Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Xây dựng cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.94 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Sau 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, bằng sự nỗ lực sáng
tạo của quần chúng, các nghành, các cấp, chúng ta đã vựơt qua khủng hoảng,
đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng trởng nhanh; chính trị ổn
định, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế,tận dụng nguồn vốn và công nghệ,phát huy nội lực đất nớc, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; bộ mặt kinh tế-xã hội thay da đổi thịt hàng ngày; đời
sống đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện rõ rệt.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh theo con đờng xã hội chủ
nghĩa nớc ta đã và đang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa.
Do nớc ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng và còn
đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn có sự đan xen đấu tranh
giữa cái cũ và cái mới, vừa có, vừa cha có đầy đủ yếu tố xã hội chủ nghĩa.Mặt
khác, Nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý kinh tế vĩ mô
và thực hiện định hớng xã hội chủ nghĩa.Vì vậy để xây dựng đợc nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa một trong những vấn đề cốt lõi, quan
trọng và cấp thiết đó là: Xây dựng cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay


Nội dung
I Cơ sở lý luận về việc xây dựng cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.1- Cơ chế thị trờng và sự cần thiết chuyển sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa dới chủ nghĩa xã hội và ở nớc ta.
1


1.1.1- Khái niệm cơ chế thị trờng.
Kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế tồn tại và phát triển
trong nhiều hình thái kinh tế xã hội.Kinh tế hàng hoá là loại hình kinh tế
tiến bộ, là nấc thang cao hơn kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc trong sự phát triển
của xã hội loài ngời.Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế
hàng hoá, trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều
thông qua thị trờng.
Ngày nay, không ai phủ nhận vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của kinh
tế hàng hoá và kinh tế thị trờng trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội,
phát triển lực lợng sản xuất xã hội; không ai phủ nhận sự tồn tại khách quan
của kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng trong nhiều chế độ khác nhau; không ai
thơ ngây cho rằng kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng là sản phẩm riêng có của
chủ nghĩa t bản. Đảng ta khẳng định:sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ
nghĩa xã hội, mà là thành tựu của văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần
thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã
đợc xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trờng có một loạt những quy luật kinh tế vốn có
của nó nh quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranhCác quy
luật đó đều biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua giá cả thị trờng.Nhờ sự
vận động giá cả thị trờng mà diễn ra một sự thích ứng một cách tự phát giữa
khối lợng và cơ cấu của sản xuất (tổng cung) với khối lợng và cơ cấu nhu cầu
của xã hội (tổng cầu), tức là sự hoạt động của các quy luật đó đã điều tiết nền
sản xuất.
Vậy cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trờng do
sự tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, cơ
chế thị trờng là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau của các yếu tố
giá cả, cung cầu, cạnh tranh trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trờng
để điều tiết nền kinh tế thị trờng.Cơ chế thị trờng là guồng máy vận hành của
nền kinh tế hàng hoá , kinh tế thị trờng; là phơng thức cơ bản để phân phối và
sử dụng các nguồn lực (vốn, tài nguyên, công nghệ, t liệu sản xuất, sức lao

động).Căn cứ vào thị trờng, các doanh nghiêp sẽ quyết định: sản xuất gì, sản
xuất nh thế nào, sản xuất cho ai.ơ chế thị trờng đòi hỏi phát triển sản xuất
hàng hoá; mọi sản phẩm là hàng hoá hoặc có đặc tính hàng hoá; mở rộng thị
trơng về mọi phơng diện; tự do sản xuất, kinh doanh; tự do thơng mại; đa dạng
2
hoá hình thức sở hữu hình thức phân phối. Cơ chế thị trờng là một bộ máy tinh
vi để phối hợp một cách không tự giác hoạt động của ngời tiêu dùng với các
nhà sản xuất.Cơ chế thị trờng tự phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển
của kinh tế thị trờng. ở đâu có sản xuất và trao đổi ở đó có thị trờng (theo
Mac, thị trờng nghĩa là lĩnh vực trao đổi) và do đó có cơ chế thị trờng hoạt
động.
1.1.2- Sự cần thiết chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
dới chủ nghĩa xã hội và ở Việt Nam.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa vận động theo yêu cầu
của những quy luật vốn có của nó nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh
tranh, ; giá cả do thị trờng quyết định; thị trờng có vai trò quyết định đối với
việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các nghành, các lĩnh vực của nền
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với những
hình thức sở hữu khác nhau và nhiều chủ thể kinh tế khác nhau. Các chủ thể
này độc lập, tách biệt nhau, mặc dù đều nằm trong một hệ thống phân công
lao động xã hội, do đó trong sản xuất, kinh doanh chúng vừa cạnh tranh vừa
hợp tác với nhau. Quan hệ kinh tế giữa các chủ thể chỉ có thể thực hiện bằng
con đờng trao đổi hàng hoá - tiền tệ theo cơ chế thị trờng.
Các mối liên hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp Nhà nớc cũng đợc thực hiện
thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Vì giữa các doanh nghiệp vẫn có sự tách
biệt tơng đối về kinh tế, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, do đó
chúng là những chủ thể khác biệt về lợi ích. Mặc dù các doanh nghiệp đều dựa
trên sở hữu Nhà nớc, nhng đợc giao quyền sử dụng những t kiệu sản xuất khác
nhau, do đó có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Giữa chúng

vẫn có mối quan hệ vừa cạnh tranh vừa hợp tác. Cần phải nói thêm rằng giữa
các doanh nghiệp Nhà nớc còn có sự khác biệt nhất định về lợi ích kinh tế, do
giữa chúng còn có sự khác biệt về trình độ kĩ thuật, trình độ quản lý, tính hiệu
quả trong sản xuất, kinh doanh.
Kinh tế hàng hoá là loại hình kinh tế mà việc sản xuất và lu thông sản phẩm
phải hạch toán thu - chi, lỗ - lãi. kinh tế thị trờng vận động theo cơ chế thị tr-
ờng, đó là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế rất linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển;
nó có tác dụng kích thích mạnh và nhanh sự quan tâm thờng xuyên đến đổi
mới kĩ thuật, công nghệ quản lý, đến nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng; nó có
3
tác dụng to lớn trong tuyển chọn các doanh nghiệp và cá nhân quản lý kinh
doanh giỏi. Nhng mặt khác, cơ chế thị trờng làm trên thị trờng chứa đựng tính
tự phát, chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối. Vì chạy theo lợi nhuận,
các nhà sản xuất, kinh doanh có thể gây nhiều hậu quả xấu: môi trờng bị huỷ
hoại, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, phá sản, thất nghiệp, phân hoá
xã hội cao, lợi ích công cộng bị coi nhẹ, các vấn đề công bằng xã hội không đ-
ợc đảm bảo, tệ nạn xã hội gia tăng, thậm chí có ngời làm ăn bất hợp pháp,
trốn lậu thuế, làm hàng giả. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận mà các nhà sản xuất,
kinh doanh không đầu t vào những nghành có lãi ít. Để hạn chế nhng tác dụng
xấu đó, đòi hỏi Nhà nớc phải quản lý nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng
và tham gia điều tiết cơ chế thị trờng bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
định hớng, bằng các công cụ, chính sách, biện pháp kinh tế.
Trong điều kiện ngày nay, hầu nh tất cả các nền kinh tế của các nớc trên
thế giới đều có sự quản lý của Nhà nớc để sửa chữa một mức độ nào đó
những thất bại của thị trờng. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả
các nớc đều là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nhng điều khác
biệt trong cơ chế vận hành nền kinh tế dới chủ nghĩa xã hội là Nhà nớc quản
lý nền kinh tế là Nhà nớc xã hội chủ nghiã, Nhà nớc của dân, do dân và vì dân
đặt dới sự lạnh đạo của Đảng cộng sản. Sự quản lý của Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa nhằm sửa chữa những thất bại của thị trờng, thực hiện các mục tiêu xã

