Tải bản đầy đủ (.pdf) (552 trang)

Giới thiệu chung về autodesk invertor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.82 MB, 552 trang )

AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
5


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
AutoDesk Inventor là phần mềm chuyên dùng cho các nhà thiết kế theo xu hướng tạo
các chi tiết trong không gian 3 chiều sau đó xuất ra thành các bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Nó phục
vụ đắc lực cho các nhà thiết kế cơ khí cũng như các ngành kỹ thuật khác. AutoDesk Inventor
ra đời từ năm 1996 và được hãng AutoDesk liên tục phát triển. Trong tài liệu này chúng tôi giới
thiệu AutoDesk Inventor Series 2008 trở về trước.
Nội dung chủ yếu của AutoDesk Inventor là thiết kế các bộ phận của vật dụng, máy
móc trong không gian 3 chiều ( 3 Dimensions). Sau khi các bộ phận đã hoàn chỉnh có thể lắp
ráp thành hình tổng thể, xoay các hướng nhìn, gán vật liệu, tô bóng bề mặt theo vật liệu với chất
lượng cao. Khi đã đạt các thông số thiết kế theo yêu cầu, các chi tiết được xuất ra giấy dưới
dạng bản vẽ thiết kế thông thường (2 chiều) theo các hình chiếu theo tiêu chuẩn.
AutoDesk Inventor có thể dùng chung hoặc trao đổi các bản vẽ và cơ sở dữ liệu một
cách dễ dàng với AutoCAD, Mechanical Desktop. Ngoài ra, AutoDesk Inventor còn trao
đổi, sử dụng các kết quả của các phần mềm khác như các tập tin (file) SAT, STEP, IGES.
AutoDesk Inventor còn là nền cho phần mềm Dynamic Designer phát triển để mô
phỏng chuyển động của các cụm chi tiết được thiết kế từ Inventor trong hệ thống truyền động.
Đối tượng nghiên cứu phần mềm này là những cán bộ thiết kế trong các ngành cơ khí nói
riêng, các ngành kỹ thuật nói chung có xu hướng thiết kế th eo mô hình trong không gian 3
chiều.
1.2 NHỮNG KHẢ NĂNG CỦA AUTODESK INVENTOR
1.2.1 KHẢ NĂNG THIẾT KẾ
AutoDesk Inventor là phần mềm thiết kế công nghiệp được xây dựng trên nền công
nghệ quản lý các đối tượng tạo ra khả năng xây dựng và quản lý các mô hình 3 chiều và bản vẽ
rất tiện lợi.


- Cho người thiết kế có được bản vẽ 2 chiều từ bản vẽ 3 chiều của từng chi tiết đơn lẻ
hoặc của cả cụm chi tiết đã lắp ghép.
- Dễ dàng thay đổi, chỉnh sửa kích thước của các đối tượng tại mọi công đoạn.
- Các chi tiết có tính lắp ghép thích nghi cao để tạo các cụm chi tiết.
- Các ràng buộc giữa các đối tượng phẳng cũng như không gian được gán tự động nhưng
vẫn được chỉnh sửa theo yêu cầu.
- Quản lý được hàng ngàn chi tiết và các cụm chi tiết lắp ghép lớn.
- Khi đã xuất thành bản vẽ kỹ thuật, khi chỉnh sửa chi tiết trên mô hình 3 chiều thì các
bản vẽ kỹ thuật cũng được cập nhật và ngược lại.
- Nhập các tệp dạng SAT, STEP, DWG, IGES để tạo thành các đối tượng của
Inventor. Xuất các tệp Inventor sang các dạng nói trên để các phần mềm khác sử dụng, nhất
là tệp dạng IGES, dùng cho hầu hết các phần mềm thiết kế kỹ thuật và các phần mềm điều
khiển máy CNC.
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
6
- Sử dụng được các phần mềm ứng dụng khác bằng giao diện API (Application Program
Interface).
- Sử dụng VBA để truy nhập AutoDesk Inventor API. Tạo các chương trình thực hiện
tự động các chức năng theo yêu cầu.
- Tạo ra môi trường cho các nhóm với nhiều thành viên thiết kế để cùng tạo ra một cụm
chi tiết.
- Truy cập và liên lạc với các trang Web để dùng chung các tài nguyên công nghiệp các
dữ liệu hoặc giao tiếp với các đồng nghiệp.
- Riêng Autodesk Inventor 2008 có xu hướng trợ giúp cho chuyên ngành cơ khí bằng
các thư viện của các chi tiết cơ khí của các tiêu chuẩn hiện hành của thế giới và các công cụ tính
toán thiết kế chi tiết máy rất hiệu quả.
1.2.2 KHẢ NĂNG DIỄN HOẠ
Các mô hình thể đặc, dạng tấm, được tạo bề mặt với màu sắc tuỳ ý, độ phân giải cao.
Có thể tạo bề mặt bóng hoặc trong suốt để có thể nhìn được các chi tiết bên trong.

