Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134-71.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.14 KB, 96 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................. 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................. 7
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 10
CHƯƠNG TRÌNH 134 – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ...................... 10
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 .................................................................... 10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH 134 ............................................................................ 13
1.2.1. Mục đích của Chương trình 134 ........................................... 13
1.2.2. Đối tượng của Chương trình 134: ......................................... 13
1.2.2.1. Đối với hộ gia đình: ................................................................................................ 14
1.2.2.2. Đối với cộng đồng thôn bản .................................................................................... 14
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện Chương trình 134 : ............................. 14
1.2.4. Các chính sách thực hiện Chương trình : .............................. 15
1.2.5. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có
hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm: ..................................... 18
1.2.6. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở .................................. 18
1.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CHƯƠNG TRÌNH 134 ......................................................... 19
1.3.1. Nguồn vốn – Cơ chế phân bổ và thanh toán nguồn vốn ....... 19
1.3.1.1. Nguồn vốn .............................................................................................................. 19
1.3.1.2. Lập đề án và kế hoạch vốn ...................................................................................... 19
1.3.1.3 Phân bổ dự toán vốn ................................................................................................ 21
1.3.1.4. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ ....................................................................... 23
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1.5. Hạch toán kế toán và quyết toán ............................................................................. 26
1.3.2. Tổ chức quản lý đầu tư: ........................................................... 27


1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 134 ................... 29
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả Chương trình 134 ................. 29
1.4.1.1. Vốn đầu tư thực hiện ............................................................................................... 29
1.4.1.2. Số hộ được hỗ trợ về nhà ở ..................................................................................... 29
1.4.1.3. Số hộ được hỗ trợ đất sản xuất ................................................................................ 29
1.4.1.4. Số hộ được hỗ trợ đất ở ........................................................................................... 30
1.4.1.5. Số công trình nước sinh hoạt phân tán ................................................................... 30
1.4.1.6. Số công trình nước sinh hoạt tập trung .................................................................... 30
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả Chương trình 134 .............. 31
Xóa đói giảm nghèo. Ngay từ khi Chương trình ra đời, xoá đói giảm nghèo đã được xác
định là mục đích đầu tiên và quan trọng. Chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo được thể hiện ở số
lượng hộ thoát nghèo, giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các địa phương nhận được hỗ trợ từ Chương
trình. .................................................................................................................................... 31
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 134 ...................... 31
1.5.1. Phạm vi, đối tượng thụ hưởng của Chương trình 134 ......... 31
1.5.2. Công tác tổ chức thực hiện Chương trình 134 từ Trung ương đến
địa phương .......................................................................................... 32
1.5.3. Năng lực của địa phương nơi có đối tượng thuộc Chương trình
134 ...................................................................................................... 33
1.5.4. Sự ủng hộ của nhân dân đối với Chương trình 134 ............. 34
1.5.5. Kinh phí thực hiện Chương trình ........................................... 34
1.5.6. Các chương trình kinh tế - xã hội khác ................................. 35
CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 36
KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦACHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI
ĐOẠN 2004 - 2006 ................................................................................. 36
2.1.TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
..................................................................................................................................................... 36
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.1. Tình hình tổ chức thực hiện .................................................... 36

2.1.1.1. Tình hình chỉ đạo thực hiện của trung ương ............................................................ 36
2.1.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện ở các địa phương ........................................................ 38
2.1.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn ....................................... 40
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn .......................................................................................... 40
2.1.2.1. Sử dụng vốn ............................................................................................................ 42
2.1.3. Tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình ............ 46
2.1.3.1. Hỗ trợ nhà ở ........................................................................................................... 46
2.1.3.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt ............................................................................................. 49
2.1.3.3. Hỗ trợ đất ở ............................................................................................................ 52
2.1.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất .................................................................................................. 54
2.2. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 .................................. 57
2.2.1. Chương trình 134 làm thay đổi bộ mặt các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo nông thôn miền núi ................................................... 58
2.2.2. Góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo ..................................... 59
2.2.3. Góp phần quan trọng cải thiện rõ rệt đời sống của đồng bào các
vùng dân tộc ........................................................................................ 61
2.2.4. Góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm
bảo quốc phòng trên các vùng chiến lược xung yếu của đất nước . 63
2.2.5. Tăng cường đoàn kết dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào với
Đảng và Nhà nước ............................................................................. 63
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 – 2006 .............. 64
2.3.1 Tổ chức thực hiện ..................................................................... 65
2.3.1.1. Đối tượng đầu tư ..................................................................................................... 65
2.3.1.1. Công tác chỉ đạo điều hành ..................................................................................... 67
2.3.2. Huy động và phân bổ nguồn lực ............................................. 69
2.3.2.1. Huy động nguồn lực ................................................................................................ 69
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.2.2. Phân bổ nguồn lực .................................................................................................. 71
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu ............................ 73