hội, nhân đạo mà bản thân cơ chế thị trờng không thể làm đợc, bảo đảm cho
nền kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản
lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng. Nó bảo đảm cho nền
kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là bảo đảm công bằng xã
hội. Không ai ngoài Nhà nớc có thể giảm bớt đợc sự chênh lệch giữa giàu và
nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng đất nớc trong điều kiện
kinh tế thị trờng.
Nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trờng. Thị trờng là một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế, nó tồn tại khách quan, tự vận động theo những quy luật vốn
có của nó. Còn kế hoạch hoá là hình thức thực hiện của tính kế hoạch, nó là
sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch và cơ chế thị trờng là hai
phơng tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự
4
điều chỉnh có ý thức của chủ thể quản lý đối với nền kinh tế, còn cơ chế thị tr-
ờng là sự tự điều tiết của bản thân nền kinh tế.
Kế hoạch và thị trờng cần đợc kết hợp với nhau trong cơ chế vận hành nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch có u điểm là tập trung
đợc các nguồn lực cho những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm
cân bằng tổng thể, hắn mục tiêu phát triển kinh tế với phát triển xã hội ngay từ
đầu, tạo điều kiện phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng kế hoạch hoá khó bao quát đợc hết tất cả các yêu cầu rất đa dạng và
luôn luôn biến động của đời sống kinh tế; đồng thời sự điều chỉnh của kế
hoạch thờng không đơc nhanh, nhạy. Trong khi đó sự điều tiết của cơ chế thị
trờng lại nhanh nhạy, nó kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể
kinh tế, đáp ứng nhanh, nhạy nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Song,
khuyết tật cơ bản của cơ chế thị trờng là tính tự phát nên có thể đa đến sự mất
cân đối, gây tổn hại cho nền kinh tế. Vì thế cần có sự kết hợp kế hoạch với thị
trờng trong cơ chế vận hành nền kinh tế.
Thị trờng là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh tế.

Những mục tiêu và biện pháp mà kế hoạch nêu ra muốn thực hiện có hiệu quả
phải xuất phát từ yêu cầu của thị trờng. Mặt khác, muốn cho thị trờng hoạt
động phù hợp với định hớng xã hội chủ nghĩa thì nó phải đợc hớng dẫn và
điều tiết bởi kế hoạch.
Sự kết hợp kế hoạch với thị trờng đợc thực hiện ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. ở
tầm vi mô, thị trờng là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Thông
qua sự biến động của quan hệ cung - cầu và giá cả thị trờng, các doanh nghiệp
lựa chọn đợc phơng án sản xuất: sản xuất ra sản phẩm gì, sản xuất nh thế nào,
sản xuất cho ai. Cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp lựa chọn đợc cơ cấu sản
xuất, cơ cấu đầu t cho mình. Thoát ly yêu cầu của thị trờng, các mục tiêu của
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không thực hiện đợc.
ở tầm vĩ mô, mặc dù thị trờng không phải là căn cứ duy nhất có tính quyết
định, song kế hoạch Nhà nớc cũng không thể thoát ly khỏi tình hình biến động
của thị trờng. Thoát ly thị trờng, kế hoạch vĩ mô trở thành duy ý chí. Kế hoạch
hoá vĩ mô nhằm bảo đảm cân đối lớn, tổng thể của nền kinh tế nh tổng cung
cầu, sản xuất tiêu dùng, hàng hoá - tiền tệ. Kế hoạch hoá vĩ mô có thể
tác động đến cung cầu, giá cả để uốn nắn nhữnglệch lạc của sự phát triển do
5
sự tác động tự phát của thị trờng gây ra, thông qua đó mà hớng hoạt động của
thị trờng theo hớng của kế hoạch.
Cho đến nay, nhân loại vẫn cha tìm đợc cơ chế nào hữu hiệu hơn cơ chế
thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Về mặt thực tiễn, cơ chế thị trờng vẫn là
một cơ chế hiện thực mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế quốc dân xét về
mặt thúc đẩy và phát triển lực lợng sản xuất.
ở việt nam
Chủ nghĩa Mác Lênin đợc những ngời cộng sản và đông đảo nhân
dân lao động Việt Nam iếp thu một cách hồ hởi. Điều này hết sức dễ hiểu vì
dân tộc Việt Nam, qua 100 năm thống trị của thực dân Pháp đã nếm trải quá
nhiều sự áp bức, bất công. Đa số dân Việt Nam lúc đó là nông dân còn chịu sự
bóc lột dã man của địa chủ, phong kiến. Vì thế khi có luồng t tuởng mới đấu

tranh cho độc lập tự do, giải phóng ngời lao động khỏi thân phận nô lệ hơng
tới một xã hội đại đồng đầy nhân ái, không có áp bức bóc lột đã tạo ra một sức
hấp dẫn lớn lao đối với ngời dân Việt Nam.
Do nhận thức còn đơn giản về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ
nghĩa xã hội, nên chúng ta đã thiết lập thể chế kinh tế kế hoạch và cơ chế vận
hành nền kinh tế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp. Mô hình kinh tế và cơ
chế đó có những đặc trng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ
yếu với hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dới. Do đó, hoạt
động của các doanh nghiệp chủ yếu phải dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là
quyết định của cơ quan quản lý nhà nớc cấp trên, từ phơng hớng sản xuất,
nguồn vật t, địa chỉ tiêu thụ sản phẩm, đến việc định giá, sắp xếp bộ máy.
Thứ hai, các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, nhng lại không chịu trách nhiệm
gì về vật chất đối với cá quyết định của mình. Những thiệt hại do các quyết
định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nớc phải gánh chịu.
Hậu quả do hai điểm nói trên mang lại là cơ quan quản lý nhà nớc làm thay
chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh
nghiệp vừa bị trói buộc, vì không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên, vì
không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, trong cơ chế cũ quan hệ hàng hoá - tiền tệ bị coi thờng, nhà nớc
quản lý nền kinh tế và kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản
6
phẩm, quan hệ hiện vật là chủ yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
Chế độ bao cấp đợc thực hiện dới các hình thức:
Bao cấp qua giá là hình thức phổ biến và nghiêm trọng nhất. Nhà nớc định
giá tài sản, thiết bị, vật t, hàng hoá thấp hơn giá trị của chúng. Với giá thấp
nh vậy, coi nh một phần những thứ đó đợc cho không.
Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lơng hiện vật). Chế độ cung cấp tem
phiếu với giá quá thấp đã biến thành một loại tiền lơng hiện vật đã phá vỡ

