Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

PHÙNG THÀNH XUÂN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CẦN THƠ, 2020


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

PHÙNG THÀNH XUÂN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Hoàng Phúc


CẦN THƠ, 2020


i

TRANG CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn này, với đề tựa là “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh”, do học viên Phùng Thành Xuân thực hiện theo sự hướng dẫn của TS. Lê
Hoàng Phúc. Luận văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua
ngày……….
Ủy viên

Phản biện 1

Ủy viên – thư ký

Phản biện 2

Chủ tịch Hội đồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh” là nội dung tác giả chọn để nghiên cứu hoàn thành luận văn Thạc sĩ
sau hai năm theo học tại khoa Sau Đại học trường Đại học Tây Đơ.
Để hồn thành nghiên cứu này, lời đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn sâu

sắc đến TS. Lê Hoàng Phúc đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu. Ngồi ra, tơi xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy, Cô đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báo làm nền tảng để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
bên tôi, động viên tơi hồn thành khóa học và luận văn này.


iii

TÓM TẮT
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh
nghiệp nào, là yếu tố được các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà đầu
tư quan tâm. Vì vậy, mục tiêu của bài viết này là xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Với mục đích này, 8
doanh nghiệp dược phẩm của Việt Nam được đưa vào xem xét. Trong khi phân
tích các nghiên cứu tương tự trong tài liệu, hai biến suất sinh lời của tài sản và
suất sinh lời 6 biến khác nhau được chọn có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra, dữ liệu hàng năm của các biến này trong các giai
đoạn từ 2014 đến 2018 được đánh giá bằng cách sử dụng các phương pháp bình
phương bé nhất. Các phát hiện cho thấy hệ số chi phí, kỳ thu tiền bình qn, hệ
số tự tài trợ, quy mơ doanh nghiệp và thời gian hoạt động của doanh nghiệp có
tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vịng
quay hàng tồn kho khơng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp nên chú ý nhiều hơn đến các biến số quan
trọng này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.


iv


ABSTRACT

Business performance is the top goal of any business which is of great
concern to corporate executives as well as investors. Therefore, the aim of this
paper is to determine factors affecting the business performance of
pharmaceutical enterprises listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange. For this
purpose, 8 Vietnamese pharmaceutical enterprises were taken into consideration.
While analyzing the same studies in the literature, the two different rates of
return on assets and the six different rates of return that can be selected can
affect business performance. In addition, the annual data of these variables
between 2014 and 2018 was assessed using the least squares method. The
findings show that the cost factor, average collection period, self-financing
coefficients, firm size, and operating time affect the business performance of the
business. However, inventory turnover does not affect the performance of the
business. Therefore, businesses should pay more attention to these important
variables in improving business performance.


v

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hồn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tơi và các kết quả này chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình khoa học
nào khác.
Ngày:……………………
Ký tên

Phùng Thành Xuân



vi

MỤC LỤC
TRANG CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... v
MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. viii
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................................... ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ x
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU........................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghên cứu ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ..................................................... 3
1.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................................. 3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 5
2.1. Một số khái niệm liên quan hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................... 5
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .................. 5
2.1.2. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 8
2.1.3. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh .................................................. 8
2.1.4. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp ................................................. 10
2.1.5. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 11
2.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................... 14
2.1.7. Các yếu tố đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..... 16

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 18
2.2.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 18


vii
2.2.2. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 21
2.3. Lược khảo tài liệu ............................................................................................. 26
CHƯƠNG 3 MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 33
3.1. Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................... 33
3.1.1. Cơ sở lý thuyết xây dựng biến ..................................................................... 33
3.1.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 33
3.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ................................................... 34
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 34
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 35
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 42
4.1. Tổng quan về các doanh nghiệp ngành Dược phẩm Việt Nam .................... 42
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 42
4.1.2. Các bộ phận của ngành dược phẩm Việt Nam............................................. 44
4.1.3. Điểm mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức của ngành dược........................ 46
4.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm
Việt Nam ................................................................................................................. 47
4.2. Đánh giá sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm Việt Nam ........................ 54
4.2.1. Thống kê mô tả các biến .............................................................................. 54
4.2.2. Ma trận tương quan ...................................................................................... 56
4.2.3. Kiểm định khuyết tật của mơ hình ............................................................... 57
4.2.4. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 58
4.2.5. Thảo luận kết quả ......................................................................................... 58
4.3. Kết luận.............................................................................................................. 61