Mô hình được xoay theo mọi hướng nhìn rất nhanh chóng.
Có thể cho chuyển động theo chức năng các chi tiết động trong cụm chi tiết.
Dưới đây là các minh hoạ bản vẽ phác, mô hình 3D, bản lắp ghép, bản vẽ kỹ thuật.

Bản vẽ phác 2D. Bản vẽ mô hình thể đặc 3 chiều.


Mô hình lắp ghép thành cụm chi tiết.
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
7

Bản vẽ kỹ thuật.
1.3 QUI TRÌNH LÀM VIỆC CỦA AUTODESK INVENTOR
1.3.1 CÁCH QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG CỦA AUTODESK INVENTOR
Mỗi dạng đối tượng được AutoDesk Inventor lưu trữ vào một tập tin (file) riêng.
Các tập tin đó như sau:
- Tập tin chứa chi tiết (Part Files)
Tập tin này chỉ quản lý việc tạo ra một chi tiết hình khối thể đặc hoặc hình tấm. Mọi chi
tiết hoặc hình khối đều được thiết kế trong tập tin này.
Tất cả các hình khối tạo ra trong tập tin này được hiểu là một chi tiết để sử dụng cho lắp
ghép. Do đó khi thiết kế, trong một tập tin chỉ nên xây dựng một chi tiết duy nhất.
Dùng chi tiết của tập tin này để lắp ghép với các chi tiết trong các tập tin khác.
Tập tin này có phần mở rộng *.IPT.
- Tập tin chứa cụm các chi tiết đã lắp ghép (Assembly Files)
Tập tin này chứa các chi tiết có thể lắp ghép với nhau. Tại tập tin này có thể tạo ra các
cụm chi tiết hoặc các cụm chi tiết con.
Lấy các chi tiết từ các tập tin *.IPT để ghép với nhau.
Tập tin này có phần mở rộng *.IAM.
- Tập tin trình diễn (Presentation Files)

Chứa các cửa nhìn của các cụm chi tiết.
Tạo ra một số cửa sổ với các góc nhìn khác nhau.
Tạo ra các hoạt cảnh mô tả việc lắp ghép hoặc hoạt động của cụm chi tiết.
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
8
Tập tin này có phần mở rộng *.IPN
- Tập tin bản vẽ kỹ thuật (Drawing Files)
Tập tin này chứa các bản vẽ phẳng có đầy đủ các hình chiếu của chi tiết hoặc cụm chi tiết
3D, kích thước của các chi tiết hoặc cụm chi tiết.
Tập tin này có phần mở rộng *.IDW.
Chúng ta phải phân biệt bản vẽ phác (Sketch) và bản vẽ xuất ra giấy (Drawing) vì theo
quan điểm lập trình của AutoDesk Inventor, Sketch là các bước thiết kế mô hình 2D hoặc
3D còn bản vẽ kỹ thuật (Drawing) là kết xuất ra giấy của mô hình đã được thiết kế hoàn chỉnh
dùng cho gia công. Đối với Drawing chúng tôi gọi là Bản vẽ kỹ thuật.
1.3.2 TRÌNH TỰ CÔNG VIỆC
Từ một bản vẽ nháp, hoặc một vật thể thật, nhà thiết kế phân tích, bóc tách thành từng
cụm, hoặc từng chi tiết riêng rẽ, các mối liên hệ giữa chúng, dùng AutoDesk Inventor để thực
hiện việc xây dựng các vật thể trong không gian 3 chiều và xuất thành bản vẽ kỹ thuật.
Các mô hình 3 chiều gồm các chi tiết hình khối thể đặc (Parts) và các hình tạo ra từ tấm
kim loại hoặc các tấm vật liệu khác (Sheet Metal) được thực hiện theo các bước sau:
- Thiết kế chi tiết đơn lẻ.
- Tạo hàng loạt các chi tiết cùng chủng loại bằng bảng các tham số.
- Lắp ráp các chi tiết thành cụm.
- Tạo các bản vẽ kỹ thuật (bản vẽ chế tạo).
Tuân thủ theo qui trình trên, trong tài liệu này chúng tôi trình bày các lệnh phục vụ cho
từng công đoạn một cách chi tiết.
1.4 GIAO DIỆN CỦA AUTODESK INVENTOR
1.4.1 MÀN HÌNH
Khi bắt đầu khởi động, màn hình giao diện như sau:


AutoDesk Inventor làm việc chủ yếu thông qua các Thanh công cụ (Panel Bar) và
Trình duyệt (Browser) trên các đối tượng cụ thể cho từng loại công việc. Khi khởi động loại
công việc nào thì các thanh công cụ cho công việc đó mới xuất hiện. Dưới đây là ví dụ màn hình
để thực hiện việc vẽ phác biên dạng (Sketch).
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
9