nguyên tắc phân phối theo lao động.
Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, mà không ràng buộc trách
nhiệm về vật chất đối với ngời đợc cấp vốn đã tạo ra gánh nặng cjo ngân sách
nhà nớc.
Thứ t, bộ máy quản lý công kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng
động, từ đó sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý, nhng phong
cách thì cửa quyền, quan liêu. Mô hình kinh tế chỉ huy, mà điển hình là nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp với những đặc trng nêu trên có
những u điểm là tập trung đợc nguồn lực vào những mục tiêu chủ yếu, nhng
nó lại thủ tiêu cạnh tranh nên đã kim hãm tiến bộ khoa học kĩ thuật. Mô
hình kinh tế đó không có tiêu chuẩn khách quan đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh tế, bởi lẽ giá cả gần nh không có quan hệ gì với giá trị hàng hoá, cũng
nh là tơng quan cung cầu, nên mọi sự tính toán đều sai lệch, làm mất đi
động lực của sự phát triển kinh tế, làm triệt tiêu tính năng động sáng tạo của
các đơn vị kinh tế, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Khi đó chủ yếu phát triển kinh tế theo bề rộng chứ không phải phát triển kinh
tế theo chiều sâu.
Chính từ những thất bại đó, Đảng ta đã nhận ra, phát triển kinh tế hàng
hoá, kinh tế thị trờng có vai trò rất quan trọng. Đối với nớc ta, muốn chuyển từ
nền kinh tế còn kém phát triển lên sản xuất lón xã hội chủ nghĩa thì không còn
con đờng nào khác là phải phát triển kinh tế hàng hoá. Phát triển kinh tế hàng
hoá gắn với nền kinh tế mở là tất yếu, nhng trong quá trình đó, bên cạnh việc
tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới, thì cũng có nguy cơ du nhập những yếu tố
văn hóa xa lạ với truyền thống, đặc điểm dân tộc. Muốn giữ đợc nền kinh tế
hàng hoá mang bản sắc văn hoá Việt Nam phải thực hiện có hiệu quả sự quản
lý vĩ mô của nhà nớc, dới sự lãnh đạo của Đảng, không chấp nhận lối sống
thực dụng với sự chi phối của đồng tiền, không chấp nhận việc thơng mại hoá
7
mọi hoạt động đời sống xã hội, mà đề cao những chuẩn mực văn hoá và đạo
đức, đồng thời đấu tranh xoá bỏ những tập tục và lối sống cổ hủ, lạc hậu. Kết

hợp sự chọn lọc tinh hoa của văn minh nhân loại với sự giữ gìn những yếu tố
tinh tuý của văn hoá dân tộc, xây dựng những nhân tố văn hoá xã hội chủ
nghĩa.
Thời kì mới đợc đánh dấu bằng Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản
Việt Nam vào tháng 6 năm 1991. Việt Nam đã vợt qua đợc giai đoạn lột xác
đầu tiên và trên cơ sở các biện pháp cải cách mang tính chất sốc trong thời
kì 1989-1990. Nhờ kết quả tích cực của các biện pháp cải cách đó, cũng nh
những áp lực cải cách vẫn tiếp tục tăng lên, Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đ-
ờng lối xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc .
1.2- Quan niệm của Đảng về cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.1- Mô hình cơ chế thị trờng trong nền kinh tế định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một
kiểu tổ chức nền kinh tế trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu, kinh tế còn kém phát triển.Kinh tế hàng hoá, kinh tế thị
trờng là một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nớc và kinh tế
hợp tác phải trở thành nền tảng và kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; các
thành phần kinh tế đều vận động theo định hớng chung và theo khung khổ
pháp luật của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa.Đó thực chất là là kiểu tổ chức kinh tế
vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế hàng hoá, vừa dựa trên
những nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.Nền kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế mở cả với
bên trong và với bên ngoài. Tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội, hoạt
động của cơ chế thị trờng không chỉ chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
hàng hoá nói chung, mà còn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc thù
của các phơng thức sản xuất chủ đạo. Do vậy, bản chất của mô hình cỏ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa là :

8
Thứ nhất, Về chế độ sở hữu. Cơ chế thị trờng trong nền kinh tế hàng
hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa hoạt động trong môi trờng của sự đa
dạng các quan hệ sở hữu, trong đó chế độ công hữu giữ vai trò kà nền tảng của
nền của nền kinh tế quốc dân , với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Tính
định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi trong khi phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thầnh phần phải củng cố và phát triển kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác thành
nền tảng của nền kinh tế có khả năng điều tiết, hớng dẫn sự phát triển của kinh
tế hàng hoá và xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nớc phải đợc củng cố và phát
triểnở các vị trí then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, ở
các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần thiết mà các thành phần kinh tế khác không
có điều kiện hoặc không muốn đầu t vì không có lãi hoặc ít lãi.
Thứ hai, Về tính chất giai cấp của nhà nớc và mục đích quản lý của nhà
nớc. Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, sự can thiệp của nhà nớc xã hội chủ nghĩa vào nền kinh tế nhằm
bảo vệ quyền lợi chính đáng của toàn thể nhân dân lao động, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thứ ba, Về cơ chế vận hành. Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ chế đó đảm
bảo tính hớng dẫn, điều khiển nền kinh tế nhiều thành phần hớng tới đích xã
hội chủ nghĩa theo phơng châm nhà nớc điều tiết vĩ mô, thị trờng hớng dẫn
doanh nghiệp. Cơ chế đó thể hiện ở các mặt cơ bản: Một là, nhà nớc xã hội
chủ nghĩa là nhân tố đóng vai trò nhân vật trung tâm và điều tiết nền kinh tế
vĩ mô. Hai là, cơ chế thị trờng là nhân tố trung tâm của nền kinh tế, đóng vai
trò trung gian giữa nhà nớc với doanh nghiệp.
Thứ t, về mối quan hệ giữa tăng trởng, phát triển kinh tế với công bằng
xã hội. Trong nền kinh tế hàng hoá định hớng xã hội chủ nghĩa, nhà nớc chủ
động giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với công
bằng xã hội. Vấn đề công bằng xã hội không chỉ là phơng tiện để phát triển