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 62
5.1. Kết luận.............................................................................................................. 62
5.2. Hàm ý chính sách .............................................................................................. 63
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 66
5.3.1. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 66
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 68
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 70


viii

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt lược khảo tài liệu ..............................................................................31
Bảng 3.1: Chỉ tiêu, cách đo lường và dấu kỳ vọng các biến .........................................41
Bảng 4.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dược phẩm
Việt Nam........................................................................................................................ 47
Bảng 4.2: Suất sinh lợi của từng doanh nghiệp dược phẩm ..........................................53
Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát ......................................................... 55
Bảng 4.4: Bảng ma trận tương quan giữa các biến ....................................................... 56
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu hồi quy ..........................................................................58


ix

DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu....................................................................................... 34
Hình 4.1: Suất sinh lời của tài sản của các doanh nghiệp dược phẩm .......................... 48
Hình 4.2: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ...................................................................49
Hình 4.3: Doanh thu thuần của các doanh nghiệp dược phẩm ......................................50

Hình 4.4: Chi phí của các doanh nghiệp dược phẩm..................................................... 51
Hình 4.5: Lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp dược phẩm ..................................52
Hình 4.6 Suất sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm .............................................54


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACP:

Kỳ thu tiền bình quân

DN:

Doanh nghiệp

DTT:

Doanh thu thuần

HOSE:

Sở Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh

HSCP:

Hệ số chi phí

HTK:


Hàng tồn kho

ITR:

Vịng quay hàng tồn kho

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

ROA:

Suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE:

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

SIZE:

Quy mô doanh nghiệp

TIME:

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

VCSH:

Vốn chủ sở hữu



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp trong
nền kinh tế Việt Nam có cơ hội học hỏi, nghiên cứu, đầu tư, phát triển. Ngành
Dược phẩm là một ngành rất quan trọng đối với xã hội loài người, trong việc tạo
ra thuốc và những dược phẩm giúp hỗ trợ sức khỏe con người, kéo dài tuổi thọ
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong những năm vừa qua, cùng với những
thành tựu của đổi mới đất nước, các doanh nghiệp ngành dược phẩm đang từng
bước nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng
cao vị thế ngành dược phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, hoạt
động của các doanh nghiệp ngành dược phẩm gần đây có dấu hiệu bão hòa,
doanh nghiệp dược phẩm còn gặp phải rất nhiều rủi ro, thách thức, ngồi những
nhân tố như chính sách pháp luật chưa đồng bộ và hợp lý, chủ trương thắt chặt
đầu tư cơng, tình trạng lãi suất cao khiến các doanh nghiệp khơng thể vay vốn
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì một phần nguyên nhân là chính năng
lực quản trị yếu của doanh nghiệp. Làm thế nào để duy trì hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một câu hỏi khơng dễ trả
lời với các doanh nghiệp nói chung, các doanh nhiệp dược phẩm nói riêng.
Trong những năm gần đây hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành dược phẩm có phần giảm sút, ví dụ năm 2016 doanh nghiệp Dược
Cửu Long có suất sinh lời trên tổng tài sản là 10,66%; đến năm 2017 còn 6,08%
và năm 2018 chỉ cịn 0,7%; hay cơng ty Dược phẩm OPC và thậm chí cơng ty cổ
phần Dược Hậu Giang, đây là doanh nghiệp Dược phẩm lớn nhất trong nước có
suất sinh lời trên tổng tài sản và suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu liên tục giảm
qua các năm. Do đó, xuất phát từ thực tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh là một vấn đề cấp thiết. Kết quả
nghiên cứu này sẽ giúp các doanh nghiệp biết được những yếu tố nào ảnh hưởng
mạnh đến tỷ suất lợi nhuận để từ đó có các giải pháp tài chính hợp lý, góp phần


2

nâng cao tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đồng thời củng cố
vị thế của các doanh nghiệp ngành dược phẩm Việt Nam trên thị trường dược
phẩm Thế giới.
Chính từ những vấn đề trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Dược phẩm
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1.2. Mục tiêu nghên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Dược phẩm được
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) để từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành dược phẩm được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp dược phẩm trên HOSE.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành dược phẩm.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
dược phẩm ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành dược phẩm và mức độ tác động của từng yếu tố như thế
nào?