2.3.3.1. Hỗ trợ nhà ở: ........................................................................................................... 73
2.3.3.2. Hỗ trợ đất ở ............................................................................................................. 74
2.3.3.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt ............................................................................................. 74
2.3.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất .................................................................................................. 75
CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA
CHƯƠNG TRÌNH 134 ........................................................................ 77
GIAI ĐOẠN 2007 -2008 ........................................................................ 77
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2007– 2008. ....... 77
3.1.1. Sự cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 134 đết
hết năm 2008 ....................................................................................... 77
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu thực hiện Quyết định 134 trong 2 năm
2007 – 2008 ......................................................................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
134 TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 ...................................................................................... 79
3.2.1.Tổ chức thực hiện chương trình. ............................................. 79
3.2.1.1. Giải pháp đối với các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ ................................... 79
3.2.1.2. Giải pháp đối với Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương ...................................... 82
3.2.2. Huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư ................................ 84
3.2.2.1. Giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư ............................................................ 84
3.2.2.2. Cơ cấu lại hợp lý cách phân bổ nguồn lực đối với các địa phương ......................... 85
3.2.3. Quản lý hoạt động đầu tư ........................................................ 86
3.2.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................................ 86
3.2.3.2. Đối với các địa phương ........................................................................................... 86
3.2.3. Thực hiện chương trình ........................................................... 87
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.3.1. Mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất .................................................................................... 87
3.2.3.2. Mục tiêu hỗ trợ nhà ở .............................................................................................. 90
3.2.3.3. Mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt ............................................................................... 91

3.2.3.4. Mục tiêu hỗ trợ đất ở ............................................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 95
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở với các vùng
trên cả nước
36
Bảng 2.2 Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất
với các vùng trên cả nước
37
Bảng 2.3 Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt
với các vùng trên cả nước
38
Bảng 2.4 Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất ở
với các vùng trên cả nước
39
Bảng 2.5 Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở
trong 2 năm 2004 - 2006
42
Bảng 2.6 Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ công trình
nước sinh hoạt phân tán trong 2 năm 2004 – 2006
44
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ công trình
nước sinh hoạt tập trung trong 2 năm 2004 – 2006
46
Bảng 2.8 Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất ở trong 2
năm 2004 – 2006

47
Bảng 2.9 Kết quả thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất của các
vùng trên cả nước sau 2 năm thực hiện Quyết định 134
49
Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả mô hình thí điểm giao rừng cho đồng
bào dân tộc thuộc đối tượng 134 tại Tây Nguyên đến hết
năm 2006
51
Bảng 2.11 Đánh giá hiệu quả các công trình nước sinh hoạt 56
Bảng 2.12 Tổng hợp mức độ hoàn thành các mục tiêu của
Chương trình 134
59
Bảng 2.13 Tổng hợp các mục tiêu cần hỗ trợ sau khi đã rà soát
lại các đề án
61
Bảng 3.1 Kế hoạch phân bổ dự kiến nguồn vốn hỗ trợ của trung
ương trong Chương trình 134 cho các địa phương
73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu Tên biểu Trang
Biểu 2.1 Cơ cấu nguồn vốn Chương trình 134 giai đoạn 2005 - 34
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2006
Biểu 2.2 Tình hình phân bổ vốn theo các mục tiêu so với kế hoạch 40
Biểu 2.3 Tỷ lệ hộ nghèo đói trung bình trên các địa phương được
hỗ trợ từ Chương trình 134
54
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình Tên hình Trang