nền kinh tế hàng hoá mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới. Sự thành
công của nền kinh tế hàng hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa không chỉ
biểu hiện ở tốc độ tăng trởng cao mà còn ở mức sống thực tế của mọi tầng lớp
dân c đều đợc nâng lên, y tế, giáo dục đều phát triển, khoảng cách giàu nghèo
9
đợc thu hẹp, đạo đức, truyền thống, bản sắc dân tộc đợc giữ vững, môi trờng
sinh thái đợc bảo vệ.
Thứ năm, Về phân phối thu nhập. Phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau
đây: Một là, kết hợp vấn đề lợi nhuận với vấn đề xã hội để vừa đảm bảo cho
các chủ thể của kinh tế thị trờngcó đợc lợi nhuận cao, vừa tạo đợcđiều kiện
chính trị-xã hội bình thòng cho sự phát triển nền kinh tế. Hai là, kết hợp chặt
chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và nguyên tắc của kinh
tế hàng hoá nh phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng Trong đó
phân phối theo lao động la chính. Ba là, điều tiết phân phối thu nhập, một mặt,
đòi hỏi nhà nớc phải có chính sách sao cho giảm bớt khoảng cách chênh lệch
giữa lớp ngời giàu và ngời nghèo; mặt khác phải có chính sách, biện pháp
bảo vệ thu nhập chính đáng của ngời giàu, ngời nghèo và của toàn xã hội.
1.2.2- Các đặc trng của cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là cơ chế kinh tế nảy sinh một cách tất yếu từ sự phát
triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, qua thị trờng để tự điều chỉnh các cân
đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật khách quan (giá trị, cung-
cầu, cạnh tranh, lu thông tiền tệ).
Vì vậy, đặc trng cơ bản nhất của cơ chế thị trờng là cơ chế hình thành
giá cả một cách tự do, ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng để xác định
giá cả, đặc trng cỏ bản thứ hai là lựa chọn tối u hoá các hoạt động kinh tế để
đạt đơc lợi nhuận tối đa.
* Tín hiệu của cơ chế thị trờng là giá cả thị trờng.
Giá cả thị trờng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng của hàng hoá.
Giá cả thị trờng có những chức năng chủ yếu sau đây:
-Chức năng thông tin: Những thông tin về giá cả thị trờng cho ngời sản xuất

biết đợc tình hình sản xuất trong các nghành, biết đợc tơng quan cung -cầu,
biết đợc sự khan hiếm đối với các loại hàng hoá. Nhờ đó ma những đơn vị
kinh tế có liên quan ra đợc những quyết định thích hợp. Nh vậy những thông
tin về giá cả điều chỉnh hớng sản xuất và quy mô sản xuất, từ đó điều chỉnh cơ
cấu sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu của xã hội.
-Chức năng phân phối các nguồn lực kinh tế. Sự biến động của giá cả sẽ dẫn
tới sự biến động của cung- cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến sự biên đổi
trong phân bố các nguồn lực kinh tế. Những ngời sản xuất sẽ chuyển vốn từ
10
nơi giá cả thấp đến nơi giá cả hàng hoá cao, do đó lợi nhuận cao, tức là nguồn
lực sẽ đợc chuyển đến nơi mà chúng đợc sử dụng với hiệu quả cao nhất, cân
đối giữa tổng cung và tổng cầu.
-Chức năng thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật. Để có thể cạnh tranh đợc về giá cả,
buộc những ngời sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp
dụng kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của kĩ thuật,
công nghệ và sự phát triển của lực lợng sản xuất. Ngoài ra giá cả còn thực
hiện chức năng phân phối lại.
Trớc đổi mới, ở nớc ta thực hiện cơ chế hai giá: giá cả theo kế hoạch (giá bao
cấp) và giá cả trên thị trờng tự do. Giá cả theo kế hoạch thấp hơn rất nhiều so
với giá cả trên thị trờng tự do. Nói chung giá cả đó gần nh không có quan hệ
gì với giá trị hàng hoá, cũng nh không tơng quan đến cung cầu, nên mọi sự
tính toán hiệu quả đều sai lệch. Bao cấp qua giá là nguyên nhân dẫn đến sự
thâm hụt lớn cua ngân sách, do đó dẫn đến lạm phát.
Việc chuyển sang cơ chế một giá - giá cả thị trờng đối với tất cả các loại
hàng hoá, chỉ trừ một số rất ít hàng hoá do Nhà nớc định giá là bớc chuyển có
ý nghĩa quyết định từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trờng ở nớc ta.
* Giá cả thị trờng phụ thuộc vào các nhân tố dới đây:
Thứ nhất, Giá trị thị trờng.
Giá trị thị trờng là kết quả của sự san bằng các giá rị cá biệt của hàng hoá

trong cùng một nghành thông qua cạnh tranh. Cạnh tranh trong nội bộ nghành
dẫn tới hình thành một giá trị xã hội trung bình. Tuỳ thuộc vào trình độ phát
triển của sức sản xuất của mỗi nghành mà giá trị thị trờng có thể ứng với một
trong ba trờng hợp sau đây:
- Trờng hợp 1, giá trị thị trờng của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng
hoá đợc sản xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. Đây là trờng hợp
phổ biến nhất.
- Trờng hợp 2, giá trị thị trờng của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng
hoá đợc sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định.
- Trờng hợp 3, giá trị thị trờng của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng
hoá đợc sản xuất ra trong điều kiện tốt quyết định.
Thứ hai, Giá trị (hay sức mua) của tiền.
11
Giá cả thị trờng tỷ lệ thuận với giá trị thị trờng của hàng hoá và tỷ lệ
nghịch với giá trị (của tiền. Bởi vậy ngay cả khi giá trị thị trờng của hàng hoá
không đổi thì giá cả hàng hoá vẫn có thể biến đổi do giá trị của tiền tăng lên
hay giảm xuống. Sự chênh lệch giữa giá cả thị trờng và giá trị thị trờng là
hiện tợng đơng nhiên, là vẻ đẹp của cơ chế thị trờng, còn sự phù hợp giữa
chúng chỉ là ngẫu nhiên.
Thứ ba, Cung và cầu.
Trong nền kinh tế thị trờng, cung và cầu là những lực lợng hoạt động trên
thị trờng. Cung cầu không chỉ có mối quan hệ với nhaumà còn ảnh hởng
tới giá cả thị trờng.
Trong thực tế, khi cung = cầu, thì giá cả thị trờng ngang bằng giá trị hàng
hoá. Khi cung > cầu, thì giá cả tị tờng xuống thấp hơn giá trị hàng hoá. Còn
khi cung <cầu, thì giá cả thị trờng sẽ cao hơn giá trị. Nh vậy cung và cầu
thay đổi, dẫn đến làm thay đổi giá cả thị trờng. Đồng thời, Giá cả thị trờng
cũng có tác động ngợc trở lại tới cung và cầu. Nhìn chung, trong cơ chế thị
trờng khi không có sự nhất trí giữa cung và cầu, thì giá cả có tác động điều
tiết đa cung và cầu trở về xu hớng cân bằng nhau.

