Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các công ty ngành thủy sản trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐƠ

NGUYỄN HỒNG NHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC CƠNG TY
NGÀNH THỦY SẢN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CẦN THƠ, 2019


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐƠ

NGUYỄN HỒNG NHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC CƠNG TY
NGÀNH THỦY SẢN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thiện Phong



CẦN THƠ, 2019


i

TRANG CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn này, với đề tựa là “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động của các công ty ngành thủy sản trên thị trường chứng khoán tp.HCM”, do học viên
Nguyễn Hoàng Nhi thực hiện theo sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thiện Phong. Luận
văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày……….

Ủy viên

Phản biện 1

Ủy viên – thư ký

Phản biện 2

Chủ tịch Hội đồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thiện Phong, cán
bộ hướng dẫn tơi, vì những ý kiến, góp ý vơ giá của Thầy đã giúp tơi hồn thành nghiên
cứu này.
Tác giả chân thành biết ơn quý Thầy cô trường Đại học Tây Đô đã truyền dạy cho

tôi những kiến thức bổ ích trong suốt q trình học tập tại trường.
Tác giả cũng muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình tơi, chính tình u thương
vơ điều kiện và những lời động viên, khích lệ đã giúp tơi có động lực hồn thành khóa
học của mình.
Cuối cùng, lời cảm ơn tác giả muốn gửi đến bạn bè, đồng nghiệp, những người đã
giúp đỡ và hỗ trợ tôi dưới nhiều hình thức.


iii

TĨM TẮT
Nghiên cứu này cố gắng tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
đối với các công ty thủy sản ở Việt Nam. Tác giả đã sử dụng một mẫu gồm 10 doanh
nghiệp thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tác
giả đã sử dụng Nhu cầu vốn lưu động làm biến phụ thuộc và một số biến độc lập như
quy mô doanh nghiệp, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, hệ số đòn bẩy, khả năng sinh lời trên
tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất cho vay ngắn hạn và tỷ lệ lạm phát.
Một mô hình kinh tế lượng đã được thiết lập và các thơng số được ước tính dựa
trên dữ liệu bảng điều khiển cho 10 doanh nghiệp thủy sản trong năm năm (2013-2017).
Nghiên cứu cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là yếu tố quyết định quan trọng và tích
cực liên quan đến nhu cầu vốn lưu động, trong khi đòn bẩy tài chính và quy mơ doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhưng tiêu cực liên quan đến nhu cầu vốn lưu động. Mặt
khác, các biến số kinh tế như: khả năng sinh lời trên tổng tài sản, lãi suất và tốc độ tăng
trưởng GDP thực tế và tỷ lệ lạm phát khơng có tác động đến nhu cầu vốn lưu động.
Những phát hiện này phù hợp với một số nghiên cứu trước đây, đối với các quốc gia
khác như Palestine, Canada, Đài Loan.


iv


ABSTRACT
This study is trying to find the variables that influence working capital
requirements for Vietnamese aquatic firms. I used a sample of 10 aquatic firms that are
listed on Ho Chi Minh Stock Exchange. We used Working Capital Requirements as the
depent variable, and some independent variables, such as firm size, cash conversion
cycle, leverage, return on assets, real GDP growth rate, the interest rate and inflation
An econometric model was established and parameters were estimated based on
the panel data for 10- aquatic companies for five years (2013-2017). The study found
that the cash conversion cycle is a significant determinant and positively related to the
working capital requirements, while leverage and firm size are significant but negatively
related to the working capital requirements. On the other hand economic variables such
as: return on assets, the interest rate, real GDP growth rate and inflation has no
significant impact on the working capital requirements. These findings are consistent
with several previous studies, for other countries such as Palestine, Canada, Taiwan.


v

TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả này chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình
khoa học nào khác.
Ngày:……………………
Ký tên

Nguyễn Hoàng Nhi


vi


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN .......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 2
1.6. Cấu trúc của luận văn............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 4
2.1. Tổng quan về vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng vốn lưu động .............. 4
2.1.1. Tổng quan về vốn lưu động .................................................................................. 4
2.1.2. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ............................................................. 8
2.1.3. Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp ........................................................... 8
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ............................................ 11
2.2. Lược khảo tài liệu ................................................................................................. 14
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 14
2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 16
2.2.3. Đánh giá lược khảo tài liệu ................................................................................. 18
2.3. Tóm tắt chương ..................................................................................................... 20
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
3.1. Mơ hình nghiên cứu .............................................................................................. 22
3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu và đo lường các biến ...................................................... 22
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................ 25
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ....................................... 28
4.1. Thực trạng ngành thủy sản Việt Nam................................................................. 28
4.1.1. Khái niệm ngành Thủy sản ................................................................................. 28

