Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY. MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.08 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ TRONG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI CỦA
NƯỚC TA HIỆN NAY.
MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................


....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

Ký tên


BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ

THỨ

NHIỆM VỤ

TỰ

THỰC HIỆN

HỒN
THÀNH

- Tổng hợp nội dung, kiếm nội


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
QUỐC TẾ........................................................................................................3
1.1. Những nhân tố hình thành tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh............3
1.1.1. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam...............................................3
1.1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin và Quốc tế Cộng sản.............................................3
1.2. Một số quan điểm của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế..................................4
1.3. Hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong đồn kết quốc tế.........................12
1.3.1. Hoạt động đồn kết của Hồ Chí Minh trên đất Pháp.................................12
1.3.2. Hoạt động đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh trong quốc tế cộng sản.....13
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CƠNG
TÁC ĐỐI NGOẠI HIỆN NAY.................................................................... 15
2.1. Công tác đối ngoại của nước ta trong năm 2020 khi tình hình dịch covid diễn ra
phức tạp.................................................................................................................. 15
2.1.1. Hoàn cảnh................................................................................................. 15
2.1.2. Thành tựu.................................................................................................. 15
2.1.3. Ý nghĩa..................................................................................................... 16
2.2. Quan điểm của Đảng trong công tác đối ngoại của nước ta hiện nay...............17


2.3. Thành quả đạt được trong công tác đối ngoại của nước ta từ trước cho đến nay .
........................................................................................................................ 22

2.4. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong công tác đối ngoại của nước ta hiện
nay 24
2.4.1 Nhiệm vụ đề ra.......................................................................................... 24

2.4.2 Giải pháp nâng cao mối quan hệ đối ngoại với các nước...........................24
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................. 26
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................. 27


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử Việt Nam hơn 80 năm qua đã chứng minh, cùng với Mác - Lê Nin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh có giá trị to lớn, dẫn đườn thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đại
hội đại biểu toàn quốc lần th Đảng (6/1991) khẳng định: “ Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lê
Nin và tư Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của to Đảng ta chỉ
rõ: “tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, là k sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê Nin
và tạo đi thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹ tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa của dân tộc”. Trong đó tư tưởng Hồ về đồn kết tồn quốc tế có vị trí
đặc biệt quan trọng. Hiện nay, trong bối cảnh quốc tế, khu vực có sự vận động,bi lường.
Đặc biệt là xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế gia tăng, đặ một quốc gia nào có thể
phát triển mà lại không mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác. Nước ta đang trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để phát triển bền vững và n thế
của mình trên trường quốc tế, một trong những vấn đề quan trọ mở rộng đoàn kết hợp tác
theo tinh thần là bạn, đối tác tin cậy và có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần
vào sự nghiệp hịa lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt xuất
của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá, một hệ
thống tư tưởng về nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về đại đồn kết là tư tưởng nổi bật, có giá
trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại. Đấy là tư
tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Hồ
Chí Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi
vẻ vang của dân tộc. Vì thế nhóm chúng em quyết định chọn đề tài: “Vận dụng quan điểm
của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay”.


1


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài bước đầu khái quát lại những nội dung chủ yếu trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về đồn kết quốc tế, làm nổi bật những quan điểm chiến lược về đoàn kết quốc tế của chủ
tịch Hồ Chí Minh, cũng như q trình vận dụng tư tưởng đó trong quan hệ đối ngoại của
Đảng và nhà nước ta từ khi đổi mới đến nay. Từ đó phục vụ cho việc triển khai và thực
hiện thắng lợi chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn mới.

3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận đã áp dụng hai phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp luận
khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin và các quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ
Chí Minh.
Phương pháp cụ thể: vận dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơgic, phương
pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết, phương pháp nghiên cứu lịch sử thuộc về phương
pháp nghiên cứu lý thuyết, bên cạnh đó sử dụng phương pháp phân tích – tổng kết kinh
nghiệm đối với việc nghiên cứu thực tiễn và ứng dụng

4. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Những quan điểm của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.
Chương 2: Vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh trong cơng tác đối ngoại hiện nay.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐỒN KẾT QUỐC TẾ

1.1 Những nhân tố hình thành tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh.
1.1.1 Truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Ý thức quốc gia dân tộc làm chủ đất nước cộng đồng người Việt Nam có tư ngàn xưa.