Thứ t, Cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế
thị trờng nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa ngời sản xuất với ngời sản xuất,
ngời sản xuất với ngời tiêu dùng hoặc giữa ngời tiêu dùng với ngời tiêu dùng.
Các cuộc cạnh tranh trên cũng là nhân tố dẫn đến làm thay đổi giá cả thị tr-
ờng của hàng hoá.
Cơ chế thị trờng chịu sự tác động rất mạnh của các quy luật kinh tế
hàng hoá. Sự quản lý can thiệp vĩ mô của Nhà nớc phải phù hợp với yêu cầu
của các quy luật kinh tế hàng hoá đó.
1.3- Ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trờng.
1.3.1- Ưu điểm của cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng có những u điểm và tác dụng mà không có cỏ chế nào
hoàn toàn thay thế đợc.
12
Thứ nhất, cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó, làm cho nền kinh
tế phát triển năng động, có hiệu quả.
Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trờng sẽ đa đến sự thích ứng tự phát
giữa khối lợng và cơ cấu của sản xuất (tổng cầu) với khối lợng và cơ cấu nhu
cầu của xã hội (tổng cầu). Nhờ đó ta có thể thoả mãn tốt nhu cầu tiêu dùng cá
nhân về hàng ngàn, hàng vạn sản phẩm khác nhau. Nhiệm vụ này nếu để Nhà
nớc làm sẽ phải thực hiện một số công việc rất lớn, có khi không thực hiện đ-
ợc và đòi hỏi chi phí cao trong quá trình ra các quyết định.
Thứ ba, cơ chế thị trờng kích thích đổi mới kĩ thuật, hợp lý hoá sản
xuất. Sức ép của cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm chi phí sản
xuất cá biệt đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng phơng pháp sản xuất tốt nhất
nh không ngừng đổi mới kĩ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm,
đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả.
Thứ t, cơ chế thị trờng thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một

cách tối u. Trong nền kinh tế thị trờng, việc lu động , di chuyển, phân phối các
yếu tố sản xuất , vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trờng; chúng sẽ chuyển
đến nơi đợc sử dụng với hiệu quả cao nhất, do đó các nguồn lực kinh tế đợc
phân bố một cách tối u.
Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trờng mềm dẻo hơn sự điều chỉnh
của cơ quan nhà nớc và có khả năng thích nghi cao hơn trớc những điều kiện
kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã hội và nhu cầu xã hội.
Nhờ những u điểm và tác dụng đó, cơ chế thị trờng có thể giải quyết đợc
những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Nó là cơ chế tốt nhất điều tiết nền
sản xuất xã hội.
Tuy nhiên , sự thành công của cơ chế đó là có điều kiện: các yếu tố
sản xuất đợc lu động, di chuyển dễ dàng; giá cả thị trờng có tính linh hoạt,
thông tin thị trờng phải nhanh nhạy, và các chủ thể thị trờng phải nắm đợc đầy
đủ thông tin liên quan.
1.3.2- Khuyết tật của cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế thị trờng, tuy
nhiên cơ chế thị trờng cũng có những khuyết tật vốn có của nó.
Thứ nhất, cơ chế thị trờng chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi có cạnh
tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo, thì hiệu lực của cơ
13
chế thị trờng giảm . Chẳng hạn xuất hiện độc quyền, các nhà độc quyền có thể
giảm sản lợng, tăng giá để thu lợi nhuận cao, mặt khác, khi xuất hiện độc
quyền, thì không có sức ép của cạnh tranh đối với việc đổi mới kĩ thuật.
Thứ hai, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa,
vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng sống
của con ngời, do đó hiệu quả kinh tế xã hội không đợc bảo đảm.
Thứ ba, phân phối thu nhập không công bằng, vì vậy sự tác động của cơ
chế thị trớng sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo, sự phân cực về của cải, tác
động xấu đến đạo đức và tình ngời.
Thứ t, một nền kinh tế do cơ chế thị trờng thuần tuý điều tiết khó tránh

khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kì và thất nghiệp.
Do cơ chế thị trờng có một loạt các khuyết tật vốn có của nó, nên trong
thực tế không tồn tại cơ chế thị trờng thuần thuý, mà thờng có sự can htiệp của
Nhà nớc để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trờng, khi đó nền kinh tế,
nh ngời ta gọi, là nền kinh tế hỗn hợp.
II - thực trạng và giảI pháp trong xây dựng cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.
2.1- Tình hình xây dựng cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1.1- Khái quát và đánh giá chung về quá trình xây dựng cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc ở Việt Nam.
14
Tại đại hội lần VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, chúng ta đã đa ra lý
luận về kinh tế thị trờng mang bản sắc Việt Nam, đã có sự chấp nhận cơ chế
thị trờng. Điều này đã cho thấy tính chất từng bớc và dần dần của thay
đổi t duy chính sách và kể cả hành động của Nhà nớc và Đảng ta.
Tiếp đó, đến hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kì của Đảng đã đa ra quan điểm
xây dựng đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa.
Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì khoá VII đã nhấn mạnh
tính tính dịnh hớng xã hội chủ nghĩa trong việc xxây dựng cơ chế thị trờng
đồng bộ có sự quản lý của Nhà nớc do nhận thức đợc nguy cơ chệch hớng
xã hội chủ nghĩa và lần đầu tiên đa ra luận điểm xây dựng Nhà nớc pháp
quyền của Việt Nam, theo đó luật pháp ngày càng giữ vai trò quan trọng và trở
thành công cụ không thể thiếu đợc của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Hội nghị Trung ơng lần thứ VIII-hội nghị đầu tiên bàn về bản chất và
vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng và chủ trơng cải cách bộ máy
hành chính nhà nớc mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Đây là tuyên

