Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phân tích hiệu quả tài chính của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƢƠNG THỊ THÚY HÀ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG THỊ THÚY HÀ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Thúy Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài ................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ...................... 7
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................. 7
1.1.2. Khái niệm hiệu quả tài chính ......................................................... 9

1.1.3. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả tài chính .................................. 10
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH .............................. 17
1.2.1. Tổng hợp các nghiên cứu về phân tích hiệu quả tài chính ............. 17
1.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..................................... 21
1.3. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH ............................................................................................................ 25
1.3.1. Quy mô công ty........................................................................... 25
1.3.2. Tuổi công ty ................................................................................ 27
1.3.3. Cấu trúc tài chính ........................................................................ 28
1.3.4. Cấu trúc tài sản ........................................................................... 30
1.3.5. Khả năng thanh khoản ................................................................ 30
1.3.6. Thuế Thu nhập doanh nghiệp ..................................................... 31
1.3.7. Tỷ lệ sở hữu của Nhà nƣớc ......................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35


CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM .................................................................................... 36
2.1. TỔNG QUAN TTCK VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY
SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM ..................................... 36
2.1.1. Tổng quan về về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .................... 36
2.1.2. Tổng quan về các công ty ngành thủy sản trên TTCK Việt Nam 40
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH
THỦY SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM ........................ 44
2.1.2. Phân tích tình hình hiệu quả tài chính của ngành thủy sản ........... 44
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ngành Thủy sản theo các tiêu thức .. 60
2.2.3. So sánh hiệu quả tài chính của ngành thủy sản với các ngành khác
trên TTCK Việt Nam ...................................................................................... 66
2.3. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN
TTCK VIỆT NAM .......................................................................................... 69
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả tài
chính ................................................................................................................ 69
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 81
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY
SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM ............................................................................................................... 82
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NGÀNH THỦY SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM... 82
3.1.1. Những mặt đã đạt đƣợc ................................................................. 82
3.1.2. Những mặt còn tồn tại ................................................................... 83


3.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM ........ 84
3.2.1.Vai trò và vị trí của ngành Thuỷ sản trong nền kinh tế Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................ 84
3.2.2. Định hƣớng phát triển ngành trong thời gian tới .......................... 86
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN ĐANG
NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM .......................................................... 87
3.3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các công
ty ngành thủy sản............................................................................................. 87
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và các cơ quan ban ngành .. 93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CK

Chứng khoán

CP

Cố phiếu

CTNY

Công ty niêm yết

DE

Đòn bẩy nợ

DNNY

Doanh nghiệp niêm yết

DT


Doanh thu

LN

Lợi nhuận

P/E

Giá cổ phiếu/ Thu nhập từ cổ phiếu

Q’s

Tobin’s Q

ROA

Tỉ suất sinh lời từ tài sản

ROE

Tỉ suất sinh lời từ vốn chủ sở hữu

ROS

Tỉ suất sinh lời từ doanh thu

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán


TB

Trung bình

TLTT

Tỷ lệ tăng trƣởng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
1.1

Tên bảng
Tổng hợp các nghiên cứu về tỷ số đo lƣờng hiệu quả tài

Trang
18

chính
1.2


Tổng hợp chiều hƣớng tác động của các nhân tố đến hiệu

34

quả tài chính công ty theo các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm
2.1