Hình 1.1 Trình tự lập, phê duyệt đề án và kế hoạch vốn Chương
trình 134
14
Hình 1.2 Quy trình phân bổ nguồn vốn hỗ trợ tới các hộ gia đình 15
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống con người luôn là mục
tiêu được các quốc gia trên thế giới theo đuổi. Ở Việt Nam cũng vậy, đã từ lâu vấn đề
này luôn nhận được sự quan tâm, ưu tiên của Đảng và Nhà nước.
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có những thành tựu phát triển đáng kể,
chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày một nâng cao. Tuy nhiên vẫn còn một bộ
phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực miền núi phải sống cuộc sống khá khó
khăn, thiếu thốn ngay cả những nhu cầu thiết yếu nhất. Để xoá đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống cho đồng bào, ngày 20/7/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào thiểu số nghèo, đời sống khó khăn – đánh dấu sự ra đời
của Chương trình 134.
Qua hơn 2 năm thực hiện, Chương trình đã gặt hái được những thành quả
quan trọng. Chương trình đã đầu tư hỗ trợ cho hàng vạn đồng bào vùng dân tộc thiểu
số, giúp đồng bào có cuộc sống tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn
còn những hạn chế làm giảm hiệu quả chương trình. Do đó rất cần phải có những
nghiên cứu đánh giá kết quả, hiệu quả chương trình trong thời gian qua nhằm rút kinh
nghiệm để từ đó có những giải pháp thiết thực cho hoạt động của Chương trình trong
giai đoạn sắp tới.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài: Nghiên cứu và hệ thống các kiến thức cơ bản về chương
trình dự án quốc gia; tổng hợp kết quả, phân tích đánh giá hiệu quả của Chương trình
134 trong thời gian qua từ đó rút kinh nghiệm và đưa ra những để xuất nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động Chương trình trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng đầu tư: Nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng dân tộc miền núi.
• Phạm vi đầu tư: Các địa bàn có đối tượng thuộc Chương trình 134
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu bài viết:
Bài viết gồm 3 chương
• Chương 1 - Chương trình 134 – Những vấn đề chung
• Chương 2 - Kết quả và hiệu quả Chương trình 134
• Chương 3 - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chương
trình 134 trong giai đoạn tiếp theo (2007 – 2008)
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG TRÌNH 134 – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134
Trong thời kỳ đổi mới, kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi có bước phát
triển rõ rệt, kinh tế tăng trưởng khá, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt
và vượt kế hoạch đặt ra. Tốc độ tăng trưởng GDP của các tỉnh miền núi, vùng dân
tộc đạt từ 8% đến 10%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp và
tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ.Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang
phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa; đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế
hộ gia đình, sản xuất giỏi, kinh tế trang trại, chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy
sản, cây ăn quả, cây công nghiệp với quy mô ngày càng lớn…Thông qua các
chương trình, dự án, đặc biệt là chương trình xóa đói giảm nghèo và sự cố gắng
vươn lên của chính mình nên đời sống của đại đa số đồng bào các dân tộc từng
bước được cải thiện.

Tuy nhiên, với điểm xuất phát thấp và tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng dân
tộc và miền núi còn chậm, quy mô nên kinh tế nhỏ, thị trường tiêu thụ khó khăn,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn; cơ cấu cây trồng vật nuôi vẫn chưa hợp lý, kỹ thuật canh tác còn lạc
hậu thì khó có thể thu hẹp khoảng cách với các tỉnh có kinh tế phát triển. Cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển sản xuất và dân sinh nhìn chung vẫn còn thấp
kèm và lạc hâu. Tính đến cuối năm 2005, vùng dân tộc, miền núi cả nước còn 72
xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã 2 mùa; trong số các xã đặc biệt khó khăn
còn 356 xã chưa có điện lưới quốc gia…Tỷ lệ đói nghèo vùng dân tộc, miền núi
còn cao; đa số các hộ đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn là hộ nghèo do thiếu đất sản xuất, đời sống khó khăn, nhà ở tạm bợ, dột nát,
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không đủ nước sinh hoạt như ở Đắc Lắc tỷ lệ đói nghèo trong vùng đồng bào dân
tộc là 50,27%, Quảng Nam trên 58%; Sơn La 35%, Sóc Trăng 34,69%...
Nhìn chung, hệ thống chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và
miền núi đã được ban hành tương đối đầy đủ và toàn diện trong mọi lĩnh vực đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và
Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, không ngừng chăm lo cải
thiện đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách vẫn bộc lộ những bất cập, vừa thừa vừa thiếu,
có những chính sách khó thực hiện hoặc kém hiệu quả. Thực hiện Quyết định
154, một số tỉnh đã sản xuất thí điểm khung nhà bê tông nhưng đồng bào chưa
chấp nhận vì hình thức không đáp ứng yêu cầu sử dụng, không phù hợp phong
tục, tập quán, giá thành cao, không tận dụng được nguyên vật liệu địa phương, thủ
tục phiền hà, trong khi dân muốn vay vốn để tự xây nhà. Những yếu tố bất cập
nảy sinh do ảnh hưởng của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, tình trạng
di cư tự do ồ ạt gần đây… đã dẫn đến hiện tượng mua bán, lấn chiếm tranh chấp
đất đai trái phép, hậu quả là một bộ phận người dân tộc thiểu số tại chỗ bán đất,
bán nhà lao vào cuộc sống du canh du cư, tạm bợ nghèo đói. Theo báo cáo sơ bộ

