Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư tư vấn thiên việt thực hiện 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.78 KB, 114 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

"Hồn thiện quy trình kiểm tốn Chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty Kiểm tốn và tư Tư Vấn Thiên Việt thực
hiện".

Sv: Trần Thị Phương Thảo

1

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
Những năm gần đây, ngành kiểm toán nước ta ngày càng khẳng định vị trí
quan trọng trong hệ thống các cơng cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân. Kết quả
mà ngành đã đạt được trong thời gian qua đã khẳng định được nỗ lực trong việc
thực hiện tốt công tác kiểm tốn theo những chuẩn mực và quy trình kiểm tốn
của kiểm tốn Việt Nam (VSA) cũng như dần hồn thiện để tuân thủ đúng theo
những chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA).
Kiểm tốn báo cáo tài chính là loại hình đặc trưng nhất của kiểm tốn. Trong
các doanh nghiệp sản xuất vật chất và dịch vụ thì chi phí sản xuất kinh doanh có
thể nói là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất. Chỉ tiêu này có liên quan chặt
chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều chỉ tiêu khỏc trờn Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, kiểm tốn chi phí sản xuất sản phẩm là một


phần hành không thể thiếu trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tính tất yếu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục chi
phí sản xuất kinh doanh trong kiểm tốn Báo cáo tài chính, qua nghiên cứu lý luận
và tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn
Thiên Việt, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hồn thiện quy trình kiểm tốn Chi
phí sản xuất kinh doanh trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty Kiểm
tốn và tư Tư Vấn Thiên Việt thực hiện". Trong phạm vi làm đề tài luận văn này
em tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất
kinh doanh tại cơng ty, bên cạnh đó em cũng đưa ra một số đánh giá và ý kiến đề
xuất nhằm hồn thiện hơn nữa quy trình kiểm tốn đối với khoản mục chi phí sản
xuất kinh doanh. Ngồi phần lời nói đầu và kết luận, đề tài luận văn gồm 3
chương:

Sv: Trần Thị Phương Thảo

2

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tốn chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm tốn báo cáo
tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn thuế Thiên Việt thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn chi phí sản xuất kinh
doanh trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn

thuế Thiên Việt thực hiện.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Phương Thảo

Sv: Trần Thị Phương Thảo

3

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 KHÁI QT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với các khoản mục trên
báo cáo tài chính
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dịch vụ cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất là q trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình
sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu
lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trên phương
diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế

trong kỳ kế tốn, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, để quản lý chi phí một cách có hiệu quả chúng ta phải nắm vững
được bản chất của chi phí. Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm hai loại:
loại chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị
sử dụng này và loại chi phí khơng liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của
doanh nghiệp là đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đẩu tư để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Mặt khác, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các
chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho hoạt
động khác, tất cả các chi phí này đã tạo nên chi phí của doanh nghiệp. Như vậy,
trong quá trình hoạt động của mỡnh, cỏc doanh nghiệp đồng thời phải quan tâm
Sv: Trần Thị Phương Thảo

4

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

đúng mức đến chi phí và chi phí sản xuất. Một mặt, khi sản xuất ra một loại sản
phẩm nào đó, doanh nghiệp phải biết được chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn bù đắp, nếu vượt qua giới hạn
này doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản
xuất, trong đó
a. Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tồn bộ
chi phí ngun vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương và
các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương
của cơng nhân sản xuất như kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Chi phí sử dụng may thi cơng dùng để tập hợp
và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi cơng phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây,
lắp cơng trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo
phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ cơng vừa kết hợp bằng máy
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội
sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả,
các khoản phải trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.