4.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 28


vii
4.1.3. Một số đặc điểm chung của ngành thủy sản ....................................................... 30
4.1.4. Khái quát thực trạng hoạt động ngành thủy sản. ................................................ 32
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các công ty
ngành thủy sản trên thị trường chứng khoán TP.HCM .......................................... 37
4.2.1. Thống kê mô tả các biến ..................................................................................... 37
4.2.2. Ma trận tương quan............................................................................................. 38
4.2.3. Một số kiểm định các khuyết tật của mơ hình .................................................... 38
4.2.4. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu cầu vốn lưu động của các cơng ty
ngành thủy sản trên thị trường chứng khốn TP.HCM ................................................. 39
4.2.5. Phân tích kết quả ước lượng của mơ hình .......................................................... 42
4.3. Tóm tắt chương ..................................................................................................... 44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 45
5.2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 46
5.2.1. Đối với các doanh nghiệp ngành Thủy sản ........................................................ 46
5.2.2. Khuyến nghị chung đối với cơ quan quản lý Nhà nước ..................................... 48
5.3. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 49
5.3.1. Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 49
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ..................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 51
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 52


viii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt lược khảo tài liệu ............................................................................. 18
Bảng 3.1: Các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu vốn lưu động ............................................. 25
Bảng 4.1: Lĩnh vực hoạt động của 14 công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị trường
chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 33
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp .................. 34
Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát ......................................................... 37
Bảng 4.4: Bảng ma trận tương quan giữa các biến ....................................................... 38
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo mơ hình FEM ............................................................... 39
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo mơ hình REM ............................................................. 40
Bảng 4.7: Kiểm định Hausman ..................................................................................... 41


ix

DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng vốn lưu động .......................... 27
Hình 4.1: Chuỗi giá trị ngành ni trồng thủy sản ........................................................ 32
Hình 4.2: Nhu cầu vốn lưu động qua các năm .............................................................. 35
Hình 4.3: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt .......................................................................... 35
Hình 4.4: Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và ROA ............................................... 36


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABT : Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
ACL : Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long – An Giang
ASE : Sở Giao dịch chứng khoán Amman
CCC : Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của doanh nghiệp
CK

: Chu kỳ
CP
: Cổ phần
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
CTCP : Công ty cổ phần
DTTL : Doanh thu thuần
FEM : Mơ hình tác động cố định
GDP : Tỷ lệ tăng trưởng thực
HOSE : Sở Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
HTK : Hàng tồn kho
IR
: Lãi suất cho vay ngắn hạn của Việt Nam
LEV : Hệ số địn bẩy tài chính
LN
: Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
SIZE : Quy mô doanh nghiệp
RE
: Mơ hình tác động ngẫu nhiên
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS : Khả năng sinh lời trên doanh thu
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VLĐ : Vốn lưu động
WCR : Nhu cầu vốn lưu động


1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Đối với một doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận cũng
như giá trị của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải giải
quyết hàng loạt các bài toán về hoạch định vốn đầu tư, xây dựng chiến lược tài
trợ, chiến lược bán hàng và kiểm sốt chi phí và quản trị vốn lưu động… Trong
đó vốn lưu động được ví như “dịng máu tuần hồn” trong cơ thể, quản lý tốt vốn
lưu động là một trong những nhân tố sống còn đối với một doanh nghiệp. Việc
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp tác động rất lớn đến việc
tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm từ đó ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, do diễn biến kinh tế trong nước, các doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng và lãi suất vay nợ cao. Việc khó tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng vừa là thách thức nhưng cũng là cơ hội cho các doanh
nghiệp. Nhiều doanh nghiệp tập trung tăng cường khả năng quản trị vốn lưu động
để tăng cường tận dụng nguồn vốn lưu động cũng như nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Trong đó, để việc quản lý vốn lưu động có hiệu quả thì cơng tác
khơng thể thiếu là xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rằng mỗi nhóm ngành khác nhau có
những nhân tố ảnh hưởng khác nhau và chiều hướng ảnh hưởng đối với từng nhóm
ngành riêng cũng khơng giống nhau. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng nhu cầu vốn lưu động cho từng nhóm ngành cụ thể thực sự cần thiết. Có
thể dựa trên các phân tích sâu hơn về đặc điểm của ngành để giải thích được rõ
hơn mức độ cũng như chiều hướng tác động của các nhân tố, giúp doanh nghiệp
của mỗi nhóm ngành có hướng đi và chính sách cụ thể phù hợp hơn.
Ngành thủy sản được coi là ngành có thể tạo ra nguồn ngoại tệ lớn nhất nhì
trong nền kinh tế Việt Nam nói chung, đặc biệt là Vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long nói riêng, có tác động mạnh mẽ đến kinh tế cũng như đời sống xã hội. Hơn
nữa, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành thủy sản tại Việt Nam. Do vậy,

tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các
công ty ngành thủy sản trên thị trường chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh”
để qua đó rút ra một số kết luận và khuyến nghị cần thiết nhằm xác định nhu cầu
vốn lưu động hợp lý của doanh nghiệp ngành Thủy sản niêm yết trên HOSE.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh
nghiệp ngành thủy sản và đề xuất một số giải pháp về nhu cầu vốn lưu động của
các cơng ty ngành thủy sản trên thị trường chứng khốn TP.HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích khái quát nhu cầu vốn lưu động của các công ty ngành
thủy sản trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu cầu vốn
lưu động của các công ty ngành Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp cho nhu cầu vốn lưu động của các công ty
ngành Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu sẽ được tập trung trả lời:
- Thực trạng về nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành Thủy sản
ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào tác động đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp
ngành Thủy sản ở Việt Nam?
- Giải pháp nào được đưa ra khi đưa ra cho nhu cầu vốn lưu động của các
doanh nghiệp ngành Thủy sản?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu được thu thập dựa trên các báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2013-2017.
- Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp trong nghiên cứu là các doanh
nghiệp thuộc nhóm ngành thủy sản có niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các nhân tố chính mang tính định lượng
thuộc về điều kiện nội tại của các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến vốn lưu động.
1.5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc xác định được các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động cũng như
mức độ của tác động sẽ giúp các doanh nghiệp có một bức tranh chính xác hơn về
nhu cầu vốn lưu động cũng như giúp dự báo nhu cầu vốn lưu động trong kỳ tới.


3

Điều này sẽ giúp nâng cao tính chủ động trong cơng tác quản lý tài chính,
tiết kiệm được chi phí đi vay cũng như góp phần đảm bảo một cấu trúc tài chính
lành mạnh.
Hơn nữa, việc áp dụng nghiên cứu này ở Việt Nam sẽ góp thêm một
bằng chứng để kiểm định các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động cho từng
nhóm ngành chuyên biệt, cụ thể ở đây là các doanh nghiệp ngành Thủy sản, một
trong những ngành mũi nhọn, then chốt và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan

- Chương 2: Cơ sở lý luận
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng vốn lưu động
2.1.1. Tổng quan về vốn lưu động
a. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp khi muốn tiến hành sản xuất kinh doannh ngoài tài sản cố
định thì cịn cần phải có các tài sản lưu động khác như tiền mặt, hàng tồn kho,
khoản phải thu… Phần vốn của doanh nghiệp bỏ ra tương ứng với tài sản lưu động
hiện có gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn ưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hay nói vốn lưu động là giá trị những tài
sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là
số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản
lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động còn là cơng cụ phản ánh và đánh giá q trình vận động của
vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu
thụ của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở
khâu sản xuất và lưu thơng sản phẩm có họp lý hay không.
Vốn lưu động được xem là một tiền đề cho sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp
nào (Bhunia, 2010). Doanh nghiệp khơng thể hoạt động bình thường nếu thiếu
một lượng vốn lưu động nhất định. Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động

liên tục thay đổi hình thái biểu hiện từ tiền mặt, đến hàng tồn kho, khoản phải thu
và quay lại hình thái tiền mặt.
Như vậy, ta có khái niệm vốn lưu động như sau: “Vốn lưu động của doanh
nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành
nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài
sản lưu động trong doanh nghiệp”. (Trích Bùi Văn Vần, 2013).
b. Đặc điểm của vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của các doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hồn, chu chuyển của vốn
lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:


5

Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị
hao mịn hồn tồn trong q trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần
vào sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái sản xuất vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái
vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động hồn thành một vịng chu
chuyển.
c. Vai trò vốn lưu động
Những vai trò của vốn lưu động đối với một doanh nghiệp:
- Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy mọc, nhà xưởng, thiết
bị...doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều

kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động
là điều kiện tiên quyết của q trình sản xuất kinh doanh.
- Ngồi ra vốn lưu động cịn đảm bảo cho q trình sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động cịn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động cịn
giúp doanh nghiệp tạo được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính tốn trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động có vai trị quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra (theo Dương Hữu Hạnh, 2011).
d. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trị
quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác
quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm
bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm,
nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ.


6

Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và thường xun thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt
vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức

sau:
 Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của q trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang; vốn
hàng thành phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trước.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này, vốn lưu động được chia thành 02 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn

chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn
do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong cơng ty cổ phần;
vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận doanh nghiệp…


7

- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thơng qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách này, vốn lưu động được chia làm 02 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm…;
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Phân loại theo nguồn hình thành
Có các loại nguồn hình thành vốn lưu động sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh
có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa… theo thỏa thuận của
các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy
được có cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của


8

mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của

Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp
chi phí sử dụng vốn của mình.
2.1.2. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết mà
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho
như: vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hóa và các khoản cho khách
hàng nợ sau khi khách hàng đã sử dụng khoản tín dụng của người cung cấp.
Số vốn lưu động doanh nghiệp trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu vốn
lưu động của từng thời điểm trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong công

tác quản lý vốn lưu động thường xuyên tương ứng với quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do những nhân tố tác động qua lại lẫn nhau như vậy, trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về hàng tồn
kho và các khoản phải thu nhưng đồng thời, một bộ phận của các tài sản lưu động
này cũng sẽ được tài trợ thơng qua các khoản phải tín dụng thương mại hoặc các
khoản phải trả phi ngân hàng.
Các khoản tài trợ phát sinh tự động và liên tục trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như vậy được gọi là các khoản tài trợ tức thì. Phần chênh
lệch giữa tài sản lưu động và phần được tài trợ bởi các khoản tài trợ tức thì thể
hiện nhu cầu tài trợ cho các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh và được gọi là nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, dưới đây là một số yếu tố
cơ bản:
- Nhân tố về tính chất ngành nghề kinh doanh, mức độ hoạt động của doanh
nghiệp.
- Nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
- Nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tài chính
tiền tệ
- Nhân tố về giá cả vật tư.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định bằng chênh lệch giữa tài sản lưu động
và nợ ngắn hạn.
𝐍𝐡𝐮 𝐜ầ𝐮 𝐯ố𝐧 𝐥ư𝐮 độ𝐧𝐠 =

𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧 − 𝐍ợ 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧

2.1.3. Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp
a. Các khái niệm



9

Quản lý vốn lưu động liên quan đến việc hoạch định và kiểm soát các khoản
mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể theo
đuổi các chính sách vốn lưu động khác nhau và do đó đạt được mức sinh lợi cũng
như đối mặt với rủi ro khác nhau, các nhà quản lý cần xem xét sự đánh đổi giữa
lợi nhuận với rủi ro dự kiến trước khi quyết định một mức vốn lưu động tối ưu, là
mức vốn lưu động tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, khơng phải là mức vốn lưu
động tối thiểu.
Quản lý vốn lưu động là toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực
hiện chính sách vốn lưu động để sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn han va nợ ngắn
hạn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Chính sách vốn lưu động là tập hợp các chủ trương và biện pháp cơ bản của
doanh nghiệp liên quan đến hai mặt của công tác quản lý vốn lưu động là:
- Chính sách đầu tư vốn lưu động: Đảm bảo mức tài sản ngắn hạn mục tiêu,
tức là tổng giá trị của mọi loại tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp cần duy trì để
phục vụ hoạt động kinh doanh ổn định.
- Chính sách tài trợ vốn lưu động: Là cách thức cung cấp tài chính cho các
tài sản ngắn hạn đó, tức là hình thức và tổ chức huy động vốn để tài trợ cho các
tài sản này.
Nói cách khác, quản lý vốn lưu động là việc trả lời câu hỏi doanh nghiệp cần
bao nhiêu vốn lưu động để hoạt động bình ổn trong một giai đoạn cụ thể và lượng
vốn này cần được tổ chức như thế nào? Việc trả lời các câu hỏi này là khơng đơn
giản vì những lý do sau đây:
- Thời gian và nguồn lực dành cho công tác quản lý vốn lưu động. Các khảo
sát đã cho thấy một phần lớn thời gian của quản trị viên tài chính được dành cho
các cơng việc liên quan đến quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, quản lý hàng
tồn kho. Đây chính là các nội dung chính của công tác quản lý vốn lưu động.
Những công việc này diễn ra hằng ngày, hàng giờ tiêu tốn rất nhiều thời gian,

