Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Quản trị tác nghiệp 2 zara, quản trị vận hành zara

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.73 MB, 43 trang )

QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP 2 ZARA
NHÓM 5
1. Tổng quan về Zara
1.1. Tổng quan về Zara
a) Giới thiệu về Zara
Zara là một thương hiệu quần áo và phụ kiện của Tây Ban Nha trụ sở tại Arteixo,
Galicia. Công ty được thành lập năm 1975 bởi Amancio Ortega và Rosalia Mera.
Công ty thuộc sở hữu tập đoàn Inditex, nhà bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới. Tập
đoàn thời trang này cũng sở hữu những thương hiệu như Massimo Dutti, Pull and
Bear, Bershka, Stradivarius, Oysho, Zara Home, và Uterqüe.
Sứ mệnh “Đem đến cho khách hàng những gì họ muốn và cung cấp nhanh
hơn bất kỳ ai khác”;
Tầm nhìn “Góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội và môi trường
mà chúng ta tương tác”
Giá trị cốt lõi: Sáng tạo - Thích nghi - Lãnh đạo - Đam mê - Chất lượng hơn
Số lượng - Sáng tạo hơn tất cả thứ khác.

b) Lịch sử hình thành
Amancio Ortega mở cửa hàng Zara đầu tiên vào năm 1975 tại trung tâm A
Coruña, Galicia, Tây Ban Nha. Cửa hàng đầu tiên giới thiệu các sản phẩm kiểu dáng
giá rẻ của thời trang quần áo cao cấp, bình dân.
Ortega ban đầu đặt tên cửa hàng là Zorba theo bộ phim kinh điển Zorba của
người Hy Lạp, nhưng sau khi biết được có một quán bar cùng tên cách đó hai dãy nhà,
các chữ cái đã được viết lại cho bảng hiệu "Zara". Người ta tin rằng chữ "a" bổ sung
đến từ một bộ chữ cái bổ sung đã được tạo ra cho công ty.


Trong suốt những năm 1980, Ortega đã thay đổi quy trình thiết kế, sản xuất và phân
phối để giảm thời gian thực hiện và phản ứng với các xu hướng mới theo cách nhanh
hơn, mà ông gọi là "thời trang tức thì".
Trong khoảng thời gian từ 1985- 2000 Amancio Ortega thành lập công ty mẹ cho


thương hiệu Zara trước khi tham gia vào việc mở rộng toàn cầu, bắt đầu thị trường
châu âu mở đầu Bồ Đào Nha năm 1988, thị trường bắc mỹ với Hoa Kỳ (1989) , và sau
đó nam mỹ với Brazil (2000) châu á với Nhật Bản và Singapore (2002).
Năm 2015, Zara được xếp hạng thứ 30 trong danh sách các thương hiệu toàn cầu
tốt nhất của Interbrand.
Vào năm 2019, Tạp chí kinh doanh thời trang toàn cầu MDS cho biết trong khi thương
mại dệt may thế giới giảm 2,38%, Zara đã tăng 2,17%.
Vào năm 2019, Giám đốc điều hành Persson cho biết thương hiệu đang chờ đợi
mức giá thuê toàn cầu chấp nhận được hơn để tiếp tục mở rộng. Ở châu âu, thương
hiệu đã lên kế hoạch cắt giảm số lượng địa điểm bán lẻ bắt đầu từ năm 2020 để phục
vụ cho chiến lược mở cửa hàng trực tuyến từ năm 2010.
c) Mô hình sản xuất
Zara thiết kế chuỗi cung ứng theo chiều dọc với các xưởng mẫu và nhà máy sản
xuất chính của Zara sở hữu. Nhà máy lớn nhất và là trung tâm thiết kế của Zara được
đặt tại La Coruna, Tây Ban Nha.
Phần lớn sản phẩm được sản xuất tại Tây Ban Nha và phần cịn lại được th
ngồi qua các nhà máy tại Châu Á và Châu Âu. Các địa điểm được lựa chọn một cách
chiến lược nhất để cân bằng giữa chi phí hoạt động và và khoảng cách tới thị trường
bán lẻ.
d) Dòng sản phẩm
Là một nhãn hiệu thời trang nổi tiếng, zara không chỉ đa dạng các mẫu mã sản
phẩm mà cịn có nhiều dịng sản phẩm khác nhau:
+ Zara Woman và Zara TRF (Zara Trafaluc) – có phong cách trẻ trung, giá phù
hợp và hướng chủ yếu đến giới trẻ.
+ Zara Men – hiện đại, đa dạng, đa phong cách hướng tới phái mạnh.
+ Zara Kid – dựa trên trang phục người lớn, giản hóa và màu sắc tươi sáng hơn,
và theo size cỡ của trẻ em.
+ Zara Home – cung cấp sản phẩm nội thất gia đình là cơng ty anh em của Zara
Fashion vẫn thuộc tập đồn Inditex
Bên cạnh đó vẫn cịn một dòng sản phẩm khác đứng tên thương hiệu zara nhưng