của các địa phương, chỉ tính trong phạm vi các xã thuộc Chương trình 135 còn
trên 321.000 (17%) hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất.
Hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng núi cao xa nguồn nước, sống
nhờ nước trời, hết mưa là hết nước, vốn đã nghèo không có điều kiện về kinh phí
để đào giếng, xây bể chứa, muốn có nước phải đi xa hàng chục cây số, cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày vô cùng khó khăn, dẫn đến mất vệ sinh, phát sinh dịch bệnh,
ốm đau và càng nghèo đói hơn. Nhà nước đã quan tâm đầu tư kinh phí cho cấp
nước sinh hoạt nông thôn qua các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quốc
tế, chương trình 135, các quyết định phát triển vùng, kết quả đạt được rất khả
quan, cải thiện đáng kể tình trạng thiếu nước sinh hoạt nông thôn miền núi. Tuy
nhiên, do đồng bào các dân tộc sống phân tán trên địa bàn rất rộng, địa hình phức
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạp, chia cắt, có nơi không có hoặc rất hiếm nguồn nước. Nhu cầu về kinh phí đầu
tư rất lớn, trong khi ngân sách hạn hẹp vì vậy đến nay một bộ phận rất lớn trên
40% hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước ta từ trước đều nhằm mục
đích phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi vùng, ngành, lĩnh vực, địa phương
cụ thể (tỉnh, huyện, xã), nhưng chưa có một chính sách mang tính bền vững về
giải quyết khó khăn, phát triển kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống cho hộ gia
đình dân tộc thiểu số, một số chính sách đối với hộ gia đình (hỗ trợ hộ dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn, khám chữa bệnh cho người nghèo, miễn giảm thuế,
cấp không thu tiền: vải, sách vở, tấm lợp…) mới chỉ trong phạm vi cứu trợ tình
thế, nhất thời chưa giúp đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo vươn lên thậm chí
còn làm cho đồng bào có tư tưởng ỷ lại trông chờ nhà nước không phấn đấu, mãi
mãi nghèo đói. Trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ vể phát triển các vùng
đã đề cập đến khai hoang đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ gia đình, sử
dụng vốn vào các mục đầu tư khác. Trong thời gian qua, chương trình 135 mới
dành 0,5% cho hạng mục khai hoang, 5,8% cho nước sinh hoạt trong tổng số trên
7000 tỷ đồng. Hỗ trợ nhà ở mới chỉ dừng ở mức hỗ trợ tấm lợp, trừ khu vực Tây

Nguyên thực hiện Quyết định 168 (quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định
hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 và những giải pháp cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên) thì chưa có chính sách cụ thể nào về giải quyết
đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số. Một số vùng lân cận có điều kiện tương tự
như các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc chưa được hưởng các
chính sách về đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt như các địa phương ở địa bàn
các Quyết định 168, Quyết định 186 ( quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
Phát triển kinh tế - xã hội ở sáu tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc (Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Lai Châu) thời kỳ 2001 – 2005)
Từ thực tế đó, phải có một chính sách phát triển bền vững phát triển kinh tế và
ổn định đời sống đến hộ đồng bào các dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước mà
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nội dung cụ thể trong giai đoạn trước mắt là giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào các dân tộc thiểu số. Theo đề nghị của Ủy ban
Dân tộc , các Bộ, ngành liên quan, ngày 20/7/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 134/2004/QĐ – TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH 134
1.2.1. Mục đích của Chương trình 134
Chương trình 134 thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm
mục đích cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, Nhà nước trực
tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất cải
thiện đời sống, sớm thoát nghèo. Không như các chương trình kinh tế - xã hội khác,
Chương trình 134 có đối tượng trực tiếp là hộ đồng bào dân tộc, hỗ trợ đến tận từng
hộ gia đình.
1.2.2. Đối tượng của Chương trình 134:
Đối tượng hỗ trợ của Chương trình 134 là hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại

chỗ, định cư thường trú tại địa phương; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm
nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh
hoạt. Chính sách được áp dụng trong phạm vi cả nước (riêng việc hỗ trợ đất sản xuất
và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khmer nghèo ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long nhà nước sẽ có chính sách riêng)
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.1. Đối với hộ gia đình:
Chính sách hỗ trợ sẽ được thực hiện đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đáp ứng các điều kiện sau:
- Là hộ nghèo quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH ngày
1/11/2000 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội về việc điều chỉnh chuẩn
hộ nghèo giai đoạn 2001 – 2005; sinh sống bằng nghề nông lâm nghiệp,
nhưng chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở, nước
sinh hoạt.
- Là những hộ dân tộc thiểu số (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc
thiểu số) đã định cư ở địa phương; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ trước thời
điểm Quyết định 134 có hiệu lực thi hành, được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận.
- Trường hợp những hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được hỗ trợ về đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt theo các quy định trước đây, nhưng đến
nay vẫn là hộ nghèo chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở,
nước sinh hoạt thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ.
1.2.2.2. Đối với cộng đồng thôn bản
- Thôn, bản là tổ chức được quy định theo Quyết định số Quyết định
132/2002/QD – BNV ngày 6/1/2/2002 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế hoạt
động của thôn, tổ dân phố và có từ 20% hộ dân tộc thiểu số trở lên đang sinh
sống và có khó khăn về nước sinh hoạt.
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện Chương trình 134 :
a) Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nước sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào dân

tộc thiểu số nghèo;
b) Bảo đảm công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và
chính sách của Nhà nước;
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn
hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
d) Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nước sinh hoạt phải trực tiếp quản
lý và sử dụng để phát triển sản xuất cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Trường hợp đặc biệt, khi hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở có nhu cầu di
chuyển đến nơi khác thì phải ưu tiên chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất và
đất ở cho chính quyền địa phương để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc nghèo khác.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không theo quy định của Chương
trình 134, Nhà nước sẽ thu hồi không bồi hoàn để giao cho hộ đồng bào dân tộc chưa
có đất hoặc thiếu đất.
1.2.4. Các chính sách thực hiện Chương trình :
a) Đối với đất sản xuất:
Các hộ gia đình được hỗ trợ là hộ gia đình chưa có đất sản xuất hoặc đã có đất
sản xuất nhưng chưa đủ mức quy định (dưới 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc
dưới 0,25 ha đất ruộng lúa 1 vụ hoặc dưới 0,5 ha ruộng nương, rẫy) hoặc mức quy
định cao hơn ở các địa phương mà thủ tướng Chính phủ đã có văn bản quy định
trước đây.
Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha
đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ
thể của từng địa phương, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả
năng của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định
giao đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn.
b) Đối với đất ở:
Với các hộ gia đình chưa có đất ở, mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m

