .
Vốn đầu tư thực hiện của công tác xây dựng, cơng tác lắp đặt thiết bị máy
móc được tính theo phương pháp đơn giá . Căn cứ vào bảng đơn giá dự tốn
được duyệt, khối lượng cơng tác xây dựng hoặc cơng tác lắp đặt thiết bị máy
móc hồn thành và áp dụng cơng thức sau đây để tính :
Mức vốn đầu
Khối lượng công

tư thực hiện
tác XD hoặc lắp
Đơn giá
Chi
Thu nhập
về xây dựng = đặt thiết bị đã
x dự toán + phí + chịu thuế
hoặc lắp đặt
hồn thành theo
khác
tính trước
thiết bị
quy định của thiết kế
Trong đó :
+ Khối lượng cơng tác xây dựng hoàn thành là các khối lượng phải có
trong thiết kế dự tốn đã được phê chuẩn, đã cấu tạo vào thực thể cơng trình,
đảm bảo chất lượng theo quy định của thiết kế, đã hoàn thành đến giai đoạn quy
ước ghi trong tiến độ thực hiện dự án và được chủ đầu tư, cơ quan tài trợ chấp
nhận thanh toán.

20



×