+ Trình đơn (Menu) là các dòng chữ nằm trên đỉnh màn hình.
+ Trình duyệt (Browser) nằm dọc bên trái màn hình. Đối với mỗi loại đối tượng cần
quản lý, trình duyệt có giao diện và các cây riêng. Mỗi mục lớn của Trình duyệt chứa các biểu
tượng kèm theo tên của các thành viên được tạo ra trong quá trình thiết kế phân nhánh theo hình
cây.
Biểu tượng trên cùng (gốc) là tên tập tin bản thiết kế. Tiếp sau là tên chi tiết và các thành
viên của nó trong bản thiết kế. Các thành viên này xuất hiện trên trình duyệt sau khi nó được
xây dựng thành công trong bản vẽ.
Các thành viên có thể được truy cập để hiệu chỉnh, xóa bỏ trực tiếp bằng cách đưa con trỏ
vào biểu tượng hoặc vào tên, nhấn phím phải chuột, trình đơn con hiện ra gồm các mục để thực
hiện công việc cần thiết.
+ Thanh công cụ (Toolbars) chứa các nút hình ảnh của một lệnh. Có thể đặt nằm ngang
hoặc dọc màn hình.
+ Thanh lệnh (Panel Bar), nằm cùng phía với Trình duyệt được hiển thị hoặc cho ẩn
giống như các phần mềm khác chạy trên Windows.
+ Thanh trạng thái (Status Bar) nằm dưới đáy màn hình, nơi hiện ra các dòng thông
báo.
Bên phải là toạ độ con trỏ khi di chuyển trong bản vẽ.

Tùy theo lệnh đang thực hiện có các thông tin về các thông số khác nhau.
Ví dụ khi ta vẽ hình Ellipse dòng nhắc là: Select point on Ellipse: cho toạ độ điểm của

Elíp, vị trí con trỏ trong bản vẽ là (-16,221mm, 10,870mm).
1.4.2 CÁC THAO TÁC ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Trình duyệt
(Browser)

Các nút trên Panel bar

Nơi chứa hình vẽ
và hình khối

Các nút trên thanh công
cụ (Toolbars)

Trình đơn


AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
10
Các thao tác chủ yếu thông qua các nút trên thanh công cụ và nhấn phím phải chuột. Trên
trình đơn không có các mục để vẽ và chỉnh sửa. Cách làm cụ thể được giải thích trong các lệnh.
Dưới đây chúng tôi trình bày các qui tắc chung nhất trong mọi công việc.
1.4.2.1
Cách ra lệnh
1- Chọn các mục trên Trình đơn.
2- Đưa chuột vào tên hoặc bản thân đối tượng và nhấn phím phải chuột.
3- Khi đang làm một công việc, đưa con trỏ ra vùng trống, nhấn phím phải chuột để hiện
một Trình đơn động có các mục để làm các công đoạn khác trong nhóm việc đó.
4- Có thể ra lệnh xong chọn đối tượng để thực hiện lệnh hoặc chọn đối tượng trước sau
đó mới ra lệnh.

Để thống nhất và tránh việc nói dài dòng cách ra một lệnh, trong tài liệu này chúng tôi
nêu cách ra lệnh bằng các cụm từ sau:
Thanh công cụ: nhấn nút trên thanh công cụ (Toolbars) để thực hiện lệnh.
Trình đơn: là các mục khi nhấn trên trình đơn trên đỉnh màn hình.
Trình đơn động: là các mục xuất hiện khi nhấn phím phải chuột.
Trình duyệt: là các mục xuất hiện khi nhấn phím phải chuột vào tên các đối tượng tại
vùng Browser.
Thanh lệnh: nhấn nút trên thanh lệnh (Panel Bar) để thực hiện lệnh.
Bàn phím: gõ chữ cái từ bàn phím (không cần gõ Enter).
1.4.2.2
Cách chọn đối tượng
Trong Autodesk Inventor, việc chọn đối tượng rất uyển chuyển và linh hoạt.
Trong các lệnh cần chọn các đối tượng đơn lẻ, con trỏ chạm đến đối tượng nào, hình đó
chuyển màu (thường thành màu đỏ), nếu nhấn phím trái chuột, đối tượng đó được chọn.
Trong các lệnh cần chọn nhiều đối tượng, có thể giữ phím Shift nhấn từng đối tượng một
hoặc có thể nhấn chuột tạo thành cửa sổ như trong AutoCAD. Các đối tượng được chọn sễ đổi
màu (thường là màu xanh lơ).
1.4.3 LỆNH CHO HIỆN HOẶC ẨN TRÌNH DUYỆT (BROWSER)
Trình duyệt (Browser) là nơi ra lệnh bằng cách đưa chuột vào vùng nền, nhấn phím
phải chuột, trình đơn sẽ hiện ra cho người dùng chọn.
Các lệnh để hiển thị Trình duyệt và thanh công cụ được trình bày dưới đây:
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View
 Toolbar  Browser Bar
GIẢI THÍCH:
Khi Trình duyệt đang hiển thị, gặp lệnh này Trình duyệt tắt và ngược lại.