Cuộc chiến đấu với thiên nhiên với giặc ngoại xâm trong lịch sử ngàn năm.
Trước hết là chủ nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá
trình lịch sử dân tộc Việt Nam. Những nội dung chủ yếu của chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam đã từng bước được đúc kết hình thành một hệ thống cá nguyên lý tư tưởng của các
anh hùng hào kiệt.
Thứ hai, đó là tinh thần đoàn kết, tương ái của dân tộc. Truyền thống này hình thành
cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và yêu cầu đấu tranh chống thiên
nhiên, chống giặc ngoại xâm. Người Việt Nam quen gắn bó với nhau trong tình làng
nghĩa xóm, tắt lửa tối đèn có nhau.
Thứ ba, ngoại giao truyền thống Việt Nam cũng là một nhân tố quan trọng hình
thành tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh. Ngoại giao truyền thống Việt Nam
xem trọng việc giữ hịa khí, đồn kết hữu nghị với các nước, phấn đấu cho sự thái hịa,
u chuộng hịa bình là bản chất của ngoại giao Việt Nam.

1.1.2 Chủ nghĩa Mác - Lênin và Quốc tế Cộng sản
Sau nhiều năm bôn ba ở các nước, cuối năm 1917 Nguyễn Ái quốc trở lại nước
Pháp tham gia phong trào công nhân Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp và nhanh chóng
tìm ra con đường cứu nước đúng đăn và lực lượng đoàn kết tin câyj.
Sau khi được biết Quốc tế thứu III do Lênin sáng lập có chủ trương đồn kết dân tộc
thuộc địa và nhất là được đọc” Bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa: của Lê nin. Luận cương của Lênin đã giải quyết được những vấn đề mà Nguyễn

3


Ái Quốc đặc biệt quan tâm. Luận cương đã tạo ra một bước chuyển biến căn bản trong

nhân thức tư tưởng về vấn đề đồng minh về xác định kẻ thù. Đại hội lần thứ XVIII,
Nguyễn Ái Quốc bỏ qua phiếu tán thành Đảng ra nhập Quốc tế III, trở thanhf một trong
những người sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Với việc làm đó người đã nêu cao ngọn cờ
đồn kết quốc tế. Viết những bài tham luận, phát biểu trong các kì sinh hoạt đảng và các
cuộc họp tổ chức xã hội khác...
Nguyễn Ái Quốc đã gọi tên Lênin là hiện thân của tình anh em bốn bể và nhấn mạnh
“Lao động tất cả các nước đoàn kết lại” và khẳng định chính Lênin và quốc tế cộng sản đã
chỉ ra cho dân tộc và giai cấp vô sản thế giưới sự cần thiết và con đường tập hơp đoàn kết
quốc tế các lực lượng cách mạng trong phạm vi từng nước và thế giới vào cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc. Như vậy chủ nghĩa Mác Lênin và Quốc tế
cộng sản là nhân tố quan trọng có ý nghĩa định hình rõ rệt tư tưởng đồn kết quốc tế của
Hồ Chí Minh trải qua 10 năm tìm đường cứu nước.

1.2 Một số quan điểm của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.


Độc lập, tự do là mục tiêu, động lực và cơ sở của tư tưởng đoàn kết quốc tế
Cả cuộc đời hoạt động cách mạng Người theo đuổi mục tiêu làm cho nước ta hồn

tồn độc lập tự do. Khơng chỉ phấn đấu cho độc lập mà người còn đấy tảnh khơng mệt
mỏi cho độc lập, tự do và tình đồn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
Từ mục tiêu độc lập tổ quốc tự do cho nhân dân đến tình hữu ái vơ sản, từ chủ nghĩa
u nước đến chủ nghĩa quốc tế vô sản, người đã tìm ra ocn đường giành độc lập tự do. Trở
thành người cộng sản việt nam đầu tiên , chiến sẽ quốc tế chân chính. Độc lập tự do là quan
điểm nhất quán, xuyên suốt cốt lõi là cơ sở tạo dựng chiến lực đồn kết quốc tế của Hồ Chí
Minh. Chủ nghĩa Mác Lênin coi đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản là vấn đề chiến lược của
cách mạng. Hồ chí minh chỉ rõ vấn đề cơ bản nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng là
sự kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp gắn lợi ích cách mạng một nước với lợi
ích cách mạng thế giới. Độc lập tự do được Hcm đặt nhiệm vụ hàng đầu nhưng lại là nhiệm
vụ khó khăn nhất. Người phải kiên trì tư tưởng này, đấu tranh với quan điểm.


