Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách xã hướng tới tự cân đối ngân sách xã trên địa bàn huyện định hóa tỉnh thái nguyên 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.48 KB, 102 trang )

Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

Lời mở đầu.
Ngân sách xã là một bộ phận của NSNN bởi vậy vai trò của ngân sách
xã nằm trong vai trò của NSNN. Theo luật NSNN thì NSNN có vai trò đảm
bảo phải triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, hoạt động của bộ máy
Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật. vai trò của NSNN có tính chất toàn quốc cùng vai trò của
ngân sách xã chỉ thu hẹp trong phạm vi địa bàn của một xã.
Trong đó có thu ngân sách xã là một trong những công cụ đắc lực để
chính quyền cấp xã thực hiện quản lí toàn diện và thúc đẩy các hoạt động kinh
tế xã hội ở địa phương. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý thu ngân sách xã
trong cả nước nói chung, ở huyện Định Hóa nói riêng, bên cạnh những thành
quả đạt được cũng gặp phải những vướng mặc nhất định. Đó là những vướng
mắc về việc áp dụng các chính sách chế độ, về công tác quản lí thu,… và một
số vấn đề khác cần phải quan tâm. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và
phát triển đất nước huyện Định Hoá đang từng bước khắc phục những khó
khăn, không ngừng phát triển mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội Hoá, song cơ
sở vất chất kỹ thuật còn lạc hậu, nguồn thu ngân sách ngày càng hạn hẹp
trong khi nhu cầu chi ngân sách ngày càng lớn, hàng năm vẫn phải nhận trợ
cấp từ ngân sách huyện và ngân sách tỉnh. Trong những năm qua, được sự
quan tâm của UBND tỉnh, Sở Tài Chính và các cấp chính quyền, sự nỗ lực
phấn đấu của các ngành, công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện
đã có những chuyển biến tích cực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
củng cố an ninh quốc phòng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn
nhiều thiếu sót và chưa hiệu quả. Vì vậy việc tăng cường quản lí thu ngân
sách xã trên địa bàn huyện càng trở nên quan trọng và cấp thiết nhằm phân bổ
nguồn lực tài chính phục vụ nhu cầu tăng trưởng và phát tiển kinh tế, tăng
nguồn thu, đặc biệt là từ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, đảm
bảo chi tiết kiệm, hiệu quả tiến tới cân đối ngân sách xã trên địa bàn huyện.


Những đặc điểm trên đây cho thấy, cần thiết phải đầy mạnh công tác
Tài chính – Ngân sách để tăng thu Ngân sách góp phần đẩy mạnh phát triển
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

kinh tế - văn hóa, xã hội nâng cao đời sống nhân dân trong huyện, đưa miền
núi tiến kịp miền xuôi!
Chính vì vậy em chọn đề tài:” một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu ngân sách xã hướng tới tự cân đối ngân sách xã trên địa bàn
huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên”.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý
thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa trong thời gian vừa qua và từ
đó tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách xã trên địa
bàn huyện Định Hóa hướng tới tự cân đối ngân sách xã trên địa bàn huyện.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thu ngân ngân sách xã và sự
cần thiết phải tăng cường quản lý thu ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa
bàn huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2008 – 2010).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân
sách xã hướng tới tự cân đối ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa –
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, được sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy Ngơ Thanh Hồng cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong
Phòng tài chính – kế hoạch huyện Định Hóa đã tạo điều kiện cho việc nghiên

cứu đề tài.
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập chưa dài nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo cũng như các bạn quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Th.s Ngơ Thanh Hồng,
các thầy cơ giáo, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính – kế hoạch huyện
Định Hóa.

SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
1.1.