ngôn chính thức cho cải cách một cách hệ thống bộ máy nhà nớc, vừa là sự
quan tâm và chuẩn bị cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tệ quan liêu và
buôn lậu ngày càng gia tăng. Nhờ đó, lạm phát đợc kiểm soát. Nhà nớc đã
ngày càng có kinh nghiệm hơn trong sử dụng các công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô, nh tiền tệ, tài chính-tài khoá Việc lạm phát đợc kiểm soát và có xu hớng
ổn định đã góp phần quan trọng đặc biệt trong cải thiện và ổn định kinh tế vĩ
mô, đồng thời có tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực và quá trình khác của
nền kinh tế.
Những thành tựu cơ bản đã đạt đợc là: thúc đẩy cơ chế thị trờng, tăng c-
ờng tối đa tính tự điều tiết của thị trờng, tạo môi trờng tự do và thuận lợi cho
đầu t sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, nó tạo điều kiện cho các tác nhân
độc lập hoạt động sản xuất, kinh doanh tham gia thị trờng trên cả phía cung và
phía cầu, không chỉ có doanh nghiệp nhà nớc mà nhiều doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác; chuyển từ chế độ đơn sở hữu sang chế độ đa sở
hữu, mà bên cạnh chế độ sở hữu nhà nớc cho phép sở hữu t nhân tồn tại, trên
cái nền sở hữu ấy (Nhà nớc và t nhân) mà sở hữu hỗn hợp, sở hữu cổ phần,
hình thành; chuyển đổi chế độ quản lý, từ chế độ quản lý tập trung của nhà n-
ớc sang chế độ doanh nghiệp tự quản lý, tách quản lý doanh nghiệp với nhà n-
15
ớc; chuyển chế độ phân phối đơn nhất sang chế độ phân phối đa dạng, không
chỉ theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, mà còn theo vốn, sở hữu trí tuệ,
trong đó lợi nhuận đóng vai trò quan trọng khuyến khích cá nhân và doanh
nghiệp.
Nhờ đó, mở ra môi trờng cho nhân dân đợc quyền tự do sản xuất-kinh doanh
theo các hình thức tổ chức pháp lý doanh nghiệp; các tổ chức này tự điều tiết
lẫn nhau trên quan hệ cung-cầu, và trên cơ sở điều tiết gián tiếp kinh tế vĩ mô
của Nhà nớc theo các mục tiêu ổn định và tăng trởng toàn cục.
Tuy đã có đợc một số thành tựu đáng kể, nhng, cơ chế thị trờng ở nớc ta
vẫn còn có nhiều vấn đề tồn tại. Cơ chế và cách thức vận hành của nền kinh tế
Việt nam vẫn đậm sự đan xen của cơ chế cũ (kinh tế kế hoạch hoá tập trung)

và cơ chế mới (kinh tế thị trờng) đi kèm với những căn bệnh mới xuất hiện:
quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, buôn lậu, coi thờng và vi phạm pháp luật.
Môi trờng đầu t và kinh doanh với doanh nghiệp không đợc lành mạnh, thiếu
sự rõ ràng dẫn đến không có đợc sự cạnh tranh thị trờng lành mạnh. Một loạt
chỉ số vĩ mô có dấu hiệu xấu đi: tỷ lệ tiền tệ hoá nền kinh tế thấp, tỷ lệ thâm
hụt ngoại thơng đi liền với tỷ lệ thâm hụt cán cân vãng lai cao và có xu hớng
tăng, Khu vực doanh nghiệp nhà nớc vẫn cồng kềnh, có hiệu quả thấp, kéo
dài; bao cấp của Nhà nớc vẫn còn rất lớn, phổ biến là đất đai, bảo lãnh tín
dụng, bao cấp lãi xuất tín dụng, hỗ trợ giá; số lợng lao động quá lớn; quản lý
doanh nghiệp yếu; cơ chế quản lý giám sát của Nhà nớc đối với doanh nghiệp
nhà nớc kém hiệu quả. Nền hành chính cha đợc cải cách tơng xứng, hiệu quả
thấp: thủ tục rờm rà, phiền nhiễu doanh nghiệp và dân, sự phối hợp và chế độ
thông tin giữa các cơ quan Nhà nớc yếu kém dẫn đến chính sách và quyết định
ban hành thiếu nhất quán. Sự giám sát, nhất là giám sát tài chính của Nhà nớc
đối với doanh nghiệp vẫn yếu kém. Hệ thống tài chính, tiền tệ và hệ thống
ngân hàng lạc hậu kéo dài. Quan hệ kinh tế đối ngoại và sức cạnh tranh còn
thấp cha chuẩn bị tốt cho hội nhập quốc tế. Đời sống nông dân chậm. đợc cải
thiện; sức mua thấp gây ảnh hởng tới đầu t và tăng trởng kinh tế.
2.1.2- Các biện pháp đã thực hiện nhằm xây dựng cơ chế thị trờng.
Luật Đầu t nớc ngoài ban hành vào cuối năm 1987 là đạo luật định hớng
thị trờng đầu tiên ở Việt Nam. Tiếp đó, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
đã ban hành Nghị quyết 16 về phát triển khu vực ngoài quốc doanh-dấu mốc
quan trọng cho phép khu vực kinh tế t nhân chính thức hoạt động trở lại, mở
16
đờng cho sự ra đời của Luật doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty vào năm
1991. Hiến pháp sửa đổi (1992) bảo đảm sự hiện hữu và phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng và khu vực đầu t n-
ớc ngoài. Tiếp sau đó, rất nhiều đạo luật cơ bản quan trọng của nền kinh tế thị
trờng đợc ban hành nh Luật Đất đai, Luật Thuế, Luật Lao độngvà hàng trăm
pháp lệnh của Quốc hội, quyết định và nghị định của Chính phủ đã đợc ban

hành.
Phát triển thể chế thị trờng. Trớc hết là cải cách giá cả và cải cách thơng
mại trong đó việc Nhà nớc giao cho thị trờng quyết định giá cả phần lớn hàng
hoá và dịch vụ, đặc biệt là hàng tiêu dùng cùng với đó là cơ cấu lại khu vực
doanh nghiệp Nhà nớc, thúc đẩy khu vực t nhân và đầu t nớc ngoài-tức nó phải
gắn với và dựa tên cơ sở hình thành và phát triển các lực lợng thị trờng (hay
còn gọi là các thành phần kinh tế). Tiếp theo là cải cách hệ thống ngân hàng,
không còn hệ thống ngân hàng duy nhất, độc quyền-tức Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam, thành lập một hệ thống ngân hàng mới và khuyến khích các ngân
hàng t nhân và ngân hàng nớc ngoài tham gia vào hệ thống ngân hàng trong
nền kinh tế từ đó tạo sự cạnh tranh buộc các ngân hàng của Việt Nam phải cải
tiến quản lý và cải tiến chất lợng dịch vụ của mình; các ngân hàng Việt Nam
đang nỗ lực gắn kết vào mạng lới thanh toán quốc tế. Kiểm soát ngân sách
Nhà nớc, vào tháng 3-1996, Quốc hội việt Nam thông qua Luật Ngân sách
nhà nớc-một đạo luật quan trọng lần đầu tiên thể chế hoá ngân sách Nhà nớc;
kiên quyết không phát hành tền tệ bù đắp cho ngân sách nhà nớc-chấm dứt
thời kì Nhà nớc can thiệp hành chính phi kinh tế, tôn trọng kỉ luật thị trờng và
tôn trọng kỉ luậtkinh tế vĩ mô. Phát triển và hoàn thiện các loại thị trờng nh thị
trờng tài chính, thị trờng hàng tiêu ding,thị trờng nguyên vật liệu cho sản xuất,
thị trờng vốn, thị trờng đất đai
Cải cách doanh nghiệp Nhà nớc. Nghị định 388-HĐBT (20/11/1991)
của Hội đồng Bộ trởng ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh
nghiệp Nhà nớc đã đánh dấu một bớc mới trong t duy và cách tiếp cận chính
sách. Chính phủ đã ban hành các quyết định số 90/TTg, 91/TTg (7/3/1994) và
chỉ thị 500/TTg (25/8/1995) để tiếp tục tái cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp
nhà nớc; đồng thời ban hành Luật doanh nghiệp nhà nớc (4/1995); hàng loạt
công ty nhà nớc lớn mang tính chất tập đoàn kinh tế đã đợc thành lập góp
phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng, nhất là cạnh tranh với các công ty
17
nớc ngoài, có điều kiện để tăng tiềm lực vốn và khả năng huy động vốn, đồng