4


Độc lập tự do là động lực mục tiêu lý tưởng là cơ sở của chiến lược đoàn kết quốc
tế. Giương cao ngọn cờ độc lập tự do là tư tưởng cách mạng mục tiêu lẽ sống của HCM
của dân tộc Việt nam.
 Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
Vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX, từ thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc ở
các nước thuộc địa, Hồ Chí Minh đã thấy sự cần thiết phải liên minh, đoàn kết chặt chẽ
không những giữa các dân tộc thuộc địa mà còn giữa nhân dân các nước thuộc địa với giai
cấp vơ sản và nhân dân lao động ở chính quốc hay cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc. Người ví Chủ nghĩa đế quốc như con đỉa 2 vòi,
nếu chỉ cắt 1 vòi, cái vòi kia tiếp tục hút máu và cái vòi bị cắt sẽ tiếp tục mọc ra. Cho nên,
muốn tiêu diệt Chủ nghĩa đế quốc thì nhân dân bị áp bức ở thuộc địa và giai cấp công
nhân, nhân dân lao động ở chính quốc phải đồn kết, phối hợp hành động, cắt đứt cả 2 cái
vòi của “con đỉa”. Người cịn ví cách mạng thuộc địa và cách mạng ở chính quốc như hai
cái cánh của một con chim phải phối hợp nhịp nhàng. Do đó theo Người phải: “Làm cho
các dân tộc thuộc địa từ trước đến nay, vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết
lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một
trong những cái cánh của cách mạng vô sản”. Sau khi nắm được đặc điểm của thời đại
mới, Hồ Chí Minh đã làm tất cả để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
Người đã viết: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận của cách mạng thế giới, ai làm
cách mạng trong thế giới đều là đồng chí của An Nam cả”. Người cịn vạch rõ: “Chúng ta
làm cách mạng thì cũng phải liên lạc với tất cả các Đảng cách mạng trên thế giới để
chống lại Tư bản và Đế quốc chủ nghĩa”.
Trong khi đặt cách mạng thuộc địa trong mối quan hệ mật thiết với cách mạng chính
quốc, Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh tính chủ động và khả năng thắng lợi trước của cách
mạng thuộc địa, trở thành sự cổ vũ, ủng hộ to lớn đối với cách mạng chính quốc. Với tầm
nhìn chiến lược, Người cho rằng thuộc địa là khâu yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc, nơi tập

trung những mâu thuẫn của thời đại. Vì thế, cách mạng vơ sản khơng phải bắt đầu ở chính
quốc mà phải bắt đầu từ các nước thuộc địa. Người phân tích “Vận mệnh của giai cấp vô

5


sản thế giới tùy thuộc phần lớn vào các nước thuộc địa”, “Tất cả các sinh lực của chủ
nghĩa đế quốc đếu lấy ở các xứ thuộc địa”. Trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Người
chỉ rõ “Việt Nam dân tộc cách mệnh thành cơng thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì
cơng nơng Pháp làm giai cấp cách mệnh cũng dễ”. Từ nhận thức tính chất thời đại của
mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc, Hồ Chí Minh khẳng
định tính tất yếu của cách mạng thuộc địa và vai trị của nó đối với cách mạng ở chính
quốc. Đây là luận điểm đầy sáng tạo của Hồ Chí Minh, bởi lúc này Quốc tế Cộng sản và
các đảng cộng sản ở châu Âu cho rằng, thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực
tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Thực tiễn lịch sử Việt Nam và các
nước thuộc địa giành độc lập trong thế kỷ XX đã chứng minh luận điểm của Người được
nêu ra từ năm 1921 là rất đúng đắn và sáng tạo. Xác định cách mạng thuộc địa là một bộ
phận của cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh nêu rõ “cách mạng giải phóng dân tộc phải
phát triển thành cách mạng Xã hội chủ nghĩa thì mới thắng lợi hồn tồn”, vì chỉ có Chủ
nghĩa xã hội mới đảm bảo cho các dân tộc được độc lập, tự do thực sự. Vận dụng những
dự báo khoa học của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học vào những điều kiện
riêng, đặc thù của các dân tộc phương Đông, Hồ Chí Minh khẳng định rằng: Chủ nghĩa xã
hội khơng phải chỉ phù hợp với những nước châu Âu đã trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa
mà là học thuyết đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển xã hội lồi người nói chung.
Bằng lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh đã làm cho các dân tộc thuộc địa nhận thức rõ
Chủ nghĩa xã hội là phương hướng, là mục tiêu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, là con đường tiến lên của các dân tộc thuộc địa sau khi giành độc lập. Hồ Chí Minh
rút ra kết luận: Chỉ có Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân
tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới thốt khỏi ách nơ lệ. Tiên đốn về
thắng lợi sớm của cách mạng thuộc địa so với cách mạng chính quốc được tiến trình lịch

sử của thời đại khẳng định. Nhiều dân tộc thuộc địa đánh đổ chủ nghĩa thực dân giành độc
lập và tiến lên con đường Xã hội chủ nghĩa, trong khi ở các nước tư bản giai cấp vơ sản
đang phải tìm con đường phù hợp để tiến đến con đường mục tiêu đặt ra.
Cách mạng Việt Nam, trong tồn bộ lịch sử của mình, ln được đặt trong trào lưu tiến
bộ của thời đại và gắn kết cuộc đấu tranh của nhân loại. Đó là một trong những bài học