Những vấn đề cơ bản về thu ngân sách xã

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính Quốc gia hình thành quỹ tiền tệ của chính
quyền Nhà nước cấp xã nhằm đáp ứng các nhu cầu của chính quyền cấp cơ
sở trong khuôn khổ được phân công, phân cấp quản lý.
Thu ngân sách xã phản ánh quan hệ về lợi ích giữa một bên là lợi ích
chung của cộng đồng cấp cơ sở mà chính quyền xã là đại diện với một bên

là lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội khác (có thể là tập thể hoặc cá
nhân).
Hoạt động thu của ngân sách xã luôn gắn chặt với nhiệm vụ của chính
quyền xã được phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy, các chỉ tiêu thu luôn
mang tính pháp lý.
Hoạt động thu ngân sách xã luôn gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự
vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập… Sự vận
động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu vừa đặt
ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu ngân sách.
Về mặt nội dung, thu ngân sách xã chứa đựng các quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của chính quyền Nhà nước cấp xã.
Một đặc điểm nữa của thu ngân sách xã là các quan hệ thu rất đa dạng
và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Số thu theo từng hình thức
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

chỉ có thể được thực thi một khi nó đã được ghi vào dự toán và đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.2. Nội dung nguồn thu ngân sách xã:
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Nguồn thu của ngân sách xã được hình thành trên cơ sở tiềm năng và

nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội địa phương kết hợp với các nhiệm vụ về
quản lý kinh tế - xã hội mà chính quyền xã được phân công, phân cấp thực
hiện. Đó chính là sự kết hợp giữa phân cấp quản lý kinh tế, xã hội với sự phân
cấp về quản lý chính trị, ngân sách. Theo thông tư số 60/2003/TT – BTC của
Bộ Tài Chính ra ngày 23/06/2003 về việc quy định quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính ở xã, phường, thị trấn thì nguồn thu của ngân sách xã
được quy định như sau:
1.1.2.1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã
sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi
thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khốn theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp


quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện
khác;
- Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật
1.1.2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu
70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao
hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định ngân
sách xã còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung them các nguồn thu
phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà
nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được
hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
1.1.2.3. Các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Theo kế hoạch hàng năm, nếu thu không đủ để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu phát triển của xã thì xã được ngân sách cấp trên chuyển về đáp ứng đủ kế
hoạch của xã, nguồn thu này gồm:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu
SV:Ma Thị Loan


Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối
này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn
định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản
thu trái với quy định của pháp luật.
1.1.3. Nội dung quản lý thu ngân sách xã
Ngân sách xã cũng như ngân sách nhà nước được hiểu đơn giản là bảng
dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước. Bảng dự toán này thường lập trong
một năm và hoạt động của Ngân sách thường lặp đi lặp lại tạo thành một quá
trình: Các chi trình Ngân sách phải có 3 khâu: Lập, chấp hành, quyết toán. Tại
các xã, ngân sách xã, thị trấn cũng phải trải qua 3 khâu như trên. Và nội dung
quản lý ngân sách xã thể hiện trong 3 khâu đó.
Theo Thông tư số 60/2003/TT – BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài
Chính thì nội dung quản lý ngân sách xã, thị trấn gồm 3 bước như sau:
1.1.3.1. Lập dự toán thu ngân sách xã
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự
toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
Căn cứ lập dự toán ngân sách xã như sau:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn
thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;

- Số kiểm tra về dự toán thu ngân sách xã do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trước.
*Trình tự lập dự toán thu ngân sách xã:
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

Kế tốn ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế
( nếu có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn ( trong phạm vi phân
cấp do xã quản lý).
Kế toán ngân sách xã lập dự toán thu và cân đối ngân sách xã trình
UBND xã báo cáo Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND
huyện và phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán thu ngân sách xã
do UBND cấp tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng tài chính huyện làm
việc với UBND xã về cân đối thu ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả
năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp
theo của thời kỳ ổn định, Phòng tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với
UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có yêu cầu.
* Quyết định dự toán thu ngân sách xã: Sau khi nhân được quyết định
giao nhiệm vụ thu của UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách
xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự
toán thu ngân sách xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND
huyện, Phòng tài chính huyện, đồng thời thông báo cơng khai dự tốn thu
ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách

nhà nước.
Điều chỉnh dự toán thu ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong trường
hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng
chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu.
UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND xã quyết định
và báo cáo UBND huyện.
1.1.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã
Hàng năm xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân sách xã theo đúng
điều khoản về luật ngân sách nhà nước năm 2002 và nghị định 60/2003/NĐCP ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

luật ngân sách nhà nước, các thông tư hướng dẫn chấp hành ngân sách của Bộ
tài chính.
Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu của từng quý, UBND xã
lập dự toán thu gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Đối với những xã có các
nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên
thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã được giao (nếu có)
cho phù hợp để tiến hành chi theo tiến độ công việc.
Chủ tịch UBND xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản thu
ngân sách xã.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ.
Định mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do Kho bạc Nhà nước huyện quy định cho
từng loại xã. Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó
khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã

vào Kho bạc Nhà nước, định mức tồn quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù
hợp.
Kế toán ngân sách xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn
cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của kế toán xã, lập giấy nộp tiền
(nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến Kho bạc Nhà nước để
nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền
trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định
thì:
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường
hợp cơ quan thuế ủy quyền cho kế toán xã thu thì cũng thực hiện theo quy
trình trên và được hưởng phí ủy nhiệm thu theo chế độ quy định.
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của kế toán xã, kế toán xã
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào
quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc
Nhà nước
Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách, khi thu phải
giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có
nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho kế toán xã để thực hiện thu

nộp ngân sách nhà nước. Định kỳ, kế toán xã báo cáo việc sử dụng và quyết
toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã
của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước,
đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để kế tốn xã
làm căn cứ hồn trả.
Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
- Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, Kho bạc Nhà
nước chuyển một liên chứng từ thu cho kế toán xã.
- Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà
nước lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã.
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, Phòng
Tài chính huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán
thu chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông
báo số bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân
sách. Phòng Tài chính huyện cấp số bổ sung cho xã (bằng Lệnh chi tiền) theo
định kỳ hàng tháng.
1.1.3.3. Quyết toán thu ngân sách xã
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

Quyết tốn thu ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình quản lý
thu ngân sách xã đánh giá lại quá trình thu ngân sách trong một năm ngân
sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý thu ngân sách nhằm đánh giá kết

quả hoạt động rút ra ưu nhược điểm và định hướng cho chu trình ngân sách
tiếp theo.
Kế toán xã có trách nhiệm thực hiện cơng tác hạch tốn kế toán và
quyết toán thu ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế
toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán
theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện cơng tác kế tốn thu
ngân sách xã gửi UBND xã và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND
xã.
Thời gian chỉnh lý quyết toán thu ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm
sau.
Để thực hiện cơng tác khóa sổ và quyết tốn hàng năm, kế tốn xã thực
hiện các cơng việc sau đây:
- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu theo dự toán, có
biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách. Trường hợp có khả
năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm
bảo cân đối ngân sách xã.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả
các khoản thu ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác
các khoản thu theo Mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa
các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định.
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc
hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
- Các khoản thu phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc sau: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày
31/12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04



Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

* Quyết tốn ngân sách xã hàng năm:
Kế toán xã lập báo cáo quyết toán thu ngân sách xã hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài
chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng
Tài chính huyện do UBND cấp tỉnh quy định.
Quyết tốn chi ngân sách xã khơng được lớn hơn quyết toán thu ngân
sách xã. Kết dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số
thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào
thu ngân sách năm sau.
Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05
bản để gửi HĐND xã, UBND xã, Phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi xã
giao dịch (để là thủ tuc ghi thu kết dư ngân sách), lưu kế tốn xã và thơng báo
cơng khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán
thu ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu
HĐND xã điều chỉnh.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu ngân sách xã
1.2.1. Xuất phát từ vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã trong sự phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở nước ta.
HĐND xã là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm giải
quyết các việc quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của địa phương.
Chính quyền cấp xã trực tiếp liên hệ với dân để giải quyết mối quan hệ giữa
Nhà nước với nhân dân.
Ngày nay, công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nông thôn đang diễn ra
mạnh mẽ. Đòi hỏi chính quyền Nhà nước cấp xã phải tăng cường công tác
quản lý, phát huy đầy đủ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình được

giao trên các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội ở xã. Để thực hiện chức năng,
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

