Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp “ Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty TNHH BMG Việt Nam ” là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn thị Phương Thu – Giảng viên
khoa kế hoạch và phát triển – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,
anh Đặng Ngọc Thái cùng các anh chị trong công ty TNHH BMG
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện tụi đó tìm hiểu và nghiên cứu thông
qua một số giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, tài liệu của
công ty Tôi xin cam đoan chuyên đề này hoàn toàn là do kết quả
nghiên cứu nghiêm túc của tôi, không sao chép bất kỳ nguồn tài liệu
nào khác.
Hà Nội 04 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Hoàng Lại Linh
Hoàng Lại Linh Kinh Tế Phát
Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, CHỮ VIẾT TẮT
Sơ đồ 1 Quy trình lựa chọn chiến lược 21
Bảng 1: Ma trận SWOT 23
Bảng 2. Nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam cuối năm
2005 29
Bảng 3. Nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam cuối năm
2006 31
Bảng 4. Nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam cuối năm
2007 32
Bảng 5. Danh sách các ASM, SE và tờn cỏc nhà Phõn Phụi tương ứng
(2008) 33
Bảng 6. Nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam cuối năm
2008 36
CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NSLĐ Năng suất lao động
NPP Nhà Phân phối
Hoàng Lại Linh Kinh Tế Phát
Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Lại Linh Kinh Tế Phát
Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực 4
I. Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 4
1. Khái niệm về chiến lược 4
2. Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 5
3. Vai trò của chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với sự phát triển
của công ty 6
II. Quy trình xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp 7
1. Phân tích giá trị về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 7
1.1. Sự cần thiết phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 7
1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với phát triển
trong doanh nghiệp 8
1.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên những điều kiện của
doanh nghiệp 10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực 10
2. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 15
2.1. Các phương pháp đào tạo 15
2.2. Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực 17
3. Xác định mục tiêu của chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 18
3.1. Khái niệm mục tiêu chiến lược 18
3.2. Tầm quan trọng của xác định mục tiêu chiến lược 18
3.3. Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp 18
3.4. Các nguyên tắc xác định mục tiêu 19
4. Lựa chọn chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 21
4.1. Nhận biết chiến lược hiện tại 21
4.2. Phõn tích phương án 22
4.3. Lựa chọn phương án chiến lược 23
4.4. Đánh giá chiến lược đã lựa chọn 24
III. Sự cần thiết của chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp 24
1. Mục tiêu của chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 24
Hoàng Lại Linh Kinh Tế Phát
Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
2. Sự cần thiết xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp 25
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
công ty TNHH BMG Việt Nam 27
I. Khái quát về nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam 29
1. Sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam29
1.1. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty giai đoạn mới thành lập 29
1.2. Đặc điểm nguồn nhõn lực công ty khi mới thành lập 30
2. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt
Nam 30
2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG 37
2.2.1. Đào tạo đội ngũ quản lý 37
2.2.2. Đào tạo cho nhân viên 38
4. Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
TNHH BMG Việt Nam 40
4.1. Thành tựu 40
4.2. Hạn chế 42
II. Phân tích vĩ mô ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam 43
1. Ảnh hưởng của công ty Masan 43
1.1. Đào tạo hướng theo mục tiêu đào tạo con người của Masan 44
1.2. Các mục tiêu đào tạo lớn phải phụ thuộc vào quyết định của công ty
Masan 45
2. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài công ty 45
2.1. Nhân tố thuộc về kinh tế 45
2.2. Nhân tố thuộc về chính trị 46
2.3. Yếu tố công nghệ 46
3. Nhân tố thuộc về môi trường cạnh tranh 46
3.1. Nhân tố thuộc về cạnh tranh trong ngành 46
3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 47
4. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty 49
4.1. Chớnh sách đãi ngộ nhân sự của công ty 49
4.2. Văn hóa tổ chức của công ty 50
4.3. Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên trong công ty 50
III. Những vấn đề công ty phải đối mặt khi đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực 51
Hoàng Lại Linh Kinh Tế Phát
Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ khó khăn 51
2. Quy mô đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn nhỏ 52
3. Nguồn nhân lực không đồng đều về trình độ 52
4. Cấu trúc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa hợp lý 52
5. Đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa đầy đủ và thỏa đáng 53
5.1. Đầu tư nhiều cho tầng lớp quản lý mà chưa chú trọng đến nhân viên.