lại thuộc cơng ty anh em cùng tập đồn của Zara Fashion là Zara Home - cung cấp
mặt hàng nội thất gia đình


1.2. Giới thiệu sản phẩm nghiên cứu: ÁO SƠ MI NAM VẢI PHA
LYOCELL - LINEN

a) CHẤT LIỆU
Chúng tôi đang triển khai các chương trình giám sát nhằm đảm bảo việc tuân thủ các
tiêu chuẩn của chúng tôi về xã hội, mơi trường, cũng như về độ an tồn và tính lành
mạnh của các sản phẩm. Nhằm đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn này, chúng tôi đã
phát triển một chương trình kiểm tốn và các kế hoạch cải thiện liên tục.
b) LỚP NGỒI
- 59% vải pơliexte
- 25% sợi lyocell
- 16% vải lanh
c) CHĂM SÓC


-

Chăm sóc đúng cách quần áo của mình tức là bạn đang bảo vệ môi trường
Để kéo dài tuổi thọ cho quần áo denim của bạn, hãy luôn lộn trái chúng từ trong
ra ngoài và giặt chúng ở nhiệt độ thấp. Cách làm như vậy giúp bảo quản màu
sắc và cấu trúc vải, đồng thời giúp làm giảm lượng năng lượng tiêu thụ.
d) NGUỒN GỐC
- Chúng tôi phối hợp với các nhà cung cấp, người lao động, cơng đồn và các tổ
chức quốc tế nhằm phát triển một chuỗi cung ứng mà trong đó quyền con người
được tơn trọng và thúc đẩy, góp phần thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền
vững của Liên Hợp Quốc.

- Bằng việc hợp tác với các nhà cung cấp, chúng tôi nỗ lực để tìm hiểu các cơ sở
và quy trình mà họ sử dụng để sản xuất các sản phẩm may mặc của chúng tôi,
để biết được khả năng truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm.
- Sản xuất tại Thổ Nhĩ Kỳ
2. Dự báo cầu
2.1. Phương pháp định tính

a) Lấy ý kiến của lực lượng bán hàng
- Zara đào tạo và thúc đẩy nhân viên cũng như người quản lý cửa hàng của mình
phải nhạy cảm với nhu cầu và mong muốn của khách hàng: họ lắng nghe và đón
nhận những góp ý của khách hàng về sản phẩm, đường cắt, loại vải hoặc một dòng sản
phẩm mới, đồng thời quan sát những phong cách mới mà khách hàng đang mặc với
tiềm năng chuyển đổi được thành phong cách của Zara.