3

Doanh nghiệp và các đối tượng liên quan nên lưu ý những vấn đề nào khi
đưa ra các chính sách liên quan đến hiệu quả hoạt động.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính hàng năm của các
doanh nghiệp thuộc nhóm ngành dược phẩm từ năm 2014 đến năm 2018 được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Nghiên cứu trên 8 doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết trên HOSE. Do đó,
số lượng quan sát trong nghiên cứu là 40 quan sát.
1.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
 Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối
- Phương pháp so sánh tuyệt đối











ướ

Ý nghĩa của phương pháp: phương pháp này giúp chúng ta thấy được sự
chênh lệch tuyệt đối của các chỉ tiêu qua các năm.
- Phương pháp so sánh tương đối
ố ươ








ượ

ướ
ướ

- Phương pháp tỷ trọng (cơ cấu %)
ỷ ọ










Ý nghĩa của phương pháp: phương pháp này giúp chúng ta thấy rõ cơ cấu
từng chỉ tiêu trong năm.
 Phương pháp định lượng, phân tích tương quan
Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, tác giả sử dụng phần mềm Eviews để tiến
hành phân tích, xử lý.
Đầu tiên sử dụng phương pháp thống kê mô tả cần thiết đối với các biến
được nghiên cứu.


4

Sau đó tác giả tiến hành phân tích tương quan giữa các biến để kết luận các
biến được đưa vào mơ hình xem có thực sự xảy ra mối tương quan giữa các yếu
tố chủ quan và khách quan với hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Cuối cùng nghiên cứu sử dụng mơ hình để ước lượng dữ liệu chuỗi thời
gian là mơ hình bình phương nhỏ nhất (OLS).
Mơ hình nghiên cứu tổng quát:
Yi = β0 + β1.X1 + β2.X2+…+ βi.Xi + ε
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc
Xit: Biến độc lập trong mơ hình ở thời điểm t
Βi: hệ số hồi quy
ε: hệ số tự do
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doan nghiệp ngành dược phẩm Việt Nam và được thể hiện qua
hai chỉ số tài chính là suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA) và suất sinh lợi của

vốn chủ sở hữu ( ROE).
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: tính đến thời điểm cuối năm 2018, có 8 doanh
nghiệp thuộc nhóm ngành dược phẩm có nguồn số liệu phù hợp được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ
năm 2014 đến hết năm 2018.
1.6. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số khái niệm liên quan hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa tổng mức
lợi nhuận đạt được trong kỳ với tổng doanh thu trong kỳ.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng sản lượng
của một lượng hàng hố mà khơng cắt giảm sản lượng của một loại hàng hố
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn
lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn

khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương
diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt
được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả
kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất
của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động
theo những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất
và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế


6

việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn
nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của
người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm
không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng
nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm
sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã
hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích
của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi

thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản
chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý
kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả
được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do
tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối
giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là
phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu
hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả
mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu
dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các
doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu
điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng


7

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là
phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như
vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt

được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông
mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết
quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản
ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của
con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được
nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất
lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự
kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một
tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm
đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Hiệu quả hoạt động kinh doanh đo lường thu nhập của công ty với các yếu
tố khác tạo ra lợi nhuận như tổng tài sản, vốn cổ phần. Hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp đo lường thu nhập của các doanh nghiệp với các yếu tố
khác tạo ra thu nhập như tổng tài sản, vốn cổ phần của các doanh nghiệp. Hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ số như tỷ lệ thu nhập
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA). Bên cạnh
đó, ngồi hệ số ROA và ROE, nhiều nhà nghiên cứu còn sử dụng thêm mốt số
hệ số đặc thù để đo lường khả năng sinh lời như tỷ lệ thu nhập hoạt động cận
biên, chênh lệch lãi suất bình quân, tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định....
(Nguyễn Minh Kiều, 2012).