Sv: Trần Thị Phương Thảo

5

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính


+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất
với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc
các phân xưởng sản xuất và quản lý sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục
vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
b. Chi phí ngồi sản xuất
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: Chi phí
quảng cáo, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hố.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung tồn doanh nghiệp. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản
lý, chi phí đồ dùng văn phịng – khấu hao TSCĐ dùng chung tồn doanh nghiệp,
các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
1.1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với các khoản mục trên
Báo cáo tài chính
Chi phí sản xuất kinh doanh thường liờn quan đến các chỉ tiêu trọng yếu
trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp như các chỉ tiêu hàng tồn kho, giảm giá
hàng tồn kho, lợi nhuận chưa phân phối... Do vậy các sai phạm về chi phí sản xuất
kinh doanh thường ảnh hưởng lớn mang tính chất trọng yếu đối với tồn bộ hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Sv: Trần Thị Phương Thảo

6


Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chi phí sản xuất kinh doanh nằm trong chu kỳ Hàng tồn kho, chi phí, giá
thành thường là chu kỳ giữ vị trí trung tâm trong tồn bộ nội dung cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp. Chu kỳ này cú liờn quan trực tiếp tới các chu kỳ khác
trong q trình kiểm tốn: chu kỳ mua và thanh toán, chu kỳ bán hàng thu tiền,
chu kỳ tiền lương lao động, TSCĐ…Do vậy khi kiểm tốn chi phí sản xuất kinh
doanh kiểm tốn viên cần xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác
trong Báo cáo tài chính đặc biệt là khả năng các sai sót mang tính dây chuyền, khả
năng tham chiếu và sử dụng kết quả kiểm toán lẫn nhau.
1.1.2 Hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh
Trong hạch tốn chi phí điều cần quan tâm đầu tiên là phương pháp hạch
toán. Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi
phí, kế tốn sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh một
cách thích hợp. Thơng thường tại các doanh nghiệp hiện nay có 2 phương phát tập
hợp chi phí là:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các loại chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên
quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng
để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp các chi
phí này cho từng đối tượng đú.Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể
được xác định riêng rẽ theo nội dung chi phí phân bổ, khi đó cũng phải xác định

hệ số phân bổ theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định tiêu chuẩn
phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù nghề nghiệp của từng doanh nghiệp.

Sv: Trần Thị Phương Thảo

7

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.1.2.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây
dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi phí
ngun
vật liệu
TT thực
tế trong
kỳ


=

Trị giá
ngun
vật liệu
TT cịn
lại đầu
kỳ

+

Trị giá
ngun
vật liệu
TT xuất
dùng
trong kỳ

-

Trị giá
ngun
vật liệu
TT cịn
lại cuối
kỳ

Trị giá
phế liệu

thu hội
(nếu có)
-

Để kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621 – chi phí
ngun vật liệu trực tiếp.
1.1.2.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo số tiền lương của cơng nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương ( tiền cơng ) được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện
trên bảng tính và thanh tốn lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế

Sv: Trần Thị Phương Thảo

8

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

tốn chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đú cỏc khoản trích
theo lương ( Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn ) tính vào chi phí
nhân cơng trực tiếp được tính tốn căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất

của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo chế tài chính hiện hành của từng
thời kỳ.
Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng TK 622 – chi phí
nhân cơng trực tiếp.
1.1.2.3 Kế tốn chi phí máy thi cơng
Chi phí máy thi cơng là để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp cơng trình trong trường hợp doanh
nghiệp thực hiện xây, lắp cơng trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ
cơng vừa kết hợp bằng máy. Chi phí máy thi cơng gồm:
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao máy thi cơng
- Chi phí dịch vụ mua ngồớ
- Chi phí bằng tiền khác
Để tập hợp và phân bổ chi phí máy thi cơng kế tốn sử dụng TK 623 – Chi
phí máy thi cơng. Trong đó
- 6231 – Chi phí nhân cơng
- 6232 – Chi phí vật liệu
- 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
- 6234 – Chi phí khấu hao máy thi cơng
- 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngồớ
- 6238 – Chi phí bằng tiền khác

Sv: Trần Thị Phương Thảo

9

Lớp: K44/22.04



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.1.4.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
q trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí
sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
-

Chi phí vật liệu

-

Chi phí dụng cụ sản xuất

-

Chi phí khấu hao tài sản cố định

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi

-

Chi phí khác bằng tiền
Để kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng TK 627

– chi phí sản xuất chung. Trong đó:

-

6271 – chi phí nhân viên

-

6272 – chi phí vật liệu

-

6273 – chi phí dụng cụ sản xuất

-

6274 – chi phí khấu hao tài sản cố định

-

6277 – chi phí dịch vụ mua ngồi

-

6278 – chi phí khác bằng tiền
1.1.2.4.Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến q trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu bao bì

- Chi phí dụng cụ đồ dung
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
Sv: Trần Thị Phương Thảo

10

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác
Để kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng TK 641 –
chi phí bán hàng.Trong đó:
-

6411 – chi phí nhân viên

-

6412 – chi phí vật liệu

-

6413 – chi phí dụng cụ, đồ dùng


-

6414 – chi phí khấu hao tài sản cố định

-

6415 – chi phí bảo hành

-

6417 – chi phí dịch vụ mua ngồi

-

6418 – chi phí khác bằng tiền khác
1.1.2.5.Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung tồn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dung văn phịng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phịng
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác
Để kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng TK 642 –
chi phí quản lý .Trong đó:


-

6421 – chi phí nhân viên quản lý

Sv: Trần Thị Phương Thảo

11

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

-

6422 – chi phí vật liệu quản lý

-

6423 – chi phí đồ dung văn phịng

-

6424 – chi phí khấu hao tài sản cố định

-

6425 – thuế, phí và lệ phí


-

6426 – chi phí dự phịng

-

6427 – chi phí dịch vụ mua ngồi

-

6428 – chi phí khác bằng tiền khác
1.1.5.1 Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Cuối kỳ sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp theo từng đối tượng trờn cỏc TK 621, 622, 623, 627, 642 kế toán sẽ tiến
hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp tồn bộ chi phí sản
xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm
dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ do doanh
nghiệp đã hồn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp kê khai thường
xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang< sơ
đồ 1.1>
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ
kế toán sử dụng tài khoản 631 – giá thành sản xuất< sơ đồ 1.2 >

Sv: Trần Thị Phương Thảo

12


Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

621,622,623

152, 155, 156

154

Phân bổ,kết chuyển
CPNVL trực tiếp,

Vật tư, hàng hố gia cơng
Hồn thành nhập kho

Chi phí nhân cơng trực
tiếp,chi phí sử dụng máy
thi cơng

155
627

Sản phẩm hồn thành nhập kho

Phân bổ hoặc kết chuyển


632

Chi phí sản xuất chung

Sản phẩm hồn thành
Tiêu thụ ngay

Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
Vào giá thành sản phẩm

Sơ đồ 1.1

Sv: Trần Thị Phương Thảo

13

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

K/c chi phÝ s¶n xuất dở dang đầu kỳ

K/c

631 Giỏ thnh sn
xut


154

632
155

K/c chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

611

K/c

621

Giá thành sản xuất
của sản phẩm
K/c chi phí ngun liệu
Hồn thành nhËp n thàn thành nhập nh nhập
kho

911

vt liu trc tip
K/c

622
111, 214

159
Dự phòng giảm

giá hàng tồn kho

K/c chi phớ nhõn cụng
trc tip

627
611,138
Giá trị hao hụt, mÊt
m¸t
K/c chi phí SX chung
HTK sau khi trõ
sè thu båi thờng
Chi phí SX chung cố định không đợc tính vào giá
thành sản phẩm do mức thực tế < mức csuất bt