công sức và các nguồn lực khác.
- Đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Nói chung tài sản ngắn hạn thường chiếm hơn
một nửa tổng tài sản của một hãng kinh doanh. Vì tài sản ngắn hạn là một lượng
đầu tư rất lớn và đầu tư này có khuynh hướng biến động thường xuyên nên cần
được sự quan tâm của các nhà quản lý. Quản lý tài sản lưu động là tồn bộ cơng
tác quản lý tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho.
- Tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Nói cách khác, đây là cơng tác huy động vốn
cho tài sản ngắn hạn. Lượng vốn để tài trợ khơng nhỏ, có tính chất ngắn hạn và
thường xuyên thay đổi, khiến cho việc tổ chức huy động vốn và hoàn trả vốn gặp


10

rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp và lợi
nhuận của nó.
- Tầm quan trọng đối với doanh nghiệp nhỏ. Quản lý vốn lưu động đặc biệt
quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp này có thể giảm thiểu
đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê nhà xưởng thiết bị nhưng họ cũng không
thể tránh được việc phải duy trì một mức nhất định khoản phải thu và hàng tồn
kho. Vì vậy, tài sản ngắn hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quản trị viên
tài chính của các doanh nghiệp nhỏ. Ngồi ra, vì các doanh nghiệp nhỏ thường
khó tiếp cận thị trường vốn dài hạn nên phải phụ thuộc nhiều vào tín dụng thương
mại và vay ngắn hạn; cả hai loại hình này đều ảnh hưởng đến vốn lưu động rịng
vì chúng làm tăng tỷ trọng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
b. Các chính sách vốn lưu động
Cũng giốn như bất kỳ quyết định tài chính nào, quyết định về số lượng vốn
lưu động cần duy trì ln kéo theo một sự đanh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Trước
hết, một số lượng vốn lưu động rịng lớn có thể giảm thiểu rủi ro thanh khoản
nhưng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Theo Arnold Glen, 2008, “Corporate financial management”, tái bản lần thứ

4, chính sách vốn lưu động có thể được phân thành 3 loại: chính sách vốn lưu
động cẩn trọng (conservative), chính sách vốn lưu động năng nổ (aggressive) và
chính sách vốn lưu động trung dung (moderate).
 Chính sách vốn lưu động cẩn trọng
Với chính sách vốn lưu động cẩn trọng toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên
và một phần tài sản lưu động tạm thời sẽ được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn.
Doanh nghiệp sẽ tăng cường nắm giữ các tài sản lưu động đồng thời tối thiểu hóa
các khoản vay nợ ngắn hạn.
Chính sách vốn lưu động cẩn trọng đem lại lợi nhuận thấp nhưng đồng thời
cũng giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp . Việc nắm giữ nhiều tài sản lưu động và
sử dụng các nguồn vốn vay dài hạn ln có chi phí sử dụng vốn vay lớn hơn các
nguồn vốn vay ngắn hạn. Tuy nhiên, điều này sẽ giúp giảm rủi roc ho doanh
nghiệp trên hai khía cạnh. Thứ nhất, việc nắm giữ nhiều tài sản lưu động như hàng
tồn kho sẽ giúp giảm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn vay dài hạn không tạo ra nhiều áp lực thanh khoản cho doanh nghiệp.
Nói tóm lại, chính sách vốn lưu động cẩn trọng dưới dây, chỉ một phần vốn
vay ngắn hạn nhỏ được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời (đường
lượn song). Phần lớn tài sản lưu động được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn.