- Các dòng sản phẩm của Zara được cung cấp trên toàn cầu phản ánh nhu cầu và
mong muốn đặc biệt của khách hàng về thể trạng, khí hậu và văn hóa. Zara cung
cấp các kích cỡ nhỏ hơn ở Nhật Bản, quần áo đặc biệt dành cho phụ nữ ở các nước Ả
Rập và quần áo theo mùa khác nhau ở Nam Mỹ. Sự khác biệt này trong việc cung cấp
sản phẩm giữa các quốc gia diễn ra thuận lợi nhờ sự tương tác thường xuyên giữa các
quản lý cửa hàng địa phương của Zara và đội ngũ sáng tạo Zara.
Trong thế giới thời trang, một xu hướng bắt đầu nhỏ nhưng phát triển nhanh chóng. - - Zara đã thiết lập các hệ thống quản lý công nghệ phức tạp, cho phép thơng tin
truyền nhanh chóng từ các cửa hàng trở về trụ sở chính ở Arteixo ở Tây Ban Nha,
giúp đưa ra quyết định hành động nhanh chóng và phản ứng hiệu quả với xu hướng
đang phát triển.
- Các nhà thiết kế tung ra các phong cách mới và chúng được theo dõi nhanh
chóng đến các cửa hàng trong khi xu hướng này vẫn đang diễn ra mạnh mẽ. Người
quản lý cửa hàng thông báo phản hồi của khách hàng về những gì người mua sắm
thích, những gì họ khơng thích và những gì họ đang tìm kiếm → Dữ liệu dự báo nhu
cầu đó ngay lập tức được chuyển trở lại các nhà thiết kế của Zara, những người bắt

đầu phác thảo ngay tại chỗ
→ Các chun gia phân tích thị trường trong nhóm thiết kế luôn làm việc thường
xuyên với các quản lý cửa hàng để thảo luận về phản ứng khách hàng với những thiết
kế mới nên có vai trị quan trọng, sáng tạo trong chuỗi cung ứng. Với 300 nhà thiết kế
độ tuổi trung bình 26, đã tạo ra khoảng 40.000 mẫu thiết kế mỗi năm với tiêu chí đi
theo xu thế chứ khơng tạo xu thế. Thiết kế ít nhưng đa dạng, nắm bắt tốt nhu cầu
khách hàng và nhanh chóng trong xu thế
b) Điều tra nhu cầu khách hàng
- Các đội thiết kế của Zara thường xuyên đến thăm các khuôn viên trường đại
học; hộp đêm và các địa điểm khác để quan sát các những người trẻ thời trang
đang mặc.
- Tại trụ sở chính của mình, nhóm thiết kế sử dụng màn hình phẳng được liên kết
bằng webcam với các văn phòng ở Thượng Hải, Tokyo và New York (những thành
phố hàng đầu về xu hướng thời trang), với vai trị là người tiên phong xu hướng mới.
Nhóm ‘Xu hướng’ khơng bao giờ tham gia show trình diễn thời trang nhưng luôn theo
dõi các blogger và lắng nghe khách hàng của thương hiệu.
VD ở Việt Nam: Zara “phát hiện” có một cộng đồng người Việt ln tồn tại tâm lý
“sính ngoại”. Mặc dù những năm gần đây, xu hướng “người Việt dùng hàng Việt” luôn
được đặt lên hàng đầu, nhưng mọi người đều muốn mua những món đồ gắn mác ngoại


quốc bởi họ cho rằng, những sản phẩm này sẽ có chất lượng cao hơn, và khi sở hữu sẽ
khiến bản thân cảm thấy có giá trị hơn so với việc sử dụng hàng nội địa.
Có thể nhận thấy rằng, với những trang phục cùng chủng loại, giá tiền gần như nhau,
nhưng cái tên Zara luôn đem lại giá trị cảm xúc cao hơn là của Hanosimex hay Made
in Vietnam.
- Công nghệ AR: ZARA cho phép khách hàng thưởng thức những người mẫu ảo
trong các bộ trang phục của thương hiệu, tạo dáng và trình diễn quanh cửa hàng thơng
qua ứng dụng riêng trên thiết bị thông minh của họ. Khơng chỉ tích hợp cơng nghệ AR
với gói tiện ích mua hàng trực tuyến, ứng dụng của ZARA còn bao gồm công cụ chia

sẻ trải nghiệm thông qua các phương tiện truyền thơng xã hội
→ Khuyến khích người dùng chia sẻ trải nghiệm nhằm hiểu rõ hơn nhu cầu khách
hàng và tăng cường sự tương tác giữa khách hàng và nhà bán lẻ thông qua công nghệ
này
2.2. Phương pháp định lượng
Giả sử mức tiêu thụ của Zara 6 tháng năm 2023 được thống kê như sau
Tháng

1

2

3

4

5

6

Mức tiêu
dùng thực
tế (nghìn
sản
phẩm)