8

Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động khơng ngừng của các q trình sản xuất kinh doanh, không

phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng yếu tố.
2.1.2. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã
hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng
thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp phải được xem xét một cách tồn diện cả về khơng gian và thời
qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút
hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó địi
hỏi bản thân doanh nghiệp khơng được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích
lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể
coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc
các chi phí cải tạo mơi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt
động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung
(về mặt định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa
các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết
quả lớn nhất.
2.1.3. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hiệu quả hoạt động càng cao thì chứng tỏ
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản


9


xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lệ và ngược lại. Nếu đem so sánh hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp với ngành mà cho thấy thấp hơn thì điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp đang bán với giá thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp cao hơn.
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phương thức hoạt
động, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất
chất lượng và hiệu quả.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất
trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng
cao, quan hệ sản xuất càng hồn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực
ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối
chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên. ối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đóng vai trị quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngồi
ra nó cịn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo,
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy
kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao
động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc
nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.



10

2.1.4. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường tuy mỗi giai đoạn
có những mục tiêu và nhiệm vụ có thể khác nhau. Song cuối cùng các mục tiêu
và nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời kỳ cũng chỉ phục vụ
cho mục đích cuối cùng của mình đó là tạo ra lợi nhuận đạt được.
Kinh tế thị trường tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định, tự
hạch tốn lấy thu bù chi, lỗ chịu ảnh hưởng. Vì vậy, lợi nhuận vừa là mục tiêu,
vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Không có lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ khơng có vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
thu lợi cũng như thực hiện việc tối đa hóa lợi nhuận. Cũng chính vị lợi nhuận mà
các doanh nghiệp khơng ngừng mở rộng và tăng cường hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, đáp ứng nhu cầu thị trường dành thắng lợi trong cạnh tranh.
Chỉ hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có tiền đề
vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mơ kinh doanh
hay nói cách khác để tồn tại và phát triển.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu được
với các khoản chi phí bỏ ra để thu được các khoản doanh thu đó.
Khi hiệu số giữa hai chỉ tiêu kinh tế này càng lớn thì có nghĩa là doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi. Điều đó, phản ánh rằng doanh nghiệp đã
đáp ứng được yêu cầu tự hạch lấy thu nhập trừ chi phí.

Ngược lại chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh hướng âm thì chứng tỏ
doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động khơng có hiệu quả, thu khơng đủ
bù chi, hàng hóa khơng tiêu thụ hết cịn ứ đọng trong kho. Tình trạng này cho
thấy doanh nghiệp hiện nay không đáp ứng được nhu cầu đặt ra của người tiêu


11

dùng về hàng hóa và dịch vụ. Chính vì vậy khi xem xét lợi nhuận là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi
doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phải có đề ra được những
biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng doanh thu và có những
biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu
mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và
uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ
nộp Ngân sách Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh…thì phần
còn lạ doanh nghiệp phân phối vào các quy như: quỹ đầu tư và phát triển kinh
doanh, quỹ dự phòng tài chính…các quỹ này dùng để đầu tư mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, thay đổi trang bị máy móc, nghiên cứu trang bị cơng nghệ
mới, hợp lý hóa sản xuất với nhu cầu thị trường…nhờ vậy mà doanh nghiệp có
thể tự chủ hơn về mặt tài chính, dễ dàng đầu tư chiều sâu nâng cao năng suất lao
động tạo tiền đề cho việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp (theo Bùi Văn
Vần, 2013).
2.1.5. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt
động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu

quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh
tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp


12

như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng
góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy
kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế
xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành
tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài
hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định
hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng
có thể của mình.
b. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh
doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như:
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao
nhiêu?...

Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những
điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức,
quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen"
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã
hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng
muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường
hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị
trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác
động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường
chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi
phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.


13

Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động
xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất,
chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỷ
mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá
hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá
hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí
bộ phận.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau
trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.

Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai
loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án
kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ
ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối
(so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không
phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi
phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất
thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là
việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.


×