Sơ đồ 1.2

Sv: Trần Thị Phương Thảo

14

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.2. QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. í nghĩa của quy trình kiểm tốn chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
Chi phí sản xuất kinh doanh là một khoản mục được quan tâm đặc biệt
trong q trình kiểm tốn, đây là một khoản mục khoản mục kiểm toán tương đối
khó khăn và phức tạp, chiếm nhiều thời gian và chi phí của cuộc kiểm tốn. Chi
phí sản xuất kinh doanh mang trong mình những đặc điểm chi phối rất lớn đến q
trình kiểm tốn, cụ thể:
- Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp thường phát sinh rất nhiều trong kỳ. Các nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh
doanh liờn quan đến một lượng lớn các tài khoản kế toán, việc hạch toỏn cỏc
nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các sai sót, nhầm lẫn
cũng như các gian lận làm ảnh hưởng đến các thông tin tài chính của doanh
nghiệp.
- Việc tính tốn và đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh chịu chi phối đến
nhiều ngun tắc kế tốn và cũng có nhiều phương pháp tính khác nhau. Khi vận
dụng các nguyên tắc và phương pháp tính đối với các doanh nghiệp lại ít nhiều
mang tính chủ quan, do vậy cũng rất dễ dẫn đến khả năng các sai phạm.
- Chi phí sản xuất kinh doanh thường liên quan đến các chỉ tiêu trọng yếu
trờn cỏc Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, các sai phạm về chi phí sản
xuất kinh doanh thường ảnh hưởng mang tính trọng yếu đối với tồn bộ hệ thống
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Khoản mục Chi phí sản xuất kinh doanh là khoản mục giữ vị trí trung tâm trong
tồn bộ nội dung cơng tác kế tốn của doanh nghiệp, vì thế khoản mục này có liên

Sv: Trần Thị Phương Thảo

15

Lớp: K44/22.04



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

quan trực tiếp đến các khoản mục khác cụ thể: hàng tồn kho, giá vốn, tài sản cố
định…
Chính những đặc điểm trên mà kiểm tốn khoản mục Chi phí sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong Báo cáo tài chính.
1.2.2 Mục tiêu kiểm tốn chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm tốn báo
cáo tài chính
Mục tiêu khái qt của kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh
“Giỳp cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng khoản mục chi
phí sản xuất kinh doanh có được lập dựa trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn
hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu hay khụng”.
Dựa trên những đặc điểm của khoản mục và những quy định liên quan đến
chi phí sản xuất kinh doanh thì mục tiêu trên được cụ thể hoỏ đối với kiểm tốn
khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh như sau:
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí được ghi sổ trong
kỳ là phát sinh thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất
kinh doanh được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành và được tính
đúng đắn khơng có sai sót.
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ đều
phải được phản ánh, theo dõi đầy đủ trờn cỏc sổ kế toán.
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
đều được phân loại đúng đắn theo đúng quy định của các Chuẩn mực, Chế độ kế
toán liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp; các nghiệp vụ này được
hoạch tốn đúng trình tự và phương pháp kế tốn.


Sv: Trần Thị Phương Thảo

16

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Từ các mục tiêu cụ thể trên, ta có thể thấy khi thực hiện cuộc kiểm tốn chi phí
sản xuất kinh doanh KTV thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy
đủ và phù hợp để đảm bảo các yêu cầu:
- Hệ thống kiểm sốt nội bộ cũng như cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất
kinh doanh tại đơn vị đã đảm bảo việc hoạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh là
trung thực, hợp lý và theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành.
- Thơng qua thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV chứng minh mọi nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh đã được hoạch tốn đầy đủ.
- Đảm bảo chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại đúng đắn, đã được tính
tốn chính xác.
1.2.3 Căn cứ kiểm tốn chi phí sản xuất kinh doanh trong báo cáo tài chính
Để có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu có liên quan đến khoản mục Chi
phí sản xuất kinh doanh trên Báo cáo tài chính, KTV phải dựa vào các thông tin và
tài liệu sau:
- Các văn bản quy định của Nhà nước liên quan.
- Các tài liệu của doanh nghiệp:
+ Báo cáo tài chính của năm kiểm tốn, gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Báo kết quả kinh doanh, Thuyết minh tài chính.

+ Bảng cân đối số phát sinh.
+ Các sổ kế toán của đơn vị: thẻ kho, sổ theo dõi vật tư...
+ Hoá đơn chứng từ liên quan: phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng lương…
+ Các quy định quy chế nội bộ của đơn vị.
+ Các tài liệu có liên quan khác.
1.2.4 Quy trình kiểm tốn Chi phí sản xuất kinh doanh
1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Sv: Trần Thị Phương Thảo