230

220


227

233

239

242

❖ Phương pháp hoạch định xu hướng
Phương trình: Y= a+ bt
Tháng

ti

Yi

ti.Yi

(ti)^2

1

1

230

230

1


2

2

220

440

4

3

3

227

681

9

4

4

233

932

16


5

5

239

1195

25

6

6

242

1452

36


Tổng

1391

b=

𝑛.∑𝑡𝑦−∑𝑡.∑𝑦

a=


𝑦 − 𝑏*𝑡
𝑛

2

2

𝑛.∑𝑡 −(∑𝑡)

=

=

21

6*4933 − 21*1391
2

6*91 − 21

1378 − 2,9*21
6

4933

91

= 3,7


= 218,88

=> Phương trình: y = 218,88 + 3,7t
Đơn vị: nghìn chiếc
Tháng

Dự báo

7

244,78

8

248,48

9

252,18

10

255,88

11

259,58

12


263,28

Nhận xét: Nhu cầu có xu hướng tăng theo từng tháng
❖ Đo lường sai số dự báo
Đơn vị: nghìn chiếc
Tháng

1

2

3

4

5

6

Nhu cầu thực

230

220

227

233

239


242

Dự báo

229,58

220,28

227,98

233,68

238,38

241,0

Tháng

Dt

Ft

Dt - Ft

1

230

229,58


0,42

7,42

2

220

220,28

-0,28

6,28

3

227

227,98

-0,98

2,98


4

233


233,68

-0,68

0,68

5

239

238,38

0,62

1,62

6

242

241,0

1

1

Tổng

1391


3.98

MAD = 3.98/6=0.66
Mức chênh lệch giữa số lượng tiêu thụ thực tế và số lượng tiêu thụ dự báo là nhỏ và độ
chính xác của hoạt động dự báo là khá cao.
MSE =3.16
Đây là con số khá nhỏ so với đơn vị của sản phẩm. Do đó, có thể nói rằng mức độ
chính xác của dự báo khá cao.
MAPE = 0.048
Giá trị này khá nhỏ, với giá trị sai số này có thể nói độ chính xác của dự báo cao.
❖ Kiểm soát sai số của dự báo
Tháng

1

2

3

4

5

6

Dt

230

220


227

233

239

242

Ft

229,58

220,28

227,98

233,68

238,38

241,0

Dt-Ft

0,42

-0,28

-0,98


-0,68

0,62

1

RSFE

0,42

0,14

-0,84

-1,52

-0,9

0,1

0,42

0,28

0,98

0,68

0,62


1

0,42

0,7

1,68

2,36

2,98

3,98

MAD

0.42

0.35

0.56

0.59

0.596

0.66

TS


1

0,4

-1,5

-2,5

-1,51

0.15

lũy kế

⇒ Lược đồ kiểm soát dự báo


(giới hạn kiểm sốt là 3 và -3)
*Nhận xét: Thơng qua lược đồ kiểm sốt dự báo, có thể thấy được tín hiệu theo dõi
năm trong phần giới hạn của giới hạn trên và giới hạn dưới. Vậy nên, sai số của dự
báo nhu cầu sản phẩm của Zara là có thể chấp nhận được
3. Hoạch định tổng hợp
3.1. Lựa chọn chiến lược hoạch định tổng hợp
Trong bài thuyết trình, nhóm giới hạn trong đội ngũ sản xuất quần áo của Zara.
Chiến lược thay đổi mức dự trữ không được áp dụng vì:
- Zara duy trì chính sách đổi mới hàng tồn kho hai tuần một lần để giảm thiểu rủi
ro và khuyến khích khách hàng quay lại thường xuyên hơn và mua hàng nhanh
hơn → Zara cung cấp các thiết kế “hợp thời trang” trong vòng 2 tuần, tránh tồn
kho quá nhiều và vận chuyển một số lượng nhỏ quần áo đến cửa hàng của mình