6


thành cơng quan trọng nhất, mang tính thời đại sâu sắc. Hồ Chí Minh là người Việt Nam
đầu tiên phá thế đơn độc của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam, đặt nền móng
vững chắc cho đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Đó là dựa trên thực lực của
dân tộc mình để tranh thủ hợp tác quốc tế và đoàn kết quốc tế. Kết hợp hài hòa giữa cách
mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
để tạo thành sức mạnh tổng hợp, đóng góp vào sự nghiệp chung của cách mạng nhân loại.
Như vậy, quan điểm của Hồ Chí Minh khơng xem cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào
cách mạng chính quốc, mà đặt 2 cuộc cách mạng này trong mối lien hệ bổ sung, tác động,
ảnh hưởng lẫn nhau, đều có vị trí quyết định trong q trình cách mạng của thời đại.
Thậm chí Người cho rằng cách mạng thuộc địa có khả năng và điều kiện nổ ra thắng lợi
trước cách mạng vơ sản ở chính quốc và giúp cho cách mạng vơ sản ở chính quốc giành
thắng lợi. Quan điểm đó kết hợp nhuần nhuyễn và sang tạo các nhân tố dân tộc và quốc
tế, độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh.
Đây là một trong những nội dung cơ bản của tư tưởng đoàn kết quốc tế Hồ Chí Minh.


Độc lập, tự chủ, tự cường gắn với đồn kết quốc tế
Trong khi hoạt động khơng mệt mỏi cho sự đoàn kết quốc tế và khẳng định sự cần thiết
của đồn kết quốc tế, Hồ Chí Minh đã xác định vai trò quyết định nhất vẫn là sự nỗ lực chủ
quan của cách mạng mỗi nước, phải nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, tự cường của cách mạng
nước mình. Quan điểm này của Người xuất hiện rất sớm,thể hiện trong chiến lược: cách

mạng thuộc địa phải giành thắng lợi trước, không chờ thắng lợi của cách mạng vô sản ở các
nước tư bản. Sau khi gửi bản u sách 8 điểm đến Hội nghị “hịa bình” ở Vécxây năm 1919
đòi tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam nhưng không được trả lời, Người rút ra kết luận:
“Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào mình, trơng cậy vào lực lượng
của bản thân mình”. Người nhấn mạnh: “một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ
dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập”, mà phải: “Đem sức ta mà tự giải
phóng cho ta” là phương thức, là động lực chủ yếu để phát triển cách mạng nước ta. Người
coi tự lực tự cường là “Cái gốc”, là “Cái điểm mấu chốt” của mọi chính sách và sách lược.
Trong tun ngơn của Hội liên hiệp thuộc địa, Người viết:

7


Anh em phải làm thế nào để giải phóng? Vận dụng cơng thức của Các Mác chúng tơi xin
nói với anh em rằng: Cơng cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ
lực của chính bản thân anh em .
Độc lập, tự chủ nhằm đảm bào lợi ích dân tộc, thực hiện các quyền dân tộc cơ bản.
Nhưng độc lập, tự chủ và tự lực tự cường hoàn toàn xa lạ với sự biệt lập và chủ nghĩa biệt
phái. Để chiến thắng những kẻ thù mạnh hơn mình gấp nhiều lần, Hồ Chí Minh ln chủ
trương tăng cường đoàn kết và tranh thủ sự hợp tác quốc tế, Người coi đây là vấn đề có tầm
chiến lược hàng đầu trong đường lối cách mạng Việt Nam. Mục tiêu của đoàn kết và hợp tác
quốc tế là tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế, tăng
thêm khả năng tự lực tự cường, tạo điều kiện chuyển biến tương quan lực lượng có lợi cho
cách mạng. Vì vậy, độc lập tự chủ, tự lực, tự cường phải gắn với đoàn kết và hợp tác quốc tế,
đồng thời kết hợp với đấu tranh kiên quyết và khôn khéo để thực hiện mục tiêu cách mạng và
bảo vệ quyền lợi quốc gia. Mặt khác đồn kết quốc tế khơng phải là lệ thuộc vào con đường
một chiều. Trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, cách mạng Việt Nam khơng những cần
thiết mà cịn có thể tranh thủ hợp tác quốc tế, tăng cường nội lực và sức mạnh tổng hợp để
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của mình. Đồng thời nhân dân Việt Nam phải có nghĩa vụ
đóng góp trong quan hệ quốc tế đã được Hồ Chí Minh đề cập ngay từ năm 1946 trong Đề

cương Văn hóa: “Mình đã hưởng cái hay của người thì phải có cái hay cho người ta hưởng.
Mình đừng chịu vay mà khơng trả”. Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự hợp tác toàn diện trong phe
Chủ nghĩa xã hội và tăng cường sức mạnh vật chất của các nước Xã hội chủ nghĩa là yếu tố
quyết định để ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, thúc đẩy sự tiến bộ và củng cố độc lập dân tộc
ở các nước vừa thoát khỏi Chủ nghĩa thực dân.