1.4.4 LỆNH CHO HIỆN HOẶC ẨN THANH CÔNG CỤ
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View

 Toolbar
GIẢI THÍCH:
Khi ra lệnh, một danh sách đổ xuống để đánh dấu chọn:
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
11

Muốn hiện thanh công cụ nào, đánh dấu , ngược lại nhấn chuột để bỏ dấu .
Khi mở các tập tin (File) bản vẽ thuộc chuyên mục nào thì thanh công cụ của chuyên mục
đó được hiển thị. Chúng tôi sẽ giới thiệu cách cho hiển thị thanh công cụ tại các chuyên mục.
1.5 TẠO DỰ ÁN - PROJECTS
Việc tổ chức dự án để quản lý công việc là tạo cho AutoDesk Inventor dễ dàng tìm
thấy các tập tin dữ liệu và các tập tin tham khảo, đồng thời ta có thể dùng chung dữ liệu với các
thành viên trong nhóm thiết kế. Tập tin dự án có phần mở rộng là *.IPJ.
Nếu làm với cụm chi tiết nhỏ, có thể không cần quan tâm đến việc tạo dự án.
1.5.1 LỆNH TẠO TẬP TIN DỰ ÁN
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File
 Project
GIẢI THÍCH:
Khi ra lệnh, một hộp thoại xuất hiện:

Tại đây, nửa trên có sẵn một số dự án, muốn dùng cái nào, nhấn chuột vào tên đó, nửa
phía dưới sẽ hiện ra các đường dẫn tương ứng. Nhấn Apply để chuyển thành dự án hiện hành.
Nút New để tạo ra tập tin dự án mới. Hộp thoại tiếp theo là:
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
12



Đánh dấu chọn vào các nút cần thiết như trên hộp thoại để tạo ra một dự án hoàn toàn
mới, không phụ thuộc vào ai. Nhấn Next để sang bước tiếp theo.
Hộp thoại tiếp theo xuất hiện (hộp thoại bên phải).
Tại ô Name đặt tên dự án.
Location: cho đường dẫn đặt thư mục và tập tin vừa được đặt tên tại ô Name. Tiếp đến
hộp thoại cuối cùng:
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
13

Nhấn Finish kết thúc. Trở lại hộp thoại ban đầu, tắt hộp thoại này và kết thúc lệnh. Dự
án đã được tạo.
Nếu bản thiết kế không lớn, không có nhiều tập tin hoặc nhiều người tham gia có thể bỏ
qua việc tạo dự án.
Chúng ta chuyển sang chương sau bắt đầu công việc sử dụng Inventor.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
14
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ CHI TIẾT
Việc thiết kế chi tiết được thực hiện theo các bước sau:
1 - Tạo ra các hình phác trên mặt phẳng (2D Sketch) hoặc trong không gian 3 chiều (3D
Sketch) để làm biên dạng tạo hình khối của chi tiết.
2 - Dùng các công cụ tạo hình khối 3 chiều để tạo ra các chi tiết từ các biên dạng đã được
tạo ra trong bước 1.
3 - Tu sửa thành chi tiết hoàn chỉnh.
2.1 GIAO DIỆN MÔI TRƯỜNG THIẾT KẾ CHI TIẾT
2.1.1 THIẾT LẬP BAN ĐẦU CHO CHI TIẾT
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools

 Applycation Option  Part
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại hiện ra:

Mục Part - chi tiết
Các lựa chọn gồm:
 No New Sketch: không mở mặt phẳng hình phác khi tạo chi tiết mới.
Thường mặc định khi tạo một chi tiết mới, luôn xuất hiện mặt phẳng XY với các lưới
màn hình kèm theo thanh công cụ để người dùng vẽ phác biên dạng (Sketch) dùng cho việc tạo
hình khối (hình 1-a).
Nếu chọn phương án này mặt phẳng phác không hiện ra mà chỉ hiện ra không gian chứa
chi tiết (hình 1-b). Muốn vẽ hình phác biên dạng phải nhấn nút chọn Sketch trên thanh công
cụ.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
15

Hình 1 - a

Hình 1 - b
 Sketch on X-Y Plane: chọn mặt phẳng XY làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part). Đây cũng là mặt phẳng mặc định nếu không chọn No New
Sketch.
 Sketch on Y-Z Plane: chọn mặt phẳng YZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part).
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
16
 Sketch on X-Z Plane: chọn mặt phẳng XZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part).

 Opaque Surfaces: Mặt dựng hình có màu đục. Mặc định, một mặt dựng hình
(constructions) thường trong suốt (translucent) (hình 2-a), nếu chọn ph ương án này,
mặt sẽ đục (hình 2-b).