nhiệm vụ đó của mình chính quyền xã cần có phương tiện vật chất đáp ứng
cho nhu cầu đầu tư phát triển, thực hiện các định huớng phát triển kinh tế
nâng cao đời sống nhân dân trong xã ngày càng gia tăng về số lượng và chất
lượng.
Trong quá trình đổi mới kinh tế các thành phần kinh tế được phát triển
mạnh mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã không ngừng tăng.
Điều này đặt ra công tác quản lý ngân sách xã cũng phải được nâng cao, giúp
cho quá trình huy động các nguồn lực vào việc phát triển kinh tế một cách
hợp lý hiệu quả, thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiêp hóa - Hiện đại hóa
nông thôn mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
1.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý thu ngân sách ở Việt Nam thời gian
qua
Thời gian qua cùng với những thay đổi của đất nước, xây dựng nông
thôn mới, ngân sách xã đã có những chuyển biến tích cực tạo nguồn thu ngày
càng lớn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu phong phú và đa dạng đặt ra cho chính
quyền cấp xã. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách
xã được thực hiện tốt theo đúng quy định của Nhà nước, tổ chức xây dựng và
bảo vệ kế hoạch kịp thời, có chất lượng. Thực hiện thu đúng, thu đủ, công
khai, công bằng, dân chủ và phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán. Tuy nhiên
bên cạnh những thành công đó trong điều kiện còn hạn chế về nhiều mặt,
cơng tác lập, chấp hành, quyết tốn ngân sách xã vẫn còn những bộc lộ yếu

kém và hạn chế dẫn đến quản lý thu ngân sách xã chưa khai thác hết tiềm
năng.
Về nguồn thu tại xã: theo Luật NSNN năm 2002 ra đời có hiệu lực tăng
thêm quyền chủ động cho ngân sách chính quyền cấp xã. Chính vì sự thay đổi
như vậy nên các xã vẫn chưa bỏ được thói quen cũ, còn lung túng trong việc
khai thác hết nguồn thu. Hiện nay, mặc dù các xã đã tích cực khai thác nguồn
thu và các khoản thu đã tăng đáng kể nhưng hiệu quả chưa cao, chưa hướng
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

tới được tự cân bằng ngân sách xã. Việc quản lý và khai thác nguồn thu còn
yếu kém, nhất là các khoản thu huy động vốn góp. Một số xã vẫn còn trông
chờ nhiều vào nguồn bổ sung từ cấp trên. Số thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thu các xã. Mặc dù tỷ lệ này hiện nay
giảm song còn chưa nhiều.
Về chấp hành chế độ chính sách: còn nhiều hạn chế do trình độ, ý thức
chấp hành chưa tốt. Còn nhiều khoản thu chưa hợp lý gây ra tình trạng thất
thoát. Thực trạng quản lý thu còn lỏng lẻo nên cần phải tăng cường củng cố
lại.
Về ghi chép sổ kế toán: Vẫn còn tồn tại một số xã chưa mở sổ sách đầy
đủ, vào sổ không kịp thời dẫn đến gửi báo cáo thu bị chậm. Chính vì vậy nên
công tác quản lý thu ngân sách xã gặp nhiều khó khăn vì thông tin không đầy
đủ, đồng thời gây khó khăn cho cơ quan tài chính cấp trên.
Trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội và đứng trước
thực trạng quản lý NSX ở trên cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý NSX

để có thể tăng cường số thu, tránh thất thoát, lãng phí tiền bạc của Nhà nước,
đảm bảo NSX đủ mạnh đáp ứng thực hiện chức năng nhiệm vụ chính quyền
cấp xã góp phần nhanh chóng đưa đất nước phát triển về mọi mặt, hướng tới
tự cân bằng ngân sách xã trên địa bàn.

SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN
(GIAI ĐOẠN 2008 – 2010)
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm
thành phố 50km về phía Tây – Bắc. Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc
Kạn), phía Đông giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam giáp huyện
Phú Lương và huyện Đại Từ, phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn
Dương (tỉnh Tuyên Quang). Địa hình của huyện Định Hóa khá phức tạp, phân
làm hai vùng: phía Bắc thuộc vùng núi cao, các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống
Đông Nam, có độ dốc khá lớn, trong đó có dãy núi đá vôi có độ cao từ 200 đến
400m so với mặt nước biển, ruộng đất ít. Phía Nam là vùng núi thấp, có độ cao
từ 50 đến 200m, độ dốc nhỏ hơn, nhiều rừng già và những cánh đồng rộng, đất
đai phì nhiêu.