Đồng thời Hồ Chí Minh cũng chủ trương mở rộng hợp tác với các nước có chế độ
chính trị khác nhau. Người khẳng định, Việt Nam sẵn sàng thúc đẩy quan hệ kinh tế, buôn
bán, văn hóa với các nước như: Pháp, Nhật Bản… Trong khi coi “cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới”, Người căn dặn đội ngũ cán bộ làm công tác đối
ngoại: “Phải làm cho đúng đường lối và chính sách Đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta…
Tăng cường đoàn kết hữu nghị với các nước Xã hội chủ nghĩa, với các dân tộc bị áp bức,

8


với nhân dân thế giới… Vì lợi ích của hịa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội”. Vào
thời điểm đương đầu với đế quốc Mỹ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra quyết định: “Dựa
vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ tích cực của các nước Xã
hội chủ nghĩa anh em và nhân dân u chuộng hịa bình và cơng lý trên tồn thế giới, kể
cả nhân dân tiến bộ Mỹ. Người chủ trương thúc đẩy sự thức tỉnh lương tri của nhân dân
các nước chống đế quốc Mỹ. Trên cơ sở tự lực, tự cường của dân tộc, Hồ Chí Minh có
biệt tài trong việc khởi động và tranh thủ tập hợp các tầng lớp xã hội, đạo giáo, các nhà
khoa học, các tầng lớp lao động, các nhân sĩ u chuộng hịa bình, cơng lý trên thế giới
đứng về phía Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Quan
điểm độc lập, tự chủ, tự cường luôn đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế và đoàn kết quốc
tế của Hồ Chí Minh được Đảng và Nhà nước ta vận dụng thành cơng khơng những góp
phần tích cực chuyển hóa cục diện quốc tế và tương quan lực lượng ngày càng có lợi hơn
cho cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của nhân dân ta mà đưa đến hệ quả hiếm có, đó là:
chưa bao giờ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của một dân tộc nhỏ, yếu chống lại các nước

đế quốc lại nhận được sự quan tâm theo dõi, ủng hộ mạnh mẽ và bền bỉ của loài người
tiến bộ như thế. Đặc biệt trong 2 thời kỳ đấu tranh quyết liệt của mình, nhân dân ta lại
nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các tầng lớp nhân dân ở chính hai nước đã đưa quân
đến xâm lược Việt Nam. Cách mạng Tháng Tám và thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã chứng minh thắng lợi của quan điểm độc lập, tự
chủ, tự lực, tự cường tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi mà đem sức ta giải phóng cho
ta của Hồ Chí Minh, đồng thời đóng góp vào sự lớn mạnh của phong trào cách mạng thế
giới. Đây là nội dung lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.


Đồn kết quốc tế theo tinh thần: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước".
Tháng 9 năm 1947, chủ tịch Hồ Chí Minh trong dịp trả lời phỏng vấn báo chí nước

ngoài đã khái quát nhiệm vụ và phương hướng đối ngoại chủ yếu của Việt Nam là: "làm bạn
với tất cả các nước dân chủ khơng gây thù ốn với một ai". Điều này thể hiện mục tiêu chính
nghĩa hợp thời đại của cuộc chiến đấu của dân tộc Việt Nam và thiện chí của Việt Nam muốn
mở rộng quan hệ quốc tế với các lực lượng tiến bộ xã hội khác bên ngoài,đặc

9


biệt là nước Pháp và nhân đân Pháp lúc đó.Mặt khác, quan điểm của Hồ Chí Minh cũng
phù hợp với bối cảnh cuộc kháng chiến đang ở trong vòng vây hãm của thế lực thù địch,
khơng có mối liện hệ nào giữa cuộc kháng chiến với các lực lượng cách mạng thời đại.
Đồng thời đây cũng là mục tiêu của chính sách đối ngoại thể hiện mong muốn hịa hiếu
thêm bạn bớt thù, xóa bỏ mọi hiềm khích dân tộc, tranh thủ những lực lượng còn mơ hồ
với những diễn biến chính trị phức tạp ở Đơng Dương và Việt Nam, tìm mẫu số chung
với mọi lực lượng hịa bình, công lý, yêu chuộng tự do, dân chủ trong quan hệ quốc tế.
Năm 1949, trả lời phỏng vấn một nhà báo người Mỹ hỏi: Sau khi đã độc lập, Việt Nam có
hoan nghênh tư bản ngoại quốc khơng? Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trả lời: Bất kỳ nước nào