2
cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở và khả năng ngân sách của
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét quyết định giao đất ở cho hộ đồng
bào với mức cao hơn.
Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme nghèo
do đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ
riêng.
c) Đối với nhà ở:
Với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ (kể cả đồng bào dân tộc
Khơme) hiện chưa có nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ và đã hư hỏng, dột nát thì thực
hiện phương châm: nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ với mức 5 triệu đồng/hộ để làm nhà ở. Ngân sách
địa phương hỗ trợ không dưới 1 triệu đồng/hộ và kinh phí hỗ trợ từ đóng góp của
các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội, cộng đồng và cá nhân. Nếu nhu
cầu làm nhà của hộ lớn hơn mức hỗ trợ thì gia đình sẽ tự đảm bảo phần chênh
lệch.
- Đối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm
được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ
đồng bào làm nhà ở. Mức gỗ hỗ trợ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà ở do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ làm nhà ở
để chặt phá rừng. Các chi phí khai thác và vận chuyển gỗ đến thôn, bản (nếu có)
do ngân sách địa phương đảm bảo.
- Việc xây dựng nhà ở được hỗ trợ từ chính sách cần phù hợp với quy hoạch dân cư
của địa phương. Trường hợp hộ gia đình được hỗ trợ nhưng nằm trong khu vực
cấm xây dựng, khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, hành lang bảo vệ công trình
giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực
bảo về các công trình khác theo quy định của pháp luật thì việc hỗ trợ nhà ở được
thực hiện đồng thời với việc di chuyển sang khu vực khác.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng giới thiệu, hướng dẫn cho
dân về mẫu, kiểu dáng nhà ở phù hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc,
phù hợp với khả năng kinh phí và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường từ đó để
người dân lựa chọn quyết định. Việc xây dựng nhà ở sẽ đảm bảo nguyên tắc: hộ
tự làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ.
- Những hộ thuộc diện được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định 134 ở
đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Nguyên đã vay để mua nhà trả chậm theo
quyết định số105/2002/QD-TTg này 02/08/2002 về chính sách cho các hộ dân
vùng ngập lũ mua nhà trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Quyết định số 154/2002/QD-TTg ngày
12/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở Tây Nguyên mua nhà trả chậm
vẫn được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 134.
d) Đối với hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt:
Các hộ nằm trong khu vực đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt nhưng nguồn
nước không ổn định, không có khả năng xây dựng các bể chứa nước dự phòng hoặc
nằm trong khu vực không có nguồn nước tự chảy phải khai thác nguồn nước ngầm,
nước mưa nhưng không có khả năng làm bể chứa, đào giếng. Các hộ này sẽ được
ngân sách trung ương hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/ hộ (xi măng đảm bảo mác tối thiểu
300kg/cm
2
)tại thôn, bản để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc hỗ trợ 300.000 đồng/hộ
để đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt. Đối với các hộ không tự làm được bể
chứa hoặc lu chứa nước, căn cứ khả năng nguồn vốn, địa phương tổ chức cấp lu, téc
chứa nước bằng nhựa, thép hoặc bằng xi măng cấp cho đồng bào tại thôn, bản.
Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: ngân sách trung ương hỗ trợ
100% cho các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; hỗ trợ
50% đối với các thôn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

Các địa phương khi xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho đồng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bào phải bảo đảm tính bền vững và hiệu quả. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo
thực hiện đối với xây dựng công trình hạ tầng của Chương trình 135, vốn hỗ trợ theo
quy định tại Quyết định 134 và lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác.
1.2.5. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có
hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm:
- Đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch. Đất điều chỉnh giao khoán trong các
nông trường, lâm trường;
- Đất thu hồi từ các nông trường, lâm trường hiện đang quản lý nhưng sử dụng
kém hiệu quả; đất cho thuê, mướn hoặc cho mượn;
- Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng;
- Đất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích
hoặc giải thể; đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.
- Đất do nông trường, lâm trường đang quản lý và sử dụng mà trước đây đất này
do đồng bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay sẽ được điều chỉnh giao khoán lại
(kể cả diện tích đất có vườn cây công nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chưa
được giao đất sản xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng
theo quy định chung. Mức giao khoán cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định.
- Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
- Trường hợp không có đất sản xuất nông nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp
1.2.6. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở
- Ngân sách trung ương hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở, bao gồm: khai
hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại của hộ có nhiều đất với
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mức bình quân 5 triệu đồng/ha. Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa

phương mình mà có thể hỗ trợ mức cao hơn.
- Các nông trường, lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số sản xuất thì cũng được ngân sách trung ương hỗ trợ khai hoang
bình quân 5 triệu đồng/ha; đồng thời hỗ trợ vốn làm đường giao thông, đầu tư
lưới điện và xây dựng công trình thủy lợi nhỏ.
1.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CHƯƠNG TRÌNH 134
1.3.1. Nguồn vốn – Cơ chế phân bổ và thanh toán nguồn vốn
1.3.1.1. Nguồn vốn
Nguồn vốn ngân sách trung ương sẽ bảo đảm các khoản chi theo đúng định mức
và đối tượng được hỗ trợ quy định tại Quyết định 134.
Phần còn lại sẽ do ngân sách địa phương bố trí, và phần vốn này phải không dưới
20% so với số vốn ngân sách trung ương bảo đảm. Bên cạnh đó, các địa phương huy
động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách của
Quyết định 134 .
Các địa phương sẽ chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đồng bào được hưởng hỗ trợ.
1.3.1.2. Lập đề án và kế hoạch vốn
Để có thể xác định được các hộ đồng bào là đối tượng thuộc diện hỗ trợ của
Chương trình 134, đồng thời xác định nhu cầu vốn và các nguồn lực hỗ trợ, các địa
phương sẽ công bố công khai các tiêu chuẩn và tiến hành bình xét công khai, dân chủ,
thông qua các tổ chức đoàn thể và dưới sự giám sát của toàn thể nhân dân. Việc bình
xét được tiến hành tuần tự từ cấp thôn, bản, được ủy ban nhân dân xã xem xét, trình
ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, tổng hợp trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dựa trên số hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ đã được bình
xét, số thôn bản thuộc đối tượng được hỗ trợ và dự án đầu tư các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện ở địa phương và dự toán ngân sách đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ theo