Tổng diện tích tự nhiên: 52.272 ha. Trong đó, đất sản xuất nông
nghiệp: 10.169 ha; đất lâm nghiệp: 25.109 ha; đất nuôi trồng thủy sản: 722
ha; đất nông nghiệp khác: 7 ha; đất phi nông nghiệp: 2.364 ha và đất chưa sử
dụng: 13.900 ha.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội:
Huyện Định Hóa có diện tích là 52. 075,4 ha, có 23 đơn vị hành
chính cấp xã và 01 thị trấn, trong đó có 3 xã vùng cao, 2 xã miền núi khu
vực 3, với dân số tính đến năm 2010 là 91.385 người, trong đó có 8 dân tộc
cùng sinh sống là: Tày, Nùng, Dao, Kinh, Cao Lan, San Chí, Hoa và

SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

H’Mơng. Trong đó dân tộc Tày chiếm 49,2% dân số, Kinh chiếm 36,2%,
San Chí chiếm 8%, còn lại là các dân tộc khác 6,6%.
Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2010 đạt 6.068 triệu đồng,
đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
trung bình hàng năm đạt 12,3%. Trong đó thương nghiệp và dịch vụ tăng
21%, công nghiệp – xây dựng tăng 18,7%, thấp nhất là nông – lâm nghiệp
tăng 5,8%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ
trọng trong khu vực 1, tăng tỷ trọng khu vực 2 và 3.
Về cơ bản huyện Định Hóa là huyện sản xuất nông nghiệp với trên
90% dân số sống ở nông thôn, trên 80% lao động của huyện là sản xuất nông
nghiệp. Nông – lâm nghiệp được xác định là ngành kinh tế chủ đạo của
huyện.

Là huyện miền núi khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, sản
xuất còn mang tính chất manh mún và tự cung tự cấp, dân cư phân bố không
tập trung nên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gặp nhiều khó khăn. Dân
số và lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với lối sản xuất truyền thống là
chủ yếu, nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn rất chậm. Nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện. Do đó nguồn thu ngân sách
xã hạn hẹp trong khi nhu cầu chi ngân sách ngày càng lớn. Ngân sách huyện thu
không đủ chi. Hàng năm huyện vẫn cần sự hỗ trợ ngân sách của tỉnh gần 80%.
trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa hiệu quả. Vì vậy
việc tăng cường quản lí thu NSX trên địa bàn huyện càng trở nên quan trọng
và cấp thiết nhằm phân bổ nguồn lực tài chính phục vụ nhu cầu tăng trưởng
và phát tiển kinh tế, tăng nguồn thu, đặc biệt là từ thuế của các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện, đảm bảo chi tiết kiệm, hiệu quả tiến tới chủ động trong
cân bằng thu - chi ngân sách của địa phương.

SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy của phịng tài chính – kế hoạch huyện
Định Hóa
Phòng Tài chính - Kế hoạch nằm trên địa bàn trung tâm huyện Định
Hoá, là cơ quan chức năng thuộc UBND huyện, có chức năng quản lý nhà
nước, tham mưu giúp việc cấp uỷ, HĐND, UBND huyện về quản lý thu, chi
ngân sách, chế độ kế toán thống kê. Phòng chịu sự chỉ đạo chuyên môn của
Sở tài chính.

Trong đơn vị tuỳ theo năng lực chuyên môn của từng cán bộ chuyên
ngành, cấp bậc đào tạo để phân công công việc cụ thể cho phù hợp.
Cơ cấu tổ chức của phòng:
Trưởng phòng

Phó phòng

Tổ Ngân sách

Tổ kế toán
hành chính

Tổ Kế hoạch –
Đầu tư

Tổ giá, quản lý
công sản

Phòng có tổng số 9 người: 1 trưởng phòng, một phó phòng và các bộ
phận chuyên môn nghiệp vụ.
(1) Nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận:
- Trưởng phòng - phụ trách chung:
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ, thanh tra, kiểm tra và công tác thi
đua khen thưởng; Tham gia vào các dự án xây dựng cơ bản lớn của huyện,
xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình lãnh đạo huyện và ngành cấp trên
theo quy định; Trực tiếp điều hành cấp phát ngân sách của các đơn vị dự toán
huyện, ngân sách cấp xã; giải quyết một số nhiệm vụ khác có tính chất phức
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04



Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

tạp và mối quan hệ với các ngành, các cấp; Trực tiếp làm chủ tài khoản đơn
vị.
- Trưởng phòng:
Là người trực tiếp điều hành, cấp phát ngân sách của các đơn vị dự
toán huyện, ngân sách cấp xã, phụ trách công tác tổ chức cán bộ, giải quyết
một số nhiệm vụ có tính chất phức tạp và mối quan hệ với các ngành, các cấp.
Và là người chịu trách nhiệm cuối cùng và chịu trách nhiệm trước UBND
huyện và Pháp luật của Nhà nớc.
- Phó phòng:
Là người tham mưu giúp việc trực tiếp cho Trưởng phòng, trực tiếp
chỉ đạo thực hiện các công việc của các tổ, bộ phận trong đơn vị.
(2) Các bộ phận chuyên môn:
- Tổ ngân sách :
Có chức năng tổng hợp xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách hàng
năm, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị dự toán cũng như kế toán ngân sách xã
về chế độ kế toán thống kê theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước thuộc
phạm vi mình phụ trách.
- Tổ giá cả, quản lý công sản:
Chịu trách nhiệm tiếp nhận và trực tiếp thẩm định giá trong lĩnh vực
XDCB, đền bù GPMB, thanh lý tài sản và các công việc có liên quan trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tham mưu tổng hợp báo cáo tình hình các loại
giá trên địa bàn, phối hợp với các đơn vị liên quan để thống nhất việc xử lý tài
sản tịch thu sang quỹ Nhà nước.
Theo dõi, tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm tài sản và biến động
tài sản của các đơn vị, UBND các xã thị trấn thuộc phạm vi quản lý.

- Tổ Kế hoạch - Đầu tư :
Chịu trách nhiệm tham mưu trong việc xây dựng kế hoạch KTXH; quy
hoạch tổng thể, quy hoạch vùng ngành; theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

vốn XDCB tập trung, sự nghiệp kiến thiết kinh tế và các nguồn vốn chương
trình mục tiêu; quản lý kinh tế HTX, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; theo dõi
cấp phát đăng ký kinh doanh.
- Tổ kế toán hành chính :
Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan trong công tác thu, chi kinh phí hoạt
động của đơn vị; thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định của Luật
ngân sách Nhà nước và các công việc nội vụ của đơn vị.
Công việc hàng ngày của từng tổ, bộ phận và từng công chức theo
chức trách chuyên môn được giao, chủ động giải quyết công việc theo quy
định, nếu khó khăn vớng mắc không giải quyết được hoặc chưa đồng ý với ý
kiến đó thì báo cáo với trưởng phòng tìm hướng giải quyết.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện
Định Hóa
2.2.1. Tình hình lập dự toán thu ngân sách xã
Lập dự toán thu ngân sách xã là khâu mở đầu của một chu trình thu
ngân sách, đây là quá trình đánh giá, phân tích giữa khả năng và nhu cầu các
nguồn tài chính, từ đó xác lập các chỉ tiêu thu một cách đúng đắn, khoa học.
Để việc chấp hành và quyết toán thu ngân sách xã được theo đúng quy
định của Luật ngân sách. Trong những năm qua, hầu hết các xã và thị trấn

trên địa bàn huyện Định Hóa đã tuân thủ việc lập dự tốn thu theo thơng tư số
60/2003/ TT – BTC. Chất lượng dự toán thu ngân sách xã được cải thiện và
nâng cao rõ rệt. Các khoản thu ngân sách xã được xác định trên cơ sở mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh quốc
phòng an ninh. Quy trình lập dự toán ngân sách xã được thể hiện qua các
bước sau:
(1) Hướng dẫn xây dựng dự toán:
Việc hướng dẫn lập và thơng báo số kiểm tra dự tốn NSNN là cơng
việc khởi đầu cho lập dự tốn ngân sách. Tháng 7 năm 2006 HĐND tỉnh Thái
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

Nguyên đã ban hành nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên
từ năm 2007 đến năm 2010. Quy định tỷ lệ phân % phân chia nguồn thu ngân
sách xã với ngân sách cấp trên như sau: Thuế GTGT và thuế TNDN: ngân
sách huyện 30%, ngân sách xã 70%; Thuế nhà đất: ngân sách xã hưởng
100%; Thuế chuyển quyền sử dụng đất: ngân sách xã 100%; Thuế tài nguyên
và thu khác: ngân sách xã hưởng 100%. Vào tháng 9 hàng năm, UBND huyện
hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã thông qua tổ
chức hội nghị để chỉ đạo, hướng dẫn và các văn bản hướng dẫn cụ thể gửi
xuống các xã. Hình thức hướng dẫn bằng hội nghị và văn bản hướng dẫn đã
đạt được những kết quả khả quan, hình thức hướng dẫn bằng tổ chức hội nghị
có sự tham gia của trưởng ban các ngành thuộc huyện, chủ tịch UBND và kế
toán các xã, thị trấn. Do đó việc hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra dự