thật thà muốn đưa tư bản đến kinh doanh ở Việt Nam, với mục đích làm lợi cho cả hai
bên thì Việt Nam sẽ rất hoan nghênh, còn nếu mong đưa tư bản đến để ràng buộc, áp chế
Việt Nam thì Việt Nam sẽ cương quyết cự tuyệt.
Ngay đối với nước Pháp, nước đang tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố: “Việt Nam sẵn sang hợp tác thân thiện với nhân dân
Pháp. Những người Pháp tư bản hay công nhân, thương gia hay trí thức, nếu họ muốn thật thà
cộng tác với Việt Nam thì sẽ được nhân dân Việt Nam hoan nghênh họ như anh em bầu bạn”.
Sau năm 1945 nhiều lần Người đã tuyên bố: “Chính sách ngoại giao của chính phủ thì chỉ có
một điều tức là than thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hịa bình”.
“Thái độ của Việt Nam đối với những nước Á châu là một thái độ anh em, đối với ngũ cường
là một thái độ bạn bè”. Có thể xem những tuyên bố trên đây là tư tưởng đặt nền móng cho
phương châm đa dạng hóa, đã phương hóa, cơng tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay. Trong quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước, Hồ Chí Minh đã ưu tiên
cho mối quan hệ giữa các nước láng giềng trong khu vực, nhất là các nước có chung đường
biên giới với Việt Nam nhằm hình thành liên minh chiến đấu chống kè thù chung. Trong
cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định “Đơng
Dương là một chiến trường”, Hồ Chí Minh nêu rõ “Chúng ta kháng chiến, dân tộc bạn Miên,
Lào cũng kháng chiến. Vì vậy chúng ta phải ra sức giúp đỡ anh em Miên, Lào, giúp kháng
chiến Miên, Lào và tiến đến thành lập mặt trận thống nhất các dân tộc Việt
- Miên - Lào”. Đối với Trung Quốc - một nước có quan hệ lịch sử, văn hóa lâu đời với Việt

10


Nam, phát huy truyền thống hịa hiếu của cha ơng Hồ Chí Minh đã bằng những hoạt động
liên tục, khơng mệt mỏi suốt nửa thế kỷ xây đắp nên mối quan hệ “Vừa là đồng chí, vừa là

anh em”.



Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
Xuất phát từ nhận thức cách mạng Việt Nam và thế giới có mối quan hệ thống nhất
biện chứng, Hồ Chí Minh cho rằng việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là
một tất yếu, một cơ sở tạo ra sức mạnh lớn nhất cho cách mạng Việt Nam giành thắng lợi và
cũng tạo cho Việt Nam góp phần xứng đáng vào tiến trình phát triển của nhân loại. Sinh thời,
trong mọi hồn cảnh, Người đều tìm ra phương thức, biện pháp để gắn cách mạng Việt Nam
và phong trào tiến bộ trên thế giới. Sức mạnh dân tộc là sự tổng hợp các yếu tố vật chất và
tinh thần, truyền thống và hiện đại, là sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng, là sức mạnh của ý chí “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do”, quyết tâm xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, làm cho Việt Nam sánh vai với các nước trên thế giới. Yếu tố
quyết định để phát huy sức mạnh dân tộc là giữ vững tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường. Sức mạnh của thời đại là sức mạnh đoàn kết quốc tế của giai cấp công nhân, là sức
mạnh của sự kết hợp hữu cơ giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, là tình đồn kết
chiến đấu giữa các đảng cộng sản, các phong trào và các lực lượng cách mạng trên thế giới
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc vì hịa bình độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội. Sức mạnh thời đại còn là sự thực hiện quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau, áp dụng những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật và công nghệ, học tập, vận dụng
sáng tạo những kinh nghiệm quản lý của các nước trên thế giới. Sức mạnh của thời đại luôn
mang nội dung mới, phản ánh sự phát triển của lịch sử và quá trình vận động của chính trị thế
giới. Thực hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, Hồ Chí Minh luôn đặt
cách mạng Việt Nam cũng như cách mạng mỗi nước trong tình hình nhiệm vụ chung của
cách mạng thế giới và tác động qua lại giữa chúng.
Mặt khác, Người xác định rõ vị trí, nhiệm vụ của cách mạng dân tộc với cách mạng thế
giới: cách mạng dân tộc khơng chỉ để giành thắng lợi cho riêng mình mà cịn góp phần vào
thắng lợi chung của nhân dân thế giới. Trong quá trình kết hợp sức mạnh dân tộc với

11


sức mạnh thời đại, Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề phải biết dựa vào sức

mình là chính. Chỉ như vậy mới giữ được độc lập, tự chủ, mới chủ động, sáng suốt trong
hoạt động quốc tế để phân định rõ Bạn - Thù, cảnh giác với những âm mưu phá hoại núp
dưới danh nghĩa “giúp đỡ”, “nhân đạo”, “hữu nghị”. Theo Hồ Chí Minh muốn kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, các đảng cộng sản phải kiên trì đấu tranh chống
mọi khuynh hướng sai lầm chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa sô
vanh… Những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết, thống nhất của các lượng
cách mạng thế giới. Có thể nói, Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên phá thế đơn độc
của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, đặt nền móng vững chắc
cho đường lối quốc tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Đó là: Dựa trên thực lực dân
tộc mình để tranh thủ sự hợp tác quốc tế và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp của quốc gia.