thời tách các doanh nghiệp nhà nớc ra khỏi các bộ hoặc cơ quan chủ quản của
chúng.
Thúc đẩy khu vực kinh tế t nhân, kể cả đầu t nớc ngoài trực tiếp. Hiến
pháp năm 1992 chính thức công nhận cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu sở hữu t nhân, khuyến
khích tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t vốn, công nghệ vào Việt Nam, bảo
đảm doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không bị quốc hữu hoá. Kể từ đó trở
đi khu vực t nhân đã và đang dần dần đợc hởng các quyền binh đẳng nh đối
với khu vực doanh nghiệp nhà nớc (nh Luật Thuế, Luật Phá sản), các quyền về
xuất, nhập khẩu.lần đầu tiên trong lịch sử của nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, khu vực kinh tế t nhân đã đợc chính thức đợc đa vào thống kê
quốc gia và trở thành một đối tợng trong chính sách kinh tế của Nhà nớc. Đầu
t nớc ngoài trực tiếp đợc coi là nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế ở
việt Nam.
Phát triển kết cấu hạ tầng vật chất-kỹ thuật. Ngân sách Nhà nớc vẫn
đóng vai trò chính trong xây dựng kết câu hạ tầng song còn có sự tham gia
đầu t của khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc. Chi cho phát triển kết cấu hạ tầng trở
thành khoản chi chủ yếu và là phần chi lớn nhất của chi phát triển ngân sách
nhà nớc. Căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nớc dựa vào tín
hiệu cung-cầu thị trờng, không còn mang tính chủ quan, duy ý chí; là một chất
lợng mới của công tác điều hành nền kinh tế của Nhà nớc. Phơng thức ra
quyết định kế hoạch và ngân sách cho xây dựng kết cấu hạ tầng dựa trên cơ sở
dân chủ, bàn bạc , trao đổi giữa các bộ, nghành, cơ quan Nhà nớc có liên
quan.
2.2- Một số giải pháp cơ bản để xây dựng cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng tốt cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc trong nền
kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa, trớc hết, phải phân định rõ ràng giữa Nhà
nớc và nền kinh tế theo hớng: cái gì của kinh tế, của thị trờng thì trả lại cho thị
trờng; cái gì thuộc chức năng và trách nhiệm của Nhà nớc phải nắm cho chắc

và làm cho tốt; cơ sở để thực hiện đợc điều đó là phải xây dựng hệ thống pháp
luật, thể chế, nhất là bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống này. cùng
18
với đó là cần tăng cờng sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa ngằm
phát huy tác dụng tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng.
2.2.1- Nhận thức đúng và đầy đủ vai trò và chức năng kinh tế của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nh ta đã thấy, cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế
hàng hoá một cách có hiệu quả , tuy nhiên cơ chế đó cũng có một loạt những
khuyết tật vì vậy nền kinh tế thị trờng do cơ chế thị truờng điều tiết cần có sự
can thiệp của Nhà nớc. Kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa có bản chất khác nhau , vì thế bên cạnh những
điểm giống nhau về phơng pháp quản lý, có sự khác nhau về mục tiêu xã hội
của quản lý.
Nhà nớc Việt Nam muốn quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa có kết quả trớc hết cũng phải dựa trên yêu cầu khách quan của các quy
luật của kinh tế thị trờng. Do đó phơng pháp quản lý của Nhà nớc ta về nhiều
phơng diện cũng có những nét giống nh phơng pháp quản lý của nhà nớc ở các
nớc t bản: thừa nhận tính độc lập của các chủ thể kinh tế để họ có quyền tự
chủ trong sản xuất, kinh doanh, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi; xây dựng hệ thống
thị trờng có tính cạnh tranh, giá cả chủ yếu do thị trờng quyết định; xây dựng
cơ chế điều tiết vĩ mô của Nhà nớc nhằm hớng dẫn, giám sát hoạt động của
các chủ thể kinh tế, hạn chế những khuyết tật của thị trờng; xây dựng hệ thống
pháp luật nhằm tạo ra khuôn khổ cho hoạt động kinh tế; tôn trọng,thực hiện
các thông lệ quốc tế trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, sự quản lý kinh tế của nhà nớc xã hội chủ nghĩa và sự quản lý
kinh tế của nhà nớc t bản có sự khác nhau cơ bản. Sự quản lý của nhà nớc t
sản đối với nền kinh tế thị trờng nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho các tổ chức
độc quyền. Nhà nớc xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
quản lý nền kinh tế thị trờng nhằm mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh; bảo đảm cho mọi ngời có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc.
Nhà nớc xã hội chủ nghĩa ở nớc ta có những chức năng kinh tế sau:
Một là, Nhà nớc bảo đảm sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập
khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế, vì ổn
định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. Nhà nớc còn
phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các
điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trờng, đặt những quy
định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật pháp mà
Nhà nớc thiết lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của chủ thể kinh tế, điều
chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Hai là, Nhà nớc định hớng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết
các hoạt động kinh tế để bảo đảm cho nền kinh tế thị trờng tăng trởng ổn
định . Nhà nớc xây dựng các chiến lợc và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu t
vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế-xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế. Nền kinh tế thị trờng khó tránh khỏi những chấn động bởi các cuộc
khủng hoảng kinh tế và lạm phát, Nhà nớc phải sử dụng chính sách tiện tệ để
ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Ba là, Nhà nớc bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các doanh
nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây
ô nhiễm môi trờng sống của con ngời. Vì vậy, Nhà nớc phải thực hiện những
biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động bên ngoài để nâng cao hiệu quả
kinh tế-xây hội. Sự xuất hiện độc quyền cũng làm giảm tính hiệu quả của
19
hoạt động thị trờng, vì vậy Nhà nớc có nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh
tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị trờng.
Bốn là, Nhà nớc cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị tr-
ờng, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trờng có thể đa lại
hiệu quả kinh tế cao, nhng nó không tự động mang lại những giá trị mà xã hội
cố gắng vơn tới, không tự động đa lại sự phân phối thu nhập công bằng. nhà n-