Một số kết quả hoạt động giao dịch trên 2 sàn HOSE và

37

HNX giai đoạn 2006 - 2013
2.2

Nhóm tỷ số tài chính phản ánh khả năng sinh lời của ngành

45

thuỷ sản
2.3

Tỷ lệ tăng trƣởng và % thay đổi của doanh thu và lợi nhuận

47

2.4

ỷ lệ tăng trƣởng của giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động


48

của ngành thủy sản giai đoạn 2009-2013
2.5

Tỷ lệ tăng trƣởng của các chỉ tiêu tài chính cấu thành ROA

51

2.6

Tổng tài sản của ngành thủy sản giai đoạn 2009- 2013

52

2.7

Tài sản ngắn hạn và tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản

53

của ngành thủy sản giai đoạn 2009- 2013
2.8

% thay đổi của các tỷ số tài chính cấu thành ROE

54

2.9


Nợ và nợ ngắn hạn của ngành Thủy sản giai đoạn 2009-

55

2013
2.10

Các tỷ số phản ánh giá trị thị trƣờng của ngành Thủy sản

58

giai đoạn 2009- 2013
2.11

Giá trị EPS của ngành Thủy sản giai đoạn 2009- 2013

58

2.12

Các tỷ số đo lƣờng hiệu quả tài chính của các nhóm ngành

61

thủy sản phân theo tiêu thức mặt hàng sản xuất chủ lực
2.13

Các tỷ số đo lƣờng hiệu quả tài chính của các nhóm ngành

63


thủy sản phân theo tiêu thức quy mô vốn
2.14

Các tỷ số đo lƣờng hiệu quả tài chính của các nhóm ngành

65


thủy sản phân theo tiêu chí cơ cấu sở hữu
2.15

Tỷ suất sinh lợi của ngành thủy sản và toàn TTCK năm

66

2009- 2013
2.16

Đo lƣờng và mã hóa các biến quan sát

72

2.17

Ma trận hệ số tƣơng quan

76

2.18


Kết quả hồi quy theo mô hình với ảnh hƣởng cố định FEM

77

2.19

Kết quả hồi quy theo mô hình với ảnh hƣởng ngẫu nhiên

78

REM
2.20

Kết quả mô hình hồi quy

79


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Cơ cấu vốn 20 ngành kinh tế trên TTCK Việt Nam (Tính


43

đến 30/12/2013)
2.2

Tỷ suất sinh lời trung bình của các công ty ngành Thủy

44

sản giai đoạn 2009 - 2013
2.3.

Khả năng sinh lời của ngành Thủy sản giai đoạn 2009-

45

2013
2.4

Các tỷ số sinh lợi, HS/A và DE của ngành thuỷ sản giai

57

đoạn 2009-2013
2.5

Tỷ số phản ánh giá trị thị trƣờng ngành thủy sản giai

58


đoạn 2009- 2013
2.6

Tỷ suất sinh lời ngành Thủy sản và toàn TTCK giai đoạn
2009-2013

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong những năm qua, sản xuất của ngành đã đạt
đƣợc những thành tựu đáng kể,là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn,
luôn trong top đầu các mặt hàng xuất khẩu của đất nƣớc và giữ vững vị trí top
10 nƣớc xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Chỉ tính riêng năm 2012 giá trị
sản xuất của ngành đã đạt 5.735 nghìn tấn; tăng 5,2% so với năm 2011; đóng
góp trên 4,2% vào giá trị tổng sản phẩm cả nƣớc. Tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2012 đạt gần 6,2 tỷ USD duy trì mức tăng bình quân 14% (so với năm
2000). Số lƣợng doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản và hộ nuôi trồng
thủy sản tăng vọt lên gấp đôi sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trƣờng tiêu
thụ đƣợc mở rộng…
Tuy nhiên hiện nay cùng với bối cảnh khó khăn chung của hầu hết các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, các doanh nghiệp ngành thủy sản đang phải
đối mặt với rủi ro phá sản rất cao. Nguyên nhân xuất phát từ việc ngành đã
phát triển quá “nóng” theo mô hình tăng trƣởng bề rộng: đầu tƣ máy móc, mở
rộng nhà xƣởng, tăng cƣờng hệ thống nuôi trồng và các đại lý… (gia tăng
hiệu quả kinh doanh) nhanh chóng đem lại nhiều kết quả ấn tƣợng về lƣợng,

song lâu dài mô hình đã tích lũy dần theo chiều sâu một số yếu tố về chất gây
hệ quả trái chiều, bộc lộ rõ khi điều kiện thị trƣờng tài chính thay đổi, gây ra
những đổ vỡ “cay đắng”. Tính đến cuối năm 2012 có trên 400 doanh nghiệp
trong tổng số 800 doanh nghiệp ngành bị “đổ nợ”, có 30% doanh nghiệp phá
sản, 40% chết lâm sàng, 20% cầm cự, chỉ còn 10% số doanh nghiệp hoạt
động có lợi nhuận…
Có một thực tế là không chỉ các công ty ngành thủy sản mà hầu hết các
doanh nghiệp phi tài chính ở Việt Nam nói chung còn mang nặng cách quản