53
5.2. Ít quan tâm đến mức độ tiếp thu của người học 53
IV. Đánh giá cơ hội,thách thức, điểm mạnh, điểm yếu 54
1. Đánh giá cơ hội và thách thức 54
1.1. Cơ hội 54
1.2. Thách thức 55
2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu 55
2.1. Điểm mạnh 55
2.2 Điểm yếu 56
Chương 3. Một số chiến lược hoàn thiện công tác Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam 57
I. Căn cứ lựa chọn chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công
ty TNHH BMG Việt Nam 57
1. Mục tiêu chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 57
1.1. Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty Masan. .57
1.2. Mục tiêu chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
TNHH BMG Việt Nam 57
2. Ma trận Swot 58
II. Phân tích các phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 60
III. Lựa chọn chiến lược nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam 63
IV. Giải pháp tổ chức thực hiện chiến lược 64
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo mục tiêu chiến lược 64
1.1. Mối quan hệ biện chứng giữa chiến lược với cơ cấu tổ chức 64
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức 65
1.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 65
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo 68
Hoàng Lại Linh Kinh Tế Phát
Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của : Ths.Nguyễn thị
Phương Thu và anh Đặng Ngọc Thái đã giúp em tìm hiểu và hoàn thành
Khóa Luận tốt nghiệpnày.
Vì thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế trong quá trỡnh tìm tài liệu,
viết chuyên đề khụng tránh khỏi những thiếu sót. Em xin kính mong các thầy
cô giáo và cỏc cụ chỳ công ty TNHH BMG Việt Nam góp ý để em hoàn
thành Khóa Luận tốt nghiệpngày càng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội ngày 04/05/2009
Sinh viên
Hoàng Lại Linh
Hoàng Lại Linh Kinh Tế Phát
Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp hay các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động kinh tế - xã hội nào thì yếu tố con người luôn là yếu tố quan
trọng nhất, đứng vị trí hàng đầu trong sự phát triển và tồn tại. Một công ty dù
có nguồn tài chính dồi dào, phong phú, sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến,
hiện đại như thế nào đi nữa cũng vẫn không thể tồn tại và phát triển được, nếu
như họ không quan tâm hoặc đánh giá thấp nguồn nhân lực của công ty mình.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là cơ hội cũng như
thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Cạnh tranh trên thị trường
ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải có những chiến lược
riêng của mình. Trong những chiến lược hiện nay thì chiến lược về vốn và
chiến lược về nguồn nhân lực là quan trọng nhất. Vốn để quay vòng sản xuất,
duy trì hoạt động của công ty. Thị trường luôn luôn biến động, khoa học phát
triển không ngừng, nguồn lao động luôn luôn đổi mới, nếu không có chiến
lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp thỡ cỏc doanh nghiệp khó
cạnh tranh được trên thị trường và đạt được chiến lược kinh doanh đề ra.
Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực không tự nhiên dồi dào, không tự nhiên đáp ứng được
nhu cầu của khoa học kỹ thuật mà nguồn nhân lực cần được trải qua đào tạo
và phát triển. Các Doanh nghiệp cần đào và phát triển nguồn nhân lực là vì:
Đối với những người lao động mới được tuyển dụng việc đào tạo sẽ giúp họ
có được sự thích ứng công việc ngay từ khi mới vào Doanh nghiệp, còn đối
với những lao động lành nghề thì việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
giúp cho họ có khả năng phát huy hết năng lực của bản thân, tự hoàn thiện
mỡnh, giỳp cho người lao động có khả năng thích ứng với công việc hơn. Thị
trường luôn luôn biến động, khoa học công nghệ phát triển không ngừng,
Hoàng Lại Linh 1 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
nguồn lao động luôn luôn đổi mới. Nếu không có chiến lược đào tạo và phát
triển nguồn lao động của công ty một cách thích hợp thì doanh nghiệp khó có
thể cạnh tranh được với thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Trước đây khi nói tới kinh doanh người ta không coi hoạt động bán hàng
là chiến lược để phát triển. Người ta chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm,
quy trình sản xuất, quảng cáo, phân phối mà không ngờ tới chính hoạt động
bán hàng là một trong những yếu tố thành công của công ty. Công ty TNHH
BMG Việt Nam là một trong những nhà phân phối của công ty Masan, trực
tiếp bán sản phẩm đến các đại lý và người tiêu dùng. Do đó nguồn nhân lực là
mối quan tâm hàng đầu của công ty TNHH BMG Việt Nam cũng như công ty
Masan.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài: "Các giải pháp nâng cao chất lượng công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH BMG Việt
Nam"
Không thể phủ nhận các chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của công ty Masan nói riêng và công ty TNHH BMG Việt Nam nói chung
góp phần không nhỏ đến việc tăng trưởng và phát triển của công ty, khẳng
định thương hiệu Chinsu food. Theo tôi tìm hiểu thì có rất nhiều yếu tố bên
trong cũng như bên ngoài tác động đến nguồn nhân lực của công ty. Điều này
gây ra rất nhiều khó khăn cũng như thách thức đối với công ty TNHH BMG
Việt Nam. Đề tài đặt ra là phân tích và phát hiện những nhân tố đó.