17

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Lập kế hoạch kiểm tốn được coi là bước cơng việc đầu tiên cho một cuộc
kiểm tốn và có ảnh hưởng quan trọng tới các bước cơng việc tiếp theo. Trong
kiểm tốn BCTC, các doanh nghiệp kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán thường bao
gồm 3 cấp độ sau
- Kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch tổng thể
- Chương trình kiểm tốn
a. Kế hoạch chiến lược
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm tốn thì:
“Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về

tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toỏn”. Kế
hoạch chiến lược được lập cho toàn bộ cuộc kiểm toán, thường phải được tiến
hành cho các cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc
kiểm tốn trong nhiều năm.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một khoản mục quan trọng, các thông tin chủ
yếu về khoản mục này cũng được xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
chiến lược như:
- Tình hình kinh doanh của khách hàng: mơi trường cạnh tranh, các yếu tố đầu
vào, giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp, sản lượng năm...
- Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh cụ
thể là cỏc khõu kiểm sốt, quy trình kiểm sốt, những rủi ro kiểm sốt chủ yếu…
- Xác định các mục tiêu trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm tốn khoản
mục chi phí sản xuất kinh doanh
Kế hoạch kiểm toán chiến lược là cơ sở tiến hành lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể .

Sv: Trần Thị Phương Thảo

18

Lớp: K44/22.04


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

b. Kế hoạch tổng thể
Trong chuẩn mực kiểm toán số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, cũng cú nờu
“Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mơ

tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành cơng việc kiểm tốn. Kế hoạch kiểm
tốn tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm tốn. Hình
thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mơ của
khách hàng, tính chất phức tạp của cơng việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật
kiểm toán đặc thù do kiểm tốn viên sử dụng”
Các thơng tin chủ yếu về khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh được xem
xét trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể như:
- Thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm tốn có liên quan tới khoản
mục chi phí sản xuất kinh doanh như lĩnh vực hoạt động, bộ máy quản lý,năng lực
của Ban giám đốc, tình hình chung nền kinh tế có tác động đến đơn vị được kiểm
tốn,...
- Thơng tin về hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản
mục chi phí sản xuất kinh doanh mà đơn vị được kiểm toán áp dụng
- Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt liên quan đến khoản
mục chi phí sản xuất kinh doanh.
- Xác định các nghiệp vụ, quy trình phức tạp, những trọng tâm cần đi sâu
kiểm tốn.
- Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Từ kết quả phân tích, đánh giá và xét đốn nói trên, KTV sẽ hoạch định nội
dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm tốn đối với các thơng tin về khoản
mục chi phí sản xuất kinh doanh cũng như các thông tin khác được phản ánh trên
BCTC của khách hàng. Kế hoạch kiểm toán tổng thể cũng là cơ sở để soạn thảo
chương trình kiểm tốn cụ thể cho từng tài khoản, từng thông tin.

Sv: Trần Thị Phương Thảo

19

Lớp: K44/22.04



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

c. Xây dựng chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn cũng được lập cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn cần thiết để
thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể
Chương trình kiểm tốn khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh thường bao
gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh, các
thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian
thực hiện, việc tham chiếu với các thơng tin có liên quan đến khoản mục, những
bằng chứng cần thu thập…
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm tốn có thể thay đổi để phù
hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát hiện được
trước đó.
1.2.4.2 Thực hiện kiểm tốn
a. Khảo sát về kiểm sốt nội bộ khoản mục Chi phí sản xuất kinh doanh
Cũng giống như q trình kiểm tốn các khoản mục khác, trước khi xem xét
quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ được áp dụng, kiểm toán viên phải
tiến hành nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị nhằm đánh
giá rủi ro kiểm sốt đối với chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu và đánh
giá hệ thống kiểm sốt nội bộ được thực hiện thơng qua các thủ tục kiểm soát.
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị với chi phí
sản xuất kinh doanh cũng được triển khai thực hiện để đánh giá trên hai giác độ:
việc thiết kế hệ thống có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm sốt hay khơng và q
trình tổ chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ
thống trong quá trình hoạt động của đơn vị hay không.
Các kỹ thuật khảo sát thường được áp dụng là kiểm tra các tài liệu, các quy

định của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; quan sát

Sv: Trần Thị Phương Thảo

20

Lớp: K44/22.04



×