2

lý quá xem trọng việc đầu tƣ và gia tăng gia tăng hiệu quả hoạt động bằng
cách gia tăng hiệu quả kinh doanh nhờ sử dụng đón bẩy hoạt động, mà chƣa
thực sự chú ý đến vai trò của hiệu quả tài chính và đòn bẩy tài chính, trong
khi hiệu quả tài chính là một bộ phận quan trọng của hiệu quả hoạt động. Với
những lý do đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài, nhằm xem xét phân tích một
cách sâu sắc hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thủy sản, tìm ra
các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả tài chính, đƣa ra giải pháp nhằm cải thiện
hiệu quả tài chính, đảm bảo các doanh nghiệp Thủy sản hoạt động thực sự có
hiệu quả trên nền tảng đóng góp của hiệu quả tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về phân tích hiệu quả tài chính của công ty.
- Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thực tế về hiệu quả tài
chính của các công ty ngành thuỷ sản đang niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam, đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả
tài chính cho các công ty ngành Thủy sản Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn hiệu quả tài chính tại các doanh

nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
+ Các nhân tố có tác động đến hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp
ngành thủy sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: 19 công ty ngành thủy sản đang niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.
+ Về thời gian: giai đoạn 2009- 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn chủ yếu sử dụng ba phƣơng pháp
sau: phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích tổng hợp và phƣơng


3

pháp phân tích hồi quy. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử dụng để mô tả các thông tin thu thập
đƣợc từ các nguồn khác nhau, từ đó tiến hành phân tích diễn giải.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: đƣợc sử dụng để phân tích chi tiết và
tổng hợp các chỉ tiêu, nhằm làm rõ đối tƣợng nghiên cứu của luận văn.
- Phƣơng pháp phân tích hồi quy: đƣợc sử dụng để tìm ra mối liên hệ
giữa các nhân tố đƣợc lựa chọn để nghiên cứu với hiệu quả tài chính của
ngành.
5. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả tài chính công ty
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả tài chính của các công ty ngành Thủy sản
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài
chính của các công ty ngành Thủy sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngay từ những năm 1986, sau khi Việt Nam bắt đầu thực hiện chính
sách Đổi Mới (cải cách kinh tế), hƣớng tới một nền kinh tế thị trƣờng, thì lý
luận về vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung
đã đƣợc rất nhiều học giả kinh tế nghiên cứu. Nhƣng lý luận về hiệu quả tài
chính thì chỉ thực sự đƣợc quan tâm, tìm hiểu khi thị trƣờng tài chính hình
thành, mà cụ thể là khi thị trƣờng chứng khoán Việt Nam phát triển. Hiện nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về nội dung hiệu quả tài chính công ty có
giá trị. Trong đó, có một số luận văn đáng chú ý sau:
- Luận văn Thạc sĩ (2010): “Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phạm Thị Kim
Liên tại trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và


4

thực trạng phân tích hiệu quả tài chính của 6 doanh nghiệp dệt may lớn trên
địa bàn Đà Nẵng. Trên quan điểm hiệu quả tài chính là hiệu quả của cả ba quá
trình huy động, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh; không chỉ
mỗi hiệu quả của huy động vốn, tác giả đã phân tích hiệu quả tài chính thông
qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Ngoài ra, đối với các
công ty cổ phần tác giả đề xuất thêm hai chỉ tiêu: tỷ suất sinh lời của vốn cổ
phần (ROCE) và lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS). Tuy nhiên, mục đích của luận
văn hƣớng tới là khảo sát, đánh giá công tác phân tích hiệu quả tài chính tại
các doanh nghiệp dệt may Thành phố Đà Nẵng, nên đánh giá hiệu quả tài
chính của các doanh nghiệp. Thứ hai, đối tƣợng khảo sát của luận văn tƣơng
đối hẹp, chỉ gồm 6 công ty dệt may Thành phố Đà Nẵng, nên chƣa thể mang
tính đại diện.
- Luận văn Thạc sĩ (2013): “Phân tích hiệu quả hoạt động của các công
ty ngành dƣợc trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” của tác giả Võ Đức

Nghiêm tại trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả sử dụng hai chỉ tiêu là:
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số ƣa thích của chủ
sở hữu, các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp và Khả năng thanh toán lãi vay là
chỉ số ƣa thích của chủ sở hữu, ngân hàng cho vay vốn để đo lƣờng hiệu quả
tài chính. Ngoài ra, thông qua phƣơng trình phân tích Dopout, tác giả cũng đã
chỉ ra 3 nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính là: Hiệu quả kinh doanh, Cấu
trúc tài chính và Khả năng tự chủ tài chính. Mục đích của luận văn là đánh giá
về thực trạng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dƣợc trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam, vì thế Tác giả chƣa đi sâu phân tích hiệu quả
tài chính mà chỉ xem xét nó trên góc độ là “một bộ phận” làm rõ thêm cho
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, bên cạnh hiệu quả kinh doanh; cũng nhƣ
chƣa đƣa ra đƣợc mô hình tổng thể về các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt
động nói chung và hiệu quả tài chính nói riêng của các công ty ngành dƣợc
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.