1.3. Hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong đồn kết quốc tế
1.3.1. Hoạt động đồn kết của Hồ Chí Minh trên đất Pháp
Những năm tháng ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc không chỉ dừng lại ở việc quan sát mà
còn thực sự đi vào hoạt động. Tham gia các hoạt động chính trị, văn hóa khoa học..Qua
đó tiếp xúc và quen biết rất nhiều nhà hoạt động nổi tiếng trong phong trào công nhân và
công đoàn Pháp
Tháng 6/1919 Nguyễn Ái Quốc thay mặt “Hội những người Việt Nam yêu nước” gửi
tùng bản yêu sách của người dân an nam đến hội nghị đòi hỏi tự do dân chủ cho người dân
Việt Nam. Đầu năm 1921 đến 6/1923 người tiếp tục sống ở Pháp hoạt động rất sơi nổi đa
dạng và sáng tạo nên 2 bình diên lí luận và thực tiễn. Lên án các chủ nghĩa thực dân kết tội
Chủ nghĩa thực dân là kẻ “ăn cướp”, “giết người” cướp bóc tài sản ruộng đất. Qua đó nhân
dân các nước thuộc địa và chính quốc nhân rõ hơn về bộ mặt thật của Chủ nghĩa thực dân.

Tháng 12/1921 tại Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp tại Mácxay, trong bản tham luận
lên án Chủ nghĩa thực dân. Người kết luận “chỉ có trong chủ nghĩa cộng sản người ta mới
thấy tình hữu ái mới thực sự là quyền bình đẳng và chỉ có nó chúng ta mới thực hiền tình
hịa hợp và hạnh phúc ở chính quốc và các nước thuộc địa”. Nguyễn Ái Quốc đã nghiên


12


cứu soạn thảo nhiều văn bản quan trọng. Có thể nói hoạt động tích cực và đa dạng của
Nguyễn Ái Quốc trên đất Pháp có ý nghĩa lịch sử vơ cùng to lớn. Đó là thời kỳ đầu quan
trọng tạo nên sự dồn kết nhất trí trong nhận thức cũng như trong hành động đối với giai
cấp vô sản ở chính quốc và nhân dân bị áp bức ở các nước thuộc địa. Đó cũng chính là
bước đầu trịn tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.

1.3.2. Hoạt động đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh trong quốc tế cộng sản
Sau gần 10 năm đi khắp thế giới quan sát và đắm chìm trong hoạt động thực tiễn đời
sống và cuộc sống đấu tranh của nhân dân lao động các nước thuộc địa, các nước tư bản
đế quốc. Tại đại hội lần thứ XVIII của đảng cộng sản pháp , nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành Quốc tế cộng sản tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Bằng việc làm đó người
đã nêu cao ngọn cờ đoàn kết quốc tế, từ đoàn kết các dân tộc thuộc địa mở rộng thành
đồn kết với giai cấp vơ sản ở chính quốc và giai cấp vơ sản thế giới.
Từ năm 1921-1923 hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp – một bộ phận trong quốc
tế cộng sản. Nguyễn Ái Quốc say mê nghiên cứu lý luận của Mác Lênin, đường lối của
Quốc tế cộng sản, đặc biệt là vấn đề dân tộc.Tại đây Nguyễn Ái Quốc đã viết nhiều bài đề
cập trên bình diện quốc tế rộng lớn. Sau đại hội lần thứ V của quốc tế Cộng sản người cịn
tham dựu Đại hội III Quốc tế Cơng đồn, đại hội I. Tháng 11/1924 Nguyễn Ái Quốc đến
Quảng Châu- Trung quốc ở đây người tranh thủ tìm hiểu qua tài liệu và tìm hiểu tình tình
các nước phương Đơng, tìm hiểu ngun nhân các nước này gặp khó khăn trong việc tổ
chức xây dựng lực lượng của bản thân. Trong thời gian này từ những kinh nghiệm tổ chức
Hội liên hiệp thuộc địa ở Pháp trước đây, Nguyễn Ái Quốc tiến hành vận động Hội liên
hiệp các dân tộc bị áp bức để tăng cường các dân tộc bị áp bức ở châu Á.
Có thể nói dấu chân của nguyễn Ái Quốc đặt chân đến hầu hết các nước châu Á, người
coi sự nghiệp giải phóng của dan tộc chấu Á như chính sự nghiệp của dân tộc Việt Nam .