toán ngân sách xã sẽ được đội ngũ cán bộ kịp thời nắm bắt được những thông
tin một cách chính xác và đầy đủ nhất. Việc hướng dẫn bằng các văn bản
hướng dẫn sẽ đưa ra được những chỉ đạo cụ thể nhất tạo điều kiện thuận lợi
để các xã lập dự toán thu ngân sách xã. Tuy nhiên, việc hướng dẫn bằng văn
bản hướng dẫn để chỉ đạo ở một số xã chưa kịp thời được triển khai một cách
nhanh chóng, chính xác một phần do trình độ chuyên môn của đội ngũ tham
gia vào quản lý tài chính ở xã chưa cao nên họ chưa hiểu được những văn bản
pháp quy hướng dẫn.
(2) Lập và tổng hợp dự toán thu ngân sách xã:
Dự toán các khoản thu của ngân sách xã xây dựng trên cơ sở các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh của địa phương, theo đúng các luật thuế và chế độ
thu hiện hành, có tính đến yếu tố trượt giá và dự toán thu được lập thường là
lớn hơn hoặc bằng so với tốc độ tăng thu trung bình hàng năm. Số tăng hay
giảm thu so với năm trước đều được giải thích rõ ràng. Kế toán xã căn cứ vào
các chính sách, chế độ về thu, số kiểm tra của huyện và phân cấp nguồn thu
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

cho ngân sách xã theo quyết định phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương
của HĐND tỉnh trong thời kì ổn định ngân sách ở địa phương.
Hướng phấn đấu của các xã hiện nay là cố gắng có khả năng tự cân đối
ngân sách xã trên địa bàn, hạn chế trường hợp có số giao bổ sung rồi mà vẫn
còn thiếu hụt do khoản thu 100% tại xã và khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
với ngân sách cấp trên nhỏ hơn chi thường xuyên, phải cắt giảm chi thường
xuyên tương ứng với số thiếu hụt đó hoặc tăng dự toán thu thường xuyên. Các

xã đều cố gắng tự cân đối thu chi ngân sách và hạn chế xin bổ sung từ ngân
sách cấp trên, chỉ thực hiện khi thực sự cần thiết và theo mục đích nhất định
đối với các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo gặp khó khăn. Đối với khoản thu
đóng góp tự nguyện của nhân dân, để đầu tư và lo việc chung cho chính
quyền xã là khoản thu không mang tính thường xuyên nên được xã ghi vào
dòng ghi chú trong dự tốn, khơng tổng hợp vào tổng số thu trong dự toán
ngân sách.
Theo đúng quy trình, sau khi được UBND tỉnh giao số kiểm tra,
UBND huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách đến 24 xã, thị trấn trên địa bàn. UBND xã, thị trấn chỉ đạo cán bộ kế tốn
xã và các ban ngành, đồn thể tiến hành lập dự toán ngân sách xã, kế toán
tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn ngân sách xã. Trong q trình lập dự toán
ngân sách UBND huyện đã phối hợp, chỉ đạo chi cục thuế lập dự toán NSNN.
Chi cục thuế căn cứ vào số doanh nghiệp, số hộ kinh doanh trên địa bàn làm
cơ sở tính toán nguồn thu. Kế toán xã sẽ căn cứ vào số liệu do chi cục thế
huyện cung cấp để xây dựng chỉ tiêu thu ngân sách dự kiến phát sinh trên địa
bàn.
Tuy nhiên trong quá trình lập dự toán thu ngân sách, hầu hết các xã
vẫn còn bị động. Các xã gần như phải bị buộc chấp nhận tăng tổng mức thu
trên địa bàn năm kế hoạch so với thực hiện năm báo cáo theo các chỉ tiêu mà
huyện đã giao số kiểm tra. Sự phối hợp giữa chi cục thuế với các xã còn mang
SV:Ma Thị Loan

Lớp:CQ45/01.04



×