11

 Chính sách vốn lưu động mạo hiểm
Chính sách vốn lưu động thường được đánh giá thông qua mức độ đầu tư
vào các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Một chính sách vốn lưu động năng nổ
là chính sách mà theo đó người ta cố gắng duy trì một khối lượng hạn chế về tiền
mặt, chứng khoán dễ bán và hàng tồn kho, mở rộng tín dụng cho khách hàng cùng
với nợ ngắn hạn thấp, kết quả là số ngày tồn kho bình quân và kỳ thu tiền bình
quân và do đó chu kỳ luân chuyển tiền của các doanh nghiệp đó dài hơn, theo
quan điểm truyền thống, một chính sách vốn lưu động như vậy thường dẫn đến

suất sinh lợi thấp và rủi ro thanh khoản cũng như biến động lợi nhuận thấp. Tuy
nhiên, chính sách vốn lưu động năng nổ cũng có thể mang lại lợi nhuận cao nhưng
đồng thời cũng mang lại rủi ro thanh khoản lớn hơn. Trong điều kiện các nhân tố
ảnh hưởng có tính ổn định cao - khi mà doanh số. chi phí, thời gian trễ, kỳ thanh
tốn và các nhân tố khác được biết đến chắc chắn – các doanh nghiệp chỉ cầm giữ
một lượng tối thiểu tài sản lưu động. Việc duy trì tài sản hơn so với mức này chỉ
làm tăng thêm nhu cầu tài trợ từ bên ngoài mà không bị đáp lại bằng một sự tương
ứng của lợi nhuận. Ngược lại, một lượng tài sản lưu động nhỏ hơn mức tối thiểu
sẽ buộc doanh nghiệp phải chậm trễ trong thanh toán cho người lao động cũng
như nhà cung cấp, mất mát doanh số do thiếu hàng tồn kho và phải thực thi một
chính sách bán chịu quá chặt chẽ với nhiều hậu quả về doanh thu, quan hệ kinh
doanh và thị phần.
 Chính sách vốn lưu động trung dung
Các cách tiếp cận trên đều có những ưu điểm cũng như nhược điểm của mình.
Trong trường hợp, doanh nghiệp có chính sách tài trợ vốn lưu động cẩn trọng –
sử dụng nhiều hơn các nguồn vốn dài hạn để tài trợ vốn lưu động – nhưng không
thể tăng các tài sản ngắn hạn lên tương ứng theo như chính sách vốn lưu động cẩn
trọng được. Chính sách vốn lưu động trung dung không chỉ là sự kết hợp giữa
chính sách vốn lưu động năng nổ và cẩn trọng mà còn điều chỉnh cân bằng giữa
rủi ro và lợi nhuận.
Có thể nói, một phần tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bởi nguồn vốn
vay ngắn hạn trong khi nguồn vốn vay dài hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản
lưu động thường xuyên.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
a. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
Quy mơ doanh nghiệp chính là thước đo thể hiện độ lớn của doanh nghiệp,
nó được biểu hiện ở quy mô tài sản, tổng doanh thu, vốn chủ sở hữu hay nguồn
nhân lực… Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng tiếp cận dịng vốn,



12

khách hàng sẽ thuận tiện hơn, thêm vào đó, các doanh nghiệp lớn địi hỏi phải đa
dạng các loại hình sản xuất để đảm bảo thu hồi đủ vốn cũng như lợi nhuận. Chính
vì vậy, vốn lưu động rịng của các doanh nghiệp lớn cũng cần được nâng cao hơn
so với các doanh nghiệp nhỏ.
Thế nhưng, theo nghiên cứu của Nazir và Afza (2009); Zariyawati (2010) đã
đưa ra kết quả ngược lại, quy mô của doanh nghiệp tác động ngược chiều đến nhu
cầu vốn lưu động. Sự mở rộng tăng trưởng tín dụng thương mại q mức có thể
dẫn đến những bất lợi sau này nếu các khoản phải thu không thu hồi được. Đồng
thời, Petersen và Rajan (1997); Deloof và Jegers (1997) đều cho rằng những
doanh nghiệp quy mô lớn thường nhận được sự ưu ái của các nhà cung cấp, từ đó
làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của doanh nghiệp (CCC)
Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp
thực sự trả nợ cho nhà cung cấp đến khi thực sự thu hồi được vốn từ khách hàng,
nghĩa là khoảng thời gian sau khi đã trừ đi kỳ thanh tốn bình qn từ chu kỳ kinh
doanh.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt chịu ảnh hưởng của chu kỳ chuyển đổi hàng tồn
kho, chu kỳ khoản phải thu, chu kỳ khoản phải trả, nó là thước đo rủi ro thanh
khoản kéo theo bởi sự tăng trưởng và được nhiều nghiên cứu sử dụng để phân tích
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Chu kỳ chuyển
hoá tiền mặt của doanh nghiệp được thể hiện thông qua thời gian đồng tiền ứ đọng
trong vốn lưu động. Doanh nghiệp có chu kỳ chuyển đổi ngắn nghĩa là doanh
nghiệp đã giảm thời gian đồng vốn bị ứ đọng, tạo ra dịng tiền tích cực và ngược
lại. Từ đó doanh nghiệp giảm bớt được nhu cầu vốn cần đầu tư thêm vào vốn lưu
động bởi sự luân chuyển đồng vốn đã được thực hiện tốt và đảm bảo được đủ nhu
cầu vốn cần thiết. Nghiên cứu của Suleiman M. Abbadi và Rasha T. Abbadi
(2012) đều đưa ra kết luận mối tương quan cùng chiều giữa chu kỳ chuyển hoá