Hình 2 - a Hình 2 – b


 Autohide in-line work feature: tự động ẩn đối tượng khi nó hòa nhập với hình khối khác.
 Auto-consume Work Features and Surface Features: tự động dùng các đối tượng dựng
hình như mặt phẳng làm việc khi tạo các điểm hoặc mặt khôn gian khi tạo các đối tượng
hình xoắn.
Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh.


2.1.2 THIẾT LẬP CHO MẶT PHẲNG CHỨA HÌNH PHÁC
Dùng để thiết lập một số chế độ phục vụ cho việc vẽ phác các hình thể. Lệnh này có thể
tiến hành bất cứ lúc nào.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools
 Application Options
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn mục Sketch.
Trong hộp thoại này có các nút chọn sau:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
17

Nhóm Constraint Placement Priority - các ràng bu
ộc di chuyển con trỏ khi vẽ hình
được ưu tiên

 Parallel and Perpendicular: song song và vuông góc.
 Vertical and Horizontal: thẳng đứng và nằm ngang.
Chỉ được chọn một trong hai nút này. Các lựa chọn này cho phép khi vẽ hoặc chỉnh sửa,
khi đưa con trỏ đến các vị trí thích ứng, các ràng buộc tự hiện ra thành c ác đường chấm chấm
dẫn dắt con trỏ bám theo. Thường chọn song song và vuông góc tiện lợi và hiệu quả.
Nhóm Display - cho hiển thị
 Grid lines: lưới màn hình. Nếu ON có hiển thị đường kẻ đậm theo các tham số đã đặt
tại Document Settings. OFF - không hiển thị.
 Minor grid lines: ON hiển thị đường kẻ mờ, OFF không hiển thị.
 Axes: trục toạ độ (đường kẻ đậm nhất chia màn hình làm 4 phần). ON có hiển thị,
OFF không hiển thị.
Nhóm OverConstrained Dimensions - kích thước có thể thay đổi các ràng buộc
Chỉ được chọn một trong hai phương án sau:
 Apply Driven Dimension: cho phép các kích thước thay đổi lẫn nhau. Nếu một kích
thước cho lớn lên thì các kích thước nối tiếp với nó hoặc có ràng buộc cũng bị
thay đổi theo.
 Warn of OverConstrained Dimensions: báo trước khi đã cho kích thước thì không
thể cho các ràng buộc.
Đối với các đối tượng nối tiếp nhau thành một hình khép kín, khi đã cho đủ kích thước thì
một số kích thước không thể sửa được vì đã bị các kích thước khác khống chế. Các ràng buộc
(Constraint) cũng không thể thực hiện được. Muốn cho lại các ràng buộc cho một đối tượng,
phải xoá kích thước của đối tượng đó (để tự do).
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
18
Các nút lựa chọn khác
 Snap to Grid: bắt vào các điểm nút (khoảng cách được cho trong Snap Spacing). ON
có cho bắt điểm, OFF không bắt điểm. Lựa chọn này còn có thể được đặt bất cứ
lúc nào bằng cách đưa con trỏ vào tên Sketch tại vùng trình duyệt hoặc đưa vào
một đối tượng bất kỳ, nhấn phím phải chuột, nhấn chọn

 Snap to Grid.
 Edit dimension when created: cho thay đổi giá trị nga y lúc ghi kích thước . Hộp
thoại nhập số liệu hiện ra ngay sau khi kích thước được kích hoạt.
 Autoproject edges during curve creation: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của chi
tiết lên mặt phẳng phác khi tạo các đối tượng của hình phác mới.
 Automatic reference edges for new sketch: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của
hình khối lên mặt phẳng phác khi tạo mặt phẳng vẽ phác mới.
 Parallel View on New Sketch Creation: Tự động xoay mặt phẳng chứa hình phác
thẳng hướng nhìn của người dùng.

 AutoBend width 3D Line Creation: tự động uốn cong khi đoạn thẳng 3D được vẽ.
Tham số để tạo đoạn cong được nói tại hộp thoại Document Settings ở trên.
Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh.
2.1.3 BẮT ĐẦU VÀO VÙNG LÀM VIỆC TẠO CHI TIẾT MỚI
2.1.3.1 Lệnh New - tạo bản thiết kế mới
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File
 New  Standard.IPT
Thanh công cụ:

GIẢI THÍCH:
Inventor luôn cho chúng ta các bản vẽ mẫu theo các tiêu chuẩn thế giới.
Khi ra lệnh, một hộp thoại xuất hiện để chúng ta chọn bản mẫu kèm theo tiêu chuẩn.
Trong này có các tập tin mẫu theo các loại tiêu chuẩn.
Trong hộp thoại này có 3 mục là Default (mặc định), English (hệ Anh) và Metric (hệ
Mét).
Hình dưới là hộp thoại các tập tin mẫu Default (mặc định). Các bản mẫu đều có tên là
Standard. Còn theo tiêu chuẩn kỹ thuật nào, phụ thuộc và lệnh Format -> Standard.