- Các cửa hàng bán lẻ riêng lẻ sẽ bán các sản phẩm khác nhau do vị trí của cửa
hàng và xu hướng của khách hàng tại địa phương ảnh hưởng đến những gì có
thể được bán tại cửa hàng
→ Vì vậy tăng mức dự trữ trong giai đoạn có nhu cầu thấp dành để cung cấp trong giai
đoạn có nhu cầu cao hơn khả năng sản xuất của doanh nghiệp là không phù hợp với
Zara vì trong các giai đoạn khác nhau, Zara lại cung cấp những sản phẩm khác nhau
cho khách hàng, sản phẩm này không hề trùng lặp với giai đoạn trước đó.
Chiến lược hợp đồng phụ khơng được áp dụng vì:
- Zara được biết đến với mơ hình sản xuất tích hợp ngược (vertical integration),
trong đó họ kiểm sốt quy trình sản xuất từ thiết kế, mẫu mã, sản xuất đến phân


phối. Điều này cho phép Zara giữ được sự linh hoạt và kiểm sốt chất lượng
sản phẩm của mình. Zara có nhà máy sản xuất chính tại Tây Ban Nha và một số
nhà máy khác tại các quốc gia khác
Chiến lược tác động tới cầu thông qua quảng cáo, khuyến thị, các dịch vụ gia
tăng khác…khơng được áp dụng vì: Chiến lược marketing của Zara là "không đầu
tư vào marketing". Thay vào đó, cơng ty sử dụng số tiền đáng lẽ dùng để quảng cáo,
sử dụng cho việc mở các cửa hàng mới, khai thác các thị trường mới.
→ Vì vậy nhóm thực hiện 3 chiến lược sau để chọn ra chiến lược hoạch định phù
hợp với Zara nhằm tăng hiệu quả kinh tế.
a) Thay đổi cường độ lao động
- Với chiến lược này, trong trường hợp nhu cầu tăng cao ngồi dự tính mà lượng
dự trữ cịn q ít, Zara có thể thực hiện chính sách cho người lao động làm
thêm giờ ngồi quy định
- Zara ln có chiến lược thu hút và tạo niềm tin cũng như đảm bảo cho nhân
viên yên tâm hoạt động. Vì thế với chiến lược này Zara đảm bảo các nhân viên
ln có cơng việc lao động ổn định nhất. Đồng thời vì nhu cầu về quần áo trong
giai đoạn này được dự báo tăng nên công ty luôn đề ra những phương án sản
xuất, và khi cần sẽ yêu cầu nhân viên làm thêm giờ để đảm bảo phục vụ tốt nhu

cầu của khách hàng.
b) Thay đổi nhân lực theo mức cầu
- Khi nhu cầu tăng cao, Zara có thể tăng cường số lượng nhân viên bằng cách
thuê thêm nhân viên tạm thời hoặc sử dụng lao động ngồi cơng ty để đáp ứng
nhu cầu sản xuất và bán hàng. Điều này giúp họ đảm bảo rằng quá trình sản
xuất và cung cấp hàng hóa diễn ra một cách liên tục và hiệu quả.
- Ngược lại, khi nhu cầu giảm đi, Zara có thể điều chỉnh số lượng nhân viên bằng
cách giảm giờ làm việc, thực hiện chương trình nghỉ việc tạm thời hoặc chuyển
nhân viên sang các dự án khác. Điều này giúp họ giảm chi phí nhân viên trong
thời gian khơng có nhu cầu lớn và duy trì sự linh hoạt trong quản lý nhân lực.
c) Chiến lược duy trì
- Zara có thể duy trì sản xuất ở mức độ ổn định và có thể sử dụng lượng sản
phẩm dự trữ để đối phó với sự chênh lệch giữa nhu cầu và sản xuất
- Ngoài ra doanh nghiệp sẽ duy trì lực lượng lao động ổn định, làm cho sản phẩm
đạt được mức chất lượng tốt nhất, giảm sự thay đổi về công nhân trong thời
gian ngắn hạn để giữ được chất lượng người lao động tốt nhất.
3.2. Phương pháp hoạch định tổng hợp
Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược
Trong bài thuyết trình, nhóm giới hạn trong đội ngũ sản xuất quần áo của Zara.
Dự báo nhu cầu 6 tháng cuối năm 2023 tại Zara như sau:


Đơn vị: (Chiếc)
Nhu cầu sản phẩm
bình quân mỗi ngày
của từng tháng

Tháng

Dự báo


Số ngày sản xuất
trong tháng

7

244780

24

10199

8

248480

24

10344

9

252180

25

10087

10


255880

25

10235

11

259580

26

9984

12

263280

27

9751

Tổng

1524180

151

Số lượng người trong doanh nghiệp này là: 600 người
Chi phí lưu kho: 1.500 đồng/sp/tháng

Lương lao động chính thức: 300.000 đồng/ngày (8h/ngày)
Lương làm thêm giờ: 70.000 đồng/h
Chi phí tăng thêm lao động: 800.000 đồng
Chi phí cho thơi việc: 2.000.000 đồng
Chi phí thiếu hụt: 15.000/sp
Như vậy,
Nhu cầu trung bình = tổng nhu cầu mong đợi/ số lượng ngày sản xuất = 1524180/ 151
= 10094 (sản phẩm/ngày)
Năng suất lao động trung bình = nhu cầu trung bình/ số lao động = 10094/ 600 = 17
(sản phẩm/ người/ ngày) hay 0,47 (h/sp)
a) Chiến lược thay đổi cường độ lao động
Khi áp dụng chiến lược này, Zara sẽ duy trì lao động ổn định tương ứng với mức
nhu cầu theo ngày thấp nhất là tháng 12/2023 với 9751 sản phẩm/ngày.
Những ngày có nhu cầu cao hơn xưởng sẽ cho làm thêm giờ và ngược lại sẽ cho công
nhân nghỉ. Để sản xuất ra 9751 sản phẩm/ngày, doanh nghiệp cần 9751 : 17 = 574
công nhân. Vậy doanh nghiệp sẽ cho 600 - 574 = 26 công nhân nghỉ và khả năng sản
xuất của xưởng may sẽ là 574 * 17 sản phẩm = 9758 sản phẩm.


Đơn vị: (chiếc)
Tháng

Dự báo
nhu cầu

Ngày sản
xuất

Nhu cầu
TB/ngày


Khả năng
sản xuất/
tháng

Làm thêm
giờ (sản
phẩm)

7

244780

24

10199

234192

10588

8

248480

24

10344

234192


14288

9

252180

25

10087

243950

8230

10

255880

25

10235

243950

11930

11

259580


26

9984

253708

5872

12

263280

27

9751

263466

-

Tổng

1524180

151

50908

Tính tổng chi phí của chiến lược 2:

Các chi phí
Chi phí dự trữ

0

Trả lương lao động chính thức

574 * 300.000 đ * 151 ngày = 26.002.200.000 đồng

Chi phí thiếu hụt

0

Trả cho công nhân thôi việc

26 * 2.000.000 đ = 52.000.000 đồng

Tuyển thêm

0

Làm thêm giờ

50908 * 0,47 * 70.000 đ = 1.674.873.200 đồng

Tổng

27.729.073.200 đồng

b) Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu

Lượng sản phẩm sản xuất trung bình của 1 công nhân là: 17 sản phẩm/ ngày
Số lượng công nhân cần thiết: 600


Tháng

Ngày
sản
xuất

Dự báo
nhu cầu
(1)

Lượng sản
xuất của 1
công nhân/
tháng (2)

Số công
nhân
cần =
(1)/ (2)

Th
thêm

Cơng
nhân cho
nghỉ


7

24

244780

408

600

-

-

8

24

248480

408

610

10

-

9


25

252180

425

594

-

6

10

25

255880

425

603

3

-

11

26


259580

442

588

-

12

12

27

263280

459

574

-

26

13

44

Tổng


151

1524180

Tính tổng chi phí của chiến lược 3:
Các chi phí
Chi phí dự trữ

0

Trả lương lao động chính thức

300.000*
(600*24+610*24+594*25+603*25+442*26+459*27)
= 24.855.000.000 đồng

Chi phí thiếu hụt

0

Trả cho cơng nhân thơi việc

44 * 2.000.000 đ = 88.000.000 đồng

Tuyển thêm

13 * 800.000 đ = 10.400.000 đồng

Làm thêm giờ


0

Tổng

24.953.400.000 đồng

3.3. Nhận xét
Qua việc hoạch định 3 chiến lược trên, thấy được chiến lược thay đổi nhân lực theo
mức cầu có tổng chi phí nhỏ nhất, vậy nên Zara hoạch định tổng hợp theo chiến lược
này sẽ tối ưu nhất.
4. Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
4.1. Khái quát về hoạch định NVL:
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là quá trình lập kế hoạch về số lượng tồn kho
cần thiết và nhu cầu phụ thuộc cho những mục tiêu nhất định