Hy vọng đề tài này sẽ đưa được một bản chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cùng với giải pháp khả thi có thể ứng dụng vào quá trình quản
lý và phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH BMG Việt Nam.
Hoàng Lại Linh 2 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Trong Khóa Luận tốt nghiệpnày ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu
tham khảo, chuyên đề chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của công ty TNHH BMG Việt Nam
Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH BMG Việt
Nam.
Hoàng Lại Linh 3 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chiến lược đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
I. Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp để tồn tại và phát triển cần có sự kết hợp giữa các
nguồn lực, từ nguồn lực về tài chính đến nguồn lực về con người, từ sự phát
huy nội lực đến ứng dụng ngoại lực một cách hiệu quả nhất. Thế mạnh của
mỗi nguồn lực là thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường. Trong nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung thế mạnh của nguồn lực tài chính quyết định
lớn nhất đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiờp. Nhưng trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, thì nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng, nó
quyết định tới chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp duy trì
và phát triển tốt phụ thuộc lớn vào trình độ và khả năng của nguồn nhân lực
trong công ty. Nguồn nhân lực không tự nhiên dồi dào, không tự nhiên đáp
ứng được nhu cầu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần có chiến lược đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng, sao cho phù hợp với chiến lược kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
1. Khái niệm về chiến lược
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ “ stratos”
(quân đội, bầy, đoàn) và “agos” (lãnh đạo, điều khiển). Thông thường người
ta hiểu chiến lược là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được ứng dụng
để lập kế hoạch tổng thể và tiến hành chiến dịch có quy mô lớn.
Từ thập kỷ 60 (thế kỷ XX) chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh
doanh và thuật ngữ ‘ chiến lược kinh doanh” ra đời . Tuy nhiên, quan niệm về
chiến lược kinh doanh cũng được phát triển dần theo thời gian và người ta
cũng tiếp cận nó theo nhiều cách khác nhau.
Hoàng Lại Linh 4 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh là việc xác định
những mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và thực hiện chương trình
hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những
mục tiêu ấy.
Nhà kinh tế học của trường đại học kinh doanh Harvard ( Mỹ ), một
trong những bậc thầy về chiến lược kinh doanh là Michacl E. Porter
1
cho
rằng: Chiến lược để đương đầu với cạnh tranh,là sự kết hợp giữa những mục
tiêu cần đạt tới và những phương tiện mà doanh nghiệp cần tìm và thực hiện
mục tiêu.
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là
phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong khu vực hoạt động và
khả năng khai thác. Chiến lược kinh doanh xác định các mục tiêu dài hạn ,
các chính sách cũng như các giải pháp cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã
xác định.
2. Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có
thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó, trong các tổ
chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ
chức và kế hoạch.
- Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của
con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được
xem là sức lao động của con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các
yếu tố của sản xuất của các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao
gồm tất cả những người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực ( theo nghĩa rộng ) là tổng thể các hoạt động
học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người
Hoàng Lại Linh 5 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc
thậm chí tới vài năm, tuỳ vào mục tiêu học tập và nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng
cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung, phát
triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động là: Đào tạo, giáo dục và phát
triển.
- Đào tạo nguồn nhân lực ( hay còn gọi là đào tạo kỹ năng ): Được hiểu
là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có
hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mỡnh. Đú chớnh là quá trình học tập
làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
3. Vai trò của chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với sự
phát triển của công ty
• Vai trò của nhân lực:
- Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức, sáng tạo ra các
hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược: Trong điều kiện xã
hội đang phát triển sang kinh tế thị trường thì nhân tố tri thức của con người
ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận: Xã hội không ngừng tiến lên,
doanh nghiệp ngày càng phát triển và nguồn lực con người vô tận. Nếu biết
khai thác nguồn lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
• Vai trò của chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hoàng Lại Linh 6 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự hưng thịnh của công
ty. Do đó chiến lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò rất lớn đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn.
- Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận không
thể thiếu trong hoạt đông quản lý của các doanh nghiệp
- Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phép các doanh
nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh, mà trong thời kỳ kinh tế thị trường đầu tư vào
nguồn nhân lực là đầu tư khôn ngoan nhất.
- Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phép các doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh một cách dễ dàng hơn.
II. Quy trình xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp
Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo sử dụng
có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai thác tốt nhất nguồn nhân lực
trên thị trường lao động, đảm bảo điều kiện nhân lực cần thiết cho việc hoàn
thành các mục tiêu chiến lược tổng quát của một thời kỳ chiến lược xác định.
1. Phân tích giá trị về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là công việc quan trọng mà các tổ
chức cần phải tiến hành nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng
cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc nâng cao kĩ năng của người lao
động, làm cho người lao động đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc
1.1. Sự cần thiết phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc
của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng cầu tồn tại và phát triển của tổ
chức. Thật vậy, trong sự biến động mạnh mẽ nền kinh tế tri thức thì việc ngày
càng nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực là cần thiết . Công việc việc của
Hoàng Lại Linh 7 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
mọi tổ chức ngày càng ứng dụng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là
công nghệ điện tử và vi điện tử hiện nay. Các thông tin được truyền tải trờn
cỏc mạng internet xử lý trờn cỏc máy tính, trên thị trường ngày càng có nhiều
đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải
tăng cường củng cố nguồn lực con người.
- Đào tạo và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của
người lao động. Thật vậy, trong mỗi con người hầu hết đều có tính thăng tiến,
đều muốn thực hiện nhu cầu “ Tự khẳng định mình ”, tự hoàn thiện mình.
Những người có thâm niên nghề nghiệp thường trước đây chưa được đào tạo
đến nơi đến chốn thì đây là cơ hội cho họ bù đắp lại những thiệt thòi không
được đào tạo. Quá trình đào tạo sẽ đáp ứng nhu cầu học tập của người lao
động, còn những người lao động trẻ vừa bước chân vào công việc thì cần đào
tạo để dễ dàng thích nghi với công việc tốt hơn.
- Đào tạo và phát triển là giải pháp mang tính chiến lược tạo ra lợi thế
cạnh tranh của tổ chức. Với cơ chế thị trường hiện nay là tự do cạnh tranh, để
tồn tại thỡ cỏc tổ chức cần phải tạo cho mình một thế mạnh để đứng vững trên
thị trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Đào tạo sẽ giúp cho họ
nhanh chóng hòa nhập với công việc, với con người trong doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với phát triển trong
doanh nghiệp
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để một
tổ chức tồn tại và đi lên bởi vì đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho
Doanh nghiệp :
- Nâng cao NSLĐ ( năng suất lao động ), hiệu quả thực hiện công việc
và chất lượng của thực hiện công việc. So với trước khi đào tạo và sau khi đào
tạo thì chất lượng của thực hiện công việc tăng lên rất cao, NSLĐ tăng lên
Hoàng Lại Linh 8 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
đáng kể đem lại cho doanh nghiệp những kết quả sản xuất kinh doanh ngày
càng cao.
- Giảm bớt sự giám sát công việc vì người lao động sau đào tạo sẽ có
khả năng tự giám sát mình trong công việc. Trong quá trình thực hiện công
việc, người lao động cần được quan tâm đến hành động và những thao tác làm
việc của mình, phải tự mình giám sát mình làm việc. Nếu như trước đào tạo,
ngoài những người lao động thực hiện công việc của mỡnh cũn cú bộ phận
giám sát công việc của họ. Thì sau khi được đào tạo con người có khả năng tự
giám sát mình.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. Một tổ chức được
coi là ổn định ngoài có tiêu chí sản xuất kinh doanh ổn định, ổn định tình hình
tài chính thì nguồn nhân lực cũng là nhân tố góp phần ổn định của tổ chức.
Nguồn lao động chất lượng càng cao thì khả năng thực hiện công việc có hiệu
quả cang cao. Khi đó với sự thay đổi mạnh của thị trường đặc biệt là thị
trường khoa học kỹ thuật thì tổ chức dễ dàng hòa nhập.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực. Đào tạo là hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Một Công ty
muốn đội ngũ lao động của mình có trình độ chuyên môn ngày càng cao thì
cần phải đào tạo thường xuyên và liên tục.