5

- Luận văn Thạc sĩ (2012): “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính
của công ty trách nhiệm hữu hạn Gas công nghiệp Bình Định” của tác giả
Phan Thị Kim Dung tại trƣờng Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Ngoài các
chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh nhƣ: doanh thu, lợi nhuận trƣớc
thuế…tác giả sử dụng chỉ tiêu ROE làm trọng tâm để đánh giá hiệu quả tài
chính của công ty trách nhiệm hữu hạn Gas công nghiệp Bình Định. Tác giả
đã phân tích ROE theo phƣơng trình Dopout, kết hợp sử dụng phƣơng pháp
loại trừ, cụ thể là phƣơng pháp số chênh lệch để xem xét yếu tố nào thực sự
tác động đến kết quả cuối cùng là ROE. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới dừng lại
ở việc phân tích một số chỉ tiêu nhƣ: phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt và một số chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời, chứ chƣa cho thấy cụ thể về hiệu quả tài chính,

cũng nhƣ chƣa xây dựng đƣợc mô hình các nhân tố tác động tác động tới hiệu
quả tài chính. Ngoài ra, luận văn chỉ nghiên cứu trên một đối tƣợng cụ thể là
Công ty trách nhiệm hữu hạn Gas công nghiệp Bình Định nên giá trị áp dụng
cho các doanh nghiệp khác chƣa cao.
- Luận văn thạc sĩ (2011): “Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán TPHCM - Trƣờng
hợp ngành công nghiệp chế biến thực phẩm” của tác giả Nguyễn Thị Trần
Nhân Ái tại trƣờng Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Tác giả cho rằng hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp có thể đƣợc đo lƣờng thông qua nhóm chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời nhƣ: tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất
sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) song
phổ biến nhất là tỷ suất ROE. Luận văn là đi sâu nghiên cứu tác động của cấu
trúc tài chính đến hiệu quả tài chính, nên luận văn chỉ phân tích cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và sử dụng
kết quả cuối cùng ROE của doanh nghiệp để đánh giá tác động, mà không đi
vào phân tích hiệu quả tài chính.


6

- Luận văn Thạc sĩ (2010): “Financial Performance Anylysis” của tác giả
Siva Ram tại Sikkim Manipal University. Sử dụng báo cáo tài chính từ năm
2000 đến 2008 của công ty Bharat Heavy Electrical Ltd_ một công ty lớn
trong ngành sản xuất thiết bị điện của Ấn Độ để phân tích hiệu quả tài chính,
tác giả đã sử dụng 3 nhóm: Tỷ số thanh khoản, Tỷ số sinh lời và Tỷ số hoạt
động để phân tích hiệu quả tài chính của. Tác giả cũng nhấn mạnh đến vai trò
của nhóm tỷ số sinh lời và cho rằng nhóm tỷ số hoạt động chủ yếu phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn cũng mới chỉ
nghiên cứu trong phạm vi một công ty.
Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu liên

quan đến vấn đề hiệu quả tài chính. Song, các tài liệu này đều phân tích hiệu
quả tài chính nhƣ là một nội dung của quá trình phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh, chƣa thực sự tập trung nghiên cứu hiệu quả tài chính nhƣ một đối
tƣợng nghiên cứu độc lập. Một số luận văn tuy có đi sâu nghiên cứu hiệu quả
tài chính nhƣng cũng chỉ dừng ở góc độ nghiên cứu hiệu quả tài chính của
một công ty; mà chƣa nghiên cứu trên phạm vi một ngành hay chung cho thị
trƣờng nên tính khái quát chƣa cao, khả năng ứng dụng không lớn.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự
tồn tại của nhà nƣớc và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan điểm về tài
chính thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy khi
xem xét bản chất tài chính nhất thiết phải xem xét khái niệm này trong một
mối quan hệ cụ thể.
Tài chính dƣới góc độ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng đƣợc xem xét qua quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trƣờng. Đó là một quá trình vận hành tuần
hoàn mà ba yếu tố tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, sức lao động sẽ đƣợc
tiền tệ hoá. Bắt đầu từ số tiền dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào, còn gọi là
vốn kinh doanh, dòng vốn này sẽ tiếp tục luân chuyển theo 3 giai đoạn sau:

Hình 1.1: Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong doanh nghiệp



8

+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua các yếu tố đầu vào,
bao gồm: tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, sức lao động. Số vốn để dùng
mua tƣ liệu lao động (đất đai, máy móc, thiết bị…) hình thức vốn dài hạn, số
vốn dùng để mua đối tƣợng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu, trả lƣơng
cho lao động…) hình thành vốn ngắn hạn. Vốn chuyển từ hình thái tiền tệ
sang hình thái hàng hóa T-H.
+ Giai đoạn 2: là giai đoạn sản xuất và chuyển hóa các yếu tố sản xuất
đƣợc kết hợp lại với nhau để tạo ra sản phẩm. Giá trị sản phẩm mới bao gồm:
giá trị tƣ liệu sản xuất chuyển dịch và giá trị mới sáng tạo. Vốn lúc này từ
hình thái giá trị vật tƣ, nguyên vật liệu chuyển thành sản phẩm mới: H-H’.
+ Giai đoạn 3: doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm và có đƣợc thu nhập
bằng tiền: H’=T’. Tới đây, vốn doanh nghiệp đã hoàn thành một vòng tuần
hoàn từ lúc ban đâu là vốn ứng trƣớc bằng tiền, kết thúc cũng thu về dƣới
hình thái là tiền nhƣng với một lƣợng lớn hơn T’>T.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục,
doanh nghiệp phải thực hiện phân phối thu nhập bằng tiền có đƣợc do bán sản
phẩm. Một phần thu nhập để bù đắp chi phí, phần còn lại là lợi nhuận doanh
nghiệp. Cuối niên độ kế toán, số lợi nhuận lũy kế cả năm sẽ đƣợc phân phân
phối, một phần nộp cho Nhà nƣớc dƣới hình thức thuế, phần còn lại đƣợc
trích lập vào các quỹ doanh nghiệp và chia cho các chủ sở hữu.
Từ Hình 1.1 ta thấy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải ứng trƣớc một số vốn tiền tệ nhất định. Vốn này tồn tại dƣới hình
thức giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp, cũng chính là nguồn dự
trữ tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguồn dự trữ
này không ngừng chuyển hóa và thay đổi giá trị, thể hiện qua sự thay đổi của
các luồng tiền đi vào, đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các

luồng tài chính doanh nghiệp. Nhƣ vậy, sự tồn tại và vận hành của doanh
nghiệp đã làm phát sinh một hệ thống các dòng tài chính kéo theo sự thay đổi


9

khối lƣợng, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Quan hệ giữa dòng tài chính và
dự trữ tài chính là cơ sở nền tảng của hoạt động tài chính, làm xuất hiện các
quan hệ kinh tế dƣới hình thái giá trị, bao gồm:
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Thị trƣờng
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Trên cơ sở đó, dẫn chứng theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện
đại của tác giả PGS.TS Trần Ngọc Thơ: tài chính doanh nghiệp (trong nền
kinh tế thị trường) là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính được thực
hiện qua quá trình tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý các quỹ
tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục
tiêu nhất định .
1.1.2. Khái niệm hiệu quả tài chính
a. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực
kinh tế, kỹ thuật, xã hội, có thể kể ra: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế - xã hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu xác định.
Hiểu một cách ngắn gọn, hiệu quả kinh tế phản ánh chất lƣợng hoạt động
kinh tế và đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để
đạt đƣợc kết quả đó. Có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm
trù hiệu quả kinh tế nhƣ sau:

Hiệu quả kinh tế

Kết quả đầu ra
=

Chi phí để tạo ra kết quả


10

b. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả hoạt động)
phản ánh mặt chất lƣợng của tất cả các hoạt động diễn ra trong đơn vị kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc,
nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng tối đa hóa
lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đƣợc xem xét trên cơ sở hiệu
quả của việc sử dụng toàn bộ các phƣơng tiện kinh doanh trong quá trình sản
xuất, tiêu thụ cũng nhƣ các chính sách tài trợ. Quá trình phân tích này thƣờng
cung cấp cho ngƣời lãnh đạo, nhà quản trị các chỉ tiêu để làm rõ: hiệu quả của
đơn vị đạt đƣợc là do tác động quá trình kinh doanh hay do tác động của
chính sách tài chính. Nói cách khác, Hiệu quả tài chính là một trong hai bộ
phận quan trọng, bên cạnh hiệu quả kinh doanh khi đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Căn cứ vào Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh II (2006) của tác
giả Trƣơng Bá Thanh, thì: hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hiệu quả của
việc huy động, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả tài chính
a. Khái niệm về phương pháp phân tích hiệu quả tài chính
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện

tƣợng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện
tƣợng đó”. Phân tích nhƣ là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trƣớc quyết
định và là cơ sở cho việc ra quyết định.
“Phân tích hiệu quả hoạt động nói chung là quá trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong mối
tƣơng quan với chi phí hình thành kết quả đó; nhận diện các nguồn tiềm năng
cần khai thác cũng nhƣ các điểm yếu cần khắc phục ở doanh nghiệp, trên cơ
sở đó đề ra các phƣơng án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản


11

xuất kinh doanh của doanh nghiệp”
Trƣớc đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô
nhỏ, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chƣa nhiều và chƣa phức tạp, công
việc phân tích thƣờng đƣợc tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công
tác hạch toán. Nhƣng hiện nay, khi hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức
tạp, việc chia nhỏ xem xét kĩ từng góc độ của hiệu quả hoạt động, gồm: hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả tài chính là cần thiết và tất yếu.
Cũng nhƣ thế, theo tác giả Phạm Văn Dƣợc trong giáo trình Phân tích
hoạt động kinh doanh (2006) đã viết: “Phân tích hiệu quả tài chính là quá
trình nhận biết bản chất và các mặt tác động của hoạt động tài chính trong
mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đó là quá trình nhận
thức và cải tạo hoạt động tài chính một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy
luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung cũng như hiệu quả tài chính nói riêng ở mức cao nhất”.
b. Các phương pháp phân tích hiệu quả tài chính
Sử dụng số liệu, thông tin của công ty trong các Báo cáo tài chính, kết

hợp với nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp, nhƣ: nhu cầu thị trƣờng,
chính sách của Nhà nƣớc... để phân tích hiệu quả tài chính theo các phƣơng
pháp sau:
Thứ nhất, Phương pháp so sánh
So sánh là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong phân tích
kinh doanh nói chung, phân tích hiệu quả nói riêng. Sử dụng phƣơng pháp so
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc
lƣợng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tƣơng tự để xác định xu
hƣớng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép tổng hợp đƣợc
những nét chung, tách ra đƣợc những nét riêng của các hiện tƣợng kinh tế đƣa


12

ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay các mặt kém
phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối
ƣu trong mỗi trƣờng hợp cụ thể. Phƣơng pháp so sánh bao gồm những vấn đề
cơ bản sau:
 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để làm căn cứso sánh, đƣợc
gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so
sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trƣớc (kỳ trƣớc hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu
hƣớng phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu
hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ đƣợc chọn để so sánh với kỳ gốc đƣợc gọi là chỉ tiêu

kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt đƣợc.
 Ðiều kiện so sánh
Ðể thực hiện phƣơng pháp này có ý thì các chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong
so sánh phải đồng nhất cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều
kiện có thể so sánh đƣợc giữa các chỉ tiêu kinh tế.
- Về thời gian: là các chỉ tiêu đƣợc tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
+ Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phƣơng pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lƣờng.
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đƣa ra phân tích cần
đƣợc quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhƣ nhau.


13

 Kỹ thuật so sánh
Thƣờng sử dụng các kỹ thuật so sánh sau nhằm đáp ứng các mục tiêu
nghiên cứu:
- So sánh bằng số tuyệt đối:
+ Số tuyệt đối: là số biểu hiện qui mô, khối lƣợng của một chỉ tiêu kinh
tế nào đó ta thƣờng gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán
các loại số liệu khác.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lƣợng, quy
mô của các hiện tƣợng kinh tế.
- So sánh mức biến động tƣơng đối điều chỉnh theo hƣớng quy mô
chung: là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số
kỳ gốc đã đƣợc điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo
hƣớng quyết định quy mô chung.