Tiếp sau là hai hệ đo lường hay được dùng nhất: English (hệ Anh). Các tập tin mẫu của

hệ Anh là ANSI đơn vị là incher.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
19

Và hệ Metric (hệ Mét):

Trong này có các bản vẽ mẫu theo tiêu chuẩn ISO, DIN, BSI, JIS, GB, đơn vị là milimét.
Chọn tập tin Standard.ipt, nhấn OK.
Màn hình giao diện tạo chi tiết hiện ra.
a- Nếu tại thiết lập ban đầu Applycation Options -> Parts, không chọn  No new
Sketch, chọn hình phác trên mặt phẳng nào thì màn hình giao diện môi trường hình
phác (Sketch) trên mặt phẳng đó hiện ra đầy đủ các công cụ cho chúng ta thực hiện
bản vẽ phác 2D (2D Sketch).
b- Nếu chọn  No new Sketch, màn hình là môi trường tạo hình khối. Muốn vẽ hình
phác biên dạng phải nhấn nút chọn Sketch trên thanh công cụ.
Nhấn chọn mặt phẳng tạo hình phác trên trình duyệt, màn hình phác hiện ra để làm
việc.

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
20
Trong màn hình giao diện luôn có Thanh lệnh (Panel bar),Trình duyệt (Browse Bar)
và không gian chứa hình khối hoặc mặt phẳng vẽ hình phác.
2.1.3.2 Không gian chứa chi tiết
Không gian chứa chi tiết là không gian 3 có hệ trục toạ độ. Mũi tên màu xanh lá cây là trục Y,
mày đỏ là trục X, trục Z màu xanh thẫm.
Nhìn thẳng góc với mặt phẳng XY từ chiều dương của trục Z.
Nhìn từ điểm X>0, Y>0, Z>0, thẳng vào gốc toạ độ.


Chúng ta có thể vẽ phác tại bất kỳ mặt phẳng nào của không gian 3 chiều, thường mặc
định là mặt phẳng XY hoặc chúng ta chọn mặt phẳng vẽ hình phác tại lệnh Tools

Applycation Option
 Part (xem 2.1.1). Để thay đổi mặt phẳng vẽ, nhấn nút Origin trong
Trình duyệt:

Một danh sách các mặt phẳng và trục toạ độ hiện ra. Nhấn chuột chọn, mặt phẳng được
chọn trở thành mặt phẳng vẽ phác. Trong ví dụ này là mặt YZ. Hình vẽ phác có thể được vẽ trên
hai mặt phẳng khác nhau (hình bên phải).

Các thao tác vẽ và chỉnh sửa của Inventor được thực hiện phần lớn bằng các thanh công
cụ và nháy phím phải chuột.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
21
2.1.3.3 Thanh lệnh và thanh công cụ
Khi khởi động chuyên mục 2D SKETCH, trên màn hình xuất hiện Thanh lệnh 2D
Sketch (Panel Bar). Nếu không hiển thị, vào View -> Toolbar -> Panel Bar để hiển thị
thanh lệnh hoặc 2D Sketch Panel để hiển thị thanh công cụ.

Ngoài ra để hiển thị Thanh công cụ , nhấn Tools trên Trình đơn , nhấn chọn
Customize, hộp thoại xuất hiện:

Chọn mục Toolbars, chọn 2D Sketch Panel trong danh sách các thanh công cụ, nhấn
nút Show. Nhấn Close đóng hộp thoại. Trên màn hình sẽ xuất hiện thanh công cụ 2D
SKETCH.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
22


2.1.3.4 Trình duyệt
Đồng thời xuất hiện với Thanh lệnh là Trình duyệt (Browse Bar)

Mục gốc bao giờ cũng được đặt tên là Partxx (part1, part2 ). Đây chính là tên tệp chứa
chi tiết. Tiếp sau là đến các mục con. Mỗi lần chúng ta tạo thêm các đối tượng lại được thêm
một mục con và các mục cháu, chắt v.v Các mục con này thường đặt tên mặ c định như
Sketch1, Sketch2, Extrude1, 2 Chúng ta có thể nháy đúp chuột vào các tên đó để đặt tên theo
qui ước riêng dễ nhớ, dễ quản lý hơn.
Muốn thao tác với các đối tượng, đưa chuột vào tên của đối tượng trên trình duyệt và
nhấn phím phải, các lệnh thao tác (Trình đơn động) hiện ra, nhấn chuột vào lệnh cần thực hiện.
2.1.3.5 Lệnh Save
Ý NGHĨA:
Lưu trữ bản thiết kế.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File
 Save
Thanh công cụ:

GIẢI THÍCH:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
23
Lệnh này dùng chung cho tất cả các loại bản vẽ trong Inventor.
Hộp thoại xuất hiện:

Tại File name: cho tên tập tin lưu trữ. Phần mở rộng của file phụ thuộc vào chúng ta
đang làm việc với loại bản vẽ nào (xem phần các tập tin tại Chương 1). Trong này là tập tin
.IPT (tập tin vẽ hình khối chi tiết 3D). Nhấn Save để lưu trữ.
2.1.3.6 Lệnh Open

Ý NGHĨA:
Mở bản thiết kế đã có.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File
 Open
Thanh công cụ:

GIẢI THÍCH:
Lệnh này dùng chung cho tất cả các loại bản vẽ trong Inventor.
Hộp thoại xuất hiện:

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
24
Tại File name: cho tên tập tin đã lưu trữ hoặc chọn trên ô danh sách các tập tin. Nhấn
Open để mở tệp ra làm việc.
2.1.4 CÁC LỆNH THAO TÁC VỚI MÀN HÌNH
2.1.4.1 Đặt màu cho màn hình vẽ
Màn hình có thể thay đổi màu bằng lệnh:
Tools
 Application Options  Coloros
Hộp thoại xuất hiện:

Chọn các màu trong ô Color Scheme, nhấn Apply kết thúc công việc, nhấn OK hoặc
gõ Enter kết thúc lệnh.
2.1.4.2 Lệnh Rotate
Ý NGHĨA:
Xoay không gian vẽ theo mọi góc độ.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View

 Rotate
Thanh công cụ:

Bàn phím: F4
GIẢI THÍCH:

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
25
Khi thực hiện lệnh này, màn hình như sau:

Khi con trỏ đặt vào bên trong vòng tròn nó có dạng
, có thể xoay theo mọi hướng.
Khi đưa ra ngoài vòng tròn chuẩn, con trỏ có dạng
để xoay quanh trục vuông góc
với màn hình.
Xoay hình quanh trục thẳng đứng.
Nếu nhấn phím phải chuột tại giữa màn hình, một trình đơn động xuất hiện:

Chọn Common View [Space bar], sẽ được một khối không gian để điều chỉnh góc
nhìn theo các hướng nhất định. Nhấn chuột vào mũi tên để định hướng nhìn (hình dưới).

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
26
Có thể gõ thanh cách (Space bar) để chuyển đổi giữa hai chế độ xoay màn hình. Nhấn
phím phải chuột, chọn Done hoặc gõ ESC kết thúc lệnh.
2.1.4.3 Lệnh Pan
Ý NGHĨA:
Di chuyển màn hình theo mọi hướng.

DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View
 Pan
Thanh công cụ:

Bàn phím: F2
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng
, nhấn và giữ chuột, di chuyển chuột để di chuyển
màn hình.
2.1.4.4 Lệnh Look at
Ý NGHĨA:
Đưa đối tượng được chọn vào trung tâm màn hình và nhìn thẳng góc với mặt phẳng chứa
đối tượng.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View
 Look at
Thanh công cụ:

GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng
, đưa con trỏ đến đối tượng hoặc mặt của hình khối
cần chọn, nhấn chuột. Đối tượng được đưa vào tâm màn hình và hướng nhìn thẳng góc với mặt
phẳng chứa đối tượng hoặc mặt được chọn của hình khối.

2.1.4.5 Lệnh Zoom
Ý NGHĨA:
Tăng giảm tầm nhìn.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View

 Zoom
Thanh công cụ:

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
27
Bàn phím: F3
GIẢI THÍCH:
Con trỏ có dạng
, nhấn và giữ chuột, khi đưa biểu tượng ra xa người dùng (lên trên
màn hình hay từ trái qua phải) thì hình ảnh bị thu nhỏ lại, ngược lại, hình ảnh được hiện to lên
(ngược lại với AutoCAD).
2.1.4.6 Lệnh Zoom Window
Ý NGHĨA:
Đưa hình nằm trong cửa sổ do người dùng xác định vào tâm màn hình với tầm nhìn gần
nhất.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View
 Zoom Window
Thanh công cụ:

GIẢI THÍCH:
Chọn cửa sổ bằng cách vẽ một hình chữ nhật qua hai điểm góc đối nhau qua đường chéo.
2.1.4.7 Lệnh Zoom Select
Ý NGHĨA:
Cho hiện toàn bộ một đối tượng được chọn lên màn hình.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View
 Zoom Select
Thanh công cụ:


GIẢI THÍCH:
Có hai cách thực hiện lệnh:
- Đưa con trỏ đến đối tượng cần chọn, nhấn chuột sau đó ra lệnh.
- Ra lệnh, con trỏ có dạng
, đưa con trỏ đến đối tượng, nhấn chuột.
2.1.4.8 Lệnh Zoom All
Ý NGHĨA:
Đưa toàn bộ hình của bản thiết kế vào màn hình.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View
 Zoom All
Thanh công cụ:

GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, tất cả các đối tượng được đưa vào màn hình.
2.1.4.9 Lệnh Isometric View
Ý NGHĨA:
Nhìn theo hình chiếu trục đo.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View
 Isometric
GIẢI THÍCH:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
28
Sau khi ra lệnh, tất cả các đối tượng được đưa vào màn hình với góc nhìn hình chiếu trục
đo.
2.1.4.10 Lệnh Prevoius View và Next View
Ý NGHĨA:

Prevoius View: Quay lại màn hình của lần xem trước.
Next View: Chuyển đến màn hình của lần xem tiếp theo.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View



Trình đơn động:



GIẢI THÍCH:
Khi ra lệnh, màn hình tự động chuyển về các trạng thái tương ứng.
2.1.4.11 Các nút chuyển đổi chế độ làm việc
Inventor có hai chế độ làm việc: chế độ Sketch (bản vẽ phác) và chế độ Base Model
(mô hình cơ sở).
Chế độ vẽ phác (Sketch) để vẽ các biên dạng 2D tại các mặt phẳng bất kỳ.
Chế độ mô hình cơ sở (Base Model) để quan sát và tạo các khối 3D.
Nút chuyển đổi
.
Nhấn nút Sketch để thực hiện các công việc vẽ phác.
Nhấn nút Return để sang chế độ hình khối 3 chiều (Model) .
2.1.4.12 Các trợ giúp thường trực trong khi đang thực hiện
công việc
Trong Inventor khi các lệnh đang được thực hiện, nhấn phím phải chuột sẽ hiện ra một
Trình đơn động tương ứng phục vụ cho lựa chọn phương án hoặc các bước tiếp theo của công
việc đó. Trình đơn động minh hoạ dưới đây xuất hiện trong các lệnh vẽ.

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp

29
2.1.4.13 Kết thúc một lệnh
Một lệnh trong Inventor được thực hiện một cách lên tục cho đến khi nào người dùng ra
lệnh kết thúc bằng các cách sau:
- Nhấn phím phải chuột, Trình đơn động hiện ra, nhấn Done.
- Nhấn phím ESC.
2.1.4.14 Trợ giúp bắt điểm
Trong Inventor có sự trợ giúp bắt vào các điểm đặc biệt của đối tượng như trung điểm,
điểm (Midpoint) đầu mút (End point) khi đưa con trỏ đến lân cận các điểm này.
Ngoài các chế độ dẫn dắt đến các ràng buộc một cách tự động như trên, Inventor còn cho
phép khi vẽ, có thể nhấn phải chuột, chọn bắt vào các điểm như sau:
Midpoint bắt vào trung điểm của đối tượng.
Center bắt vào tâm đường tròn hoặc cung tròn.
Intersection bắt vào giao điểm của các đối tượng. Đưa con trỏ vào đối tượng thứ
nhất, nhấn phím trái sau đó đưa con trỏ đến đối tượng thứ hai, lập tức
xuất hiện dấu hiệu một điểm, nhấn phím trái sẽ bắt được vào giao
điểm.
AutoProject tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của hình khối lên mặt phẳng phác
để bắt điểm. Trường hợp này dùng cho việc thực hiện hình phác khi
đã có hình khối.
2.1.4.15 Trợ giúp hướng dẫn sử dụng
How To nhấn nút này sẽ có các chỉ dẫn bằng tiếng Anh của Inventor.



2.2 HÌNH PHÁC 2D - 2D SKETCHS
Hình khối của chi tiết được tạo ra từ các biên dạng 2D ( 2D Sketch) hoặc 3d ( 3D
Sketch).
Các hình này được vẽ theo qui trình vẽ các đường nét cơ bản sau đó tạo ra các ràng buộc
giữa chúng bằng các ràng buộc hình học (vị trí giữa chúng với nhau) và ràng buộc về kích thước

để được một biên dạng chắc chắn không bị xô lệch.
Trong mặt phẳng vẽ hình phác, luôn có lưới ô vuông, khoảng cách giữa các đường kẻ
được xác định trong lệnh Tools
 Document Settings  Sketch và nó được hiển thị hay
không phụ thuộc vào các thiết lập trong lệnh Tools
 Application Options -> Sketch. Có
thể dùng trợ giúp bắt điểm vào các nút lưới trong vẽ hình.
Bắt đầu bản vẽ chi tiết mới, nếu không hiện mặt phẳng phác nhấn nút Sketch, nhấn con
trỏ vào mặt phẳng XY của bản vẽ phác.

Các công việc vẽ và chỉnh sửa được thực hiện bằng các nút trên thanh công cụ.
Các nút Undo (bỏ việc vừa làm) và Redo (khôi phục lại việc vừa bị bỏ)

cũng như các phần mềm khác.
2.2.1 CÁC THIẾT LẬP TRỢ GIÚP CHO BẢN VẼ PHÁC

×