từng chính sách. Trong đó sẽ xác định rõ các nguồn vốn thực hiện: nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách trung ương, nguồn vốn ngân sách địa phương (đảm bảo tối thiểu bằng
20% mức hỗ trợ của ngân sách địa phươn) và các nguồn huy động khác. Dự toán
kinh phí này được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch tổ chức của địa phương, đảm bảo
tính khả thi và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ kết quả bình xét các hộ của các huyện và dự toán kinh phí do Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo,Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổng hợp, phê duyệt
đề án và dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi
Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc để tổng hợp trình Chính phủ,
trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương để thực hiện
các chính sách quy định tại Quyết định 134.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 1.1: Trình tự lập, phê duyệt đề án và kế hoạch vốn
Chương trình 134
1.3.1.3 Phân bổ dự toán vốn
Sau khi xem xét dự toán do Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trình, Quốc hội và Chính phủ phê duyệt lượng vốn hỗ trợ cho Chương trình
134.
Trên cơ sở số vốn được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ hàng năm và
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác, Sở Tài chính và các đơn
vị liên quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương chi tiết theo từng
huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định. Căn cứ nghị
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho các huyện
chi tiết theo từng chính sách, Ủy ban nhân dân huyện sẽ quyết định phân bổ và thông
báo cho từng xã chi tiết cho từng chính sách và từng hộ dân được hưởng theo danh
sách đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Ủy ban nhân dân xã thông báo đến từng
hộ dân về chính sách được hưởng, mức hỗ trợ… theo danh sách đã được cấp có thẩm

quyền phê duyệt.
Hình 1.2: Quy trình phân bổ nguồn vốn hỗ trợ tới các hộ gia đình
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1.4. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ
Căn cứ vào dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, hàng quý Bộ
Tài chính sẽ thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương theo tiến độ
thực hiện chương trình. Đối với tỉnh, trên cơ sở dự toán đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cho các huyện, Sở tài chính làm thủ tục bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
huyện. Phòng Tài chính huyện phối hợp với Kho bạc nhà nước thực hiện quản lý và
cấp phát theo các mục tiêu cho các đối tượng thụ hưởng theo tiến độ thực hiện.
Việc cấp phát, thanh toán kinh phí để thực hiện các chính sách theo quy định cho
các đơn vị và cho từng hộ dân yêu cầu chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối
tượng nhất là đối với những khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện vật)
cho các hộ dân, Ủy ban nhân dân xã lập danh sách cho từng hộ dân ký nhận và thực
hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ. Cụ thể về các chế độ hỗ trợ như sau:
a) Chế độ hỗ trợ nhà ở:
Các hộ dân tự làm nhà nhưng có nhu cầu tạm ứng kinh phí để mua vật liệu sẽ
được tạm ứng với mức tối đa bằng 60% ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hộ dân. Ủy
ban nhân dân xã sẽ tổng hợp danh sách các hộ đề nghị tạm ứng gửi phòng Tài chính
huyện, phòng Tài chính huyện làm thủ tục tạm ứng cho Ủy ban nhân dân xã qua kho
bạc nhà nước để tạm ứng cho các hộ dân. Sau khi công trình hoàn thành, dựa trên kết
quả nghiệm thu đối với từng hộ của Ủy ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện sẽ
cấp phát qua kho bạc nhà nước để Ủy ban nhân dân xã thanh toán cho các hộ dân.
Mức thanh toán tối đa cho các hộ dân không quá mức quy định hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ và
ngân sách địa phương hỗ trợ không dưới 1 triệu đồng/hộ.
Bên cạnh việc nhận tiền hỗ trợ, các hộ dân có thể yêu cầu hỗ trợ bằng nguyên
vật liệu phục vụ cho việc xây dựng nhà. Chính quyền địa phương sẽ tổng hợp nhu
cầu nguyên vật liệu của các hộ dân và ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng để các