Lý do nên sử dụng MRP:
● Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau trong quá
trình sản xuất
● Nhu cầu về các loại nguyên vật liệu cần vào những thời điểm rất khác nhau
● Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu, chỉ cung ứng khi cần đến
● Ứng dụng của khoa học, công nghệ làm giảm thời gian và chi phí
Lợi ích của MRP:
● Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau
● Đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đúng thời điểm, khối lượng và giảm thời gian
chờ đợi.
● Giảm thiểu lượng dự trữ NVL mà không làm ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng
và phục vụ khách hàng
● Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các phương tiện vật chất và lao

động
● Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất
Các yêu cầu trong MRP:
● Chương trình phần mềm riêng biệt (MRP)
● Có cán bộ hiểu và có thể ứng dụng được MRP
● Xây dựng và nắm vững lịch trình sản xuất
● Có hệ thống danh mục nguyên vật liệu
● Có hệ thống hồ sơ dự trữ NVL hồn chỉnh
● Đảm bảo chính xác trong báo cáo hàng tồn kho
● Nắm rõ thời gian cần thiết để cung ứng hoặc sản xuất NVL và phân bổ thời
gian cho mỗi bộ phận cấu thành
4.2. Trình tự hoạch định NVL: Sản phẩm: Áo sơ mi vải pha Lyocell - Linen
Nguyên vật liệu để sản xuất 1 chiếc áo sơ mi vải pha Lyocell - Linen gồm có:
● 1 tấm vải có kích thước 140x150 (cm), chất liệu 59% vải pôliexte 25% sợi
lyocell 16% vải lanh
● 1 cuộn chỉ màu.
● 5 cúc áo.
Lịch trình sản xuất trong tháng:


( Đơn vị: Chiếc)
Sản
phẩm

Dự
trữ
sẵn


Tiếp

nhận
theo
tiến độ
tại đầu
tháng 7

Đơn hàng trong 1 tháng
Năm 2023
7

8

9

10

11

12

Áo sơ mi
(chiếc)

0

0

244780 248480 252180 255880 259580 263280

Vải (tấm)


70

30













Cúc áo
(chiếc)

50

20














Chỉ
(cuộn)

20

10














Số lượng nguyên vật liệu và thời gian phát lệnh sản xuất, đặt hàng trong tháng
7/2023:
Sản phẩm: Áo sơ mi nam
Kích cỡ lơ: 1


Cấp: 0
LT: 1 tuần

Tuần
1

2

3

Tổng nhu cầu

4
244780

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có
Nhu cầu thực

244780

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

122390

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

122390


Sản phẩm: Vải

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

122390
122390

Tuần
1

2

122390

3

4

122390

Lượng tiếp nhận theo tiến độ

30


Dự trữ hiện có
70

100

Nhu cầu thực

122290

122380

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

122300

122400

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

122300

122400

10

10

20



Sản phẩm: Chỉ

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

Tuần
1

2

122390

3
122390

Lượng tiếp nhận theo tiến độ

10

Dự trữ hiện có
20

30


Nhu cầu thực

122360

122350

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

122400

122400

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

122400

122400

Sản phẩm: Cúc áo

40

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5


Tổng nhu cầu

Dự trữ hiện có

40

50

Tuần
1

2

611950

Lượng tiếp nhận theo tiến độ

4

3

4

611950

20
50

70


20

20

Nhu cầu thực

611880

611930

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

611900

612000

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

611900

612000

70


Số lượng nguyên vật liệu và thời gian phát lệnh sản xuất, đặt hàng trong tháng
8/2023:
Sản phẩm: Áo sơ mi nam
Kích cỡ lơ: 1