- So sánh bằng số tƣơng đối: có nhiều loại số tƣơng đối, tùy theo yêu cầu
của phân tích mà sử dụng cho phù hợp:
+ Số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: là kết quả của phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó
phản ánh tỉ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế. So sánh số tƣơng đối
hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính đƣợc với 100%.
Số tƣơng đối hoàn
thành kế hoạch

Chỉ tiêu kỳ phân tích
=

Chỉ tiêu kỳ gốc

x 100%

+ Số tƣơng đối kết cấu: thể hiện chênh lệch về tỉ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó
phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
+ Số bình quân động thái: biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu
kinh tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó đƣợc tính bằng cách so sánh chỉ
tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên


14

hoàn, tùy theo mục đích phân tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự phát
triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian dài. Nếu kỳ gốc liên hoàn
phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tƣơng

đối, nó biểu hiện tính chất và đặc trƣng chung về mặt số lƣợng nhằm phản
ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung nào
đó có cùng một tính chất.
Thứ hai, Phương pháp loại trừ
Trong phân tích, để có cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì vấn đề quan
trọng và rất đƣợc quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân và nhân tố ảnh
hƣởng và lƣợng hoá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để lƣợng hoá mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố là phƣơng pháp loại trừ. Loại trừ là phƣơng pháp nhằm
xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng
cách khi xác định sự ảnh hƣởng của từng nhân tố này thì loại trừ ảnh hƣởng
của nhân tố khác.
 Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn có thể xác định đƣợc ảnh hƣởng của các
nhân tố thông qua việc thay thế lần lƣợt và liên tiếp các nhân tố để xác định
trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
 Phƣơng pháp số chênh lệch
Phƣơng pháp số chênh lệch là trƣờng hợp đặt biệt của phƣơng pháp thay
thế liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bƣớc tiến hành nhƣ phƣơng pháp thay
thế liên hoàn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của từng nhân tố để xác định ảnh hƣởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích:
Thứ ba, Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau, giữa các mặt, các
bộ phận... Ðể lƣợng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phƣơng pháp đã nêu,


15

trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các phƣơng pháp liên hệ
nhƣ: liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và phi tuyến tính...

 Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành
nhiều mối liên hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lƣợng giữa hai mặt, giữa
các yếu tố của quá trình kinh doanh. Phƣơng pháp liên hệ cân đối đƣợc sử
dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng kế hoạch và ngay cả trong công
tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lƣợng của các yếu tố và quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hƣởng của các nhân tố.
 Phƣơng pháp liên hệ trực tuyến
Là mối liên hệ theo một hƣớng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích,
chẳng hạn doanh thu có quan hệ cùng chiều với lƣợng hàng bán ra và giá bán
ra, lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với giá thành, với tiền thuế... Trong mối
liên hệ trực tiếp này, theo mức phụ thuộc giữa các chỉ tiêu có thể phân thành
hai loại quan hệ chủ yếu:
- Liên hệ trực tiếp: Giữa các chỉ tiêu nhƣ giữa lợi nhuận với giá
thành...Trong những trƣờng hợp này, các mối liên hệ không qua một chỉ tiêu
liên quan nào: Giá bán tăng (hoặc giá thành giảm) sẽ làm lợi nhuận tăng...
- Liên hệ gián tiếp: Là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ
thuộc giữa chúng đƣợc xác định bằng một hệ số riêng. Trong trƣờng hợp cần
thống kê số liệu nhiều lần để đảm bảo tính chính xác của mối liên hệ thì hệ số
này đƣợc xác định theo công thức chung của hệ số tƣơng quan.
 Phƣơng pháp liên hệ phi tuyến tính
Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ không đƣợc xác
định theo tỷ lệ và chiều hƣớng liên hệ luôn luôn biến đổi: Liên hệ giữa năng
suất với sản lƣợng, liên hệ giữa lƣợng vốn sử dụng với tỷ suất sinh lời của
vốn... Trong những trƣờng hợp này, mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích (hàm
số) với các nhân tố (biến số) thƣờng có dạng hàm luỹ thừa. Ðể quy về hàm


×