ớc thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng
trởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và và công bằng
xã hội. Điều này thể hiện rõ rệt nhất tính định hớng xã hội của nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta.
2.2.2- Xác định rõ nội dung quản lý kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Những nội dung quản lý chủ yếu của Nhà nớc ta bao gồm :
- Quyết định chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội. Toàn bộ sự phát triển của
nền kinh tế phụ thuộc trớc hết vào đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế. Để
xây dựng chiến lợc đúng, có căn cứ khoa học, cần phân tích đúng thực trạng
kinh tế-xã hội, xác đinh rõ mục tiêu phát triển, lựa chọn phơng án tối u. Muốn
vậy, cần thực hiện dân chủ hoá, khoa học hoá, thể chế hoá quyết sách.
- Kế hoạch. Kế hoạch nói ở đây là kế hoạch thực hiện mục tiêu của quyết
định chiến lợc. Kế hoạch xác định mục tiêu dài, trung hạn và ngắn hạn, nêu ra
các biện pháp và phơng thức thực hiện các mục tiêu đó.
-Tổ chức. Tổ chức là một nội dung quản lý nhằm đảm bảo thực hiện kế
hoạch đã định. Nó bao gồm việc bố trí hợp lý cơ cấu, xác định rõ chức năng,
quyền hạn, trách nhiệm các của tổ chức và dựa vào yêu cầu cụ thể của các cơ
cấu để lựa chọn và bố trí cán bộ thích hợp.
-Chỉ huy và phối hợp. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều
chủ thể khác nhau, vì thế để cho nền kinh tế hoạt độnh bình thờng, có hiệu
quả, cần có sự chỉ huy thống nhất (điều chỉnh từ một trung tâm). Để có thể chỉ
huy nền kinh tế, phải có cơ quan quản lý thống nhất, cơ quan đó có quyền lực,
có đầy đủ thông tin về các mặt để điều hoà, phối hợp các mặt hoạt động của
nền sản xuất xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh để bảo đảm cân
bằng tổng thể của nền kinh tế.
-Khuyến khích và trừng phạt. Bằng các đòn bẩy kinh tế và động viên về tinh
thần, khuyến khích mọi tổ chức kinh tế hoạt động theo định hớng của kế
hoạch, cố gắng thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch. Muốn vậy phải có chế độ
thởng phạt rõ ràng, hoạt động theo định hớng kế hoạch, làm lợi cho nền kinh

tế thì đợc khuyến khích; ngợc lại, không làm theo định hớng của kế hoạch,
làm hại thì bị ngăn chặn và trừng phạt.
2.2.3-Tăng cờng và hoàn thiện các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
-Hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật là một công cụ quản lý vĩ mô
của Nhà nớc, nó tạo ra khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động,
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, bảo đảm
cho nền kinh tế phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp
luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế-xã hội, bao gồm những điều luật cơ bản
về hoạt động của các doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp), về hợp đồng kinh tế,
về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi trờng, Các luật đó điều
chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận
sự điều tiết của Nhà nớc.
-Kế hoạch hoá. Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa là kế hoạch kết hợp với thị trờng. Kế hoạch và thị trờng là hai công
20
cụ quản lý của Nhà nớc, chúng đợc kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của
thị trờng là cơ sở phân phối các nguồn lực, còn kế hoạch khắc phục tính tự
phát của thị trờng, làm cho nền kinh tế phát triển theo định hớng của kế
hoạch. Kế hoạch nói ở đây đợc hoạch định trên cơ sở thị trờng, bao quát tất cả
các thành phần kinh tế, tất cả các quan hệ kinh tế, kể cả quan hệ thị trờng.
-Lực lợng kinh tế của Nhà nớc. Nhà nớc quản lý nền kinh tế không chỉ
bằng các công cụ pháp lật, kế hoạch hoá, mà còn bằng lực lợng kinh tế của
Nhà nớc và tập thể để chúng dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, hỗ
trợ các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Nhờ đó Nhà nớc có sức
mạnh vật chất để điều tiết, hớng dẫn nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế-xã hội
do kế hoạch đặt ra.
-Chính sách tài chính và tiền tệ. Đối với nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc
quản lý bằng các biện pháp kinh tế là chủ yếu. Những biện pháp kinh tế điều

tiết vĩ mô của Nhà nớc chủ yếu là chính sách tài chính và chính sách tiền tệ.
Chính sách tài chính, đặc biệt là ngân sách nhà nớc có ảnh hởng quyết định
đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Thông qua việc hình hành
và sử dụng ngân sách nhà nớc, Nhà nớc điều chỉnh phân bố các nguồn lực
kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo đảm công bằng trong phân phối và thực
hiện các chức năng của mình. Nội dung của ngân sách nhà nớc bao gồm các
khoản thu và các khoản chi. Bộ phận chủ yếu của các khoản thu là thuế. chính
sách thuế đúng đắn không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách, mà còn khuyến
khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng.
Chính sách tiền tệ. Là một công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó
trong điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tiền tệ phải khống chế đợc l-
ợng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách tiền tệ, lãi
suất là công cụ quan trọng, là phơng tiện điều tiết cung, cầu tiền tệ. Việc thắt
chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ, kìm chế lạm phát thông qua hoạt động của
hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
-Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại, Nhà nớc sử dụng nhiều công cụ, trong đó chủ yếu là thuế
xuất-nhập khẩu, bảo đảm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thông qua
các công cụ đó, Nhà nớc có thể khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản
xuất trong nớc, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá của nớc ta; giữ vững
đợc độc lập, chủ quyền, bảo vệ đợc lợi ích quốc gia trong quan hệ kinh tế
quốc tế.
Kết luận
21
Từ thực tiễn đến lý luận đã cho thấy phát triển kinh tế hàng hoá có vai
trò rất quan trọng. Đối với nớc ta muốn chuyển từ nền kinh tế còn kém phát
triển lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì không còn con đờng nào khác là
phải phát triển nền kinh tế hàng hoá, nó đợc coi là chiếc đòn xe để xây dựng
chủ nghĩa xã hội, là phơng tiện khách quan để xã hội hoá sản xuất. Nhng để

nền kinh tế nớc ta phát triển theo đúng bản chất định hớng xã hội chủ nghĩa
tức là: tăng trởng kinh tế phải gắn chặt với tiến bộ công bằng xã hội,thực hiện
mục tiêu mọi lợi ích đều vì dân, giải phóng con ngời, phát triển toàn diện
con ngời. Phát triển kinh tế cao dựa trên cơ sở lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về t liệu sản xuất chủ yếu. Thành phần kinh tế Nhà nớc là
chủ đạo, cùng kinh tế hợp tác là nền tảng của kinh tế t nhân, cá thể phát triển
theo sự quản lý của nhà nớc. Thì tất yếu cơ chế thị trờng-cơ chế điều tiết nền
kinh tế này phải có sự quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa và sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt nam, để thực hiện lời Bác xây dựng nớc Việt Nam
đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
Để xây dựng đợc cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay cần thực
hiện tốt những biện pháp đã đợc nêu ra ở trên.
22

×