Cấp: 0
LT: 1 tuần

Tuần
1

2

3

Tổng nhu cầu

4
242480

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có
Nhu cầu thực

248480

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

124240

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

124240

Sản phẩm: Vải


Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

124240
124240

Tuần
1

2

124240

3

4

124240

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

20


20

80

80

Nhu cầu thực

124220

124160

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

124300

124200

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

124300

124200

40


Sản phẩm: Chỉ


Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

Tuần
1

2

124240

3

4

124240

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

50

50

10


10

Nhu cầu thực

124190

124230

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

124200

124300

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

124200

124300

Sản phẩm: Cúc áo

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5


Tổng nhu cầu

70

Tuần
1

2

621200

3

4

621130

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

70

70

70

70

Nhu cầu thực


621130

621130

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

621200

621130

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

621200

621130

70


Số lượng nguyên vật liệu và thời gian phát lệnh sản xuất, đặt hàng trong tháng
9/2023:
Sản phẩm: Áo sơ mi nam
Kích cỡ lơ: 1

Cấp: 0
LT: 1 tuần

Tuần
1


2

3

Tổng nhu cầu

4
252180

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có
Nhu cầu thực

252180

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

126090

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

126090

Sản phẩm: Vải

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày


LT: 5

Tổng nhu cầu

126090
126090

Tuần
1

2

126090

3

4

126090

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

40

40

50

50


Nhu cầu thực

126050

126040

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

126100

126100

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

126100

126100

60


Sản phẩm: Chỉ

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5


Tổng nhu cầu

Tuần
1

2

126050

3

4

126050

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

70

70

20

20

Nhu cầu thực

125980


126030

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

126000

126100

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

126000

126100

Sản phẩm: Cúc áo

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

70

Tuần
1


2

630450

3

4

630450

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

70

70

20

20

Nhu cầu thực

630380

630430

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH


630400

630500

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

630400

630500

70


Số lượng nguyên vật liệu và thời gian phát lệnh sản xuất, đặt hàng trong tháng
10/2023:
Sản phẩm: Áo sơ mi nam
Kích cỡ lơ: 1

Cấp: 0
LT: 1 tuần

Tuần
1

2

3

Tổng nhu cầu


4
255880

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có
Nhu cầu thực

255880

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

127940

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

127940

Sản phẩm: Vải

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

127940
127940


Tuần
1

2

127940

3

4

127940

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

60

60

20

20

Nhu cầu thực

127880

127920


Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

127900

128000

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

127900

128000

80


Sản phẩm: Chỉ

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

Tuần
1


2

127940

3

4

127940

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

70

70

30

30

Nhu cầu thực

127870

127910

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

127900


128000

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

127900

128000

Sản phẩm: Cúc áo

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

90

Tuần
1

2

639700

3


4

1279400

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

70

70

70

70

Nhu cầu thực

639630

639630

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

639700

639700

Lượng đơn hàng phát ra theo KH


636700

639700

70


Số lượng nguyên vật liệu và thời gian phát lệnh sản xuất, đặt hàng trong tháng
11/2023:
Sản phẩm: Áo sơ mi nam
Kích cỡ lơ: 1

Cấp: 0
LT: 1 tuần

Tuần
1

2

3

Tổng nhu cầu

4
259580

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có
Nhu cầu thực


259580

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

129790

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

129790

Sản phẩm: Vải

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

129790
129790

Tuần
1

2


129790

3
129790

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

80

80

90

90

Nhu cầu thực

129710

129700

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

129800

129700

Lượng đơn hàng phát ra theo KH


129800

129700

4


Sản phẩm: Chỉ

Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

Tuần
1

2

129790

3

4

129790


Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

90

90

10

Nhu cầu thực

129700

129790

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

129700

129800

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

129700

129800

Sản phẩm: Cúc áo


Cấp: 1

Kích cỡ lơ: 100
ngày

LT: 5

Tổng nhu cầu

Tuần
1

2

648950

3

4

648950

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có

70

70

20


20

Nhu cầu thực

648880

648930

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo KH

648900

649000

Lượng đơn hàng phát ra theo KH

648900

648900

70


×