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý vào
doanh nghiệp. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới là một
nhu cầu không thể thiếu được với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh. Muốn áp
dụng được khoa học kỹ thuật thì lao động trong công ty phải đạt một trình độ
nhất định. Khoa học kỹ thuật hiện đại bao nhiêu thì việc ứng dụng nó càng
khó khăn, thách thức đòi hỏi con người càng có trình độ cao bấy nhiêu. Quỏ
trình đào tạo và phát triển là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều
kiện cho áp dụng khoa học công nghệ.
Hoàng Lại Linh 9 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
1.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên những điều kiện của
doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp tùy vào lĩnh vực kinh doanh mà tuyển dụng và đào
tạo nguồn nhân lực phù hợp với vị trí, chức năng của từng công việc cụ thể.
Tùy vào mục tiêu kinh doanh, tình hình nhân sự, tình hình tài chính mà có
những mục tiêu chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng. Các
mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực quy định các nhiệm vụ cụ thể của từng
thời kỳ chiến lược.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực
Môi trường kinh doanh ảnh hưởng chung đến các hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp nói riêng. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, ảnh
hưởng của nhân tố cạnh tranh, ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
•
Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tình
quyết định đến các hoạt động của doanh nghiệp. Tùy vào trạng thái phát triển
của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế thường bao gồm:
- Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất ảnh hưởng tới mức cầu đối với sản phẩm
của doanh nghiệp, quyết định mức chi phí về vốn, tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp và do đó quyết định về mức đầu tư cho nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
Hoàng Lại Linh 10 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ tác động
đến nền kinh tế theo hai hướng: một là, tăng thu nhập của tầng lớp dân cư dẫn
đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu của họ. Nhu cầu của thị trường
ngày càng cao. Hai là, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh
nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo khả năng tích
lũy vốn nhiều hơn, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanh làm cho cầu về
nguồn nhân lực tăng. Doanh nghiệp sẽ chú trọng đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nhiều hơn. Ngược lại khi nền kinh tế quốc dân rơi vào tình trạng suy
thoái, Doanh nghiệp sẽ ở tình trạng khó khăn, Nguồn nhân lực có thể bị giảm
bớt, hoặc phải phát triển những kỹ năng cho phù hợp với nền kinh tế.
• Ảnh hưởng của nhân tố chính trị.
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là
điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện
cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, có mối quan hệ đúng
đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng, người lãnh đạo và
nhõn viờn Xu thế toàn cầu hóa thế giới, bảo hộ của nhà nước dần nhường chỗ
cho thị trường cạnh tranh tự do. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với những
doanh nghiệp nước ngoài do đó đòi hỏi trình độ đội ngũ quản lí cũng như
nhân viên phải học tập, thay đổi không ngừng. Do đó lựa chon chiến lược đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực hợp lý là vô cùng quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp.
• Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật - công nghệ.
Kỹ thuật – công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm. Việc ứng dụng có chất lượng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại
vào các lĩnh vực kinh doanh sẽ nâng cao nhanh chóng khả năng tiếp cận
Hoàng Lại Linh 11 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
thông tin thị trường làm tăng năng suất lao động của đội ngũ quản trị cũng
như nhân viên
• Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội như phong tục tập quán, xu hướng tiêu dùng
của con người, lao động, sức khỏe, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng có
ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu cảu thị trường cũng như môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến việc hình thành môi
trường văn hóa doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử
của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như
khách hàng Chớnh vì vậy trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực phải đặc biết quan tâm tới ảnh hưởng của nhân tố văn hóa.
1.4.2. Ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp
a. Môi trường cạnh tranh
Áp lực của nhân tố cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc nghiên cứu môi
trường cạnh tranh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nhận ra cơ hội và
thách thức của mình, từ đó điều chỉnh nguồn nhân lực hợp lí với chính sự thay
đổi đó.
• Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp hiện không có trong ngành
nhưng có khả năng tham gia vào hoạt động kinh doanh của ngành đó. Tuy
doanh nghiệp có sự ưa chuộng về sản phẩm hơn, có lợi thế về quy mô. Nhưng
trong thời đại cạnh tranh ngày nay, sự ra đời của sản phẩm mới, cạnh tranh là
cạnh tranh công nghệ, cạnh tranh về trình độ. Chớnh vậy, doanh nghiệp cần
cảnh giác sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và từ đó đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
• Sức ép của khách hàng
Hoàng Lại Linh 12 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh
nghiệp. Khách hàng có thể tạo sức ép với doanh nghiệp đến mức nào còn tùy
thuộc vào thế mạnh của họ.Theo Michael E. Porter, những yếu tố tạo nên thế
mạnh từ phớa khỏch hành là:
- Khi ngành cung cấp gồm nhiều doanh nghiệp nhỏ,cũn khách hàng chỉ
là số ít nhưng có quy mô lớn.
- Khi người mua với số lượng lớn, họ có thể sử dụng sức mua của mình
như một đòn bẩy để yêu cầu được giảm giá.
- Khi người mua có thể lựa chọn đơn đặt hàng giữa các công ty cung ứng
cùng một loại sản phẩm.
Do vậy khâu chăm sóc khách hàng luôn là khâu quan trọng, đòi hỏi nhân
viên bán hàng, nhà doanh nghiệp phải nhạy bén, kịp thời phản ứng nhanh với
những biến động tiềm năng có thể có thể có của khách hàng
• Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế, Sự cạnh tranh giữa các công ty
đang hoạt động trong nghành, doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu sự biến động
của thị trường, điều chỉnh mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực sao cho phù hợp
với những chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
• Khỏi quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình xem
xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là thông tin cơ bản
nhất để nhà quản trị nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
khả quan hay không. Thấy được quy mô nguồn vốn và khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các phương hướng đầu tư cho hoạt động
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hợp lý.
Hoàng Lại Linh 13 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính cần sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số tự tài
trợ, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh,
hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu
• Phân tích thị phần và doanh thu.
Doanh thu rất quan trọng với doanh nghiệp, doanh số tăng có nghĩa là
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đã được chấp nhận và đương
nhiên thị phần của doanh nghiệp cũng tăng lên. Thị phần tăng chứng tỏ doanh
nghiệp đang đi đúng hướng và đang có cơ hội phát triển, là điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng quy mô, tuyển dụng thêm lao động, chế độ đãi ngộ,
chăm sóc người lao động được quan tâm
• Hoạt động marketing
Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các ý tưởng liên quan
đến việc hình thành, xác định giá cả, xúc tiến phân phối hàng hóa và dịch vụ
để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của mọi cá nhân và tổ chức.
Hoạt động Marketing thường tập chung vào chủng loại, sự khác biệt hóa và
chất lượng sản phẩm, thị phần, giá cả, niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm, chi phí kinh doanh phân phối sản phẩm, hiệu quả hoạt động quảng cáo
và xúc tiến bán hàng
Mục tiêu của marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của
khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Chính vậy đào tạo và phát
triển đội ngũ marketing, bán hàng là yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho công ty.
• Nguồn nhân lực
Là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp, mang tính chất quyết
định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu nguồn lao động của
doanh nghiệp ngoài mục đích đảm bảo số lượng và chất lượng của nguồn
nhân lực còn tìm hiểu những yêu cầu, đòi hỏi nâng cao trình độ của từng cá
Hoàng Lại Linh 14 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
nhân cũng như chế độ đãi ngộ của công ty có phù hợp để nhân viên cống hiến
hết mình. Từ đó có biện pháp chỉnh sửa hoặc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với từng ngành nghề, từng vị trí của mỗi cá nhân trong
doanh nghiệp.
• Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao
những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm
thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp tác
động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo của đội ngũ lao động, đến sự
đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài cũng như cân
đối có hiệu quả các bộ phận bên trong doanh ngiệp
2. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, có rất nhiều phương pháp đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực khác nhau do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải
nắm vững được ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp và tiến trình
thực hiện nó nhằm thực hiện chương trình này một cách có hiệu quả. Đào tạo
nguồn nhân lực có thể thực hiện ở mọi nơi mọi lúc, trên nhiều phương diện
khác nhau, việc vận dụng phương pháp nào để tạo nguồn nhân lực trong công
ty phụ thuộc lớn vào từng công ty, vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho đào
tạo, phụ thuộc cào trình độ lành nghề của người lao động.
2.1. Các phương pháp đào tạo
2.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công
việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý .
Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về
Hoàng Lại Linh 15 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao
đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn
chặt chẽ của người dạy.