13



1.3.3. Hoạt động đoàn kết quốc tế cho việc thành lập Đảng và thắng lợi của
Cách mạng
Những năm tháng hoạt động ở châu Á ngoài nhiệm vụ quốc tế Nguyễn ái Quốc cịn
có nhiệm vụ là chuẩn bị về tổ chưucs và tiếp tục chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc
thành lập một Đảng cộng sản ở Việt Nam để dưa phong trào cách mạng Việt nam thành
phong trào cách mạng thế giới.
Từ ngày 3- 7/2/1930 ở Cửu Long Hơng Kơng Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Từ giữa năm 1940 người triển khai những hoạt động
quốc tế dồn dập nhằm tranh thủ mọi lực lượng có thể đoàn kết, tạo mâu thuẫn cho cách mạng
Việt Nam. Hoạt động quốc tế của HCM trong việc giao thiệp tiếp xúc với chính quyền Quốc
dân Đảng trung hoa và Mỹ trong những năm 1945 nhầm khai thác tích cực, mặt tiến bộ của
lực lượng đồng minh. Mặt khác Hồ chí minh cũng làm cho họ thấy được vị trí và khả năng
của Cách mạng Việt Nam . Tháng 8/1945 chiến tranh thế giới thứ II đi vào giai đọa kết thúc,
ở Đông Dương quân đội Nhật đang lao nhanh đến thất bại, phong trào cách mạng các nước
đang dâng cao những điều kiện chín muồi của cuộc tổng khởi nghĩa.

Thắng lợi cách mạng tháng tám là sự kết hợp chặt chẽ những điều kiện khách quan
với điều kiện chủ quan, kết hợp những cố gắng phí thường của nhân dân ta với chiến
thắng oanh liệt của Liên Xô với các lực lượng tiến bộ thế giới chống phát xít. Đó là thắng
lợi của tư tưởng cách mạng kết hợp với đoàn kết quốc tế, tự lực, tự cường và ủng hộ quốc
tế của Hồ Chí Minh.

14


CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH TRONG CƠNG TÁC ĐỐI NGOẠI HIỆN NAY
2.1 Cơng tác đối ngoại của nước ta trong năm 2020 khi tình hình dịch covid

diễn ra phức tạp.
2.1.1 Hồn cảnh.
Năm 2020, mặc dù tình hình chính trị - an ninh, kinh tế - xã hội thế giới diễn biến
nhanh chóng, phức tạp và khó lường; các nước lớn gia tăng cạnh tranh chiến lược, căng
thẳng, xung đột leo thang tại nhiều khu vực; thách thức an ninh phi truyền thống, như
dịch bệnh COVID-19, biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, khủng bố, tội phạm có tổ
chức… tiếp tục diễn biến phức tạp, khó kiểm soát hơn trong một “thế giới phẳng”, song
hoạt động ngoại giao song phương của Việt Nam với các nước, nhất là đối với các nước
láng giềng, bạn bè truyền thống, các đối tác chủ chốt, vẫn được triển khai mạnh mẽ bằng
nhiều hình thức linh hoạt, sử dụng hiệu quả kênh trao đổi trực tuyến ở các cấp. Trong đó,
lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã tiến hành 34 cuộc điện đàm, trao đổi trực tuyến song
phương với lãnh đạo các nước. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng triển khai an toàn một số
hoạt động trao đổi đoàn quan trọng. Lãnh đạo và các quan chức cấp cao nhiều nước đã
lựa chọn Việt Nam là điểm đến thăm và thúc đẩy quan hệ. Nhiều hoạt động kỷ niệm năm
tròn, năm lẻ, năm thiết lập quan hệ ngoại giao, duy trì các cuộc họp ủy ban liên chính phủ,
ký kết thỏa thuận quốc tế với nhiều đối tác quan trọng, vẫn được tiến hành linh hoạt, sáng
tạo, kể cả thơng qua hình thức trực tuyến.

2.1.2 Thành tựu.
Kết quả ấn tượng của ngoại giao song phương năm 2020 còn thể hiện ở chỗ nước ta đã
nâng cấp quan hệ với New Zealand lên đối tác chiến lược, đưa tổng số quan hệ đối tác chiến
lược lên 17 nước cùng 13 đối tác toàn diện; trở thành nước duy nhất tại khu vực Đông Nam
Á xây dựng khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với tất cả 5 nước thành
viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các nước lớn, góp phần định vị vững
chắc hơn vị thế của Việt Nam trong quan hệ với các nước lớn trong bối cảnh cục diện khu
vực, thế giới có nhiều biến đổi, có quan hệ đặc biệt với Lào, quan hệ hợp tác

15




×