đơn vị này cung ứng nguyên vật liệu cho nhân dân. Kinh phí thanh toán nguyên vật
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liệu sẽ được chính quyền địa phương chuyển trực tiếp cho đơn vị cung ứng và kinh
phí này sẽ không quá mức quy định hỗ trợ.
Với các địa phương có rừng và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền về
việc thực hiện hỗ trợ bằng gỗ cho các hộ dân làm nhà, chính quyền địa phương sẽ
cung cấp cho các hộ dân và giá trị khối lượng gỗ này được xác định là phần ngân
sách địa phương hỗ trợ cho các hộ dân. Các chi phí khai thác, vận chuyển gỗ (nếu có)
sẽ do ngân sách địa phương đảm bảo.
b) Chế độ hỗ trợ nước sinh hoạt
Căn cứ danh sách hộ dân được hỗ trợ nước sinh hoạt và đăng ký của các hộ
dân về phương thức thực hiện, Ủy ban nhân dân xã tổng hợp nhu cầu và phân loại
theo từng phương thức thực hiện (các hộ có thể nhận lu, téc chứa nước, tự làm bể
chứa nước, tự đào giếng hoặc tự tạo các nguồn khác) gửi phòng Tài chính huyện làm
căn cứ kiểm tra, kiểm soát, cấp phát kinh phí để thực hiện. Mức cấp phát thanh toán
không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân. Việc cấp phát,
thanh toán cho các đối tượng theo các phương thức thực hiện như sau
Đối với các hộ được cấp lu, téc chứa nước:
Với chế độ hỗ trợ nước sinh hoạt, các hộ dân có thể đăng ký để được hỗ trợ bằng
hình thức cấp lu, téc chứa nước. Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, chính
quyền địa phương ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng để cung cấp lu, téc cho nhân
dân. Kinh phí mua lu, téc sẽ được phòng Tài chính huyện thanh toán trực tiếp cho các
đơn vị cung ứng.
Đối với các hộ dân tự làm bể chứa nước
Bên cạnh việc cấp lu, téc, các hộ dân thuộc đối tượng hỗ trợ của Chương trình còn có
thể tự làm bể chứa nước cho riêng mình. Trong trường hợp này, nhà nước sẽ hỗ trợ
bằng hình thức cung ứng xi măng cho từng hộ dân. Giá trị của lượng xi măng cung
ứng không vượt quá mức quy định hỗ trợ.
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các hộ dân tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác
Với các hộ dân tự tạo nguồn nước cho mình bằng cách tự đào giếng hoặc từ các
nguồn khác, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các hội, đoàn thể tại địa phương phối hợp
với cộng đồng dân cư hướng dẫn thực hiện.
Phòng tài chính huyện căn cứ kết quả nghiệm thu của xã, thẩm định và thực hiện cấp
phát kinh phí hỗ trợ cho nhân dân bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Ủy
ban nhân dân xã để thanh toán cho nhân dân.
c) Chế độ hỗ trợ đất sản xuất và đất ở
Căn cứ phương án giải quyết về đất ở và đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số
nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất; tủy theo phương thức thực hiện để có cơ chế cấp phát
thanh toán cho phù hợp. Mức thanh toán tương ứng với diện tích thực tế đã khai
hoang (hoặc giao, hoặc chuyển nhượng) và tối đa không vượt quá mức quy định hỗ
trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thanh
toán sẽ theo nguyên tắc:
Đối với đất dân tự khai hoang
Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã phối hợp với cơ quan chuyên
môn của huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tổ
chức khai hoang theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp với tập
quán canh tác của đồng bào.
Dựa trên kết quả khai hoang của các hộ dân, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên
môn được Ủy ban nhân dân giao nhiệm vụ thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên
bản nghiệm thu. Trên cơ sở đó, phòng Tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng
lệnh chi tiền qua kho bạc nhà nước cho Ủy ban nhân dân để thanh toán cho các hộ
dân.
Đối với các nông, lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số sản xuất
25

×