tiền mặt với vốn lưu động của doanh nghiệp
 Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó. Đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp có thể được tính
tốn cụ thể qua một vài thông số sau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, suất sinh
lợi của tài sản (ROA), Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) hay suất sinh lời
của doanh thu (ROS). Doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đã sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của mình, nâng cao
thu nhập kéo theo gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh


13

nghiệp sẽ giảm bớt áp lực trong quyết định đầu tư của mình, đồng thời tăng nhu
cầu vốn lưu động ròng nhằm phù hợp cho mục tiêu mở rộng tăng trưởng, tối đa
hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đã sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của
mình, nâng cao thu nhập kéo theo gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nhờ
đó, doanh nghiệp sẽ giảm bớt áp lực trong quyết định đầu tư của mình, đồng thời
tăng nhu cầu vốn lưu động ròng nhằm phù hợp cho mục tiêu mở rộng tăng trưởng,
tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Gill (2011); Suleiman và Rasha (2013)
nghiên cứu trên những mẫu khác nhau và cũng có cùng kết luận như vậy. Đo
lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thể
hiện thành quả doanh nghiệp đạt được khi điều phối tốt hoạt động kinh doanh của
mình. Gill (2011); Suleiman và Rasha (2013) nghiên cứu trên những mẫu khác
nhau và cũng có cùng kết luận như vậy. Đo lường khả năng sinh lời của doanh
nghiệp bằng tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thể hiện thành quả doanh nghiệp đạt
được khi điều phối tốt hoạt động kinh doanh của mình.
 Hệ số địn bẩy tài chính (LEV)

Hệ số địn bẩy tài chính của doanh nghiệp được xác định bằng phần trăm thay
đổi của loại nhuận trên vốn cổ phần (EPS) trên phần trăm thay đổi của loại nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT). Địn bẩy tài chính thể hiện mức độ doanh nghiệp sử
dụng các nguồn vốn bên ngoài đồng thời cũng thường được sử dụng để đo lường
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có địn bẩy tài chính cao
thường theo đuổi một chính sách vốn lưu động năng nổ theo đó sử dụng nhiều
khoản vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Trong các nghiên
cứu thực nghiệm trước đây (Chiou và cộng sự, 2006; Nazir và Afza, 2009; Taleb
và cộng sự, 2010; Olayinka, 2012) đã kết luận rằng có một tương quan
nghịch giữa địn bẩy và nhu cầu vốn lưu động. Chính vì vậy, theo những thuyết
này, doanh nghiệp có hệ số nợ cao nghĩa là doanh nghiệp bị hạn chế nguồn tài
chính, lúc này doanh nghiệp sẽ chú tâm nhiều hơn vào công tác quản trị vốn lưu
động nhằm hạn chế lượng vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho và các khoản phải
thu. Vì vậy vốn lưu động của doanh nghiệp thường có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, việc sử dụng địn bẩy tài chính q cao có thể như con dao hai
lưỡi. Điều này dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp, vì vậy cùng với gia tăng nợ, các
nhà quản trị cũng sẽ tích cực đầu tư làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Gill (2011) đưa ra kết luận mối tương quan cùng chiều giữa địn
bẩy tài chính và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Ngoài ra, do sự khác
nhau về chính sách vay nợ của mỗi nước cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thanh khoản
của doanh nghiệp và từ đó kéo theo sự khác nhau trong vốn lưu động.


×