2.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề
Phương pháp đào tạo này bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp , sau
đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân
lành nghề trong một vài năm, được thực hiện các công việc thuộc nghề cần
học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Thời gian của chương
trình là cố định được như dự tính trước, thường là trong thời gian dài
2.1.3.Đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ bảo
Đây là phương pháp học trực tiếp. Người lao động được những người
khác có kinh nghiệm, có trình độ cao hơn để kèm cặp chỉ bảo trực tiếp
phương pháp này thường dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân
viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các công
việc trước mắt và các công việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo
của người quản lý giỏi. Có ba cách kèm cặp là:
- kèm cặp bởi người làm lãnh đạo trực tiếp.
- kèm cặp bởi một cố vấn.
- kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn
2.1.4. Luân chuyển công tác
Đây là phương pháp đào tạo người lao động thông qua cách huấn luyện
chuyển họ từ công việc này sang công việc khác, vị trí công tác này sang vị trí
công tác khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác nhằm cung cấp cho họ
những kiến thức kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức, nhờ
đó họ có khả nặng thực hiện công việc cao hơn. Có ba cách đào tạo theo
phương pháp này:
Hoàng Lại Linh 16 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
- Chuyển đổi người lao động sang cương vị quản lý ở một bộ phận khác
trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn cũ.
- Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực
chuyên môn của họ.
- Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ
một nghề chuyên môn.
2.1.5. Đào tạo các kỹ năng mềm
Mở lớp hoặc cử nhân viên đi học các kỹ năng phục vụ cho lĩnh vực hoạt
động của nhân viên, giúp nhân viên trau rồi kiến thức, có 5 kỹ năng mềm cơ
bản bao gồm: đặt mục đích, mục tiêu cho cuộc đời, kỹ năng thuyết trình, tư
duy và thay đổi bản thân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng làm việc của
nhóm.
Tất cả các hình thức đào tạo trên đều có những ưu nhược điểm. Do vậy
tùy từng loại nhân viên, từng hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp chọn các
hình thức đào tạo cho phù hợp nhất
2.2. Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực
2.2.1. Tổ chức các lớp hội thảo, hội nghị
Đây là phương pháp mà Doanh nghiệp sử dụng để phổ biến những kiến
thức kinh nghiệm hoặc sang kiến kỹ thuật thông qua các báo cáo tham luận
hoặc các ý kiến phát biểu hoặc các thành viên tham gia. Trong buổi thảo luận,
học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo
nhóm và qua đó họ học được các kiến thức kinh nghiệm cần thiết phục vụ cho
công việc sau này.
2.2.2. Học tập theo tình huống, theo kịch bản
Hoàng Lại Linh 17 Kinh Tế Phát Triển
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này thực hiện bởi các học viên được sắm vào các vai trong
kịch bản hoặc giải quyết tình huống được đúc kết trong tình huống dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học viên theo hướng có hiệu quả.
3. Xác định mục tiêu của chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3.1. Khái niệm mục tiêu chiến lược
Mục tiêu được hiểu khái quát nhất là cỏi đớch cần đạt tới. Mục tiêu của
doanh nghiệp có thể xác định cho toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển, cũng
có thể chỉ gắn với từng giai đoạn phát triển nhất định của nó. Hệ thống mục
tiêu chiến lược là cỏc tiờu đớch mà doanh nghiệp xác định trong một thời kỳ
chiến lược xác định
3.2. Tầm quan trọng của xác định mục tiêu chiến lược
- Mục tiêu của doanh nghiệp mang đặc điểm chung là thể hiện mong
muốn phải đạt tới các kết quả nhất định va luôn gắn với thời kỳ cụ thể nhất
định
- Các mục tiêu giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được doanh
nghiệp của họ trong tương lai và thấy được hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn cụ thể.
- Xác định được mục tiêu đúng đắn thì doanh nghiệp phải căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp mình.
3.3. Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
Xét theo thứ bậc thì mục tiêu của doanh nghiệp chia thành mục tiêu cao
cấp và mục tiêu thứ cấp. Mục tiêu cao cấp ( mục tiêu hàng đầu ) đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thường là tối đa hóa lợi nhuận. Mục tiêu
này chi phối các mục tiêu khác. Mục tiêu thứ cấp nhằm đảm bảo thực hiện
mục tiêu cao cấp trên cơ sở cân bẳng các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
Hoàng Lại Linh 18 Kinh Tế Phát Triển